ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KINH TẾ
TIỂU LUẬN
KẾT THÚC MÔN AN TOÀN LAO ĐỘNG NGÀNH QUẢN LÝ
CÔNG NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG SỬ DỤNG HOÁ CHẤT VÀ PCCC
TÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN: HUỲNH CAO Ý
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S BÙI THÀNH TÂM
Bình Dương, tháng 11 năm 2018
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA: KINH TẾ
TIỂU LUẬN
KẾT THÚC MÔN AN TOÀN LAO ĐỘNG NGÀNH QUẢN LÝ
CÔNG NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI QUYẾT CÁC TÌNH HUỐNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG SỬ DỤNG HOÁ CHẤT VÀ PCCC
Giáo viên hướng dẫn
(Ký tên)
Sinh viên thực hiện
Mã số SV: 1625106010158
Lớp: D16QC03
(Ký tên)
Th.S. BÙI THÀNH TÂM
HUỲNH CAO Ý
Bình Dương, tháng 11 năm 2018
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG 1. “Hai công nhân nhiễm độc
do hoá chất độc hại tại nhà máy SamSung Electronics khi nhúng phiến
silicon vào hoá chất”
Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Khái niệm về an toàn
An toàn là : “ trạng thái hoạt động đảm bảo sức khỏe và sinh mạng con người
với một xác suất nhất định”. Theo (Bùi Thành Tâm, Bài giảng An toàn lao động,
n.d)
1.1.2. Khái niệm về lao động
1.1.2.1. Lao động con người
Lao động con người là: “ sự cố gắng về tinh thần lẫn thể chất để tạo nên những
sản phẩm tinh thần , những động lực và những giá trị vật chất cho con người”.
Theo (Bùi Thành Tâm, Bài giảng An toàn lao động, n.d)
1.1.2.2.
Hệ thống lao động
Lao động con người được hiểu là một mô hình lao động liên quan tới con người
và các trang thiết bị lao động nhằm đạt được mục tiêu cũng như là nhiệm vụ lao
động được giao. Theo (Bùi Thành Tâm, Bài giảng An toàn lao động, n.d)
1.1.3. Khái niệm về bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động là: “ các hoạt động đồng bộ trên các lĩnh vực pháp luật, tổ chức
hành chính, kinh tế - xã hội, khoa học – kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện làm
việc, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp để đảm bảo an toàn – bảo
vệ sức khỏe cho người lao động. Theo (Bùi Thành Tâm, Bài giảng An toàn lao
động, n.d)
1.1.4. Khái niệm về tai nạn lao động
“ Tai nạn không may xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện
công việc hoặc nhiệm vụ lao động làm tồn thương cho bất kì bộ phận, chức năng
nào của người lao động, hoặc hây tử vong. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn
lao động”. Theo (Bùi Thành Tâm, Bài giảng An toàn lao động, n.d)
1.1.5. Khái niệm về hoá chất và hoá chất công nghiệp
-
Hóa chất là các nguyên tố hóa học, các hợp chất và hỗn hợp có bản chất tự
nhiên hoặc tổng hợp. Theo (Bùi Thành Tâm, Bài giảng An toàn lao động, n.d)
-
Hóa chất công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào
cơ thể con người (dù chỉ một liều lượng nhỏ) cũng gây nên tình trạng bệnh lý.
Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp. Theo
(Bùi Thành Tâm, Bài giảng An toàn lao động, n.d)
1.1.6. Phân loại hóa chất công nghiệp: phân loại theo tác hại đến cơ thể con
người
- Hóa chất gây kích thích và gây bỏng: xăng, dầu, axit, kiềm, halogen,...
- Hóa chất gây dị ứng: nhựa epoxy, thuốc nhuộn hữu cơ,...
- Hóa chất gây ngạt thở: co, CH4, C2H6, N, H2,...
- Hóa chất gây mê và gây tê: C2H5OH, C3H7OH, axeton, H2S,...
- Hóa chất gây tác hại hệ thống cơ quan chức năng: gan, thận, hệ thần kinh,...
- Hóa chất gây ung thư: As, Ni, aniang,...
- Hóa chất gây biến đổi gen: dioxin,...
- Hóa chất gây xảy thai: Hg, khí gây mê,...
- Hóa chất gây bệnh phổi.
1.1.7. Đường xâm nhập và đào thải của hóa chất công nghiệp trong cơ thể con
người
* Đường xâm nhập của hóa chất công nghiệp
Đường hô hấp, hấp thụ qua da và đường tiêu hóa.
Dù xâm nhập theo cách thức nào, hóa chất đã thấm vào máu thì đi khắp cơ thể
(như aniline, phenol, benzen,...) gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức khỏe.
* Đường đào thải của hóa chất công nghiệp trong cơ thể con người
Đào thải qua đường tiết niệu, thận, đường hô hấp, da, nước bọt,...
.
1.1.8. Tác hại của hóa chất công nghiệp đến sức khỏe
* Hệ thần kỉnh trung ương
Hệ thần kinh trung ương là cơ quan nhạy cảm nhất đối với hóa chất (đặc biệt
là dung môi hữu cơ và kim loại nặng). Các dung môi hữu cơ gây suy nhược thần
kinh, viêm dây thần kinh, rối loạn vận động, liệt cơ, mất tri giác.
Các kim loại nặng ảnh hưởng đến thần kinh ngoại biên như chì, thủy ngân,
manggan,...
Cacbon disulfua gây rối loạn thần kinh.
* Hệ tuần hoàn
Các dưng môi hữu cơ gây ảnh hường đến cơ quan tạo máu. Benzen ảnh hưởng
đến tủy xương.
Cơ quan hô hấp là đường xâm nhập chủ yếu của các hơi khí độc, bụi độc vào
cơ thể.
Người lao động làm việc trong môi trường có nhiều hạt bụi bé, cường độ làm
việc cao, hít thở mạnh sẽ đưa các hạt bụi vào sâu tói phế nang phổi. Chứng bám
chắc trong phổi, gây bệnh bụi phổi nghề nghiệp, thường gặp là bệnh bụi phổi silic,
bệnh phổi amiang, bệnh phổi than,... Các chất (như oxit nitơ, formaldenhyde,
sulphur dioxide, kiềm,...) gây kích thích và làm giảm khả năng hô hấp.
Hóa chất (hấp như sunfuadioxit, bụi than,...) gây viêm phế quản, phá hủy
đường hô hấp.
Hóa chất (dioxit nitơ, ozon, phosgen,...) gây phản ứng nhu mô phổi, gây phù
phổi cấp với biểu hiện là khó thở, xanh xẫm, ho, khạc dòm,
Hóa chất (toluen, focmaldehyt,...) gây bệnh hen phế quản.
Hóa chất (asen, amiang, hợp chất crom, niken,...) gây ung thư phổi.
Hóa chất (hợp chất crom,...) gây ung thư mũi.
* Hóa chất gây ảnh hưởng đến gan
Gan có chức năng vô cùng quan trọng là phân hủy các chất độc trong máu,
làm sạch các chất bẩn có trong cơ thể. Gan có khả năng phục hồi rất nhanh. Nhưng
tiếp xúc với dung môi (clrofoc, cacbon tetrechloride,...), ancol, vinyl chloride,... ở
nồng độ cao, thời gian dài có nguy cơ phá hủy nhu cầu mô gan, gây xơ gan, dẫn dấn
tử vong. Chất ung thư gan thường gặp là vinyl chloruamonome.
* Hóa chất gây ảnh hưởng đến cơ quan tiết niệu
Thận có nhiệm vụ đào thải chất độc ra khỏi cơ thể, giữ cân bằng các dịch, duy
trì độ axit của máu hằng định. Các dung môi gây kích thích và tổn thương chức
năng thận. Nguy hại nhất là cacbon tetrechlorode, etylen, cacbon disulíua,
turpentine, chì và cadimi, nhựa thông, etanol, toluen, xilin.
Các chất gây ung thư bàng quang như benxidin, các chất nhân thơm.
* Hóa chất gây ảnh hưởng đến thai nhỉ (quái thai)
Tiếp xúc với thủy ngân, khí gây mê, các dung môi hữu cơ, thalidomit đều có
nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Những chất này ảnh hưởng đến quá trình
phân chia té bào.
* Hóa chất gây ảnh hưởng đến thể hệ tương lai
Nhiều hóa chất gây ảnh hưởng đến di truyền. 80% chất gây ung thư đều có thể
làm biến đổi gen như dioxin, vinylchlotid, benzen,...
* Hóa chất gây kích thích
Rất nhiều hóa chất gây kích thích (biểu hiện hắt hơi, sổ mũi, chảy nước
mắt,...) thường gặp là clo, SƠ2, NO2, axit, kiềm,...
* Hóa chất ảnh hưởng đến da
Những chất gây viêm loét da như axit, kiềm mạnh, ximăng, vôi, chì
tetraethul,...
Hóa chất gây bệnh da nghề nghiệp như crôm, niken, xăng, dầu,...
Hóa chất gây dị ứng trên da như epoxy, amiang, chất tẩy rửa, thuốc nhuộm,
axit cromic,...
Hóa chất gây ung thư da như acsenic, amiang, sản phẩm dầu mỏ,...
* Hóa chất gây tổn thương mắt
Khi làm việc, hóa chất bắn vào mắt hoặc hơi bốc lên mắt như axit mạnh, kiềm
mạnh, amoniac, dung môi hữu cơ, epxy, axit cromic,...
* Hóa chất gây ngạt thở
Gây ngạt, do thiếu lượng oxy trong không khí thường xảy ra trong điều kiện
làm việc chật hẹp, kín gió, các khác tăng lên chiếm chỗ của oxy.
Ngạt thở do hóa chất do gây cản trở quá trình trao đổi oxy, gây ngạt thở tế
bào, có thể dẫn đến tử vong.
* Tác hại khác
Gây suy thoái môi trường sống.
Một số hóa chất ăn mòn công nghệ sản xuất, ảnh hưởng đến năng xuất và chất
lượng thành phẩm.
1.1.9. Hóa chất thường gặp gây tác hại đến sức khỏe
* Bụi độc
Tính chất nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào từng loại hóa chất, phụ thuộc vào
số lượng và kích thước hạt bụi. Bụi càng nhỏ nguy cơ càng cao. Bụi càng nhỏ, bụi
vào cơ thể gây nhiễm độc cấp tính hoặc nhiễm độc mãn tính.
* Hoi khí độc
Tiếp xúc với với khói kim loại, gây sốt kim loại.
Hít phải khí độc sẽ thấm vào máu và đi khắp cơ thể, tùy thuộc từng chất có thể
gây tổn thương cơ quan trong cơ thể, gây chết người.
* Các dung môi
Hầu hết các chất dung môi ở dạng lỏng, bay hơn nhanh trong không khí, dễ
cháy nổ. Chúng thường được sử dụng rộn rãi trong kỹ thuật để hòa tan các chất dầu
mỡ, pha sơn, pha nhựa trong công nghiệp. Dung môi hỗn hợp tác hại mạnh hơn
dung môi một chất.
Một số dung môi có tác dụng phối hợp với các yếu tố khác. Chẳng hạn người
lao động tiếp xúc với tiếng ồn và tricloroetylene sẽ bị giảm thính lực nhanh hơn.
Tiếp xúc với các dung môi thời gian ngắn và hít phải liều cao đã có thể gây
nhiễm độc cấp tính, sẽ có biểu hiện buồn ngủ, choáng váng, chóng mặt,... và không
phải cấp cứu nhanh thì sẽ gây đến hôn mê tử vong. Nguy cơ này tùy thuộc vào tốc
độ bay hơi, tính hòa tan, cường độ làm việc và thời gian tiếp xúc.
Dung môi thường gây tổn thương đến hệ thần kinh, cơ quan tạo máu, suy
thận, mất khả năng sinh sản.
* Các kim loai
25 kim loại có tác hại đến sức khỏe con người. Một số kim loại chỉ cần tiếp
xúc với liều lượng nhỏ đã có thể gây hại cấp tính và mãn tính. Kim loại xâm nhập
cơ thể chủ yếu dưới dạng bụi, khói, qua da; gây tổn thương đến cấu tạo máu, hệ
thống thần kinh, gan, thận,... Ngoài ra, một số kim loại và hợp chất kim loại gây dị
ứng.
Những kim loại thường sử dụng trong công nghiệp như thủy ngân, cadimi,
niken, chromium, manggan, kẽm, đồng, coban, vanadi,...
* Axit và bazơ
Các axit và bazơ mạnh hầu hết tồn tại dưới dạng dung dịch, có tính chất ăn
mòn da và niêm mạc. Axit tác dụng với bazơ sẽ gây ra phản ứng trung hòa sinh
nhiệt mạnh. Axit có khả năng gây nổ khi tiếp xúc với chất hữu cơ.
1.2. Phân tích tình huống
Thời gian: khoảng năm 2007
Địa điểm: SamSung Electronics.
Tóm tắt tình huống: Khi còn là một học sinh trung học, Hwang Yumi đã làm công
việc nhúng các phiến silicon vào hóa chất tại một nhà máy của Samsung, nơi tạo ra
những con chip cho máy tính xách tay và các linh kiện khác. 4 năm sau đó, em qua
đời vì bệnh bạch cầu.
Sau cái chết của Yumi vào năm 2007, cha của em, Hwang Sang Gi, biết được một
công nhân 30 tuổi làm cùng dây chuyền sản xuất với con gái cũng qua đời vì căn
bệnh này. Do đó, người cha lái xe taxi đã phát động một phong trào đòi chính phủ
điều tra những nguy cơ về sức khỏe tại các nhà máy của Samsung Electronics.
Tổ chức an toàn lao động cho công nhân Banolim (viết tắt là SHARPS), ghi nhận
hơn 200 trường hợp nghiêm trọng bao gồm bệnh bạch cầu, lupus ban đỏ (lao da),
ung thư hạch bạch huyết và chứng đa xơ cứng trong số những cựu công nhân làm
việc trong dây chuyền sản xuất chất bán dẫn và LCD của Samsung. 76 người đã
chết, hầu hết ở độ tuổi 20 và 30.
* Giả sử:
- Loại hoá chất mà SamSung Electronics sử dụng là loại hoá chất chưa rõ độc tố ra
sao và có ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân mình không.
- Các nạn nhân đều xuất thân trong gia đình nghèo khổ và họ không có sự lựa chọn
khác ngoài việc làm việc trong môi trường hoá chất độc hại.
- Nạn nhân đều không được công ty cung cấp cũng như là tự trang bị đồ bảo hộ lao
động trong quá trình nhúng phiến silicon để làm linh kiện bán dẫn trong SamSung
Electronics.
- Hai nạn nhân là Hwang Yumi và một công nhân khác chưa rõ danh tính đều
không được Nhà máy Samsung Electronics cho tham gia Bảo hiểm y tế cũng như là
Bảo hiểm về tai nạn lao động.
Link: /> />
1.3. Nguyên nhân
Qua việc phân tích tình huống ta có thể nhận thấy rất nhiều nguyên nhân dẫn tới
việc làm hai nạn nhân tử vong và rất rất nhiều nạn nhân khác chịu chung số phận
trong nhà máy SamSung Electronics. Dưới đây là một vài nguyên nhân dẫn tới việc
làm cho 2 công nhân tử vong:
- Phiến silicon mà các nạn nhân sử dụng để lam linh kiện được gia công và chế tạo
bằng các linh kiện, các chất phóng xạ, có khả năng gây ung thư.
- Hoá chất mà các nạn nhân tiếp xúc hằng ngày có chứa chất gây ung thư và các căn
bệnh hiểm nghèo mà các nạn nhân không hề hay biết.
- Do các máy móc gia công và các máy bắn tia laze, máy cắt sử dụng bị rò rỉ phóng
xạ, có thể gây ung thư nếu tiếp xúc lâu dài.
- Hai nạn nhân đều không có đồ bảo hộ lao động trong quá trình làm việc.
- Nhà máy không huấn luyện nhân viên trong việc sử dụng máy cũng như là huấn
luyện an toàn lao động cho công nhân mà đưa công nhân tiếp xúc với công việc
ngay.
- Do thiếu sót trong quản lý ( nhà máy không kiểm tra thường xuyên về mức độ độc
hại của hoá chất cũng như độ an toàn cũng như là thời hạn cho phép sử dụng )
1.4. Biện pháp khắc phục.
+ Biện pháp tức thời:
-
-
-
Phát hiện và loại trừ sự độc hại: Điều đầu tiên là cần phát hiện ra được các
hoá chất độc hại và đánh giá mức độ nguy hiểm của chúng, tiến tới là loại bỏ
các chất hoặc quá trình độc hại hoặc thay thế chúng bằng một chất ít nguy
hiểm hơn nếu có thể.
Thông gió: Trang bị các thiết bị thông gió cục bộ và thiết bị thông gió chung
để di chuyển hoặc làm giảm nồng độ độc hại trong không khí.
Quy định khoảng cách hoặc che chắn giữa người công nhân và hoá chất: Bao
che thiết bị cẩn thận trong quá trình vận chuyển, sử dụng để hạn chế sự lan
toả của các hơi khí độc tói môi trường làm việc; hạn chế tới mức thấp nhất
việc tiếp xúc của người lao động với hoá chất.
Bảo vệ ngưòi lao động: Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhãn phù hợp
cho người lao động nhằm ngăn ngừa tiếp xúc trực tiếp với hoá chất.
+ Biện pháp lâu dài
-
Thay thế các hoá chất nguy hiểm bằng các hoá chất ít nguy hiểm hơn.
Giữ các thùng chứa hoá chất trong một nhà kho tách biệt và an toàn. Cách ly
sự tiếp xúc vói những hoá chất độc hại ra khỏi các quá trình sản xuất khác
-
-
-
-
-
-
-
như đặt thuốc nổ của những công trình lớn ở xa nơi làm việc, sử dụng các
tường chắn hoặc rào chắn để cách ly quá trình phun sơn với các quá trình
khác trên công trường.
Không nên cho rằng hình dáng của hai thùng chứa giống nhau thì chúng
cùng chứa một loại hoá chất. Phải đảm bảo có nhãn hiệu trên mỏi thùng
chứa, nếu không cố nhãn hiệu, tuyệt đối không sử dụng vật liệu chứa bên
trong. Hãy đọc kỹ và chắc chắn là bạn hiểu rõ những điểu ghi trên nhãn hiệu
và tuân theo các chỉ dẫn đó. Nếu không đủ các thông tin để sử dụng các hoá
chất một cách an toàn, hãy yêu cầu người sử dụng ỉao động cung cấp bản dữ
kiện an toàn hoá chất và không sử dụng hoá chất đó trưóc khi bạn có bản dữ
liệu đó. Trong trường hợp không hiểu, hãy hỏi kỹ trước khi sử dụng.
Kiểm tra xem đã đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp chưa trước khi
sử dụng hoá chất và các trang bị có dược bảo quản cẩn thận không. Nên đeo
kính bảo vệ mắt khi rót hoặc di chuyển hoá chất trên công trường.
Khi mở thùng chứa hoá chất, nên lót giẻ vào nắp hay quai thùng vì một số
chất lỏng dễ bay hơi có thể bắn ra ngoài khi thùng được mở; rót vật liệu chứa
trong thùng ở nơi thoáng khí. Tránh hít những khí bay lên từ hoá chất. Cần
có chế độ thông gió tốt, hoặc làm việc tại nơi thoáng đãng.
Nếu bị bỏng hoá chất hoặc cảm thấy chóng mặt hoặc khó chịu sau khi sử
dụng hoá chất phải rời khỏi chỗ làm việc ngay lập tức và đi khám ngay
không chậm trễ.
Nếu sử dụng nhiều chất dung môi, phải sử dụng quần áo chống thấm. Nếu
quần áo bị dung môi làm ướt, phải thay bộ khác và phơi khô ở nơi thoáng
gió.
Sử dụng thiết bị điều khiển từ xa để ngăn chặn các mối nguy hiểm từ hoá
chất ảnh hưởng tới người lao động nếu có thể.
Chỉ sử dụng một lượng hoá chất tối thiểu vừa đủ cho công việc.
Khi trộn hoặc rót hoá chất cẩn sử dụng những loại thùng đựng tạm, phải đảm
bảo các thùng đó phù hợp và có nhãn hiệu đúng. Không dùng loại bao bì
đựng đồ ăn thức uống để chứa hoá chất.
Rửa tay trước khi ăn và không ăn uống hoặc hút thuốc lá tại nơi làm việc.
Nếu hoá chất dây vào da, phải xối nước rửa sạch ngay. Nếu bị dây vào mắt,
phải rửa thật kỹ và sau đó phải chú ý theo dõi và chăm sóc cẩn thận.
Nếu phát hiện thấy hoá chất loang ra thành vũng trên nền, cần báo cáo ngay
để có biện pháp xử lý cho đúng như đổ cát khô lên để thấm.
1.5. Chính sách đền bù
Theo nghị định 113 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật
hóa chất:
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản xuất hóa chất là hoạt động tạo ra hóa chất thông qua các phản ứng hóa học,
quá trình sinh hóa hoặc quá trình hóa lý, vật lý như trích ly, cô đặc, pha loãng, phối
trộn...
2. Kinh doanh hóa chất bao gồm hoạt động buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu hóa
chất để cung ứng hóa chất trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
3. San chiết, đóng gói hóa chất là việc sử dụng thiết bị, dụng cụ để san, chiết hóa
chất từ dạng xá, dạng rời vào bao bì hoặc từ bao bì này sang bao bì khác mà không
làm thay đổi bản chất, thành phần, hàm lượng, tính chất của hóa chất.
4. GHS là tên viết tắt của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa
chất (Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals).
5. Tiền chất công nghiệp là các hóa chất được sử dụng làm nguyên liệu, dung môi,
chất xúc tiến trong sản xuất, nghiên cứu khoa học, phân tích, kiểm nghiệm, đồng
thời là các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy,
được quy định trong danh mục do Chính phủ ban hành. Danh mục tiền chất công
nghiệp được phân theo mức độ nguy hiểm để quản lý, kiểm soát cho phù hợp, gồm
tiền chất công nghiệp Nhóm 1 và tiền chất công nghiệp Nhóm 2:
a) Tiền chất công nghiệp Nhóm 1 gồm các hóa chất thiết yếu được sử dụng trong
quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy;
b) Tiền chất công nghiệp Nhóm 2 gồm các hóa chất được sử dụng làm chất phản
ứng hoặc làm dung môi trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy.
Chương II. SẢN XUẤT, KINH DOANH HÓA CHẤT
Mục 1. YÊU CẦU CHUNG ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT,
KINH DOANH HÓA CHẤT
Điều 4. Yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa
1. Nhà xưởng phải đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù
hợp với tính chất, quy mô và công nghệ sản xuất, lưu trữ hóa chất.
2. Nhà xưởng, kho chứa phải có lối, cửa thoát hiểm. Lối thoát hiểm phải được chỉ
dẫn rõ ràng bằng bảng hiệu, đèn báo và được thiết kế thuận lợi cho việc thoát hiểm,
cứu hộ, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp.
3. Hệ thống thông gió của nhà xưởng, kho chứa phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn về hệ thống thông gió.
4. Hệ thống chiếu sáng đảm bảo theo quy định để đáp ứng yêu cầu sản xuất, lưu trữ
hóa chất. Thiết bị điện trong nhà xưởng, kho chứa có hóa chất dễ cháy, nổ phải đáp
ứng các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ.
5. Sàn nhà xưởng, kho chứa hóa chất phải chịu được hóa chất, tải trọng, không gây
trơn trượt, có rãnh thu gom và thoát nước tốt.
6. Nhà xưởng, kho chứa hóa chất phải có bảng nội quy về an toàn hóa chất, có biển
báo nguy hiểm phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất, treo ở nơi dễ thấy. Các
biển báo thể hiện các đặc tính nguy hiểm của hóa chất phải có các thông tin: Mã
nhận dạng hóa chất; hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ. Trường hợp
hóa chất có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau thì hình đồ cảnh báo phải thể hiện
đầy đủ các đặc tính nguy hiểm đó. Tại khu vực sản xuất có hóa chất nguy hiểm phải
có bảng hướng dẫn cụ thể về quy trình thao tác an toàn ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
7. Nhà xưởng, kho chứa phải có hệ thống thu lôi chống sét hoặc nằm trong khu vực
được chống sét an toàn và được định kỳ kiểm tra theo các quy định hiện hành.
8. Đối với bồn chứa ngoài trời phải xây đê bao hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để
đảm bảo hóa chất không thoát ra môi trường khi xảy ra sự cố hóa chất và có biện
pháp phòng chống cháy nổ, chống sét.
9. Nhà xưởng, kho chứa phải đáp ứng đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ,
bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 5. Yêu cầu đối với công nghệ, thiết bị, dụng cụ, bao bì
1. Công nghệ sản xuất hóa chất được lựa chọn đảm bảo giảm thiểu nguy cơ gây sự
cố hóa chất, ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ.
2. Thiết bị kỹ thuật phải đạt yêu cầu chung về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, phù hợp với chủng loại hóa chất và quy trình công nghệ, đáp ứng
được công suất sản xuất, quy mô kinh doanh. Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và thiết bị đo lường thử nghiệm phải được
kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu chỉnh, bảo dưỡng theo quy định hiện hành về kiểm định
máy móc, thiết bị.
3. Yêu cầu về bao bì
a) Vật chứa, bao bì phải đảm bảo kín, chắc chắn, có độ bền chịu được tác động của
hóa chất, thời tiết và các tác động thông thường khi bốc, xếp vận chuyển. Bao bì đã
qua sử dụng phải bảo quản riêng. Trước khi nạp hóa chất, cơ sở thực hiện nạp phải
kiểm tra bao bì, vật chứa hóa chất, làm sạch bao bì đã qua sử dụng để loại trừ khả
năng phản ứng, cháy nổ khi nạp hóa chất. Các vật chứa, bao bì đã qua sử dụng
nhưng không sử dụng lại phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường;
b) Vật chứa, bao bì chứa đựng hóa chất phải có nhãn ghi đầy đủ các nội dung theo
quy định về ghi nhãn hóa chất. Nhãn của hóa chất phải đảm bảo rõ, dễ đọc và có độ
bền chịu được tác động của hóa chất, thời tiết và các tác động thông thường khi bốc,
xếp vận chuyển.
Điều 6. Yêu cầu đối với bảo quản, vận chuyển hóa chất
1. Các hóa chất nguy hiểm phải được phân khu, sắp xếp theo tính chất của từng loại
hóa chất. Không được bảo quản chung các hóa chất có khả năng phản ứng với nhau
hoặc có yêu cầu về an toàn hóa chất, phòng, chống cháy nổ khác nhau trong cùng
một khu vực.
2. Hóa chất trong kho phải được bảo quản theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hiện hành, đảm bảo yêu cầu an toàn, thuận lợi cho công tác ứng phó sự cố hóa
chất.
3. Quá trình vận chuyển hóa chất phải thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng
nguy hiểm.
Điều 7. Yêu cầu đối với hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất
1. Hoạt động san chiết, đóng gói hóa chất phải được thực hiện tại địa điểm đảm bảo
các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao
động theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thiết bị san chiết, đóng gói hóa chất phải đạt yêu cầu chung về an toàn theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành. Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn và thiết bị đo lường thử nghiệm phải được kiểm định, hiệu
chuẩn, hiệu chỉnh, bảo dưỡng theo quy định hiện hành về kiểm định máy móc, thiết
bị.
3. Bao bì, vật chứa và nhãn hóa chất sau khi san chiết, đóng gói phải đáp ứng yêu
cầu quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
4. Người lao động trực tiếp san chiết, đóng gói hóa chất phải được huấn luyện về an
toàn hóa chất.
Điều 17. Kiểm soát hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công
nghiệp
1. Toàn bộ hóa đơn Giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng liên quan đến hoạt động
mua, bán hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh phải ghi rõ ràng, đầy đủ tên hóa
chất theo Danh mục quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh chỉ được bán
cho các tổ chức, cá nhân đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân mua hóa chất để kinh doanh phải đảm bảo đủ điều kiện kinh
doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 15 của Nghị định
này;
b) Tổ chức, cá nhân mua hóa chất để sử dụng phải đảm bảo đủ các yêu cầu quy định
tại Chương V của Luật hóa chất.
Mục 5. HÓA CHẤT CẤM, HÓA CHẤT ĐỘC
Điều 18. Hóa chất cấm
1. Danh mục hóa chất cấm được ban hành tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
2. Trong trường hợp đặc biệt để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hóa chất cấm thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật hóa chất và quy định của
Chính phủ.
Điều 19. Hóa chất độc
1. Hóa chất độc bao gồm các hóa chất được quy định tại khoản 5 Điều 4 của Luật
hóa chất.
2. Việc mua, bán hóa chất độc phải có Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc theo
quy định tại Điều 23 của Luật hóa chất
Chương III. KẾ HOẠCH, BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA
CHẤT VÀ KHOẢNG CÁCH AN TOÀN
9. Trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tổ chức việc
thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
b) Hướng dẫn cách trình bày, bố cục và nội dung của Kế hoạch phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra, kiểm
tra đột xuất khi cần thiết việc thực hiện quy định về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý;
d) Quy định các biểu mẫu theo quy định tại Điều này.
10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý ngành cấp tỉnh
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
Điều 21. Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất
1. Đối tượng phải xây dựng Biện pháp
a) Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh, cất giữ và sử dụng hóa chất trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này phải xây dựng Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trước khi dự án chính thức đưa vào hoạt động;
b) Chủ đầu tư ra quyết định ban hành Biện pháp và xuất trình các cơ quan có thẩm
quyền khi có yêu cầu.
2. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất gồm các nội dung cơ bản quy
định tại khoản 3 Điều 36 của Luật hóa chất.
3. Trách nhiệm thực hiện Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tổ
chức, cá nhân
a) Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ hóa chất, tổ
chức, cá nhân phải bảo đảm đúng các nội dung đề ra tại Biện pháp đã được xây
dựng;
b) Biện pháp phải được lưu giữ tại cơ sở hóa chất và là căn cứ để tổ chức, cá nhân
thực hiện công tác kiểm soát an toàn tại cơ sở hóa chất;
c) Trường hợp có sự thay đổi trong quá trình đầu tư và hoạt động liên quan đến
những nội dung đề ra trong Biện pháp, tổ chức, cá nhân phải bổ sung, chỉnh sửa
Biện pháp.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý ngành cấp tỉnh
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
5. Trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
a) Hướng dẫn cách trình bày, bố cục và nội dung của Biện pháp phòng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra, kiểm
tra đột xuất khi cần thiết việc thực hiện quy định về Biện pháp phòng ngừa, ứng phó
sự cố hóa chất của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
TÌNH HUỐNG 2: “Cháy nổ lớn tại công ty gỗ Đức Tâm (Đồng Nai) khiến
22 người bị thương nặng, nhiều người trong tình trạng nguy kịch”
2.1. Tổng quan cháy và nổ
2.1.1. Khái niệm
Theo (Th.s Bùi Thành Tâm, giáo trình an toàn lao động, n.d) thì:
Cháy nổ là một trong những tai nạn khủng khiếp nhất nếu xảy ra. Chỉ trong
thời gian ngắn, đám cháy sẽ thiêu trụi tính mạng con người và thành quả lao động.
Cháy là một phản ứng hóa học xảy ra nhanh chóng, tỏa nhiệt và phát sáng.
Các chất dễ cháy ở thể rắn (gỗ, tre, lá,...), các chất chế biến từ tài nguyên thiên
nhiên (vải vóc, quần áo, cao su, nhựa polime,...), chất lỏng dễ cháy (xăng, dầu,
cồn,...), các loại khí dễ cháy (ôxy, khí ga,...),...
Nỗ là hiện tượng vật chất gây ra tiếng nổ.
- Nổ vật lỷ là hiện tượng do sự thay đổi áp suất đột ngột mà phát ra tiếng nổ.
Nổ thường xuất hiện tại trạng thái bị bao, bịt kín (như nồi hơi, thùng kín,... chứa
nhiên liệu, chất lỏng hoặc hóa chất). Quá trình cháy làm cho áp suất trong các trang
thiết bị tăng cao, phá vỡ các lớp bao kín và bắn ra ngoài, có khả năng phá hỏng các
trang thiết bị khác, gây ra nguy hiểm đến tính mạng con người.
- Nổ hóa học là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một
thời gian ngắn, với tốc độ rất nhanh, tạo ra sản phẩm cháy rất lớn, nhiệt độ rất cao
và áp lực lớn và làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho con người trong phạm vi
nổ. Các chất có thể gây nổ hóa chất bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng hỗn họp
với không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định, nếu có mồi lửa thì sẽ gây nổ. Khoảng
giới hạn no của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiếm với giới hạn nố
hóa học càng tăng.
Trong điều kiện bình thường, sự cháy bắt đầu và tiếp diễn trong tổ họp gồm
có chất cháy, không khí và nguồn gây lửa. Chất cháy và không khí kết họp vói nhau
tạo thành hệ thống cháy, nguồn gây lửa là xung lượng gây ra trong phản ứng cháy.
Hệ thống chỉ có thể cháy được với tỷ lệ nhất định giữa chất cháy và không khí. Quá
trình hóa học của sự cháy kèm theo quá trình biến đổi lý học (như chất rắn thành
chất lỏng, chất lỏng cháy bị bay hơi,...).
2.2.2. Điều kiện để cháy và nguồn gây lửa
* Điều kiện để cháy
Trong điều kiện thông thường, sự cháy là quá trình giữa ôxy của không khí và
chất cháy. Nhưng sự cháy có thể xảy ra khi không có ôxy trong không khí như C 2H2
nén, clorua, N2,... cháy trong nguồn nhiệt hoặc H2; nhiều kim loại có thể cháy trong
CI2; Cu cháy trong hơi S; Mg cháy trong khí than,... Tất cả các trường hợp trên đều
thuộc phản ứng ôxy hóa.
Sự cháy của chất cháy và không khí chỉ có thể bắt đầu khi chúng đạt được một
nhiệt độ tối thiểu nào đó. Trong điều kiện áp suất khí quyển, tốc độ cháy của ngọn
lửa càng cao thì ôxy càng nguyên chất, tốc độ cháy càng giảm thì lượng ôxy trong
không khí càng giảm. Khi lượng ôxy trong không khí giảm đến 14% thì sự cháy
ngừng lại.
Điều kiện để cháy là có chất cháy, ôxy và nhiệt độ cần thiết.
* Cháy hoàn toàn và cháy không hoàn toàn
Tùy theo lượng ôxy đưa vào để đốt cháy vật chất mà chia ra cháy hoàn toàn
và cháy không hoàn toàn.
- Chảy không hoàn toàn: Khi không đủ không khí thì quá trình cháy sẽ xảy ra
không hoàn toàn. Trong sản phẩm cháy không hoàn toàn thường chứa nhiều hơi/khí
cháy, nổ và độc (như co, mồ hóng, anđehit, acid,...). Các sản phẩm này còn khả
năng cháy nữa.
- Cháy hoàn toàn: Khi có thừa ôxy thi quá trinh cháy phải xảy ra hoàn toàn.
Sản phẩm của quá trình cháy hoàn toàn là CƠ 2, hơi nước, N2,... Khi cháy hoàn toàn
ở trong khói cũng có các chất như sản phẩm cháy không hoàn toàn nhưng với số
lượng ít hơn. Chứng thường được tạo ra ở phía trước tuyến truyền lan của sự cháy.
Tại đó, sẽ xảy ra sự phân tích vật chất bị đốt nóng nhưng nhiệt độ không đủ để phát
sinh các sản phẩm bị phân tích tạo ra.
* Nguồn bắt lửa (mồi bắt lửa)
Nguồn bắt lửa là bất kỳ vật nào có nhiệt độ và nhiệt lượng dự trữ đủ để đốt
nóng một thể tích nào đó của hệ thống cháy cho đến khi xuất hiện sự cháy trong hệ
thống.
Nguồn gây lửa là các nguồn nhiệt hoặc xuất hiện dưới hình thức năng lượng
nào đó như hóa năng (phản ứng tỏa nhiêt), cơ năng (va đập, nén, ma sát), điện năng
(sự phóng điện).
- Khi mồi bắt lửa là ngọn lửa trần, tia lửa điện, hồ quang điện, tia lửa sinh ra
do ma sát, va đập, than đang cháy,... thì được gọi là những mồi lửa phát quang.
Những loại mồi lửa không phát quang được gọi là mồi lửa ẩn. Chúng là những nhiệt
lượng sinh ra khi nén đoạn nhiệt, khi ma sát, khi tiến hành các phản ứng hòa học,...
2.2.3. Nguyên nhân gây ra sự cháy
Các điều kiện loại trừ khả năng phát sinh cháy
- Thiếu một trong những thành phần cần thiết cho sự phát sinh ra cháy.
- Tỷ lệ của chất cháy và ôxy để tạo ra hệ thống cháy không đủ.
- Nguồn nhiệt không đủ để bốc cháy môi trường.
Nguyên nhân gây ra cháy có rất nhiều và khác nhau. Những nguyên nhân thay
đổi liên quan đến sự thay đổi các quá trình kỹ thuật sản xuất và việc sử dụng các
thiết bị, nguyên vật liệu, hệ thống chiếu sáng đốt nóng,...
- Lắp ráp không đúng, hư hỏng, sử dụng quá tải các thiết bị điện gây ra sự cố
trong mạng điện, thiết bị điện,...
- Sự hư hỏng các thiết bị có tính chất cơ khí và sự vi phạm quá trình kỹ thuật,
vi phạm điều lệ phòng hỏa trong quá trĩnh sản xuất.
- Không thận trọng và xem thường khi dùng lửa, không thận trọng khi hàn,...
- Bốc cháy và tự bốc cháy của vật liệu khi dự trữ, bảo quản không đúng (do
kết quả của tác dụng hóa học,...).
- Do bị sét đánh khi không có cột thu lôi hoặc thu lôi bị hỏng.
- Các nguyên nhân khác: theo dõi kỹ thuật trong quá trình sản xuất không
đầy đủ; không theo dõi các trạm máy phát điện, máy kéo, các động cơ chạy xăng và
các máy móc khác; bảo quản nhiên liệu không đứng.
Trên các công trường, trong sinh hoạt, trong sản xuất, nguyên nhân gây ra
cháy đều có thể xảy ra. Phòng ngừa cháy liêu quan nhiều tới việc tuân theo các điều
kiện an toàn khi thiết kế, xây dựng và sử dụng các công trình và sản xuất.
2.2. Phân tích tình huống
- Địa điểm: DNTN Đức Tâm (thuộc ấp Vàm, xã Thiện Tân, H.Vĩnh Cửu, Đồng Nai)
- Tình huống: Ngày 30.10, tại DNTN Đức Tâm, chuyên chế biến gỗ xuất khẩu đã
xảy ra một vụ nổ lớn gây cháy, làm 22 người bị thương nặng, nhiều người trong tình
trạng nguy kịch.
Theo một số người chứng kiến, khoảng 14 giờ 30 phút, một tiếng nổ lớn phát ra tại
DNTN Đức Tâm, do ông Nguyễn Công Thanh (56 tuổi) làm chủ (thuộc ấp Vàm, xã
Thiện Tân, H.Vĩnh Cửu, Đồng Nai) làm rung động toàn bộ khu vực.
Cùng lúc đó, hàng chục công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp này phát hiện
khói bay mù mịt, lửa bùng cháy tại khu vực sản xuất gỗ mỹ nghệ xuất khẩu nên
đồng loạt tháo chạy ra ngoài trong hoảng loạn.
Tuy nhiên, rất nhiều người dân nghe tiếng kêu cứu thất thanh tại khu vực lò sấy gỗ
nên ùa vào cứu người.
Tại hiện trường, toàn bộ túi hút dăm bào đã nổ tung, cạnh đó là hàng chục công
nhân kêu la trong tình trạng bỏng nặng.
Nhiều người không chịu nổi đau đớn đã gục tại chỗ...
Link: />
2.3. Nguyên nhân
Theo như các hình ảnh ta có thể thấy được, máy hút bụi gỗ sử dụng 1 động cơ điện
3 pha có công suất lớn để chạy tubin trong máy bà hút bụi gỗ vào 2 bầu màu trắng
để chứa, khi đầy công nhân sẽ lần lượt thay 2 bầu chứa mới. Tuy nhiên, bụi gỗ rất
bé và rất dễ cháy, cho nên ở đây, vì một lí do khách quan hay chủ quan nào đó mà ta
có thể có một số nguyên nhân sau:
-
-
Khi bụi gỗ đang được hút vào, do ma sát quá mạnh, cũng có khả năng bốc
cháy.
Do 2 bầu chứa đầy mà công nhân không kịp thay, dẫn đến tràn, nghẹt bụi gỗ
và bụi gỗ rơi vào cánh quạt tuabin của máy hút bụi, dẫn đến động cơ bị kẹt,
gây nóng và gây cháy.
Chập dây dẫn điện và gây cháy, đây là nguyên nhân có thể xảy ra nhất.
2.4. Biện pháp khắc phục
+ Biện pháp tức thời
-
-
-
Tạo môi trường không cháy và khó cháy bằng cách thay thế các khâu sản
xuất kinh doanh, môi trường, thiết bị vật liệu…từ dễ cháy, có nguy hiểm
cháy, trở thành không cháy và khó cháy.
Ngăn chặn triệt tiêu nguồn nhiệt gây cháy, quản lý chặt chẽ nguồn lửa,
nguồn nhiệt sử dụng trong sản xuất hoạt động kinh doanh, trong sinh
hoạt.
Cách ly chất cháy với nguồn lửa, nguồn nhiệt với máy móc htiết bị với
các khâu hoạt động sản xuất có khả năng sinh nhiệt, gây cháy.
+ Biện pháp lâu dài
-
Hạn chế diện tích sản xuất, diện tích bảo quản chất cháy với máy móc
thiết bị tới mức cần thiết.
Ngăn chặn đường phát triển của lửa như xây tường ngăn cháy, cửa ngăn
cháy đê bao vành đai trống, lắp đặt thiết bị chống cháy lan.
Lắp đặt hệ thống báo cháy và chữ cháy tự động, bán tự động.
2.5. Phương Pháp Chữa Cháy
Có 3 phương pháp chữa cháy cơ bản:
+ Ngăn cách ôxy với chất cháy:
-
-
-
Là phương pháp cách ly ôxy với chất cháy hoặc tách rời chất cháy ra khỏi
vùng cháy.
Dùng thiết bị chất chữa cháy úp chụp đậy phủ lên bề mặt của chất cháy.
Ngăn chặn ôxy trong không khí với vậtt cháy. Đồng thời di chuyển vật
cháy ra khỏi vùng cháy.Các thiết bị chất chữa có tác dụng cách ly như lắp
đậy chậu, đất cát, bọt chữa cháy, chăn nệm, bao tải, vải bạt.
Làm loãng nồng độ ôxy và hỗn hợp chất cháy:
Là dùng các chất không tham gia phản ứng cháy phun vào vùng cháy làm
loãng nồng độ ôxy và hỗn hợp cháy tới mức bị ngạt không duy trì được
sự cháy.
Sử dụg các chất chữa cháy như khí CO2, nitơ ( N2) bọt trơ.
+ Phương pháp làm lạnh:
-
Là dùng các chất chữ cháy có khả năng thu nhiệt làm giảm nhiệt độ của
đám cháy nhỏ hơn nhiệt độ bắt cháy của chất cháy đám cháy sẽ tắt.
Sử dụng các chất chữa cháy như khí trơ lạnh CO2, N2 H2O. Sử dụng
nước chữa cháy cần chú ý không dùng nước chữa các đám cháy đang có
điện, hóa chất kỵ nước như: xăng, dầu, gas và đám cháy có nhiệt độ cao
trên 19000C mà nước quá ít.
2.6. Quy Trình Giải Quyết Sự Cố Cháy Xảy Ra
1. Báo động cháy ( tự động, kẻng, tri hô)
2. Cắt điện khu vực cháy
3. Tổ chức cứu người bị nạn, tổ chức giải thoát cho người và di chuyển tài sản ra
khỏi khu vực cháy.
4. Tổ chức lực lượng sử dụng phương tiện chữa cháy tại chỗ để cứu chữa đám
cháy.
5. Gọi điện báo cháy cho đội chữa cháy chuyên nghiệp gần nhất hoặc báo về
trung tâm chữa cháy của thành phố ( sđt 114).
6. Bảo vệ ngăn chặn phần tử xấu lợi dụng chữa cháy để lấy cắp tài sản, giữ gìn
trật tự phục vụ chữa cháy thuận lợi.
7. Hướng dẫn đường nơi đỗ xem nguồn nước chữa cháy cho lực lượng chữa
cháy chuyên nghiệp khi tới hỗ trợ.
8. Phối hợp chặt chẽ với lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp cứu chữa đám
cháy.
9.Triển khai lực lượng bảo vệ hiện trường cháy sau khi dâp tắt đám cháy.
2.7. Chính sách đền bù
Theo Nghị định 23/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018
Điều 4. Đối tượng bảo hiểm
1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm
về cháy, nổ, bao gồm:
a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.
b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm).
2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong
hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 5. Số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị
trường của các tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này tại thời điểm giao
kết hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:
a) Đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này: Số tiền
bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế
của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
b) Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này: Số tiền
bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ
hoặc các tài liệu có liên quan.
Điều 6. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt
hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này
phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
a) Đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ nêu tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này
(trừ cơ sở hạt nhân), doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo
hiểm trong các trường hợp sau:
- Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.
- Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.
- Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý
có dùng nhiệt.
- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.
- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.
- Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác
động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang
điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.
- Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi
phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra
cháy, nổ.
- Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
- Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng
ruộng, đất đai.
b) Đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận
về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm chấp thuận.
KẾT LUẬN
Cuộc sống hiện đại giúp đất nước ta phát triển mạnh mẽ hơn, cuộc sống của người
dân ngày càng cải thiện hơn. Nhưng bên cạnh đó thì trong công việc cũng như trong
cuộc sống hàng hàng của chúng ta luôn có những mối đe dọa, mối nguy hiểm luôn
rình rập. Vì thế chúng ta cần phải có những có những biện pháp,những hiểu biết
nhất định để có thể bảo vệ tính mạng của chúng ta trong lao động, trong cuộc sống
hàng ngày.
Và trong mọi hoạt động sản xuất luôn tìm ẩn những rủi ro mà chúng ta không thể
nào biết được, nhưng bằng biện pháp an toàn lao động chúng ta có thể hạn chế đến
mức tối đa tai nạn lao động xảy ra.
Việc áp dụng an toàn lao động vào sản xuất cũng như là vào cuộc sống hàng ngày
không những bảo vệ tính mạng cho người lao động mà còn góp phần làm cho xã hội
ngày càng phát triển.
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. Bùi Thành Tâm, Bài giảng An toàn lao động, Đại học Thủ Dầu Một (n.d).
2. Kim Cương, “Cháy lớn tại DNTN gỗ ĐỨC TÂM”, 30.10.2012, Ngày xem:
7.11.2018. Truy xuất từ: < />3. Kim Ngân, “2 công nhân nghi vấn bị nhiễm độc hoá chất khi nhúng phiến
silicon tại nhà máy SamSung Electronics”, 12.06.2016. Ngày xem: 7.11.2018.
Truy xuất từ: < />4. Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế, “kỹ thuật PCCC”, 18.8.2017. Xem
7.11.2018. Truy xuất từ: < />5. Chính Phủ, NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM CHÁY, NỔ BẮT
BUỘC,23.02.2018. Ngày xem: 8.11.2018. Truy xuất từ:
< />6. Chính Phủ, Nghị định 113 quy định an toàn hoá chất, 09.10.2017. Xem
8.11.2018. Truy xuất từ: < />7. CA PCCC TP.HCM, “những kiến thức bạn cần biết về cháy nổ”, n.d. Xem
8.11.2018. Truy xuất từ: < />