Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.07 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THẾ VƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH ĐắK LắK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk - 2017


B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THẾ VƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH ĐắK LắK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên
ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03



Ngƣời hƣớng dẫn Khoa học:
PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết

Đắk Lắk - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của học viên dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết.
Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là chính xác, có
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Học viên

Lê Thế Vƣơng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh
ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk là kết quả của sự cố gắng, nỗ lực
nghiên cứu của bản thân, sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Đắk Lắk.
Học viên xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết đã tận
tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện luận văn.
Học viên xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã
động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Học viên xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Lê Thế Vƣơng



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐTBD

Đào tạo, bồi dƣỡng

HCNN

Hành chính nhà nƣớc

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCB

Khám chữa bệnh


KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG

Sơ đồ 1.1.
Bảng 2.1.

Mô hình tổ chức bệnh viện tuyến huyện

Cơ cấu nhân lực y tế tỉnh, huyện của tỉnh Đắk Lắk năm 2010
– 2016

Bảng 2.2.

Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khoẻ và khám chữa bệnh
ở tỉnh Đắk Lắk

Bảng 2.3.


Số lƣợt ngƣời dân khám chữa bệnh ở Đắk Lắk giai đoạn 2012

– 2015
Bảng 2.4.

Đào tạo nhân lực y tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2016

Bảng 2.5.

Cơ cấu theo ngành, nghề đào tạo của đội ngũ y tế tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2010 - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 01
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................. 01
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................................................ 03
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 06
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 06
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu........................................................... 07
6. Đóng góp của luận văn............................................................................................................... 07
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................................... 08
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN........................................... 09
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn........................................................ 09
1.1.1. Bệnh viện tuyến huyện........................................................................................................ 09
1.1.2. Dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện............................................. 13
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện .
19

1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh
viện tuyến huyện.................................................................................................................................. 24
1.2.1. Định hƣớng dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện..................24
1.2.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến
huyện.......................................................................................................................................................... 26
1.2.3. Góp phần nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện. .27
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến
huyện.......................................................................................................................................................... 28
1.3.1. Tổ chức thực hiện thể chế và chính sách về dịch vụ khám chữa bệnh ở
bệnh viện tuyến huyện...................................................................................................................... 28
1.3.2. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên thực hiện dịch
vụ KCB và nghiên cứu khoa học ở bệnh viện tuyến huyện.......................................... 29


1.3.3. Huy động và sử dụng nguồn kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị
cho dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện........................................................................... 30
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về dịch vụ khám chữa
bệnh ở bệnh viện tuyến huyện...................................................................................................... 31
1.3.5. Đánh giá và báo cáo thông tin về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện
tuyến huyện............................................................................................................................................ 31
1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở
bệnh viện tuyến huyện...................................................................................................................... 32
1.4.1. Nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân................................................................... 32
1.4.2. Khả năng đáp ứng của bệnh viện tuyến huyện....................................................... 33
1.4.3. Thể chế và chính sách khám chữa bệnh..................................................................... 34
1.4.4. Hội nhập và toàn cầu hóa.................................................................................................. 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ KHÁM
CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN TỈNH ĐẮK LẮK.....................37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Đắk Lắk......................... 37
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và dân số tỉnh Đắk Lắk.................................. 37

2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế tỉnh Đắk Lắk................................................................. 38
2.1.3. Điều kiện phát triển xã hội tỉnh Đắk Lắk.................................................................. 40
2.2. Thực trạng dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk
Lắk.............................................................................................................................................................. 41
2.2.1. Quy mô và phân bố các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk......................41
2.2.2. Điều kiện thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện
tỉnh Đắk Lắk.......................................................................................................................................... 42
2.2.3. Nhu cầu về dịch vụ khám chữa bệnh ở tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk.............44
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh
viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk.................................................................................................... 47
2.3.1. Tổ chức thực hiện thể chế và chính sách về dịch vụ khám chữa bệnh ở
bệnh viện tuyến huyện...................................................................................................................... 47


2.3.2. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên thực hiện dịch
vụ KCB và nghiên cứu khoa học ở bệnh viện tuyến huyện.......................................... 50
2.3.3. Huy động và sử dụng nguồn kinh phí, cở vật chất và trang thiết bị cho
dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện.................................................................................... 54
2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về dịch vụ khám chữa
bệnh ở bệnh viện tuyến huyện...................................................................................................... 57
2.3.5. Đánh giá và báo cáo thông tin về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện
tuyến huyện............................................................................................................................................ 58
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở tuyến
huyện tỉnh Đắk Lắk............................................................................................................................ 60
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc trong QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện
tuyến huyện............................................................................................................................................ 60
2.4.2. Hạn chế trong QLNN về dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện
tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk............................................................................................................... 61
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................................... 64
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN
HUYỆN TỈNH ĐẮK LẮK............................................................................................................ 67
3.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám,
chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk............................................................ 67
3.1.1. Quan điểm của Đảng về CSSK và phát triển dịch vụ KCB cho nhân dân
67
3.1.2. Định hƣớng của ngành y tế về CSSK và phát triển dịch vụ KCB cho
nhân dân.................................................................................................................................................. 70
3.1.3. Định hƣớng của tỉnh Đăk Lăk về CSSK và phát triển dịch vụ KCB cho
nhân dân.................................................................................................................................................. 73
3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN về dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện
tỉnh Đắk Lắk......................................................................................................................................... 80


3.2.1. Tổ chức thực hiện kịp thời và hiệu quả thể chế và chính sách về dịch vụ
KCB ở bệnh viện tuyến huyện.................................................................................................... 81
3.2.2. Bồi dƣỡng năng lực quản lý và nghiệp vụ cho cán bộ cho cán bộ quản
lý, nhân viên y tế thực hiện dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện....................... 81
3.2.3. Huy động, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho dịch
vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện............................................................................................. 85
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên và xử lý nghiêm vi phạm về
dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện................................................................................... 86
3.2.5. Đánh giá sự hài lòng và chuẩn hóa hệ thống báo cáo thông tin về dịch
vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện............................................................................................. 87
3.3. Một số khuyến nghị đối với ngành y tế và chính quyền địa phƣơng............89
3.3.1. Đối với ngành Y tế............................................................................................................... 89
3.3.2. Đối với cơ quan QLNN về Y tế ở tỉnh Đăk Lắc................................................... 90
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những điều kiện có ý nghĩa quyết định đến vị thế cũng nhƣ
sự bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc trong khu vực hay trên thế giới là
chất lƣợng nguồn nhân lực. Việc tập trung đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực
đạt trình độ cao toàn diện về đức - trí - mỹ, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh
tế thế giới hiện nay là một đòi hỏi khách quan. Đáp ứng yêu cầu khách quan
ấy, y tế đƣợc xem là công cụ quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định.
Với bản chất nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,
Nhà nƣớc ta đã và đang nỗ lực nhằm đảm bảo sự bình đẳng trong việc tiếp
cận dịch vụ y tế của mọi thành phần, mọi tộc ngƣời, mọi vùng miền. Trong
thời kỳ đổi mới, dƣới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc, cơ hội tiếp cận với
dịch vụ chăm sóc sức khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng nhiều
hơn. Nƣớc ta là một quốc gia có nhiều dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số
sống rải rác ở vùng núi, cao nguyên, vùng sâu, vùng xa mức sống thấp, điều
kiện sống gặp nhiều khó khăn, độ chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế xã hội ngày càng lớn. Họ là một bộ phận không thể tách rời trong cộng đồng
các đồng bào dân tộc Việt Nam. Hơn thế nữa, các dân tộc ít ngƣời ở nƣớc ta
đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, tạo nên
sự đa dạng về văn hóa cũng nhƣ sự vững vàng, ổn định về chính trị và an
ninh quốc phòng. Bởi vậy, chăm sóc y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
nƣớc ta nói chung ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng không chỉ là biện pháp nâng cao
chất lƣợng sống cho đồng bào mà còn là con đƣờng phát triển vững chắc
cho quốc gia.
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân ở tỉnh Đắk Lắk đƣợc duy
trì thực hiện đúng quy định, không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Đội ngũ
1



cán bộ y tế tiếp tục đƣợc nâng lên về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên,
chất lƣợng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân ở tuyến huyện
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Nhu cầu đầu tƣ cơ sở vật chất, thiết bị cho
ngành rất lớn, nhƣng công tác xã hội hóa trong lĩnh vực y tế còn hạn chế.
Trung tâm y tế các huyện còn thiếu bác sỹ, đặc biệt là bác sỹ chuyên khoa,
trang thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
của nhân dân.
Thực tế hiện nay hệ thống khám, chữa bệnh của tuyến huyện tỉnh Đắk
Lắk vẫn còn đối mặt với những khó khăn, thách thức, với những mặt tồn tại,
yếu kém cần phải vƣợt qua để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
của ngƣời dân về dịch vụ y tế, để làm tăng sức hấp dẫn đối với ngƣời dân
khi lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh, trong đó chất lƣợng bệnh viện và chăm
sóc y tế luôn là vấn đề đƣợc cả xã hội đặc biệt quan tâm.
Trình độ nguồn nhân lực y tế tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk còn nhiều hạn
chế, trình độ chẩn đoán, điều trị và chăm sóc bệnh nhân chƣa cao, thiếu bác
sỹ có trình độ chuyên môn tốt, chuyên môn sâu, chƣa triển khai đầy đủ
đƣợc các chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện, trình độ quản lý, điều hành
của một bộ phận cán bộ quản lý bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh còn nhiều
bất cập, hạn chế, quản lý điều hành ở một số cơ sở khám, chữa bệnh thiếu
tính khoa học, chƣa chủ động để đảm bảo cho sự phát triển, mặt bằng chung
về trình độ chuyên môn kỹ thuật còn nhiều hạn chế, các kỹ thuật y tế triển
khai theo phân tuyến tại các cơ sở khám chữa bệnh với số lƣợng chƣa đạt và
chất lƣợng chƣa cao. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám,
chữa bệnh còn hạn chế. Cơ sở vật chất đầu tƣ chƣa mang tính đồng bộ, thiếu
tính quy hoạch phù hợp với phát triển quy mô giƣờng bệnh, một số tòa nhà
xuống cấp, chƣa phù hợp với công năng sử dụng ngày càng cao của trung
tâm, thủ tục hành chính về khám, chữa bệnh còn chƣa linh hoạt, tinh thần
2



thái độ phục vụ ngƣời bệnh của một bộ phận cán bộ y tế chƣa tốt, đời sống
của cán bộ y tế còn gặp nhiều khó khăn.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân không
ngừng đƣợc nâng lên, thay đổi trong mô hình bệnh tật, đòi hỏi công tác
khám, chữa bệnh ở tuyến huyện phải có những đổi mới, về cả hình thức và
nội dung, về cả số lƣợng và chất lƣợng. Nâng cao chất lƣợng từ con ngƣời,
đồng thời có quy trình hợp lý để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng cơ sở khám
chữa bệnh nhằm thu hút ngƣời bệnh không phải thực hiện đƣợc ngay,
nhƣng càng không đƣợc chậm trễ trong thời đại hiện nay.
Đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân các dân tộc tỉnh Đắk Lắk là vô cùng
cần thiết. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nƣớc đối với dịch vụ khám chữa
bệnh ở bệnh viện tuyến huyện còn có những hạn chế nhất định, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu cho sự phát triển cũng nhƣ chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao.
Bởi vậy, học viên chọn vấn đề Quản lý nhà nước về dịch vụ khám
chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk làm đề tài luận văn Thạc sỹ
quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Dịch vụ công đã đƣợc nghiên cứu tại các quốc gia phát triển từ đầu
thế kỷ XX. Các công trình nghiên cứu của các học giả tại các quốc gia châu
Âu tập trung làm sáng tỏ tính chất của dịch vụ công, quyền của ngƣời dân
trong hƣởng thụ dịch vụ công, các nguyên tắc hoạt động của dịch vụ công
và các quy định pháp luật khi đề cập tới nội dung này.
Ở Việt Nam hiện nay, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt
động cung ứng dịch vụ công, trên nhiều khía cạnh, góc độ khách nhau nhằm
nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ công của nhà nƣớc.
“Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công - Nhận thức, thực
trạng và giải pháp” của TS. Nguyễn Ngọc Hiến (2002), Nhà xuất bản Văn
3



hoá - Thông tin đã tập hợp các bài viết của nhiều tác giả về vai trò của nhà
nƣớc trong cung ứng dịch vụ công, các mô hình cung ứng dịch vụ công,
thực trạng và giải pháp, [19].
“Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của TS. Chu Văn Thành (2004), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
là tập hợp 27 bài viết của nhiều tác giả khác nhau về ba mảng nội dung lớn:
Lý luận về dịch vụ công ở Việt Nam; Thực tiễn tổ chức thực hiện dịch vụ
công ở Việt Nam và Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới trong cung ứng
dịch vụ công và quản lý cung ứng dịch vụ công [23].
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh tại
Trung tâm Da liễu tỉnh Thái Bình” của tác giả Tống Thị Thanh Hoa (2011),
Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng
mô hình đánh giá chất lƣợng kỹ thuật/Chất lƣợng chức năng của Gronroos
và đã chỉ ra đƣợc mức độ hài lòng của khách hàng bị ảnh hƣởng bởi ba yêu
tố đó là: nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và quy trình khám chữa bệnh. Tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu của công trình này cũng chỉ mang tính riêng biệt
đối với Trung tâm Da liễu tỉnh Thái Bình nên chƣa đạt dƣợc mức độ tổng
quát hóa của đề tài [20].
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lƣợng dịch vụ khám, chữa bệnh tại
Bệnh viện Đa khoa Phú Yên” của tác giả Nguyễn Xuân Vỹ (2011), Trƣờng Đại
học Nha Trang. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng thang đo SERVPERE
để đánh giá và kiểm định mô hình ảnh hƣởng của các yêu tố chất lƣợng dịch
vụ tới sự hài lòng của ngƣời bệnh, các yếu tố này bao gồm: sự tin cậy, sự đảm
bảo, nhiệt tình cảm thông, phƣơng tiện hữu hình và chi phí khám chữa bệnh,
đặc biệt trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra mức độ ƣu tiên theo thứ tự của
các yêu tố với ảnh hƣởng lớn nhất là yếu tố “tin cậy”, tiếp đến là tiếp

4



đến là “phƣơng tiện hữu hình”, “nhiệt tình”, sau cùng là “đảm bảo” và “chi
phí”, [32].
Bài viết “Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ” của
tác giả Phan Chí Anh và cộng sự (2013), Tạp chí Khoa học Kinh tế và Kinh
doanh, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 1. Bài viết đã giới thiệu 7 mô hình tiêu
biểu đánh giá chất lƣợng dịch vụ, phân tích đặc điểm các mô hình, kết quả
áp dụng các mô hình này vào nghiên cứu trong thực tế và chỉ ra những hạn
chế của từng mô hình, qua đó tác giả đã tổng hợp và so sánh những mô hình
này dựa trên 8 tiêu chí nhất định, mặc dù tác giả nhận định rằng không có bất
cứ một mô hình nào đáp ứng đƣợc tất cả 8 tiêu chí nhƣng trong các mô hình
thì mô hình đánh giá chất lƣợng dịch vụ dựa trên kết quả thực hiện đạt đƣợc
yêu cầu của hầu hết các tiêu chí hơn cả [1].
Luận văn thạc sỹ, Nguyễn Thị Tuyết Mai (2014), “Chất lƣợng dịch
vụ và sự ảnh hƣởng của nó tới sự hài lòng, của ngƣời bệnh”, Trƣờng Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Trong nghiên cứu này tác giả đã tiến hành
điều tra và cho thấy rằng có ba yếu tố tác động chủ yếu tới hài lòng của
ngƣời bệnh bao gồm: yếu tố hữu hình, sự tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, thái độ và đạo đức ngành Y. Đặc biệt, trong ba nhân tố chính này,
tác giả cũng đã nhấn mạnh tới yếu tố hữu hình là yếu tố có ảnh hƣởng mạnh
nhất tới sự hài lòng của ngƣời tại các bệnh viện ở Việt Nam [18].
Nghiên cứu hoàn thiện công tác cung ứng dịch vụ y tế trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là một vấn đề cấp thiết, nhƣng cũng rất khó
khăn, nhất là trong bối cảnh tình hình trong nƣớc và thế giới có nhiều thay đổi,
có nhiều chính sách đã lỗi thời và chƣa đồng bộ. Tuy nhiên xét trên địa bàn tỉnh
Đăk Lắk hiện nay chƣa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về công tác
quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở tuyến huyện do đó có thể đƣợc
coi là một lỗ hổng lớn trong công tác quản lý nhà nƣớc về y

5



tế nói chung và khả năng tiếp cận sử dụng dịch vụ y tế của đồng bào các dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận văn bao gồm:
- Hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh
ở bệnh viện tuyến huyện.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám
chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dịch vụ
khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám
chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà
nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện.
- Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ
khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm
2010 - 2016, và định hƣớng hoàn thiện trong giai đoạn tới.

6



5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣơc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về y tế và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phƣơng pháp nghiên cứu
để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phƣơng
pháp cơ bản sau đây.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các tài liệu có
liên quan để có luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác quản lý nhà
nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện làm cơ sở để
phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh
ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk ở chƣơng 2 của luận văn.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: thống kê, tham khảo ý kiến
chuyên gia, các nhà khoa học và quản lý về vấn đề nghiên cứu làm cơ sở
thực tiễn cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp ở chƣơng 3.
- Phƣơng pháp xử lý các thông tin, số liệu: phân tích, tổng hợp, sử
dụng phần mềm tin học.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận
Hệ thống những lý luận cơ bản quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám
chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện.
6.2. Đóng góp về thực tiễn
- Phân tích và đánh giá thực trạng, xác định kết quả, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám
chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk hiện nay.
7



- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh

ở bệnh viện tuyến huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về dịch vụ khám chữa bệnh
ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DỊCH VỤ
KHÁM CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIỆN TUYẾN HUYỆN

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Bệnh viện tuyến huyện
 Khái niệm bệnh viện tuyến huyện
Bệnh viện đƣợc coi là một loại tổ chức xã hội chủ chốt trong cung cấp
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và đem lại nhiều lợi ích cho ngƣời bệnh và
toàn xã hội. Đó là chẩn đoán, chữa trị bệnh tật cũng nhƣ là nơi ngƣời ốm
dƣỡng bệnh và hồi phục sức khỏe.
Bệnh viện là một tổ chức phức tạp, có nhiệm vụ phục vụ lợi ích của
toàn xã hội qua việc cung cấp các dịch vụ phòng và chữa bệnh bên cạnh
chức năng là trung tâm đào tạo các nhân viên y tế. Những bƣớc tiến của xã

hội trong thời gian qua đã làm thay đổi cơ bản khái niệm và quan niệm của
mọi ngƣời về bệnh viện, ngƣời dân ý thức đƣợc rõ hơn về quyền lợi của
mình. Họ ngày càng đòi hỏi cao hơn với hệ thống bệnh viện. Họ muốn đƣợc
cung cấp các dịch vụ y tế tốt hơn cả về tay nghề y, bác sỹ và cả thái độ phục
vụ ngƣời bệnh. Vì thế, việc tổ chức và quản lý bệnh viện cũng phải có thay
đổi tƣơng ứng. Quản lý bệnh viện cần thiết phải có sự hỗ trợ của các nhân
viên giỏi, sao cho công tác quản lý ấy thực sự hiệu quả để ngƣời bệnh có thể
tiếp cận các dịch vụ y tế kịp thời. Muốn nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế tại
các bệnh viện phải dựa vào đội ngũ y, bác sỹ giỏi, tận tình.
Mạng lƣới khám, chữa bệnh hệ thống bệnh viện chia làm 3 tuyến:
tuyến trung ƣơng, tuyến tỉnh/thành phố và tuyến huyện/quận. Ngoài ra, còn
có các bệnh viện trực thuộc các bộ, ngành khác phục vụ công tác khám, chữa

9


bệnh cho (KCB) cán bộ, công chức, viên chức các ngành và đồng thời kết
hợp phục vụ nhân dân.
Bệnh viện tuyến huyện gồm các bệnh viện quận, huyện, thị xã là các
bệnh viện đa khoa hoặc đa khoa khu vực liên huyện thuộc tuyến 1 trong hệ
thống bệnh viện, đóng vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong
khu vực. Bệnh viện tuyến huyện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc sở y
tế tỉnh, thành phố và các ngành có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân một huyện hoặc một số huyện, quận trong tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng và các ngành. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên môn,
trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phù hợp.
Sơ đồ 1.1.
Mô hình tổ chức bệnh viện tuyến huyện

10



Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Phần lớn y tế tuyến huyện, nhất là địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo đã phát huy đƣợc vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho dân,
nhất là đối tƣợng ngƣời nghèo, diện chính sách.
 Đặc trưng của bệnh viện tuyến huyện
Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội, là
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ rất nặng nề nhƣng cũng rất vẻ vang
mà Đảng, Chính phủ và nhân dân tin tƣởng giao trọng trách đó cho ngành Y
tế.
Mạng lƣới y tế tuyến huyện là tuyến trực tiếp gần dân nhất, giúp cho
ngƣời dân đƣợc chăm sóc sức khoẻ cơ bản với chi phí thấp nhất, góp phần
thực hiện công bằng xã hội, xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn
hóa.
Bệnh viện huyện thuộc tuyến y tế cơ sở với nhiệm vụ chủ yếu là khám
chữa bệnh, xử trí ban đầu đối với tất cả các vấn đề sức khỏe của ngƣời dân
trên địa bàn.
Bệnh viện tuyến huyện có 7 chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhƣ sau:
- Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh;
- Đào tạo cán bộ y tế;
- Nghiên cứu khoa học về y học;
- Chỉ đạo tuyến dƣới về chuyên môn, kỹ thuật;
- Phòng bệnh;
- Hợp tác quốc tế;
- Quản lý kinh tế y tế.
 Vai trò của bệnh viện tuyến huyện trong khám chữa bệnh

11



Bệnh viện tuyến huyện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc sở y tế
tỉnh, thành phố và các ngành có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh cho nhân
dân một huyện hoặc một số huyện, quận trong tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng và các ngành. Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang
thiết bị và cơ sở hạ tầng phù hợp.
Bệnh viện tuyến huyện có vai trò cơ bản sau:
- Cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh, tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp
ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú. Tổ chức khám sức khoẻ và
chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nƣớc. Có trách nhiệm giải
quyết toàn bộ các bệnh tật thông thƣờng về nội khoa và các trƣờng hợp cấp
cứu về ngoại khoa. Tổ chức khám giám định sức khoẻ, giám định pháp y khi
hội đồng giám định y khoa tỉnh, hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trƣng cầu.
Tổ chức chuyển ngƣời bệnh lên tuyến khi vƣợt quá khả năng của bệnh viện.
- Đào tạo cán bộ y tế, bệnh viện là cơ sở thực hành cho các trƣờng, lớp

trung học y tế. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện
và cơ sở y tế tuyến dƣới để nâng cấp trình độ chuyên môn và kỹ năng quản
lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Nghiên cứu khoa học về y học, tổ chức tổng kết đánh giá các đề tài và

chƣơng trình về chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Tham gia các công trình nghiên
cứu về y tế cộng đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu cấp bộ và cấp cơ sở. Nghiên cứu áp dụng y học cổ truyền và các phƣơng
pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
- Chỉ đạo tuyến dƣới về chuyên môn, kỹ thuật, lập kế hoạch và chỉ đạo
tuyến dƣới (phòng khám đa khoa, y tế cơ sở) thực hiện các pháp đồ chẩn đoán


và điều trị. Tổ chức chỉ đạo các xã, phƣờng thực hiện công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu và thực hiện các chƣơng trình y tế địa phƣơng.
12


- Phòng bệnh, phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thƣờng xuyên
thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
- Hợp tác quốc tế, tham gia các chƣơng trình hợp tác với các tổ chức
và cá nhân ở ngoài nƣớc theo quy định của Nhà nƣớc.
- Hợp tác kinh tế y tế, có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách nhà
nƣớc và các nguồn kinh phí. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế:
viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tƣ của nƣớc ngoài và các tổ chức kinh tế. Thực
hiện nghiêm chỉnh các quy dịnh của Nhà nƣớc về thu, chi ngân sách của
bệnh viện, từng bƣớc thực hiện hoạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
1.1.2. Dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện
 Dịch vụ y tế tại bệnh viện
Theo Bộ Y tế, dịch vụ y tế tại bệnh viện là một loại hình dịch vụ mà
trong đó các thực thể đơn vị tiến hành cung cấp việc khám, xét nghiệm và
điều trị nội trú hay ngoại trú cho các bệnh nhân và những ngƣời có biểu hiện
về rối loạn chức năng, điều chế thuốc hoặc các thiết bị y tế để chữa trị bệnh
cho các bệnh nhân. Ngoài ra, nó còn đƣợc hiểu là một thủ tục chẩn đoán và
điều trị trên một cá nhân khi ngƣời đó đang ở trong tình trạng có vấn đề về
sức khỏe.
 Dịch vụ Khám chữa bệnh
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): dịch vụ y tế bao gồm tất cả các
dịch vụ về chẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi
sức khoẻ. Chúng bao gồm các dịch vụ y tế cá nhân và các dịch vụ y tế công
cộng.
Dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ về KCB, tiêm chủng, phòng chống bệnh

tật. Đây đƣợc xem nhƣ một quyền cơ bản của con ngƣời, vì vậy không thể
để cho thị trƣờng chi phối mà đó là trách nhiệm của nhà nƣớc.
13


Dịch vụ y tế chính là một loại hàng hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng
những nhu cầu cơ bản của ngƣời dân và cộng đồng bao gồm hai nhóm dịch
vụ thuộc khu vực công mở rộng: Nhóm dịch vụ KCB theo yêu cầu (mang
tính chất hàng hóa tƣ nhiều hơn có thể áp dụng cơ chế cạnh tranh trong thị
trƣờng này) và nhóm dịch vụ y tế công cộng nhƣ phòng chống dịch bệnh
(mang tính chất hàng hóa công nhiều hơn) do Nhà nƣớc hoặc tƣ nhân đảm
nhiệm.
 Khái niệm dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện
- KCB là một ngành dịch vụ trong đó ngƣời cung ứng và ngƣời sử
dụng quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ. Tuy nhiên, không giống các
loại dich vụ khác, dịch vụ KCB có một số đăc điểm riêng, đó là:
- Một ngƣời đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe
(CSSK) ở các mức độ khác nhau. Chính vì không dự đoán đƣợc thời điểm
mắc bệnh nên thƣờng ngƣời ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế
không lƣờng trƣớc đƣợc.
- Dịch vụ KCB là loại hàng hóa mà ngƣời sử dụng (ngƣời bệnh, ngƣời
nhà của ngƣời bệnh) thƣờng không tự mình lựa chọn đƣợc mà chủ yếu do bên
cung ứng (cơ sở y tế) quyết định. Nói một cách khác, ngƣợc lại với thông lệ
“Cầu quyết định cung” trong dịch vụ y tế “Cung quyết định cầu”.

Cụ thể, ngƣời bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh nhƣng điều trị bằng
phƣơng pháp nào, thời gian bao lâu lại do bác sĩ quyết định. Nhƣ vậy, ngƣời
bệnh, chỉ có thể lữa chọn nơi điều trị, ở một chừng mực nào đó, bác sĩ điều
trị chứ không đƣợc chủ động lựa chọn phƣơng pháp điều trị.
- Dich vụ KCB là loại hàng hóa gắn liền với sức khỏe, tính mạng con

ngƣời nên không giống các nhu cầu khác, khi bị ốm, mặc dù không có tiền
nhƣng ngƣời ta vẫn phải mua (KCB) đây là điểm đặc biệt không giống các
loại hàng hóa khác.
14


Trong cơ chế thị trƣờng, nhà sản xuất để có lợi nhuận tối đa, sẽ căn cứ
vào nhu cầu và giá cả thị trƣờng để sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào và
sản xuất cho ai. Thông qua cơ chế thị trƣờng thực hiện tốt đƣợc chức năng
của mình, thị trƣờng phải có môi trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, thông tin đầy
đủ và không bị tác động vào các tác động ngoại lai. Trong lĩnh vực y tế, cơ
chế thị trƣờng không thể vận hành một cách hiệu quả. Các nhà phân tích
kinh tế thừa nhận trong thị trƣờng KCB luôn tồn tại các yếu tố “thất bại thị
trƣờng”, cụ thể:
- Thị trƣờng KCB không phải là thị trƣờng tự do. Trong thị trƣờng tự
do, giá của một mặt hàng đƣợc xác định dựa trên sự thỏa mãn tự nguyện
giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Trong thị trƣờng dịch vụ KCB không có sự
thỏa thuận này, giá dịch vụ do ngƣời bán quyết định.
- Dịch vụ KCB là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn
chế nhất định đối với sự gia nhập thị trƣờng của các nhà cung ứng dịch vụ.
Cụ thể, muốn cung ứng dịch vụ KCB cần đƣợc cấp giấy phép hành nghề và
cần đảm bảo những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói một cách
khác, trong thị trƣờng y tế không có sự cạnh tranh hoàn hảo.
- Bất đối xứng thông tin giữa bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng
dịch vụ. Nhƣ trên đã trình bày, trên thực tế, bệnh nhân hiểu biết rất ít về
bệnh tật và các chỉ định điều trị, do vậy hầu hết nhƣ ngƣời bệnh hoàn toàn
phải dựa vào các quyết định của thầy thuốc trong việc lựa chọn các dịch vụ
KCB (cầu do cung quyết định). Nếu vấn đề này không đƣợc kiểm soát tốt sẽ
dẫn đến tình trạng lạm dụng dịch vụ từ phía cung ứng, đẩy cao phi y tế.
- Dịch vụ KCB là các dịch vụ có đặc điểm “hàng hóa công cộng” và

mang tính chất “ngoại lai”. Đặc điểm “ngoại lai” của các dịch vụ này là lợi
ích không chỉ giới hạn ở những ngƣời trả tiền để hƣởng dịch vụ mà kể cả
những ngƣời không trả tiền (ví dụ: các dịch vụ y tế dự phòng, giáo dục sức
15


×