Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

KHẢO SÁT GÓC QUAY CỰC CỦA DUNG DỊCH ĐƯỜNG SUCRCOZA (Vật Lý Đại Cương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.72 KB, 5 trang )

PHÂN CỰC ÁNH SÁNG

Tổ/ Nhóm/ Lớp: 6A/1/16DS414

Điểm:

Họ tên: Trần Minh Luân

Nhận xét:

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LÝ
BÀI 5: KHẢO SÁT GÓC QUAY CỰC
CỦA DUNG DỊCH ĐƯỜNG SUCRCOZA
Thông số hệ thống không thay đổi trong quá trình thí nghiệm:
λ = 589nm
∆l = 1mm
∆α = 1o

1. Đo góc quay theo độ cao của nước cất (5 điểm)
Bảng số liệu góc quay theo độ cao của nước cất.
Độ cao(dm)
Góc quay (o)
Nhận xét 1:

0,20
116,75

0,40
117,50

0,60


116,75

0,80
116,25

1,00
116,80

Vì nước không phải là chất quang hoạt nên góc quay của nước không
thay đổi nhiều theo độ cao.
=(116,75+117,50+116,75+116,25+116,80)/5=116,81o
2. Đo góc quay theo độ cao của dung dịch đường Sucroza nồng độ C0 (10 điểm)
o
Góc quay của nước cất: α Nuoc ( ) = 116,81o
Bảng số liệu góc quay theo độ cao của dung dịch đường Sucroza có nồng độ

C0=25(g/100ml) hay C0=25%(W/W).
Độ cao(dm)
0,20
0,40
o
Góc quay ( )
134,00
136,75
o
αDuong-l ( )
17,19
19,94
o
Ghi chú: αDuong-l ( ) = Góc quay - αNuoc .


0,60
139,75
22,94

0,80
144,25
27,44

1,00
146,75
29,94

Nhận xét 2:Góc quay của dung dịc đường Surcroza có nồng độ 25% thay đổi và tăng
dần theo mức chiều cao của chất qua mỗi lần đo,độ cao tăng thì góc quay của nó cũng
tăng theo.
Kết luận (10 điểm).
-Góc quay của đường Sucroza lớn hơn góc quay của nước cất
-Góc quay phụ thuộc vào độ co của chất quang hoạt
1


PHÂN CỰC ÁNH SÁNG

-Đường là chất quang hoạt,nước cất không phải chất quang hoạt.
3. Từ thí nghiệm đo góc quay theo độ cao của dung dịch đường Sucroza có nồng
độ C0 (30 điểm)
3.1. Trình bày các bước tính góc quay riêng của đường Sucroza bằng phương pháp vẽ
đồ thị? (20 điểm)
Bước 1:Tính góc quay lớn nhất theo độ cao của nước cất(thực hiện ít nhất 3 lần)

o
Bước 2:Tính góc quay của nước cất α Nuoc ( ) = …..

Bước 3:Tính góc quay của dung dịch αDuong-l (o) = Góc quay - αNuoc .
Bước 4:Lấy nồng độ của dung dịch nhân cho độ cao tương ứng.
Bước 5:Thiết lập bảng dữ liệu l.C(với c:nồng độ theo độ cao,l:độ cao) và αDuong-l (o) ta
được:
c.l
αDuong-l (o)

0,05
17,19

0,10
19,94

0,15
22,94

0,20
27,44

0.25
29,94

-Theo bảng số liệu ta sẽ lập được đồ thị đưởng chuẩn của góc quay cực:

Ta có y=140,13x

α = [α0].l.c => α0=140,13

Kết luận: góc quay riêng của đường Sucroza theo phương pháp
đường chuẩn là 140,13o
3.2. Trình bày các bước tính sai số góc quay riêng của đường Sucroza? (5 điểm)

2


PHÂN CỰC ÁNH SÁNG

-Giả sử một đại lượng vật lý có giá trị thực là X.Ta thực hiện n lần các phép đo
nó,những giá trị đo được x1,x2,x3….xi….xn như vậy sai số ngẫu nhiên trong mỗi lần đo
riêng biệt là:

xiXi=XGiá trị

có thể âm hay dương

Ta thực hiện công các giá trị gần đúng đo được và chia cho số lượng giá trị đo n,ta
được:

-Ta thấy rằng :x(sau này gọi là giá trị trung bình cộng)tiến đến giá trị thực X khi số
hạng

tiến đến giá trị số 0

-Muốn tính

ta phải dựa vào một số giả thuyết của lý thuyết xác xuất trong

thực nghiệm.

-Từ những giả thuyết đó,ta nhận thấy với một số lượng số liệu n đủ lớn thì số hạng

tiến đến 0,nghĩa là tiến về X.Thay kết quả này vào (1) ta được:
(2)
Khi n đủ lớn
-Ta kí hiệu x là



gọi là giá trị trung bình cộng của n số liệu thu được qua thực

nghiệm,gọi tắc là trị trung bình.
-Ta đi đến một kết luận quan trọng:”Nếu số lần đo n đủ lớn thì trị trung bình cộng
của tấc cả các số đo gần bằng trị thực X”
-Thay(2) vào công thức
thứ i là:
i=

ta ước lượng được sai số tuyệt đối của lần đo

3


PHÂN CỰC ÁNH SÁNG

Trong đó chỉ số “nn” biểu thị đây là loại sai số ngẫu nhiên,còn gọi là sai số tuyệt đối
ngẫu nhiên,bởi lẽ trị trung bình tính từ các số liệu thu được một các ngẫu nhiên (xung
quanh giá trin thực X)trong thực nghiệm khi ta đo được một thí nghiệm vật lý nào.
Từ đó ta ước lượng sai số tuyệt đối ngẫu nhiên trung bình của n lần sẽ là:


3.3. Liệt kê các phương pháp giảm sai số góc quay riêng của đường Sucroza? (5
điểm--Thực hiện thí nghiệm nhiều lần
-Loại bỏ các sai số thô
-Chú ý thao tác cẩn thận và chính xác
-Chọn những dụng cụ thích hợp và phải chuẩn hóa
-Giảm thiểu các tác nhân bên ngoài
4. Từ thí nghiệm đến thực tiễn (30 điểm)
4.1. Liệt kê tên của các dụng cụ, thiết bị có áp dụng hiệu ứng phân cực ánh sáng? (10
điểm)
-Màn hình (Tivi,Computer…)tinh thể lỏng
-Phân cực kế
-Máy đo góc quay cực
-Kính hiển vi phân cực
-Kỷ thuật nhiếp ảnh
-Tấm năng lượng mặt trời
-Thấu kính camera
-Dụng cụ trong chiếu phim 3D
4.2. Mô tả chức năng chính của một dụng cụ, thiết bị ở mục (4.1)? (10 điểm)
Màn hình LCD:
-Hiển thị hay xuất các hình ảnh cho các thiết bị như Tivi,máy vi tính….
-Tăng cường độ phân giải so với màn hình thông thường
-Giúp điều khiển ngay trên màn hình(nếu có chức năng cảm ứng).
4.3. Trình bày sơ đồ nguyên lý một dụng cụ, thiết bị ở mục (4.1)? (10 điểm)
Cấu tạo màn hình LCD

4


PHÂN CỰC ÁNH SÁNG


Màn hình tinh thể lỏng được cấu tạo bởi các lớp xếp chồng lên nhau.- Lớp dưới cùng là
đèn nền, có tác dụng cung cấp ánh sáng nền (ánh sáng trắng).- Lớp thứ hai là lớp kính lọc
phân cực có quang trục phân cực dọc.- Kế đến là một lớp tinh thể lỏng được kẹp chặt giữa
hai tấm thuỷ tinh mỏng, mặt trong của hai tấm thuỷ tinh kẹp tinh thể lỏng có phủ một lớp
các điện cực trong suốt.- Tiếp theo là lớp kính lọc phân cực có quang trục phân cực ngang.
Nguyên lý hoạt động của màn hình LCD:

-Ánh sáng đi ra từ đèn nền là ánh sáng trắng, có vô số phương phân cực. Sau khi
truyền qua kính lọc phân cực thứ nhất, chỉ còn lại ánh sáng có phương phân cực dọc.
Ánh sáng phân cực này tiếp tục truyền qua lớp tinh thể lỏng. Nếu giữa hai đầu lớp tinh
thể lỏng không được đặt một điện áp, các phân tử tinh thể lỏng sẽ ở trạng thái tự do,
ánh sáng truyền qua sẽ không bị thay đổi phương phân cực. Ánh sáng có phương phân
cực dọc truyền tới lớp kính lọc thứ hai có quang trục phân cực ngang sẽ bị chặn lại
hoàn toàn. Lúc này, màn hình LCD ở trạng thái tắt.
-Khi đặt một điện áp giữa hai đầu lớp tinh thể lỏng, các phân tử sẽ liên kết và xoắn lại
với nhau. Ánh sáng truyền qua lớp tinh thể lỏng được đặt điện áp sẽ bị thay đổi
phương phân cực. Ánh sáng sau khi bị thay đổi phương phân cực bởi lớp tinh thể lỏng
truyền đến kính lọc phân cực thứ hai và truyền qua được một phần. Lúc này, màn hình
LCD được bật sáng.

Sơ đồ nguyên lý hoạt động của màn hình LCD

5



×