-----0o0-----
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
CHÚ THÍCH, CHỮ VIẾT TẮT
KCN: Khu Công Nghiệp;
CBCNV: Cán bộ công nhân viên;
UPKC: Ứng phó khẩn cấp;
MSDS: Phiếu an toàn hóa chất;
UCKC: Ứng cứu khẩn cấp;
THSCKC: Tình huống sự cố khẩn cấp;
CTNH: Chất thải nguy hại;
PCCC: Phòng cháy chữa cháy;
Sở TN&MT: Sở Tài Nguyên Môi Trường
1. Định nghĩa
Trong tài liệu này có sử dụng một số định nghĩa sau:
- Nguy cơ: Một nguồn, một tình huống hoặc một hành động có tiềm năng gây ra
tổn hại đối với con người, như tổn thương hay tác hại sức khoẻ hoặc kết hợp cả
hai tổn hại trên.
- Sự cố: là tất cả các sự kiện xảy ra không cố ý, có khả năng hoặc đã gây thiệt hại
về tài sản, môi trường, con người, …
- Tai nạn: là sự kiện xảy ra không cố ý, gây tổn hại sức khỏe hoặc tổn thương đối
với người; làm hư hại tài sản, nhà máy, sản phẩm hoặc môi trường; làm ngưng trệ
sản xuất;
- Sự cố hóa chất: là tình trạng cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có
nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường
Trang 1
Trang 2
2. Bản kê khai tên hóa chất, khối lượng, đặc tính lý hóa học, độc tính của mỗi loại hóa chất nguy hiểm là nguyên liệu, hóa
chất trung gian và hóa chất thành phẩm
- Bảng liệt kê tất cả các loại hóa chất đang được sử dụng, lưu trữ, tại nhà máy sẽ được trình bày trong phần Phụ lục. Khối lượng tồn
trữ hóa chất tại LIXIL không cố định, các hóa chất được nhà thầu vận chuyển đến sử dụng đủ số lượng cho sản xuất chứ không lưu
trữ lâu dài. Khối lượng tồn trữ lớn nhất tại một thời điểm được thể hiện ở Bảng 1.3
- Bảng dưới đây sẽ liệt kê những hóa chất nguy hiểm thuộc danh mục phải lập biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất:
Bảng 1.9 Các hóa chất nguy hiểm trong quá trình sản xuất tại công ty
(Nguồn: Phiếu an toàn hóa chất của công ty)
Trang 3
Bảng 1.10 Hóa chất nguy hiểm, phân loại và hướng dẫn bảo quản
STT
Tên hóa chất
01
Natri hydroxit
Phân loại
Chất ăn
mòn
02
Chất lỏng
hơi cực kỳ
dễ cháy
Metanol
Hướng dẫn bảo quản
- Tránh xếp chung với
axit, nhôm.
- Cấm để các chất hữu cơ
(như rơm, vỏ bào, mùn
cưa, giấy), chất ôxy hóa,
chất dễ cháy, nổ trong
cùng một kho với hóa
chất ăn mòn. Phải phân
chia khu vực bảo quản
hóa chất ăn mòn theo
tính chất của chúng. chất
ăn mòn có tính kiềm và
các chất ăn mòn khác
phải bảo quản ở những
khu vực hoặc nhà kho
riêng (khoản 6.2.2
TCVN 5507:2002)
- Tránh tiếp xúc với các
loại khí nén như
acetylen, metan, oxy,
xăng, dầu mỡ, dầu
diezen, các chất dễ cháy.
Trang 4
Dấu hiệu cảnh báo tương ứng
- Phải có hệ thống thông
gió tự nhiên hay cưỡng
bức (khoản 6.1.3 TCVN
5507:2002)
03
Sắt III clorua
Chất ăn
mòn
Không lưu trữ cùng các
chất kiềm, axit, chất hữu
cơ.(MSDS);
04
Khí CNG
Khí dễ
cháy
- Tránh các loại khí cháy
các chất oxy hóa khác và
nguy hiểm nổ, (Phụ lục
D TCVN 5507:2002)
- Đường ống dẫn hóa
chất dễ cháy, nổ không đi
chung với giá đỡ đường
ống ôxy, không khí nén
theo khoản 5.1.11 TCVN
5507 : 2002
05
Dầu diezen
Chất lỏng
dễ cháy
- Tránh khí nén, khí hóa
lỏng, xăng, dầu, khí đốt
dễ cháy, vật liệu dễ cháy.
(Phụ lục D TCVN
5507:2002)
Trang 5
06
Acetylene
Khí dễ
cháy, nổ
- Tránh tiếp xúc khí nén
oxy, không khí nén, Các
chất cháy và dễ bắt cháy
theo phụ lục D phân loại
hóa chất dễ cháy nổ.
07
Nitơ
Khí gây
ngạt
-Tránh kim loại và các
chất oxy hóa
-Áp dụng tiêu chuẩn của
nhà thầu, bồn chứa phải
được kiểm định
08
Amoniac
Khí độc,
ăn mòn
Khi vận chuyển và bảo
quản amoniac lỏng, phải
tuân theo các qui định an
toàn về vật liệu nổ theo
TCVN 4586-88 và bình
chịu áp lực theo QPVN
2-1975
09
Axít sulfuric
Chất oxy
hóa tỏa
nhiệt, ăn
mòn
Tránh tiếp xúc với nước,
kim loại
Trang 6
10
Axít clohiđric
Chất ăn
mòn
11
Axít phốtphoric
Chất ăn
mòn
Không tương thích với
hợp chất ion, bột kim
loại, base mạnh; Nên
tránh: Nhiệt, chất oxy
hóa, kiềm, lửa, kim
loại…
Các bình axít phải để
theo từng lô và phải có
thẻ kho để theo dõi. Giữa
các lô phải để lối đi rộng
ít nhất là 1 m (khoản
6.2.3 TCVN 5507:2002)
12
Argon
Khí gây
ngạt
13
1-Metoxy-2-propanol Chất lỏng
dễ cháy
Tránh hư hại vật lý và
nhiệt, áp dụng theo
TCVN của bồn chứa do
nhà thầu cung cấp.
Tránh để pallet bằng gỗ,
tránh xa tác nhân gây
cháy
Những chất dễ phản ứng
Trang 7
với nhau phải để riêng
biệt. chất dễ cháy phải để
tách riêng nhau. (Khoản
6 TCVN 2292:1978 công
việc sơn – yêu cầu chung
về an toàn)
14
2-Propanol
Chất lỏng
dễ cháy
Tránh để pallet bằng gỗ,
tránh xa tác nhân gây
cháy
Những chất dễ phản ứng
với nhau phải để riêng
biệt. chất dễ cháy phải để
tách riêng nhau. (Khoản
6 TCVN 2292:1978 công
việc sơn – yêu cầu chung
về an toàn)
15
Trietylamin
Chất dễ
Tuân thủ theo TCVN
cháy và ăn 5507:2002
mòn
Những chất dễ phản ứng
với nhau phải để riêng
biệt. chất dễ cháy phải để
tách riêng nhau. (Khoản
6 TCVN 2292:1978 công
việc sơn – yêu cầu chung
về an toàn)
Trang 8
16
N,NDimetylaminoetanol
Chất dễ
Những chất dễ phản ứng
cháy và ăn với nhau phải để riêng
mòn
biệt. chất dễ cháy phải để
tách riêng nhau. (Khoản
6 TCVN 2292:1978 công
việc sơn – yêu cầu chung
về an toàn)
17
1-butanol
Chất dễ
cháy
18
Oxy
Tránh tiếp xúc với các
loại khí nén như
acetylen, xăng, dầu
diezen, các chất dễ
cháy...
19
Khí hóa lỏng dầu mỏ Chất dễ
cháy
(LPG)
Tránh tiếp xúc với các
chất dễ cháy...
20
Niken sunfat
Chất độc
hại cho
môi
trường
Tránh xa thực phẩm, các
hóa chất lỏng
Trang 9
21
Ammonium
Bifluoride
Chất ăn
mòn
Không lưu trữ cùng các
chất kiềm, axit, chất hữu
cơ.(MSDS);
Trang 10
Chương II
2.1. Dự báo các tình huống có thể xảy ra
2.1.1. Phân cấp tình huống
THSCHC Cấp 1: Trong trường hợp này, sự cố có quy mô nhỏ, không lập tức gây
nguy hại đối với tính mạng, tài sản và môi trường. Khi đó, sự cố có thể kiểm soát
bởi chính bản thân nhà máy bằng cách sử dụng các biện pháp tại chỗ, huy động các
nguồn lực sẵn có trong nhà máy. Nói cách khác, nhà máy có đủ nguồn lực và khả
năng để kiểm soát tình huống sự cố mà chưa cần tới sự giúp đỡ từ bên ngoài.
THSCHC Cấp 2: Khi đó, sự cố có quy mô lớn hơn và có khả năng gây ra những
mối nguy hiểm nhất định tới tính mạng, tài sản và môi trường. Để có kiểm soát các
tình huống này, ngoài việc triển khai các biện pháp ứng cứu bằng lực lượng ứng phó
sự cố hóa chất tại nhà máy, thì còn cần tới sự phối hợp và hỗ trợ của lực lượng bên
ngoài.
2.1.2. Tình huống sự cố hóa chất có thể xảy ra
a. Tình huống rò rỉ các hóa chất như NaOH, FeCl3, Methanol đựng trong chai
nhựa tại kho chứa của bộ phận kỹ thuật:
Theo thiết kế hệ thống kho chứa hóa chất tại bộ phận kỹ thuật có mái che, trang bị
đầy đủ hệ thống thông gió, xung quanh kho chứa máng chống tràn đổ. Sự cố đối với
những hóa chất này thường chỉ liên quan đến vài can chứa hóa chất với số lượng
nhỏ nên việc xử lý hóa chất này trong công ty được giải quyết bởi lực lượng ứng
phó cơ sở.
- Khi phát hiện rò rỉ thùng hóa chất cần báo ngay cho cán bộ phụ trách kho. Cán
bộ phụ trách kho sẽ thông báo đến đội ứng phó sự cố hóa chất phối hợp thực
hiện, giảm thiểu tai nạn xảy ra. Báo cáo tình hình sự cố lên cấp trên.
- Treo biển báo rò rỉ hóa chất tại nơi xảy ra rò rỉ, nghiêm cấm ra vào khu vực rò rỉ,
chỉ những người có trách nhiệm được trang bị phương tiện bảo hộ lao động gồm
găng tay, ủng, kính chống hóa chất, mặt nạ phòng độc được vào khu vực.
- Nếu có thể: Giải phóng các thùng chứa hóa chất nhanh nhất (thay thế thùng chứa
axit, đặt trong một thùng chứa chất thải hóa học và đưa vào công đoạn sản xuất
ngay…);
- Không xả nước vào điểm chảy loang.
- Nếu không thể tận dụng thì dùng cát hấp thụ hết lượng axit không cho chảy
loang trên diện rộng sau đó vận chuyển đến khu vực chứa chất thải nguy hại của
công ty, thuê đơn vị có chức năng mang đi và xử lý.
b. Tình huống sự cố rò rỉ các bồn chứa NaOH, H2SO4, HCl tại Xưởng Sơn:
Các bồn chứa hóa chất bằng thép kiên cố, có thiết bị bảo vệ an toàn, hệ thống
phòng cháy chữa cháy, tường đê bao xung quanh
Biện pháp xử lý khi xảy ra sự cố rò rỉ tràn NaOH, H2SO4, HCl:
Trang 11
Xảy ra rò rỉ hóa chất tại khu vực bồn chứa, thiết bị báo động tại vị trí không hoạt
động. Nhân viên làm việc tại vị trí phải báo ngay cho chỉ huy sự cố tại khu vực xảy
ra sự cố để được chỉ đạo và có các biện pháp khắc phục, đóng các van tại các rảnh
thoát nước mưa để cô lập và tránh hoá chất phân tán theo rănh thoát nước mưa.
+ Khi tràn đổ, rò rỉ ở mức nhỏ:
- Ngăn chặn nguồn rò rỉ hóa chất bằng hệ thống điều khiển hoặc bằng tay. Làm
thông thoáng khu vực xảy ra sự cố.
- Ngăn cấm mọi tác động như phun nước khi xảy sự cố.
- Thông báo cho trưởng chỉ huy và đội ứng phó sự cố bộ phận
- Phong tỏa khu vực xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ. Rào dây an toàn, gắn biển cảnh báo
cô lập khu vực xảy ra sự cố.
- Khi xảy ra sự cố, đội ứng phó ứng phó của bộ phân trang bị đầy đủ phương tiện
bảo hộ cá nhân;
- Hấp thụ tràn bằng sử dụng vật liệu, chất hấp thụ không dễ cháy như cát,…
- Không sử dụng vật liệu dễ cháy như mùn cưa;
- Thu gom lượng chất thải nguy hại đến khu vực đã quy định. Thuê đơn vị có chức
năng đến xử lý;
+ Khi tràn đổ, rò rỉ ở diện rộng ở bồn chứa, ống dẫn vào sản xuất:
- Người phát hiện thông báo ngay lên phòng ban chỉ huy ứng phó sự cố hóa chất.
- Bật chuông báo động;
- Lực lượng bảo vệ ngăn không cho người không có phận sự vào khu vực xảy ra sư
cố;
- Ngừng các hoạt động xuất nhập bơm tiếp hóa chất vào bồn chứa, đóng các van
tại ống bị rò rỉ;
- Cô lập khu vực hóa chất tràn đổ, rò rỉ. Chuẩn bị phương án phòng ngừa ứng phó
sự cố.
- Lực lượng ứng phó chỉ hành động sau khi sử dụng đầy đủ phương tiện bảo hộ cá
nhân.
- Hấp thụ phần hóa chất chảy tràn bằng cát dự phòng ở khu vực gần bồn chứa.
- Trung hòa lượng axit tràn đổ bằng NaOH, hoặc trung hòa NaOH với một lượng
H2SO4 nhất định.
c. Tình huống xảy ra sự cố nổ khu vực chứa bình khí nén:
Lượng khí nén oxygen, axetylen được bố trí khu vực riêng biệt cung cấp quá trình
sản xuất. Xung quanh nhà xưởng có hệ thống đường nước cứu hỏa, bình bọt chữa
cháy, hệ thống cảnh báo cháy, hệ thống chống sét.
Tình huống xảy ra sự cố:
Tại khu vực chứa các bình khí nén, do quá trình gia công hàn xì sửa chữa kho hoặc
do sự cố chập điện tạo nên nguồn nhiệt lớn đã gây sự cố cháy nổ bình khí nén, hệ
thống báo cháy không hoạt động. Tình huống rất nguy hiểm đến tính mạng công
nhân và tài sản công ty, có thể gây cháy trên diện rộng khi không được dập tắt lửa
kịp thời.
Biện pháp ứng phó:
Trang 12
-
Lực lượng ứng phó cơ sở: Ngay khi phát hiện sự cố hóa chất (có thể là đám
cháy) phải báo ngay cho chỉ huy ứng phó sự cố vị trí xảy ra sự cố và hiện trạng
sự cố. Nhân viên ứng phó sự cố tại hiện trường sử dụng trang thiết bị chữa cháy
tại chỗ (bình bọt chữa cháy, vòi nước chữa cháy…) để chữa cháy và hạn chế
đám cháy lan rộng. Cán bộ điều động nhanh chóng thành lập trung tâm chỉ huy
chữa cháy và ứng cứu khẩn cấp, chỉ huy trưởng là tổ trưởng, trưởng ca, dựa vào
tình hình thực tế của đám cháy báo cáo lên lãnh đạo Công ty và yêu cầu sự trợ
giúp của các lực lượng bên ngoài.
- Sơ tán mọi người không liên quan đến công tác chữa cháy ra khỏi khu vực ảnh
hưởng của đám cháy (ngược hướng gió). Yêu cầu đơn vị hỗ trợ các kết cấu công
trình trong trường hợp cần thiết, bộ phận y tế tức trực tại vị trí để cứu chữa
người bị thương (khi xảy ra).
- Yêu cầu xe trực vận chuyển các đội ứng cứu và phương tiện chữa cháy đến hiện
trường, sử dụng nhân viên chữa cháy cơ sở và phương tiện chữa cháy trong công
ty, nhân viên y tế… Có thể huy động thêm sự hỗ trợ nhân viên cứu hộ khác
trong công ty nếu thấy cần thiết.
- Thông báo tình hình đám cháy lên cấp trên và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo.
trường hợp đám cháy xảy ra nghiêm trọng phải thông báo tình trạng sơ tán khẩn
cấp.
Phối hợp với các cơ quan chức năng bên ngoài
- Luôn đánh giá tình hình diễn biến đám cháy, tình hình ứng cứu khẩn cấp. Liên
lạc và yêu cầu đơn vị PCCC, đội Y tế và các đơn vị bên ngoài để được hỗ trợ
trong trường hợp đám cháy diễn ra nghiêm trọng và có nguy cơ lan rộng vượt
khỏi phạm vi ứng cứu của công ty.
- Các đội hỗ trợ đến cổng Công ty được bảo vệ hướng dẫn đến trung tâm ứng cứu
khẩn cấp của công ty và đưa đến vị trí xảy ra đám cháy.
- Giao nhiệm vụ chỉ huy cứu hỏa chính cho chỉ huy chữa cháy cho Nhà Nước khi
họ đến, thông báo tình hình diễn biến của đám cháy và làm tham mưu cho đội
PCCC nhà nước. Công tác cứu chữa người bị thương được cơ quan y tế bên
ngoài trực tiếp cứu chữa và đưa đi cấp cứu.
- Phân bổ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và lực lượng chữa cháy cơ sở dựa
vào điều kiện thực tế của đám cháy.
Sơ tán
- Thực hiện sơ tán khi có hiệu lệnh sơ tán, tất cả tập trung trước nhà điều hành của
công ty, tổ trưởng các vị trí thống kê lại số nhân viên của vị trí mình và báo cáo
lại cho cấp trên.
Ban Giám đốc của công ty
-Theo dõi tình hình, diễn biến của sự cố để đưa ra các chỉ thị và tư vấn cần thiết.
-Thông báo cho các cơ quan hữu quan trong trường hợp sự cố xảy ra nghiêm trọng.
Biện pháp khắc phục sau khi xử lý sự cố
- Tiến hành đo kiểm môi trường sau khi xảy ra sự cố;
Trang 13
-
Kiểm tra lại số nhân viên tại thời điểm làm viêc và báo cáo lên cấp trên. Thống
kê tài sản bị thiệt hại trong công ty.
- Giữ nguyên hiện trường để điều tra nguyên nhân sự cố;
- Thu dọn và lắp đặt lại các thiết bị cho khu vực nhà xưởng.
d. Tình huống tràn đổ ở bình diesel:
Dầu diesel được chứa trong bồn chứa. Xung quanh bồn chứa có các thiết bị PCCC,
hệ thống cảnh báo, hệ thống chống sét.
Biện pháp ứng phó:
+ Khi tràn đổ ở mức nhỏ:
- Tìm mọi cách để ngăn chặn nguồn dầu tràn đổ, rò rỉ. Làm thông thoáng khu
vực xảy ra sự cố.
- Phong tỏa khu vực xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ. Cắt cử người trông coi và cảnh
báo cho mọi người cùng biết khu vực đó.
- Ngăn cấm mọi nguồn lửa và tia lửa khi xảy ra sự cố tràn đổ, rò rỉ.
- Sử dụng cát, giẻ lau, các vật liệu thấm dầu chuyên dụng để để làm sạch khu vực
dầu rò rỉ càng nhanh càng tốt, sau đó thu gom vào thùng chứa chuyên dụng để
tiêu hủy đúng cách.
+ Khi tràn đổ ở mức độ rộng:
- Tìm mọi cách để cắt điện, ngừng các hoạt động xuất nhập, bơm chuyển dầu.
- Cô lập khu vực dầu tràn đổ, rò rỉ. Chuẩn bị các phương án phòng cháy và
chữa cháy.
- Lên phương án bảo vệ khu vực sự cố, ngăn ngừa xăng dầu loang rộng và thực
hiện các phương án thu hồi xăng dầu tràn.
- Thông báo cho các cơ quan chức năng tại khu vực xảy ra sự cố để cùng tổ
chức hỗ trợ ứng cứu.
e. Tình huống cháy nổ ở bình diesel:
Tại khu vực chứa dầu Diesel của công ty, xảy ra sự cố cháy nổ dầu do các nguyên
nhân: Tia lửa, tĩnh điện, nhiệt độ cao, va đập, ma sát sinh tia lửa.
Biện pháp ứng phó
Lực lượng cơ sở:
-
-
-
Ngay khi phát hiện sự cố sự cố cháy nổ khu vực chứa xăng dầu phải báo ngay
cho cán bộ quản lý trực tiếp về tình trạng của sự cố.
Thành lập ngay trung tâm chỉ huy PCCC và ứng cứu khẩn cấp, chỉ huy trưởng
là tổ trưởng, trưởng ca và dựa vào tình hình thực tế để báo cáo lên ban lãnh đạo
của công ty.
Yêu cầu xe trực vận chuyển các đội ứng cứu và phương tiện chữa cháy của
Công ty đến hiện trường, sử dụng nhân viên chữa cháy cơ sở, nhân viên y tế…
Có thể huy động thêm công nhân tại các vị trí khác trong công ty nếu thấy cần
thiết.
Thực hiện khẩn cấp các biện pháp ban đầu để dập tắt đám cháy:
+ Cắt nguồn điện liên quan đến đám cháy;
Trang 14
+ Ưu tiên đưa người bị nạn ra khỏi khu vực xảy ra sự cố, sơ tán mọi người
không liên quan đến công tác PCCC ra khỏi khu vực ảnh hưởng của sự cố
(theo chiều gió)
+ Tìm cách ngăn chặn, cách ly nguồn dò rỉ tràn dầu, di chuyển các thùng dầu
và các thiết bị khác liền kề với đám cháy nếu có thể.
+ Sử dụng các bình và thiết bị chữa cháy chuyên dụng, CO 2, cát, chăn thấm
nước. Sử dụng nước để làm mát các thiết bị chứa đựng, thiết bị khác liền kề.
+ Gọi điện thoại thông báo cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy
chuyên nghiệp, các đơn vị hữu quan bên ngoài để hỗ trợ ứng cứu.
Phối hợp với các cơ quan chức năng bên ngoài
-
-
-
Luôn đánh giá tình hình diễn biến của đám cháy, tình hình ứng cứu khẩn cấp.
Liên lạc và yêu cầu đơn vị PCCC, đội Y tế và các đơn vị bên ngoài để được hỗ
trợ trong trường hợp đám cháy diễn ra nghiêm trọng và có nguy cơ lan rộng,
vượt khỏi phạm vi ứng cứu của công ty.
Các đội hỗ trợ đến cổng công ty được bảo vệ hướng dẫn đến trung tâm ứng cứu
sự cố khẩn cấp của công ty và được đưa đến vị trí xảy ra đám cháy.
Giao nhiêm vụ chỉ huy cứu hỏa chính cho chỉ huy chữa cháy nhà nước khi họ
đến, thông báo tình hình diễn biến của đám cháy và làm tham mưu cho đội
PCCC Nhà nước. Công tác cứu chữa người bị thương, ảnh hưởng của sự cố
được cơ quan y tế bên ngoài trực tiếp cứu chữa và đưa đi cấp cứu.
Phân bổ lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và lực lượng chữa cháy cơ sở dựa
vào điều kiện thực tế của đám cháy.
Sơ tán
-
Thực hiện sơ tán khi có hiệu lệnh sơ tán, tất cả tập trung trước nhà điều hành
chính của công ty, tổ trưởng các vị trí thống kê lại số công nhân của vị trí mình
và báo cáo lại cho cấp trên.
Ban giám đốc của Công ty
-
Theo dõi tình hình, diễn biến của sự cố để đưa ra các chỉ thị và tư vấn cần thiết.
Thông báo cho các cơ quan hữu quan trong trường hợp sự cố xảy ra nghiêm
trọng.
Biện pháp khắc phục sau khi xử lý sự cố
-
Tiến hành đo nồng độ hơi dầu và các hydrocacbon trong không khí tại khu vực
xảy ra cháy và các vị trí xung quanh.
Kiểm tra lại sĩ số cán bộ công nhân tại thời điểm làm việc và báo cáo cho cấp
trên. Thống kê tài sản bị thiệt hại của công ty.
Giữ nguyên hiện trường để điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố.
g. Xử lý sự cố tại hệ thống cung cấp khí CNG:
Bước 1: Loại bỏ, cách ly tất cả các nguồn cháy.
Bước 2: Khóa van cô lập nguồn khí, đảm bảo vùng rò rỉ khí thông thoáng.
Trang 15
Bước 3: Sơ tán những người không có nhiệm vụ trong khu vực xảy ra sự cố, cô lập
khu vực đó. Thông báo cho cơ sở cứu hộ gần nhất.
Bước 4: Biện pháp dập lửa:
- Sử dụng đồ bảo hộ chuyên dụng khi dập cháy, có bình khí thở Oxi.
- Sử dụng bọt khí để làm mát đám cháy, khuếch tán khí.
- Sử dụng bình bột (MFZ) NH4H2PO4 (50%) để dập tắt đám cháy.
- Sử dụng nước để làm mát và dập tắt đám cháy.
- Cách ly tất cả các nguồn cháy như nguồn điện, nguồn lửa.
- Cách ly nguồn khí nếu có thể.
- Không được tiến hành dập đám cháy khi nguồn khí chưa được cách ly.
g, Tình huống rò rỉ NaOH ở thiết bị thu hồi tại Xưởng Xử Lý Bề Mặt
Đặc điểm, vị trí rò rỉ:
+ Điểm rò rỉ: tại van an toàn của thiết bị thu hồi
+ Chất rò rỉ: NaOH;
+ Nguyên nhân rò rỉ: Van bị hỏng làm việc quá áp
Biện pháp xử lý:
+Vận hành hiện trường thông báo cho trưởng ca xưởng xử lý bề mặt, trưởng ca nhà
máu về vị trí và mức độ của sự cố, bộ phận môi trường – an toàn của nhà máy.
+ Báo động toàn khu vực dây chuyền sản xuất có liên quan;
+ Chỉ huy lực lượng UPSC thông báo cho các đối tương không liên quan đến giải
quyết sự cố rời khỏi khu vực đến nơi an toàn và hướng di chuyển đảm bảo an
toàn.
+ Vận hành hiện trường mang quần áo chịu hóa chất phối hợp với vận hành tiến
hành dừng đường cấp NaOH
+ Nếu NaOH có nguy cơ lan rộng:
- Huy động: Căn cứ vào hướng gió, lực lượng ứng cứu sự cố triển khai đến hiện
trường, xe chữa cháy đến chữa cháy vào khu vực rò rỉ, lực lượng PCCC được
trang bị quần áo chống axit và chống bỏng triển khai đội hình để hỗ trợ chữa
cháy được kiềm hóa để hấp thụ hơi HCl, xe cứu thương đến hiện trường để cấp
cứu nạn nhân (nếu có).
- Chỉ đạo lực lượng UPSC, bộ phận y tế tổ chức cứu người bị nạn. Hướng dẫn cho
mọi người ra khỏi khu vực nguy hiểm. Chỉ đạo bộ phận bảo vệ để bảo vệ xung
quanh khu vực sự cố
- Đồng thời thông báo cho lực lượng hỗ trợ ứng phó sự cố: Công ty tiếp giáp có
ảnh hưởng sự cố
- Thông báo ngay tình hình thiệt hại, xử lý nguồn rò rỉ và xem xét đưa thiết bị vận
hành trở lại
i/ Tình huống sự cố do điện, nhiệt
Trang 16
Tình huống thường xảy ra tại các xưởng sản xuất, kho hóa chất,... Ví dụ:
• Tắc nghẽn nguyên liệu và thành phẩm trên dây chuyền sản xuất gây áp lực…–
Cấp I
• Chập điện tại kho chứa nguyên liệu hóa chất – Cấp I
• Chập điện tại khu vực sản xuất trên hệ thống dây chuyền – Cấp II
Trong quy định nghiêm ngặt về an toàn khu vực hóa chất dễ cháy nổ, các điều
kiện sử dụng điện hoặc phát nhiệt đều được quy định cấm tuyệt đối. Tuy nhiên
trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn có xác suất rủi ro từ các nguyên nhân
điện và nhiệt. Vì vậy khi gặp các sự cố này thường dẫn đến các rủi ro cháy nổ.
Do đó, phải tuân thủ sắp xếp và thiết kế hệ thống chống cháy nổ theo đúng Tiêu
chuẩnViệt Nam về PCCC TCVN 3890:2009;
Ngoài ra, hệ thống dây chuyển và nhà kho luôn lắp hệ thống ngắt điện khẩn cấp
trên từng máy móc thiết bị khi phát hiện sự cố do điện; tín hiệu phát hiện sự cố
nguyên liệu trên dây chuyền. Khi gặp sự cố do điện hoặc nhiệt, người công nhân
rất thuận tiện xử lý các sự cố đó tránh hiện tượng phát tia lửa điện gây rủi ro lớn.
+ Xem xét khả năng tác động của tình huống do điện, nhiệt này đến rủi ro lớn
nhất trên một bộ phận dây chuyền sản xuất. Khi đó hệ thống điện sẽ ngắt cục bộ
và khả năng phát tán cháy hoặc rò rỉ chỉ trong phạm vi hẹp tại vị trí sự cố, không
gây nổ.
+Thiệt hại về người trong sự cố này có khả năng gây bỏng từ 1 đến 2 công nhân
đang làm việc tại bộ phận sự cố, xác suất ảnh hưởng đến tính mạng rất thấp.
Ảnh hưởng tiếp theo trong khả năng này là hư hỏng hệ thống máy móc thiết bị
cơ khí là chính. Nếu sự cố trên công đoạn tẩy rỉ hay dầu và phát tán hóa chất ra
môi trường thì cũng là dạng tràn đổ. Khi đó lượng hóa chất và sản phẩm trung
gian được xử lý như trong tình huống tràn đổ, rò rỉ.
Trang 17
Chương III
BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
3. Bảng liệt kê trang thiết bị, phương tiện sử dụng ứng phó sự cố hóa chất: tên
thiết bị, số lượng, tình trạng thiết bị; hệ thống bảo vệ, hệ thống dự phòng
nhằm cứu hộ, ngăn chặn sự cố.
Thiết bị dùng khắc phục sự cố, giảm tổn thất do sự cố được để sẵn tại nơi có khả
năng xảy ra sự cố. Vị trí đặt thiết bị ứng cứu phải thoáng, không bị che chắn, dễ
thấy, dễ thao tác. Những thiết bị này thường xuyên được kiểm tra, bảo quản luôn ở
trong tình trạng sẵn sàng hoạt động. Các trang thiết bị kỹ thuật về an toàn, vệ sinh
lao động và phòng chống cứu hộ và xử lý sự cố hóa chất:
-
Chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu thực hiện ứng cứu tràn đổ hóa chất như: Bơm,
cát, giẻ lau…;
Trang bị các thiết bị an toàn như: Hệ thống quạt thông gió, hệ thống van an toàn
…;
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị PCCC: Hệ thống báo cháy, bình chữa cháy các
loại, trụ bơm nước chữa cháy, vòi, lăng phun…;
Lắp đặt và bảo dưỡng các thiết bị phòng chống sét, 12 cột chống sét lắp đặt cho
toàn bộ nhà máy đảm bảo an toàn cho khu vực nhà máy;
Đặt các biển báo nguy hiểm, biển báo các khu vực sản xuất: biển báo chất thải
nguy hại, biển báo khu vực dễ cháy nổ…;
Nhà xưởng được thiết kế thông thoáng, lối đi trong nhà kho đủ rộng, chống
nóng, chống ồn…;
Đường đi trong khuôn viên Công ty và trong khu sản xuất đủ rộng để các
phương tiện PCCC có thể ra vào bình thường;
Mua sắm các trang thiết bị bảo vệ cá nhân cho cán bộ công nhân trong công ty:
Dây lưng an toàn, mặt nạ phòng độc, khẩu trang chống bụi, bao tay chống hóa
chất, nút tai chống ồn, quần áo bảo hộ
-
Bảng 3.3 Trang thiết bị và phương tiện ứng phó sự cố hóa chất
STT
Trang thiết bị kỹ thuật
trang bị phòng hộ an
toàn và sản xuất
A
Xưởng đùn ép
1
Mặt nạ phòng độc
2
Quần áo chống hóa chất
3
Nón bảo hộ có kính
Đặc trưng kỹ
thuật
Tình
trạng
Nước, năm sản
xuất
Tốt
Việt Nam
Nilon Tổng hợp
Tốt
Việt Nam
Nhựa
Tốt
Việt Nam
Trang 18
4
Găng tay cao su
5
Tốt
Việt Nam
Bao cổ tay
Tốt
Việt Nam
6
Bao cổ chân
Tốt
Việt Nam
7
Giày bảo hộ
Tốt
Việt Nam
8
Hệ thống rửa nước
Tốt
Việt Nam
B
Xưởng Làm Sạch Bề Mặt
9
Áo liền quần chống thấm
hóa chất
Nilon tổng hợp
Tốt
2014, Việt nam
10
Khẩu trang chống độc
Than hoạt tính
Tốt
2014, Việt nam
11
Kính sát mắt
Nhựa
Tốt
2014, Việt nam
12
Kính che mặt
Nhựa
Tốt
2014, Việt nam
13
Giày bảo hộ
Mũi sắt
Tốt
2014, Việt nam
14
Ủng bảo hộ
Nhựa dẻo
Tốt
2014, Việt nam
Găng tay len
Sợi len
Tốt
2014, Việt nam
16
Găng tay cao su
Cao su
Tốt
2014, Việt nam
17
Găng tay chống cắt
Vải đặc biệt
Tốt
2014, Việt nam
18
Vòi nước khẩn cấp
Vòi phun
Tốt
2014, Việt nam
19
Mũ bảo hộ
Nhựa
Tốt
C
Xưởng Đúc
20
Bao tay da 100 đôi
Cao su
Tốt
2014, Việt Nam
21
Khẩu trang 100 cái
Tốt
2014, Việt Nam
D
Kho chứa hóa chất bộ phận Kỹ Thuật
22
Áo liền quần
Tốt
2014, Nhật Bản
15
Cao su
Mũi sắt
Nilon tổng hợp
Trang 19
Than hoạt tính
Tốt
2013, Việt nam
Nhựa
Tốt
2013, Việt nam
Loại điện tử
Tốt
2013, Nhật Bản
Mũi sắt
Tốt
2014, Việt Nam
Nhựa dẻo
Tốt
2014, Việt nam
Sợi len
Tốt
2014, Việt nam
Găng tay cao su chịu hóa
chất
Cao su
Tốt
2014, Malaysia
30
Găng tay cách điện trung
thế 22kV
Vật liệu cách điện
Tốt
2013, Malaysia
31
Găng tay cách điện hạ thế
loại 1kV
Vật liệu cách điện
Tốt
2013, Malaysia
32
Mũ bảo hộ (loại thường)
Nhựa
Tốt
2014, Viet Nam
33
Mũ bảo hộ loại cách điện
Loại cách điện
22kV
Tốt
2012, Việt Nam
34
Dây đai an toàn
Đeo lưng
Tốt
Việt Nam
35
Găng tay hàn
Hàn
Tốt
Việt Nam
36
Mặt nạ phòng độc
2 phin lọc
Tốt
Nhật Bản
Than hoạt tính
Tốt
Việt Nam
Len
Tốt
Việt Nam
Nhựa
Tốt
Việt Nam
Tốt
Việt Nam
Nhựa
Tốt
Việt Nam
Than hoạt tính
Tốt
Việt Nam
Len, nhựa
Tốt
Việt Nam
23
Khẩu trang chống độc
24
Kính sát mắt
25
Kính bảo vệ hàn
26
Giày bảo hộ
27
Ủng bảo hộ
28
Găng tay len
29
E Xưởng tạo khuôn
37 Khẩu trang
38
Găng tay len
39
Mắt kính
40
Mặt nạ hàn
41
Mũ bảo hộ
F
42
Xưởng Gia Công
Khẩu trang
43
Găng tay
Trang 20
44
Mắt kính
45
Mặt nạ hàn
46
Mũ bảo hộ
Nhựa
Nhựa
Tốt
Việt Nam
Tốt
Việt Nam
Tốt
Việt Nam
(Nguồn: Công ty TNHH Sản Xuất)
Dưới đây là những biện pháp thu gom cho từng loại hóa chất theo Bảng 3.7
Bảng 3.7 Biện pháp kỹ thuật thu gom và làm sạch khu vực bị ô nhiễm do sự cố hóa
chất
TT
Tên hóa chất
Khu vực lưu Biện pháp thu gom và làm sạch khu
trữ
vực bị ô nhiễm
01
Natri hydroxit
Kho chứa hóa - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ
chất của Bộ
cơ thể;
Phận Kỹ Thuật - Người trực tiếp tham gia ứng phó sự
cố cần trang bị: Mặt nạ phòng độc,
găng tay, mắt kính, quần áo bảo hộ.
- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm
rồi thu gom và xử lý như đối với chất
thải nguy hại;
02
Metanol
Kho chứa hóa - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ
chất của bộ
cơ thể;
phận Kỹ Thuật - Nếu vũng hóa chất nhỏ thì sử dụng vật
liệu trơ như cát để thấm rồi thu gom và
xử lý như đối với chất thải nguy hại;
- Nếu vũng hóa chất lớn thì cần chú ý
mau chóng ngăn không cho hóa chất
rò rỉ bằng mọi cách có thể và an toàn.
- Tuyệt đối tránh xa các nguồn lửa, điện,
tia lửa điện, ma sát. Sử dụng cát, vật
liệu không bắt cháy để thấm hóa chất.
Dùng bao cát để tạo thêm chống chảy
tràn nếu cần. Thu gom và xử lý như
đối với chất thải nguy hại
03
Sắt III clorua
Kho chứa hóa - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ
chất của Bộ
cơ thể;
Phận Kỹ Thuật - Người trực tiếp tham gia ứng phó sự
cố cần trang bị: Mặt nạ phòng độc,
Trang 21
găng tay, mắt kính, quần áo bảo hộ.
- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm
rồi thu gom và xử lý như đối với chất
thải nguy hại;
04
Dầu diezen
Khu vực độc - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ
lập bên ngoài
cơ thể;
- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cố
cần trang bị: Găng tay, chống độc, mắt
kính, quần áo chống độc,...
- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồi
thu gom và xử lý như chất thải nguy
hại;
05
Axít sulfuric
Xưởng tạo màu
- Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ
cơ thể;
- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cố
cần trang bị: Găng tay, chống độc, mắt
kính, quần áo chống độc,
- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồi
thu gom và xử lý như chất thải nguy
hại;
- Lượng tràn đổ thường xảy ra trong quá
trình truyền tiếp hóa chất vào bồn với
lượng nhỏ nên sử dụng cát để thấm hóa
chất rò rỉ, tràn đổ
06
Axít clohiđric
Xưởng tạo màu
Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ cơ
thể;
- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cố
cần trang bị: Găng tay, chống độc, mắt
kính, quần áo chống độc,
- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồi
thu gom và xử lý như chất thải nguy
hại;
- Lượng tràn đổ thường xảy ra trong quá
trình truyền tiếp hóa chất vào bồn với
lượng nhỏ nên sử dụng cát để thấm hóa
chất rò rỉ, tràn đổ
Trang 22
07
Axít phốtphoric Khu vực xử lý - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ
nước thải
cơ thể;
- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cố
cần trang bị: Găng tay, chống độc, mắt
kính, quần áo chống độc, ...
- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồi
thu gom và xử lý như chất thải nguy
hại;
08
1-Metoxy-2propanol
Xưởng tạo màu - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ
(xưởng Sơn)
cơ thể;
- Nếu vũng hóa chất nhỏ thì sử dụng vật
liệu trơ như cát để thấm rồi thu gom và
xử lý như đối với chất thải nguy hại;
- Nếu vũng hóa chất lớn thì cần chú ý
mau chóng ngăn không cho hóa chất rò
rỉ bằng mọi cách có thể và an toàn.
- Tuyệt đối tránh xa các nguồn lửa, điện,
tia lửa điện, ma sát. Sử dụng cát, vật
liệu không bắt cháy để thấm hóa chất.
Dùng bao cát để tạo thêm chống chảy
tràn nếu cần. Thu gom và xử lý như đối
với CTNH
09
2-Propanol
Xưởng tạo màu - Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ
(Xưởng Sơn)
cơ thể;
- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cố
cần trang bị: Găng tay, chống độc, mắt
kính, quần áo chống độc, ...
- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồi
thu gom và xử lý như CTNH,…;
10
Trietylamin
Xưởng tạo màu
(xưởng Sơn)
- Mặc đầy đủ dụng cụ bảo hộ để bảo vệ
cơ thể;
- Người trực tiếp tham gia ứng phó sự cố
cần trang bị: Găng tay, chống độc, mắt
kính, quần áo chống độc, ...
- Sử dụng vật liệu trơ như cát để thấm rồi
thu gom và xử lý như chất thải nguy
hại;
Trang 23