Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Dạy học làm văn nghị luận ở lớp 11 THPT theo hướng phát triển năng lực thẩm mĩ chi học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.19 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC LÀM VĂN NGHỊ LUẬN Ở LỚP 11 THPT
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ
CHO HỌC SINH

Người thực hiện

: Nguyễn Thị Nam

Chức vụ

: Giáo viên

Đơn vị công tác

: Trường THPT Hàm Rồng

SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn

0


MỤC LỤC
Trang

1. Mở đầu..............................................................................................................1


1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
1.5. Những điểm đổi mới......................................................................................2
2. Nội dung...........................................................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề.................................................................................2
2.1.1. Năng lực thẩm mĩ và phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh.................2
2.1.2. Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh...................................................3
2.2. Thực trạng dạy học làm văn nghị luận Trung học phổ thông theo hướng phát
triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh.....................................................................3
2.2.1. Khảo sát thực trạng......................................................................................3
2.2.2. Đánh giá thực trạng.....................................................................................3
2.3 .Các giải pháp dạy học làm văn nghị luận ở lớp 11 theo hướng phát triển
năng lực thẩm mĩ cho học sinh..............................................................................3
2.3.1.Giải pháp 1: Sử dụng các mẫu tiêu biểu cho việc phân tích đánh giá cái
đẹp trong tác phẩm văn học và trong đời sống để hình thành tri thức làm văn cho
học sinh..................................................................................................................3
2.3.2.Giải pháp 2: Hình thành kĩ năng phát hiện, phân tích, đánh giá cái đẹp
trong tác phẩm văn học và trong đời sống............................................................3
2.3.3. Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) trong dạy
học làm văn nghị luận nhằm giáo dục thị hiếu thẩm mĩ, lý tưởng thẩm mĩ cho
học sinh..................................................................................................................3
2.4.1. Kết quả vận dụng kết hợp thao tác lập luận bác bỏ và bình luận thông qua
bài kiểm tra của HS lớp 11....................................................................................3
3. Kết luận, kiến nghị..........................................................................................3
3.1. Kết luận..........................................................................................................3
3.2. Kiến nghị........................................................................................................3
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................3

0



1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong số các năng lực chung cần phát triển cho học sinh, năng lực thẩm mĩ
có vai trò rất quan trọng. Nó không chỉ giúp cho học sinh biết phát hiện, cảm
nhận cái đẹp trong đời sống và trong nghệ thuật mà còn làm cho đời sống tinh
thần của các em ngày càng phong phú, tốt đẹp hơn. Có năng lực thẩm mĩ, các
em cũng sẽ biết sống nhân ái, khoan dung hơn, biết tránh xa và dám đấu tranh
với cái xấu, cái ác để bảo vệ lẽ phải, sự công bằng trong đời sống. Trong số các
môn học ở nhà trường phổ thông, môn Ngữ văn có vai trò chủ đạo trong việc
phát triển năng năng lực thẩm mĩ cho học sinh. Tuy nhiên, mỗi phân môn của
môn Ngữ văn lại có những ưu thế riêng trong việc phát triển năng lực này cho
học sinh. Cùng với mục tiêu phát triển năng lực tiếp nhận, cảm thụ văn học,
phân môn Đọc - hiểu còn giúp học sinh có năng lực phát hiện, phân tích và đánh
giá cái đẹp trong tác phẩm văn học, từ đó hình thành cảm xúc và lí tưởng thẩm
mĩ cho bản thân. Trong khi đó, phân môn Làm văn với mục tiêu phát triển năng
lực tạo lập, sản sinh ngôn bản lại giúp cho học sinh có khả năng tạo ra các thông
điệp chứa đựng những giá trị thẩm mĩ. Nói cách khác, dạy học Đọc - hiểu góp
phần đưa cái đẹp đến với bản thân mỗi cá nhân học sinh thì dạy học Làm văn
giúp học sinh biết cách phát hiện, chuyển tải cái đẹp đến cho người khác.
Chương trình làm văn ở THPT hiện nay tập trung vào các kiểu bài: tự sự,
thuyết minh và nghị luận. Do đặc trưng thể loại, mỗi kiểu bài làm văn có những
tiềm năng phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh khác nhau. Nếu như dạy học
kiểu bài tự sự và thuyết minh giúp học sinh biết cách phát hiện, tái hiện lại cái
đẹp chất chứa trong hiện thực đời sống, làm cho nó hiện lên một cách đầy đủ,
trọn vẹn thì dạy học kiểu bài nghị luận lại góp phần phát triển khả năng phân
tích, đánh giá cái đẹp trong tác phẩm nghệ thuật và cái đẹp trong đời sống, từ đó
hình thành ở người học những quan điểm, lí tưởng thẩm mĩ đúng đắn.
Tuy có tiềm năng rất lớn đối với việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho học

sinh nhưng việc dạy học làm văn trong nhà trường hiện nay vẫn chưa chú ý
đúng mức đến việc phát triển năng lực này cho học sinh. Việc dạy học làm văn
dường như chỉ mới chú ý đến mục tiêu hình thành tri thức và kĩ năng để tạo lập
văn bản mà chưa quan tâm đến việc giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. Mặt khác,
trên bình diện nghiên cứu, việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua
dạy học làm văn cũng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, thấu đáo.
Từ những lí do nói trên, tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài “Dạy học
làm văn nghị luận ở lớp 11 THPT theo hướng phát triển năng lực thẩm mĩ cho
học sinh”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất hướng dạy học Làm văn nghị luận ở Trung học
phổ thông để phát huy năng lực thẩm mĩ của người học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở nội dung Làm văn nghị luận nói riêng và chất lượng môn Ngữ
1


văn nói chung, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục trong thời đại mới đồng thời
phần nào giúp học sinh hoàn thiện nhân cách, phát triển năng lực cá nhân trong
môi trường học tập.
1. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Dạy học làm văn nghị luận ở THPT theo hướng phát triển năng lực thẩm
mĩ cho học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích- tổng hợp
Phương pháp này dùng để nghiên cứu các vấn đề lí thuyết có liên quan đến
việc dạy học làm văn nghị luận ở lớp 11 THPT theo hướng phát triển năng lực
thẩm mĩ cho học sinh.
- Phương pháp khảo sát, điều tra
Phương pháp này dùng thu thập thông tin làm cơ sở cho việc phân tích,
đánh giá thực trạng thực trạng dạy học làm văn nghị luận ở lớp 11 THPT hiện nay.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này dùng để kiểm chứng, điều tra tính khả thi và hiệu quả của
các biện pháp sư phạm được người nghiên cứu đề xuất.
- Phương pháp thống kê
Phương pháp này dùng để xử lí các số liệu, kiểm tra độ tin cậy của các số
liệu thăm dò và số liệu thực nghiệm.
1.5. Những điểm đổi mới
Văn nghị luận là thể loại quen thuộc với học sinh so với các dạng làm văn
khác nên học sinh có khả năng tạo lập khá nhuần nhuyễn, đây cũng là tiền đề cơ
sở để các em thể hiện năng lực thẩm mĩ của mình, từ đó phát triển năng lực cảm
thụ, thưởng thức, đánh giá các giá trị thẩm mĩ trong tác phẩm văn học.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2.1.1. Năng lực thẩm mĩ và phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh
2.1.1.1. Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng
hiệu quả yêu cầu phức hợp của hoạt động dạy học trong bối cảnh nhất định. Năng
lực thể hiện sự vận dụng kết hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến thức và kỹ năng)
được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công
việc nào đó.
- Năng lực có các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều
cần phải có đó là các năng lực chung cốt lõi. Năng lực cốt lõi bao gồm những
năng lực cơ bản: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp
tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng
thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ…
2


- Năng lực thẩm mĩ là thuộc tính của chủ thể thẩm mĩ, được thể hiện ở khả

năng sáng tạo và thưởng thức cái đẹp bằng những cách thức khác nhau. Năng
lực thẩm mĩ được chia làm 2 loại: năng lực thưởng thức thẩm mĩ và năng lực
sáng tạo thẩm mĩ.
2.1.1.2. Cấu trúc của năng lực thẩm mĩ
Năng lực thẩm mĩ là thuộc tính của chủ thể thẩm mĩ. Vì thế, năng lực này
được cấu tạo bởi các yếu tố sau:
- Tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ: là niềm vui sướng, hân hoan, thích thú
trước cái đẹp, là nỗi xót xa, thương tiếc, băn khoăn...trước cái bi, là niềm vui
trước cái hài, sự cảm phục trước cái cao cả… Cảm xúc thẩm mĩ là dấu hiệu
thường trực xác nhận sự có mặt của quan hệ thẩm mĩ, là biểu thị đầu tiên của
chủ thể thẩm mĩ trước thế giới. Ðây cũng là bằng chứng nói lên khả năng cảm
thụ của con người trước các hình tượng thẩm mĩ trước thiên nhiên, xã hội,
con người và đời sống tâm linh... Qua cảm xúc thẩm mĩ, con người khám phá
ra vẻ đẹp của thế giới và của chính mình, đồng thời bước đầu nhân hóa thế
giới và nhân hóa chính mình.
- Thị hiếu thẩm mĩ: là một bộ phận của chủ thể thẩm mĩ thể hiện sự bằng
lòng hoặc không bằng lòng, hứng thú hoặc chán ngán của chủ thể khi tiếp nhận,
đánh giá một khách thể thẩm mĩ nhất định. Nói đến thị hiếu thẩm mĩ là nói đến
sự nhận xét, đánh giá. Thị hiếu thẩm mĩ thể hiện thái độ tình cảm của con người
trước cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả trong đời sống thiên nhiên, xã
hội và trong nghệ thuật. Dựa vào thái độ, nhận xét, đánh giá này, con người có
thiên hướng đặt gần mình những đồ vậy mà mình thích, hướng sự chiêm ngưỡng
của mình vào những tác phẩm được chọn lọc để cảm thụ. Thị hiếu thẩm mĩ chi
phối việc lựa chọn bạn bè, môi trường tiếp xúc, phong cảnh dạo chơi, những nơi
du lịch, đặc biệt là các loại tác phẩm nghệ thuật khác nhau.
- Lý tưởng thẩm mĩ: Lí tưởng thẩm mĩ là tổng thể phương hướng cơ bản
của đời sống được kết lại thành hình ảnh mẫu mực cảm quan về sự hoàn thiện,
hoàn mĩ của xã hội, con người. Là cuộc sống đang trên đà phát triển, là khát
vọng và hành động muốn hoàn thiện vô tận cuộc sống trên cơ sở giải quyết
những nhu cầu, những mâu thuẫn thực tại để giải phóng con người,để đem lại tự

do và hạnh phúc cho mỗi người trên cơ sở của chủ nghĩa nhân văn kiểu mới.
- Quan điểm thẩm mĩ: Quan điểm thẩm mĩ là những phán đoán, nhận định
về các hiện tượng thẩm mĩ và nghệ thuật, là sự đúc kết và khái quát của các nhà
lí luận mĩ học và nghệ thuật về đời sống thẩm mĩ. Sự đúc kết và khái quát này
diễn ra theo con đường trừu tượng hóa của khoa học về lĩnh vực thẩm mĩ. Các
quan điểm thẩm mĩ cùng với các quan điểm về triết học, chính trị, đạo đức, xã
hội.... hợp thành hệ thống các quan điểm của con người về thế giới, và cũng
giống các quan điểm khác, quan điểm thẩm mĩ bao giờ cũng mang tính dân tộc,
tính giai cấp, tính nhân dân, tính nhân loại.
3


2.1.1.3. Biểu hiện năng lực thẩm mĩ của học sinh trong quá trình làm văn nghị
luận
- Biết phát hiện, phân tích được cái đẹp về hình thức và nội dungcủa tác
phẩm văn học, biết cách bày tỏ cảm xúc thẩm mĩ của mình về các hình tượng
nghệ thuật được nhà văn xây dựng trong tác phẩm, trong bài làm văn.
- Phân tích, đánh giá được những giá trị thẩm mĩ của tác phẩm văn học
cũng như ý nghĩa của nó đối với đời sống của con người: cái đẹp, cái xấu, cái
hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn trong bài văn.
- Biết phát hiện, đánh giá ý nghĩa của cái đẹp và những biểu hiện đi ngược
lại với cái đẹp trong đời sống; biết bày tỏ cảm xúc chân thành và quan điểm
đúng đắn và bài học cho bản thân trong bài văn nghị luận.
- Biết cách sử dụng ngôn ngữ và phương thức biểu đạt phù hợp để làm nổi bật
cảm xúc, quan điểm thẩm mĩ, tạo được sức hấp dẫn, lôi cuốn cho bài văn nghị luận.
2.1.2. Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh
2.1.2.1. Vị trí, vai trò của việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh
- Giáo dục con người phát triển toàn diện vừa là một mục tiêu của giáo dục,
vừa là đòi hỏi của toàn xã hội. Giáo dục theo hướng phát triển năng lực nhằm
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các năng lực thiết yếu của con người,

trong đó có năng lực thẩm mĩ.
- Phát triển năng lực thẩm mĩ giúp cho học sinh nhận thức được cảm xúc
của bản thân, nó có ý nghĩa căn bản đối với sự hiểu biết bản thân và trực giác
tâm lí. Nó giúp cho mỗi người tự trấn an tinh thần của mình trong những tình
huống căng thẳng hoặc những thử thách của cuộc sống, thoát khỏi sự chi phối lo
âu, buồn rầu và giận giữ, cũng như thấy được hiệu quả tiêu cực của tình trạng
không đạt tới điều đó. Đó chính là làm chủ cảm xúc của bản thân.
- Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh cũng giúp các em nhận biết xúc
cảm của người khác và những biểu hiện của cuộc sống từ phương diện thẩm mĩ,
biết tiếp nhận nhanh nhạy những tín hiệu qua đó cho thấy nhu cầu và mong
muốn của người khác, cũng như sự nhạy cảm và sự tương giao giữa cảm xúc của
cá nhân với những biến đổi rất tinh tế của các hình ảnh cuộc sống. Đó là những
người biết “Thương người như thể thương thân”, luôn biết “mở lòng đón lấy
những vang động của cuộc sống”, biết thể hiện tình cảm, thái độ phù hợp trước
những biểu hiện của cái đẹp, cái thiện, cái xấu, cái ác trong cuộc sống.
- Phát triển năng lực thẩm mĩ cũng giúp học sinh có khả năng nhận thức
được giá trị cuộc sống từ phương diện thẩm mĩ, biết hành động vì những gì
tốt đẹp.
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển năng lực thẩm mĩ cho
học sinh
Việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh là một nhiệm vụ không
hề đơn giản. Quá trình này phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan và khách
quan khác nhau:
4


- Các yếu tố chủ quan: đặc điểm tâm lí, trình độ nhận thức, vốn sống, sở
thích của học sinh….
- Các yếu tố khách quan: môi trường sống, nội dung giáo dục, sự phát triển
của các loại hình nghệ thuật, chính trị, tôn giáo…..

- Các yếu tố chủ quan và khách quan có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua
lại lẫn nhau.
2.2. Thực trạng dạy học làm văn nghị luận Trung học phổ thông theo
hướng phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh
2.2.1. Khảo sát thực trạng
- Đối tượng và phạm vi khảo sát: Giáo viên và học sinh lớp tại trường
THPT Hàm Rồng thành phố Thanh Hóa.
- Phương pháp khảo sát: thăm dò ý kiến, dự giờ, phỏng vấn
- Kết quả khảo sát:
2.2.2. Đánh giá thực trạng
Một số đánh giá ban đầu:
- Việc dạy học làm văn ở Lớp 11 THPT đã có nhiều thay đổi tích cực, phát
huy vai trò chủ thể của người học.
- Một số giáo viên đã có ý thức sử dụng các biện pháp dạy học để phát triển
năng lực thẩm mĩ cho học sinh. Biểu hiện rõ rệt nhất là việc xây dựng các đề
làm văn gắn với yêu cầu phát triển năng lực thẩm mĩ.
- Tuy nhiên, gần đây nhà trường lớp 11 THPT vì áp lực thời gian thi cử nên
quá chú trọng tới giáo dục tri thức, kĩ năng cho học sinh mà vấn đề giáo dục
thẩm mĩ chưa được đề cao đúng mức trong dạy học Ngữ văn nói chung và dạy
học học Làm văn nói riêng.
2.3 .Các giải pháp dạy học làm văn nghị luận ở lớp 11 theo hướng phát
triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh
2.3.1.Giải pháp 1: Sử dụng các mẫu tiêu biểu cho việc phân tích đánh
giá cái đẹp trong tác phẩm văn học và trong đời sống để hình thành tri thức
làm văn cho học sinh
- Phân tích mẫu là một phương pháp được sử dụng trong dạy học làm văn,
giúp học sinh tìm hiểu đặc điểm, cấu tạo của mẫu, từ đó biết cách để tạo ra
những bài văn, đoạn văn tương tự. Bên cạnh đó, mẫu còn là điểm kết nối làm
văn với các tri thức thuộc các môn học, phân môn khác. Vì thế, sử dụng mẫu
hợp lí cũng có khả năng phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh.

- Để phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh, mẫu không chỉ phải tiêu
biểu, điển hình cho kiểu bài nghị luận, đảm bảo tính chuẩn mực, trong sáng mà
còn phải là những bài văn, đoạn văn nghị luận bàn về cái đẹp trong đời sống
cũng như trong tác phẩm văn học.

5


2.3.2.Giải pháp 2: Hình thành kĩ năng phát hiện, phân tích, đánh giá
cái đẹp trong tác phẩm văn học và trong đời sống
- Cái đẹp rất đa dạng và phong phú không hề tồn tại hiển nhiên, sẵn có mà
luôn ẩn chứa trong các đối tượng khác nhau. Việc phát hiện, phân tích cái đẹp là
biểu hiện rõ ràng nhất của năng lực thẩm mĩ.
- Xây dựng và sử dụng các bài tập hình thành kĩ năng phát hiện, phân tích,
đánh giá cái đẹp trong tác phẩm văn học và trong đời sống trong dạy học làm
văn là một biện pháp rất quan trọng để phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh.
- Hệ thống bài tập hình thành kĩ năng kĩ năng phát hiện, phân tích, đánh giá
cái đẹp trong dạy học làm văn nghị luận được chia làm 4 mức độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng ở mức độ thấp và vận dụng ở mức độ cao.
2.3.3. Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST)
trong dạy học làm văn nghị luận nhằm giáo dục thị hiếu thẩm mĩ, lý tưởng
thẩm mĩ cho học sinh
- HĐTNST là các HĐGD thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động
dạyhọc trong nhà trường phổ thông. HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo
dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ
bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành,
những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, HĐTNST là các HĐGD
có mục đích, có tổchức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát
triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý
thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.

- HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo
dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo
dục nghệ thuật,thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn
giao thông…
- Một số hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ
cho học sinh trong dạy học làm văn nghị luận ở lớp 11:
+ Tổ chức diễn đàn: Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử
dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ
động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha
mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình
thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh
có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của
mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng
của các em.
+ Tổ chức tham quan, dã ngoại: Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ
chức học tập thực tế hấp dẫn đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã
ngoại là để các em học sinh được đi thăm,tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp
xúc với các di tích lịch sử, văn hóa, công trình… ở xa nơi các em đang sống,
6


học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế để sử dụng trong
quá trình làm văn.

7


Thiết kế giáo án thực nghiệm
Tiết 112 Làm văn

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
a. Nhận biết : Nắm được khái niệm về thao tác, so sánh, phân tích, bình luận.
b. Thông hiểu:Xác định đúng các thao tác lập luận thao tác, so sánh, phân
tích, bình luận trong những ngữ liệu cho trước.
c. Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận gắn với việc
sử dụng kết hợp các thao tác lập luận bác bỏ và bình luận.
d. Vận dụng cao:Viết được bài văn nghị luận trong đó vận dụng kết hợp
thao tác lập luận bác bỏ và bình luận.
2. Kĩ năng:
a. Biết làm: bài/ đoạn có sử dụng kết hợp các thao tác lập luận bác bỏ và
bình luận.
b. Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận có sử
dụng kết hợp các thao tác lập luận bác bỏ và bình luận trong học tập cũng như
cuộc sống.
3. Thái độ:
a. Hình thành thói quen: tiếp nhận vấn đề một cách đa diện và nhiều chiều.
b. Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày một vấn đề.
c. Hình thành nhân cách:
- Biết nhận thức được ý nghĩa của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập
luận bác bỏ và bình luận trong lĩnh hội và tạo lập văn bản.
- Có ý thức sử dụng kết hợp thao tác lập luận bác bỏ và bình luận trong
giao tiếp hàng ngày.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS biết vận dụng các thao tác lập luận khi tạo
lập văn bản.
- Năng lực sáng tạo: Biết cách vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận
trong giao tiếp ngôn ngữ.
-Năng lực hợp tác: Thảo luận nhóm để hoàn thành công việc chung, HS

biết cách lắng nghe người khác, hòa giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo
hướng dân chủ.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
B. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
 1. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV- HS
Kiến thức cần đạt
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Nhận thức được
- GV nêu câu hỏi: Ngữ liệu sau bàn về nội dung gì? Sử nhiệm vụ cần giải
dụng các thao tác lập luận nào? Sử dụng các thao tác đó quyết của bài học.
8


một cách rời rạc hay kết hợp?
…"Tìm hình ảnh", nói như vậy tưởng chừng việc làm thơ
là đào vào trong tâm hồn mình, cố gắng nặn nọt. Cũng có
trường hợp như vậy, nhưng thực ra đáng lẽ là nhà thơ đi
giữa cuộc đời, mở rộng cả tâm hồn mình thì mỗi con mắt
nhìn gặp trên đường, mỗi cảnh ngộ, mỗi con người cho
đến mỗi tiếng nghe thấy, mỗi giọt nắng, mỗi chiếc lá tự
nhiên mà vào trong lòng, để rồi động sâu đến tư tưởng và
tình cảm. Trong việc làm thơ bấy giờ, hình ảnh tự nhiên
hiện lên trước nhất.
Những hình ảnh còn tươi nguyên, mà nhà thơ tìm thấy,
bao giờ cũng mới mẻ, đột ngột lạ lùng. Vì nhà thơ nhìn
bằng con mắt của người đầu tiên. Đó là những hình ảnh
mới tinh, chưa có vết nhòa của thói quen, không bị dập
khuôn vào những ý niệm trừu tượng định trước. Mượn câu
nói của một nhà văn Pháp, nhà thơ bao giờ cũng là ngôi

thứ nhất. Nhưng những hình ảnh mới lạ ấy đều ở trong đời
thực, chúng ta đều thấy. Hình ảnh của thơ vừa làm ta ngạc
nhiên, vừa đã quen với chúng ta tự bao giờ. Câu thơ đột
ngột làm cho ta nhận thấy những cái gần gũi nhất với
chúng ta. Trước kia, ta vẫn gặp mà không biết nhìn. [8; tr
57]
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi.
HS khác: Nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức.
Từ đó, GV giới thiệuvào bài:Khi tạo lập một bài văn nghị
luận, người viết cần phải biết kết hợp nhiều thao tác lập
luận chứ không phải chỉ sử dụng một thao tác. Nếu kết
hợp thao tác lập luận phân tích và so sánh sẽ tạo nên chiều
sâu cho bài văn nghị luận thì sự kết hợp của thao tác lập
luận bác bỏ và bình luận sẽ thể hiện sự sáng tạo độc đáo
của người viết bởi vấn đề được nhìn nhận ở nhiều chiều.
Bài học hôm nay sẽ rèn luyện cho các em kĩ năng vận
dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận
trong đó có bác bỏ và bình luận.

- Tập trung cao và
hợp tác tốt để giải
quyết nhiệm v
- Có thái độ tích
cực, hứng thú.

+ Nội dung: Nhà thơ
và việc tạo ra hình
ảnh của thơ.
+ Người viết sử
dụng kết hợp các
thao tác lập luậnbác
bỏ và bình luận.

9


 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS
Thao tác 1: Tìm hiểu lí thuyếtvận
dụng kết hợp thao tác lập luận
bác bỏ và bình luận
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Chia HS thành 4 nhóm:
Nhóm 1: Tìm hiểu vấn đề nghị luận
và quan điểm tác giả đối với vấn đề
đó.
Nhóm 2: Xác định những thao tác
lập luận được sử dụng trong ngữ
liệu.
Nhóm 3 :Tìm hiểu mục đích việc
vận dụng kết hợp thao tác lập luận
bác bỏ và bình luận trong ngữ liệu.
Nhóm 4 : Xác định thao tác lập luận
đóng vai trò chủ đạo trong ngữ liệu.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm HS bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần
lượt trả lời các câu hỏi của GV.
- HS mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- GV quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- HS mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để
các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS các nhóm khác thảo luận, nhận
xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
luận, trình bày.
- GVchuẩn hóa kiến thức
Bước 5:Chuyển giao nhiệm vụ học

Kiến thức cần đạt

1. Đọc-tìm hiểu ngữ liệu
- Luận điểm: ảnh hưởng của văn hóa Pháp
trong sáng tác của các nhà thơ mới.
+ Quan điểm của tác giả: ảnh hưởng trong
giao lưu là ngẫu nhiên, song thơ Pháp
không làm mất bản sắc thơ Việt. Các nhà

thơ Việt vẫn có phong cách riêng.
- Các thao tác lập luận được sử dụng trong
đoạn trích:
+ Thao tác lập luận so sánh: các nhà thơ
mới chịu ảnh hưởng của thơ Pháp khác
nhau.
+ Thao tác lập luận phân tích: chỉ ra
những phương diện ảnh hưởng cụ thể với
từng đại diện.
+ Thao tác lập luận bác bỏ: phản bác lại
suy nghĩ lệch lạc:“Mỗi nhà thơ Việt hình
như mang nặng trên đầu năm bảy nhà thơ
Pháp”
+ Thao tác lập luận bình luận: Những lời
nhận xét, đánh giá như: “Ảnh hưởng Pháp
trong thơ Việt đến Xuân Diệu là cực điểm,
hay Xuân Diệu, nhà thơ ra đời hồi bấy giờ,
mới một cách rõ rệt”. Những lời dẫn dắt
đó tạo cơ sở khoa học cho nhận định được
nêu trong phần cuối của đoạn trích.
- Mục đích của việc vận dụng kết hợp thao
tác lập luận bác bỏ và bình luận: thể hiện
rõ quan điểm của người viết, phản bác ý
kiến cho rằng các nhà thơ mới chịu ảnh
hưởng nặng nề của văn hóa Pháp. Nhờ đó,
tác giả đi đến kết luận khẳng định giá trị
rất riêng của mỗi nhà thơ, mỗi thi phẩm
của thơ mới bằng thao tác lập luận bình
luận: “Sự thực đâu có thế…”
- Thao tác lập luận bình luận đóng vai trò

chủ đạo. Đoạn trích được viết không phải
để phân chia, để so sánh hay để phản bác
10


tập khác

Thao tác 2 : Rút ra kết luận về
yêu cầu của việc vận dụng kết hợp
các thao tác lập luận bác bỏ và
bình luận.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Nêu câu hỏi: Từ việc phân tích
ngữ liệu trên, em hãy chỉ ra yêu cầu
khi vận dụng kết hợp thao tác lập
luận bác bỏ và bình luận trong việc
tạo lập bài văn nghị luận?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi, rút ra nhận xét về
việc vận dụng kết hợp hai thao tác
lập luận bác bỏ và bình luận.
HS khác: Nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức.


 3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV – HS

mà là để đưa ra quan điểm, ý kiến đánh
giá bàn luận riêng của Hoài Thanh về sự
phát triển hưng thịnh của văn học Việt
Nam trong một giai đoạn lịch sử của dân
tộc xuất phát từ quá trình giao thoa và du
nhập của văn hóa Pháp.
→ Như vậy, nhờ phối hợp khéo léo các
thao tác lập luận mà chủ yếu là bác bỏ và
bình luận, tác giả Hoài Thanh đã trình bày
nội dung bàn luận tự nhiên, mạch lạc và
lôi cuốn người tiếp nhận.
2. Yêu cầu của việc vận dụng kết hợp
các thao tác lập luận bác bỏ và bình
luận
Để kết hợp thành công thao tác lập luận
bác bỏ và bình luận cần phải :
+ Vận dụng kết hợp hai thao tác lập luận
bác bỏ và bình luận phải trong cùng một
bài hoặc một đoạn văn.
+ Vận dụng kết hợp hai thao tác bác bỏ và
bình luận sẽ có một thao tác đóng vai trò
chủ đạo, thao tác còn lại đóng vai trò hỗ
trợ giúp thao tác chính làm rõ luận điểm
của bài viết. Việc xác định thao tác nào là
thao tác chính, thao tác nào là thao tác hỗ
trợ phải xuất phát từ mục đích nghị luận
mà đề bài yêu cầu.

+ Trong bài văn nghị luận hai thao tác bác
bỏ và bình luận được kết hợp với nhau để
làm rõ vấn đề chính. Tuy nhiên, khi vận
dụng kết hợp hai thao tác này trong một
bài văn cũng cần phải có sự hỗ trợ của các
thao tác lập luận khác. Chẳng hạn, phân
tích để làm rõ luận điểm đang bác bỏ, so
sánh làm rõ vấn đề đang bình luận…
Kiến thức cần đạt

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - Trong đoạn ngữ liệu người viết đã sử
tập
dụng thao tác lập luận bác bỏ và bình
Cho ngữ liệu sau:
luận với mục đích khẳng định vai trò của
11


Nhiều đồng bào chúng ta, để biện
minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than
phiền rằng tiếng nước mình còn nghèo
nàn. Lời trách cứ này không có cõ sở
nào cả. Họ chỉ biết những từ thông
dụng của ngôn ngữ và còn nghèo
những từ An Nam hơn bất cứ người
phụ nữ và nông dân An Nam nào.
Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay
giàu?
Vì sao người An Nam có thể dịch
những tác phẩm Trung Quốc sang

nước mình, mà lại không thể viết
những tác phẩm tương tự. Phải quy lỗi
cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự
bất tài của con người? Ở An Nam cũng
như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng
nguyên tắc này: “Điều gì người ta suy
nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng
tìm thấy những từ để nói ra”. [...]
Chúng ta không thể né tránh châu
Âu, vai trò hướng đạo của giới trí thức
chúng ta buộc họ phải biết ít nhất là
một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được
châu Âu. Nhưng những kiến thức thu
thập được, họ không được giữ riêng
cho mình. Đồng bào của họ cũng phải
được thông phần nữa. Tuy nhiên, sự
cần thiết phải biết một ngôn ngữ châu
Âu hoàn toàn không kéo theo chuyện
từ bỏ tiếng mẹ đẻ. Ngược lại, thứ tiếng
nước ngoài mà mình học được phải là
giàu cho ngôn ngữ nước mình…[6; tr
90]
- Lí giải vai trò, tác dụng của việc kết
hợp các thao tác lập luận bác bỏ và
bình luận trong đoạn trích.
- Trong hai thao tác lập luận bác bỏ và
bình luận ở ngữ liệu trên, thao tác lập
luận nào đóng vai trò chủ đạo, thao
tác lập luận nào đóng vai trò hỗ trợ ?


tiếng mẹ đẻ- tiếng Việt.
+ Thao tác lập luận bác bỏ được
dùng để phản bác quan niệm: tiếng nước
mình còn nghèo nàn. Tác giả đã sử dụng
lý lẽ và dẫn chứng để chỉ ra sự lệch lạc
đó:
~ Trực tiếp phê phán: “Lời trách
cứ này không có cơ sở nào cả”
~ Nêu lí lẽ bằng thái độ của một
số người trong xã hội: “Họ chỉ biết
những từ thông dụng của ngôn ngữ”
~ Chỉ ra nguyên nhân của sự sai
lệch:“sự bất tài của con người” và sử
dụng hình thức thức diễn đạt phủ định
như “phải…hay”, “vì sao”… để chỉ ra
quan niệm lệch lạc trong luận điểm
chính.
+ Thao tác lập luận bình luận
nhằm thể hiện:
~ Quan điểm không phủ nhận vai
trò của tiếng nước ngoài: “Chúng ta
không thể né tránh châu Âu…”
~ Thẳng thắn thể hiện nhận định
của mình về trách nhiệm của tầng lớp trí
thức khi họ tiếp nhận được nền văn
minh mới: “Nhưng những kiến thức thu
thập được, họ không được giữ riêng cho
mình”.
~ Rút ra lời nhận định khẳng định
mối quan hệ giữa tiếng mẹ đẻ và tiếng

nước ngoài:“Tuy nhiên, sự cần thiết phải
biết một ngôn ngữ …”
~ Lời bình được tác giả trình bày
xem kẽ với những lí lẽ và cùng với cách
diễn đạt mang tính khẳng định chắc chắn
“không thể, phải, cần thiết phải”…
=>Người viết đã kết hợp thao tác lập
luận bác bỏ và bình luận để dẫn dắt
người đọc đi đến với chân lí về việc giữ
gìn, cũng như tiếp thu làm giàu cho
tiếng mẹ đẻ nói riêng và nền văn hóa
12


Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS trả lời câu hỏi
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
- GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức.

 4.VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chia học sinh thành 4 nhóm.
Nhóm 1: Lập dàn ý đại cương cho đề
văn
Nhóm 2: Phát triển dàn ý chi tiết cho

một vấn đề trong đó có sử dụng kết
hợp thao tác lập luận bác bỏ và bình
luận .
Nhóm 3: Viết đoạn văn vận dụng kết
hợp hai thao tác bác bỏ và bình luận.
Nhóm 4: Xác định và chữa lỗi cho
đoạn văn vừa trình bày.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng,
thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt
trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo
luận lên bảng phụ.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả
thảo luận và treo bảng phụ lên để các
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận,

dân tộc nói chung. Việc kết hợp đó có
tác dụng cho việc diễn đạt nội dung
ngắn gọn, súc tích, biểu đạt trọn vẹn ý
tưởng của người viết. Vì thế, không thể
thay thế thao tác lập luận bác bỏ hoặc
bình luận bằng các thao tác khác.
- Trong ngữ liệu ngắn, với dụng ý thể
hiện thái độ không đồng tình đối với một
lớp người từ bỏ tiếng mẹ đẻ, Nguyễn An
Ninh đã sử dụng kết hợp thao tác lập

luận bác bỏ và bình luận, trong đó thao
tác lập luận bình luận đóng vai trò chủ
đạo.

Kiến thức cần đạt
- Chọn vấn đề cần nghị luận:Thanh
niên ta ngày nay cần có ý chí vươn lên
trong học tập và công tác.
+ Khẳng định rèn luyện ý chí vươn lên
trong học tập và công tác là yêu cầu
đúng đắn phù hợp với quy luật phát
triển của con người ở thời đại mới.
+Vai trò của việc rèn luyện ý chí vươn
lên trong học tập và công tác cho thnah
niên hiện nay.
+ Làm thế nào để rèn luyện tốt ý chí
vươn lên trong học tập và công tác.
- Dàný chi tiết: Vai trò của việc rèn
luyện ý chí vươn lên trong học tập và
công tác cho thanh niên ngày nay.
Các ý chính
Thao tác lập luận
cần sử dụng
+ Thanh niên + Thao tác lập
ngày nay là lớp luận bình luận
người sinh ra
trong thời bình
chưa biết đến
chiến tranh gian
khổ.

13


nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Giáo viên nhận xét về kết quả của các
nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo
luận, trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức

+ Một vài năm
gần đây vấn đề
giáo dục lí tưởng
cho thanh niên bị
coi nhẹ
+ Bị một số tiêu
cực của xã hội
tác động vì vậy
cần phải đặt ra
vấn đề giáo dục
cho thanh niên.
+
Phê
phán
những tư tưởng
tiêu cực, những
hành động sai trái
của một bộ phận

thanh niên hiện
nay.

+ Thao tác lập
luận bình luận

+ Thao tác lập
luận bình luận

+ Thao tác lập
luận bác bỏ

- Viết đoạn văn
- Tiến hành sửa lỗi
 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tìm ngữ liệu qua
Tìm đọc thêm một số Ngữ liệu thuộc kiểu bài NLXH và sách tham khảo,
NLVH có sử dụng kết hợp tác thao tác lập luận bác bỏ và truy cập mạng. Vận
bình luận. Phân tích biểu hiện sự vận dụng kết hợp ðó.
dụng kiến thức đã
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
học để xác định
HS: suy nghĩ, khái quát kiến thức.
đúng các thao tác
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.

lập luận đó trong
Bước 3: Báo cáo kết quả
ngữ liệu đã tìm.
HS trả lời câu hỏi.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

14


Bảng 4.1. Kết quả thăm dò thái độ của HS lớp thực nghiệm và đối chứng
Mức độ hứng thú

Bình
Không
Trường
Rất thích
Thích
số
thường
thích
Lớp
Số
Số
Số
Số
H

lượn %
lượn %
lượn %
S lượn %
THPT
g
g
g
g
Thực
Hàm
nghiệ
28,
11,
Rồng
45
13
27
60
5
0
0
m
8
2
(11B9)
Đối
26,
62,
6,

chứng 45
2
4,4
12
28
3
7
2
7
(11B5)
Theo bảng trên, tôi nhận thấy mức độ hứng thú của HS ở hai lớp thực
nghiệm và đối chứng ở trường THPT Hàm Rồng ( Có giáo án đối chứng) theo
các mức độ khác nhau đã có sự chênh lệch đáng kể. Ở các lớp thực nghiệm, mức
độ HS thích và rất thích học chiếm tỉ lệ khá cao. Trong khi đó, ở các lớp đối
chứng, tỉ lệ HS thích học là rất thấp, phần lớn là các em bình thường hoặc không
thích học.
2.4.1. Kết quả vận dụng kết hợp thao tác lập luận bác bỏ và bình luận
thông qua bài kiểm tra của HS lớp 11
Ở lớp thực nghiệm, đa số các em đã biết vận dụng kết hợp thao tác lập luận
bác bỏ và bình luận trong bài văn nghị luận. Tuy nhiên, việc vận dụng cũng có
những mức độ khác nhau. Thông qua việc so sánh bài kiểm tra, chúng tôi thấy
HS ở các lớp đối chứng còn lúng túng trong việc xác định và vận dụng kết hợp
hai thao tác lập luận này khi triển khai nội dung cho bài văn. Vì vậy, bài viết của
các em chưa đạt yêu cầu, chưa có sức thuyết phục.
Bảng 4.2. Kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm và đối chứng
Trường
Điểm 9- 10 Điểm 7- 8 Điểm 5- 6
Điểm 3-4 Điểm 1- 2
Sĩ số
Số

Số
Số
Số
Số
Lớp
%
%
%
%
%
HS
lượng
lượng
lượng
lượng
lượng
Thực
nghiệm 45
1
2,2 18
40
23 51,1
3
6,7
0
0
THPT
(11B9)
Hàm
Đối

Rồng
chứng 45
0
0
5
11,1
19 42,2 17 37,8
4
8,9
(11B5)

15


4.3. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm và đối chứng

* Kết luận thực nghiệm
Từ việc tổ chức thực nghiệm đối chứng chúng tôi đã kiểm chứng tính khả
thi của giả thuyết khoa học. Các kết quả thu được đã chứng minh:
Lấy các thang độ nhận thức làm cơ sở để đề ra hệ thống các biện pháp
rèn luyện kĩ năng vận dụng kết hợp thao tác lập luận bác bỏ và bình luận cho
HS dựa trên hệ thống bài tập gắn với các ngữ liệu theo từng cấp độ từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp có tính khả thi, có tác dụng rõ rệt trong việc
gây hứng thú, tạo nhu cầu rèn luyện kĩ năng ở HS. Qua đó, hình thành ở HS
kĩ năng vận dụng kết hợp thao tác lập luận bác bỏ và bình luận trong bài
văn nghị luận.
Mặc dù phạm vi thực hiện và nội dung thực nghiệm của chúng tôi không
nhiều, thời gian thực nghiệm được triển khai rất eo hẹp song qua thực nghiệm,
chúng tôi đã tìm ra những kinh nghiệm thiết thực, cụ thể việc phục vụ cho việc
giảng dạy kiểu văn nghị luận một cách có hiệu quả.

Trong quá trình dạy học làm văn nghị luận ở THPT, cùng với nắm bắt tâm
lí nhận thức của HS cần tìm ra những biện pháp thích hợp rèn luyện kĩ năng một
cách hiệu quả, góp phần giúp HS tự tin khi vận dụng vào quá trình tạo lập văn
bản. Tuy nhiên, khi tổ chức thực nghiệm chúng tôi thấy nếu có thời gian cho
phần luyện tập thì việc rèn luyện kĩ năng kết hợp hai thao tác này sẽ đem lại
hiệu quả cao hơn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.1.1. Trong vấn đề dạy học văn ở nhà trường phổ thông thì dạy học Làm
văn có một vị trí quan trọng. Nó được xem là phân môn có tính chất công cụ và
16


có tính tổng hợp. Dạy Làm văn chính là dạy cho HS nắm văn bản, biết xây dựng
các loại văn bản thông thường. Dạy Làm văn nên hiểu một cách đầy đủ là dạy
cách hiểu từng loại văn bản, cách xây dựng văn bản, rèn những thao tác, những
cách thức, những bước đi trong quá trình tạo lập văn bản. Khi tạo lập văn bản
nghị luận, bên cạnh việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt thì việc kết
hợp các thao tác lập luận trong đó có bác bỏ và bình luận giữ vai trò quan trọng
trong việc tổ chức nên bài văn nghị luận thể hiện một sự sáng tạo của người viết,
một sự nổi bật và độc đáo của văn bản.
3.1.2. Vận dụng kết hợp thao tác lập luận bác bỏ và bình luận để giải
quyết các vấn đề nghị luận trong đời sống xã hội và trong văn học là một kĩ
năng tương đối khó trong chương trình Ngữ văn bậc THPT. Rèn cho HS có
kĩ năng vận dụng kết hợp các thao tác lập luận này chỉ trong thời lượng của
một tiết học là điều không dễ dàng. Những nguyên tắc, biện pháp rèn luyện
được nghiên cứu, đề xuất trong đề tài cần được GV thực hiện một cách linh
hoạt: từ đọc ngữ liệu (nhận biết), lí giải vai trò tác dụng của sự kết hợp trên
mẫu (vận dụng thấp), đến viết đoạn văn, bài văn nghị luận có vận dụng kết
hợp các thao tác lập luận bác bỏ và bình luận (vận dụng cao và mang tính

sáng tạo). Luyện tập trên lớp cần kết hợp với luyện tập ở nhà có sự định
hướng, kiểm tra và đánh giá của GV.
3.1.3. Trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy học và cải cách giáo dục,
giờ làm văn không nên nặng về cung cấp lí thuyết mà tập trung rèn luyện các kĩ
năng. Các biện pháp, cách thức rèn luyện kĩ năng vận dụng kết hợp thao tác lập
luận bác bỏ và bình luận trong bài văn nghị luận được đề xuất dựa trên quan
điểm phát huy vai trò chủ thể của người học một cách tích cực, chủ động. Trong
giờ học GV im lặng đến “tối đa” để khuyến khích tư duy năng động sáng tạo của
HS trong làm văn.
3.1.4. Thao tác lập luận bác bỏ và bình luận là các thao tác tư duy lô gic.
Việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kết hợp chúng trong bài văn nghị luận phải
được tiến hành theo những nguyên tắc, trình tự nhất định. Tuy nhiên, việc vận
dụng các nguyên tắc, biện pháp ấy đạt được hiệu quả đến đâu còn phụ thuộc vào
tài năng sư phạm của người đứng lớp.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Chương trình Ngữ văn mới cần tăng thêm thời lượng cho nội
dung dạy học luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong đó có
kĩ năng vận dụng kết hợp thao tác lập luận bác bỏ và bình luận trong văn
nghị luận.
3.2.2. SGK Ngữ văn nên thiết kế hệ thống bài tập đầy đủ cho tiết luyện tập
rèn luyện kĩ năng theo thang độ nhận thức, cần có những tài liệu định hướng, gợi
ý cụ thể về phương pháp, biện pháp, cách thức rèn luyện kĩ năng vận dụng kết
hợp thao tác lập luận bác bỏ và bình luận trong bài văn nghị luận nói riêng và
phần thực hành rèn luyện kĩ năng làm văn nói chung.
17


3.2.3. GV cần sử dụng linh hoạt sáng tạo hệ thống câu hỏi, bài tập trong
quá trình dạy học, không nên lệ thuộc một cách máy móc cứng nhắc vào SGK.
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 04 năm 2019

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN củabản
thân viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Nhuyễn Thị Nam

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Lê A (2013), “Nhìn lại phần Làm văn trong chương trình và sách giáo khoa
Ngữ văn THPT”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Dạy học Ngữ văn ở
trường phổ thông Việt Nam”, NXB ĐHSP, Hà Nội.
2 Nguyễn Trọng Báu, Nguyễn Quang Ninh, Trần Ngọc Thêm (1985), Ngữ
pháp văn bản và việc dạy làm văn, NXB Giáo dục, Hà Nội
3 Nguyễn Duy Bình (1983), Dạy Văn, dạy cái hay, cái đẹp, NXB Văn học,
Hà Nội.
4 Hoàng Hòa Bình (2015), “Năng lực và đánh giá theo năng lực”, Tạp chí
Khoa học, ĐHSP Tp Hồ Chí Minh, số 6.
5 Nguyễn Thúy Bình, “Vài suy nghĩ về giáo dục thẩm mĩ cho học sinh phổ
thông”, Kỉ yếu Hội thảo khoa học “Giáo dục nghệ thuật và cuộc sống”,
Trường Đại học sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
6 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Làm văn 10,11,12, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7 Trương Dĩnh (2001), Thiết kế mới về dạy học Làm văn 10,11,12, NXB Giáo

dục, Hà Nội.
8 Phạm Minh Hạc (2009), “Ba giá trị chân, thiện, mĩ”, Tạp chí Tâm lí học
9 Đỗ Kim Hồi (2000), “Thêm một lời nói ngắn về dạy học làm văn”, Tạp chí
Ngôn ngữ trong nhà trường.
10 Đỗ Văn Khang ( 2002), Mĩ học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội.

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Nam
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả bài dạy: “Hiền
tài là nguyên khí của quốc
gia” - Thân Nhân Trung.

Cấp đánh giá
xếp loại
Sở g iáo dục và
đào tạo Thanh

Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2015 -2016

20



×