Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc và thông tin thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.52 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ HẰNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
VÀ THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRẦN THỊ HẰNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
VÀ THÔNG TIN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC


MÃ SỐ: 60.73.20
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Song Hà

HÀ NỘI 2012


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Nguyễn Thị Song Hà, người thầy đã tận tình dìu dắt, hướng dẫn và truyền đạt
kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
các thầy cô giáo bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược và các thầy cô giáo trường
Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Chủ nhiệm khoa cùng toàn
thể cán bộ khoa Dược bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình công tác, học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và tài liệu cho đề tài.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
những người luôn động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, công việc và học
tập.
Hà Nội, tháng 09 năm 2012
Trần Thị Hằng


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Phần 1. TỔNG QUAN

3

1.1.TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG 3
THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
1.1.1. Sử dụng thuốc

3

1.1.2. Quản lý sử dụng thuốc

6

1.1.3. Thực trạng sử dụng và quản lý sử dụng thuốc tại các bệnh viện 10
Việt Nam hiện nay
1.2.TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN THUỐC TRONG BỆNH VIỆN

13

1.2.1.Thông tin thuốc

13


1.2.2. Thực trạng thông tin thuốc trong các bệnh viện Việt Nam hiện 16
nay

19

1.3.MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH
PHÚC:

19

1.3.1.Chức năng, nhiệm vụ của BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

20

1.3.2.Cơ cấu nhân lực của bệnh viện năm 2012

21

1.3.3.Tình hình khám chữa bệnh tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

22

1.3.4.Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của khoa Dược bệnh viện

26

Phần 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26


2.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

26

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

26


2.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

2.3.1.Phương pháp mô tả hồi cứu:

26

2.3.2.Phương pháp mô tả cắt ngang

26

2.4.PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

27

2.5.CỠ MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

27

2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU


28

Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30

3.1.Khảo sát hoạt động sử dụng thuốc tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc 30
thông qua một số chỉ tiêu năm 2011
3.1.1. Phân tích hoạt động chẩn đoán, theo dõi

30

3.1.2. Phân tích hoạt động kê đơn thuốc

31

3.1.3. Phân tích hoạt động giao phát thuốc

36

3.1.4. Phân tích hoạt động của HĐT&ĐT và tổ dược lâm sàng

38

3.2. Khảo sát thực trạng và nhu cầu TTT trong BVĐK tỉnh Vĩnh 43
Phúc:
3.2.1.Khảo sát thực trạng công tác TTT tại bệnh viện, năm 2011

43


3.2.2.Khảo sát nhu cầu TTT của bác sỹ, điều dưỡng trong bệnh viện, 46
năm 2012
3.2.3.Khảo sát nhu cầu TTT của bệnh nhân trong bệnh viện, năm 53
2012
Phần 4. BÀN LUẬN

58

4.1. Về hoạt động sử dụng thuốc tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011

58

4.1.1.Về hoạt động chẩn đoán, theo dõi

58

4.1.2. Về hoạt động kê đơn thuốc

59

4.1.3. Về hoạt động giao phát thuốc

64

4.1.4. Về hoạt động của HĐT&ĐT và tổ dược lâm sàng

65

4.2.Về thực trạng và nhu cầu thông tin thuốc tại BVĐK tỉnh Vĩnh 66



Phúc:
4.2.1.Thực trạng công tác thông tin thuốc năm 2011

67

4.2.2.Nhu cầu thông tin thuốc của bác sỹ, điều dưỡng và bệnh nhân 67
năm 2012
4.3.Một số hạn chế của đề tài
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

73
74

KẾT LUẬN

74

KIẾN NGHỊ

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADR


Adverse Drug Reactions
(Tác dụng không mong muốn của thuốc)

BA

Bệnh án

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

DLS

Dược lâm sàng

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu


DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSBA

Hồ sơ bệnh án

TT

Thông tin

TTT

Thông tin thuốc

WHO

World Health Organization
(Tổ chức y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Cơ cấu nhân lực của BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

21

2

Bảng 1.2

Số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh tại 22
BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc Giai đoạn 2009-2011

3

Bảng 1.3

Cơ cấu nhân lực khoa Dược BVĐK tỉnh Vĩnh 25
Phúc

4


Bảng 3.1

Kết quả phân tích hoạt động chẩn đoán, theo 30
dõi

5

Bảng 3.2

Tỷ

lệ

thuốc

được





trong 31

DMTTY,DMTCY và DMTBV
6

Bảng 3.3

Số thuốc trung bình trong đơn


32

7

Bảng 3.4

Tỷ lệ đơn thuốc kê kháng sinh, vitamin

32

8

Bảng 3.5

Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm, dịch truyền

33

9

Bảng 3.6

Thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại 33
trú

10

Bảng 3.7

Thực hiện quy chế chuyên môn trong chỉ định 35

thuốc trong HSBA

11

Bảng 3.8

Kết quả quan sát hoạt động giao phát thuốc 37
trong tháng 11/2011

12

Bảng 3.9

Danh sách thuốc sử dụng ngoài danh mục

39

13

Bảng 3.10 Các nội dung giám sát sử dụng thuốc tại các 42
khoa điều trị

14

Bảng 3.11 Nhân lực và cơ sở vật chất của tổ TTT

44

15


Bảng 3.12 Kết quả hoạt động của đơn vị TTT năm 2011

45

16

Bảng 3.13 Kết quả điều tra về mức độ phổ biến của đơn 46
vị TTT


17

Bảng 3.14 Kết quả khảo sát về giá trị của TTT

47

18

Bảng 3.15 Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng 47
của đơn vị TTT

19

Bảng 3.16 Kết quả khảo sát mức độ tra cứu TT qua đơn 48
vị TTT

20

Bảng 3.17 Kết quả khảo sát các nguồn cung cấp TTT


49

21

Bảng 3.18 Kết quả khảo sát về cách thức trao đổi TT 50
muốn nhận được

22

Bảng 3.19 Kết quả khảo sát nội dung TTT các bác sỹ 51
muốn nhận được

23

Bảng 3.20 Đánh giá của bác sỹ về hoạt động của đơn vị 52
TTT

24

Bảng 3.21 Ý kiến của bác sỹ nhằm cải thiện hoạt động 53
TTT

25

Bảng 3.22 Kết quả điều tra về mức độ phổ biến của đơn 54
vị TTT

26

Bảng 3.23 Kết quả khảo sát nguồn TTT bệnh nhân nhận 54

được

27

Bảng 3.24 Kết quả khảo sát mong muốn của bệnh nhân

55

28

Bảng 3.25 Mức độ đáp ứng của bệnh viện đối với nhu 55
cầu TTT của bệnh nhân

29

Bảng 3.26 Kết quả khảo sát nội dung TTT mà người 56
bệnh mong muốn nhận được

30

Bảng 3.27 Ý kiến của bệnh nhân nhằm cải thiện hoạt 57
động TTT


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT Tên hình

Nội dung

Trang


1

Hình 1.1

Chu trình sử dụng thuốc

3

2

Hình 1.2

Quy trình giao phát thuốc cho bệnh nhân ngoại 5
trú

3

Hình 1.3

Sơ đồ thể hiện mối liên quan giữa bác sĩ, dược sĩ, 7
y tá điều dưỡng và bệnh nhân.

4

Hình 1.4

Quy trình thông tin thuốc

15


5

Hình 1.5

Sơ đồ tổ chức khoa Dược BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc

24

6

Hình 2.1

Tóm tắt các nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu

29

7

Hình 3.1

Quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú 36
tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
nên trong nhiều năm qua, vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ và sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý, hiệu quả luôn được toàn ngành Y tế đặc biệt quan tâm, nhất là
trong hệ thống bệnh viện vì tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại hệ thống bệnh

viện rất lớn, chiếm đến 50% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [28]. “Cung ứng
đủ thuốc, đảm bảo chất lượng, hợp lý về giá; đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý
nhằm góp phần bình ổn giá thuốc chữa bệnh, tăng cường chất lượng điều trị
cho người bệnh” là mục tiêu của chỉ thị 05/2004/CT-BYT. Bộ Y tế cũng đã
ban hành Thông tư 08/BYT-TT ngày 04/07/1997 hướng dẫn tổ chức hoạt
động của Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) và cho đến nay tất cả các
bệnh viện công lập đều có HĐT&ĐT để tăng cường giám sát sử dụng thuốc.
Công tác theo dõi tác dụng phụ của thuốc được đẩy mạnh với sự thành lập
Trung tâm Quốc Gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của
thuốc. Quy chế bệnh viện, quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú và
hàng loạt các thông tư của Bộ Y tế trong thời gian gần đây như thông tư
13/2009/TT-BYT hướng dẫn hoạt động thông tin quảng cáo thuốc, thông tư
22/2011/TT-BYT quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện,
thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giường bệnh cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Bộ Y tế đến việc đảm bảo sự
hợp lý trong sử dụng thuốc bệnh viện.
Công tác thông tin thuốc ảnh hưởng không nhỏ đến cung ứng và sử
dụng thuốc trong bệnh viện, đặc biệt là ảnh hưởng đến mọi hoạt động của
HĐT&ĐT trong việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Nhưng hiện nay
hoạt động này còn mới mẻ và gặp nhiều khó khăn.

1


Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc là bệnh viện đa khoa hạng I trực
thuộc Sở Y tế Vĩnh Phúc với mô hình bệnh tật phong phú, đa dạng. Với sự
phát triển không ngừng của bệnh viện, sự nâng cao về trình độ chuyên môn và
nhận thức của cán bộ y tế cũng như nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao
của nhân dân, bệnh viện không những phải cung ứng đủ thuốc mà còn phải
đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn, hợp lý. Vì vậy chúng tôi tiến hành

thực hiện đề tài nghiên cứu: “Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc và thông
tin thuốc tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011” với hai mục tiêu
như sau:
1. Khảo sát hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
thông qua một số chỉ tiêu năm 2011.
2. Mô tả thực trạng thông tin thuốc năm 2011và nhu cầu thông tin thuốc
năm 2012 trong bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc.
Chúng tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài phần nào phản ánh được
thực trạng hoạt động sử dụng thuốc cũng như hoạt động thông tin thuốc của
bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đưa ra những đề xuất góp phần tăng
cường sử dụng thuốc hiệu qủa, an toàn, hợp lý tại bệnh viện.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG THUỐC
TRONG BỆNH VIỆN
1.1.1.Sử dụng thuốc :
Sử dụng thuốc là một trong bốn nội dung chính của cung ứng thuốc
bệnh viện. Chu trình sử dụng thuốc được mô tả như sau:
Chẩn đoán,
theo dõi

Tuân thủ hướng
dẫn điều trị

SỬ DỤNG
THUỐC


Kê đơn

Giao phát

Hình 1.1. Chu trình sử dụng thuốc
Chẩn đoán, theo dõi
Thầy thuốc phải khai thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng, liệt kê các
thuốc người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong vòng 24 giờ và ghi diễn
biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án để chỉ định sử dụng thuốc
hoặc ngừng sử dụng thuốc [21].
Kê đơn thuốc: Kê đơn thuốc là một việc làm thường xuyên, có tính chất
chuyên nghiệp của bác sỹ. Mỗi khi khám xong cho một bệnh nhân nào đó,
người thầy thuốc thường có định hướng chẩn đoán xem họ mắc bệnh gì và
sau đó là kê đơn thuốc.

3


Một số nguyên tắc khi kê đơn: Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy
chế kê đơn và dựa trên những nguyên tắc sau đây:
- Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc.
- Đúng mẫu đơn quy định.
- Thuốc ghi theo tên gốc với thuốc đơn chất.
- Kê những thuốc tối thiểu cần thiết và phải có đủ thông tin về thuốc đó.
- Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả.
- Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh.
- Liều hợp lý.
- Chỉ định dùng thuốc đúng: thời gian, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc.
- Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc hỗn
hợp nhiều thành phần.

- Thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của thuốc [12],[13].
Giao phát:
Trước khi giao phát, thuốc phải được đóng gói, dán nhãn theo quy định.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), thuốc được ghi nhãn đúng là mỗi thuốc
phải có bao gói riêng, đồ bao gói phải đảm bảo vệ sinh, có đầy đủ thông tin
thuốc (TTT): tên bệnh nhân, tên thuốc, số lượng thuốc, hàm lượng thuốc
(ngay cả khi bệnh nhân không biết đọc) và chỉ rõ liều sử dụng (cả về số lượng
và khoảng thời gian sử dụng). Nếu bệnh nhân được hướng dẫn tỉ mỉ cách sử
dụng từ bác sỹ, người cấp phát thuốc thì khả năng tuân thủ chỉ định cao.

4


Ngược lại, nếu thuốc không được đóng gói và dán nhãn đúng quy cách, thiếu
TTT thì bệnh nhân sẽ không nhớ cách dùng và thường thì họ sẽ tự dùng
thuốc, dẫn đến những sai sót trong điều trị. Vì vậy, việc đóng gói và dán nhãn
thuốc rất quan trọng trong sử dụng thuốc an toàn, hợp lý [40].
Thuốc sau khi được đóng gói và dán nhãn sẽ được cấp phát đến bệnh
nhân theo quy trình như sau:
Giao phát cho bệnh nhân ngoại trú:
Dược sỹ khoa Dược thực hiện việc giao phát cho bệnh nhân ngoại trú theo
quy trình sau:
Nhận đơn và xác
nhận đơn thuốc

Kiểm tra
đơn thuốc

Lấy thuốc theo đơn
và đóng gói, ghi nhãn


Giao thuốc
cho bệnh nhân

Thực hiện
3 đối chiếu

Hình 1.2. Quy trình giao phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú.
Giao phát thuốc cho bệnh nhân nội trú:
*Dược sỹ khoa Dược thực hiện:
- Phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ sung theo y lệnh.
- Hướng dẫn và thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế.
- Phải thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành
phần, tác dụng dược lý, tác dụng phụ, liều dùng, áp dụng điều trị và giá tiền.
- Trước khi cấp phát phải thực hiện: 3 kiểm tra, 3 đối chiếu.
*Y tá điều dưỡng chăm sóc phải đảm bảo thuốc đến cơ thể người bệnh an
toàn và thực hiện các quy định sau:
- Phải công khai thuốc được dùng hàng ngày cho từng bệnh nhân.
- Phải có sổ theo dõi điều trị.

5


- Phải có khay thuốc, lọ đựng thuốc cho từng bệnh nhân.
- Khi gặp thuốc mới hoặc y lệnh sử dụng thuốc quá liều quy định phải thận
trọng hỏi lại bác sỹ.
- Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu.
- Phải bàn giao thuốc còn lại cho kíp trực sau.
- Khoa điều trị phải có sổ theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADR).
- Không tự ý thay đổi thuốc và tự ý trộn lẫn các thuốc để tiêm [8].

Tuân thủ hướng dẫn điều trị:
Là quá trình bệnh nhân hiểu việc điều trị là phải dùng thuốc đúng chỉ dẫn
và thực hiện đúng mệnh lệnh của thầy thuốc. Nó không chỉ bao gồm việc tuân
thủ về mặt nguyên tắc mà bệnh nhân cần phải hiểu việc điều trị là cần thiết và
tự giác thực hiện với tinh thần phấn khích [42].
1.1.2. Quản lý sử dụng thuốc:
Quản lý sử dụng thuốc bao gồm nhiều hoạt động, từ lên kế hoạch dự trù
mua thuốc phù hợp với mô hình bệnh tật (MHBT), xây dựng và giám sát sử
dụng danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV), quản lý việc kê đơn thuốc, đóng
gói và dán nhãn thuốc, giao phát thuốc đến tay bệnh nhân và hướng dẫn, theo
dõi sử dụng thuốc, bình bệnh án để các thầy thuốc học tập và trao đổi về cách
sử dụng thuốc hợp lý, TTT và theo dõi ADR. Mục tiêu của quản lý sử dụng
thuốc là sử dụng thuốc hợp lý. Hội nghị các chuyên gia về sử dụng thuốc hợp
lý an toàn được tổ chức tại Nairobi năm 1985 đã đưa ra định nghĩa: “Sử dụng
thuốc hợp lý là yêu cầu người bệnh nhận được thuốc thích hợp với nhu cầu
lâm sàng của họ, phù hợp với yêu cầu riêng của cá nhân họ, cho một khoảng
thời gian thoả đáng và ở mức độ chi phí thấp nhất đối với họ và cộng đồng”
[42].
Một chu trình quản lý nói chung bao gồm bốn hợp phần có quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau, đó là: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo và

6


kiểm tra, đánh giá để đưa ra điều chỉnh cần thiết [14]. Quản lý sử dụng thuốc
trong bệnh viện là việc bệnh viện tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các
quy chế chuyên môn trong khi sử dụng thuốc, trong đó đặc biệt quan tâm đến
vai trò của bác sỹ- dược sỹ- y tá-bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc.
Bác sỹ:
- Chẩn đoán, kê đơn, chỉ

định dùng thuốc
-Theo dõi diễn biến bệnh

Bệnh nhân
Dược sỹ:
- Cung cấp TTT
- Đánh giá việc dùng thuốc
- Cấp phát thuốc
- Theo dõi điều trị

Điều dưỡng:
- Chăm sóc bệnh nhân

Hình 1.3. Mối quan hệ giữa bác sỹ-dược sỹ-điều dưỡng-bệnh nhân trong quá
trình sử dụng thuốc.
Quản lý sử dụng thuốc là công việc thường xuyên của HĐT&ĐT, có sự
đóng góp của tổ dược lâm sàng và đơn vị thông tin thuốc.
Hội đồng thuốc và điều trị:
Theo như tài liệu của WHO, HĐT&ĐT có một số chức năng sau đây:
- Là một hội đồng tư vấn cho bác sỹ, dược sỹ và các nhà quản lý: Đó có thể là
vấn đề chính sách và hướng dẫn phân phối và sử dụng thuốc. Thường thì hội
đồng là bộ phận tư vấn còn phần thực hiện thuộc về khoa Dược của bệnh viện
hoặc bộ phận quản lý.

7


- Xây dựng các chính sách về thuốc: Họ đưa ra các tiêu chí về thuốc và căn cứ
vào hướng dẫn điều trị chuẩn để xây dựng danh mục thuốc; họ đưa ra các
chính sách về thuốc không trong danh mục thuốc và các thuốc đắt tiền hoặc

nguy hiểm; những thuốc có thể thay thế thuốc gốc và thay thế điều trị;...Chức
năng quan trọng nhất chính là chức năng đánh giá và lựa chọn thuốc cho danh
mục thuốc bệnh viện. Bên cạnh đó là chức năng quản lý rủi ro và các vấn đề
liên quan đến lâm sàng [2].
Tại Việt Nam, trong Thông tư 08 có ghi rõ: Chức năng của HĐT&ĐT
bệnh viện bao gồm: Tư vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan
đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc
gia về thuốc trong bệnh viện. Tương ứng với những hướng dẫn của WHO,
trong Thông tư 08 quy định nhiệm vụ của HĐT&ĐT như sau:
- Xây dựng các quy định cơ bản về cung ứng, quản lý và sử dụng thuốc của
bệnh viện.
- Xây dựng danh mục thuốc dùng cho bệnh viện dựa vào phác đồ điều trị
chuẩn.
- Xây dựng quy trình cấp phát thuốc, theo dõi dùng thuốc và đồng thời kiểm
tra việc thực hiện.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động như: Giám sát hoạt động kê đơn,
theo dõi bệnh án, tổ chức theo dõi các ADR và các vấn đề liên quan đến
thuốc, tổ chức hoạt động TTT, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến
thức về thuốc, thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ và
điều dưỡng [7].

8


Dược lâm sàng:
Khái niệm:
Dược lâm sàng (DLS) là hoạt động dược tập trung trên người bệnh
nhằm đảm bảo dùng thuốc an toàn - hợp lý. Muốn làm được điều này, dược
sỹ lâm sàng phải dùng các kiến thức cơ bản chung về chuyên môn dược và
nhiều chuyên khoa như dược lý, dược trị liệu, độc chất học... và các kỹ năng

giao tiếp với nhân viên y tế và người bệnh.
Chức trách, nhiệm vụ:
Trong bệnh viện, người dược sỹ lâm sàng có nhiệm vụ sau:
- Chịu trách nhiệm về TTT trong bệnh viện, triển khai mạng lưới theo dõi,
giám sát, báo cáo các ADR và công tác cảnh giác dược.
- Tư vấn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý cho HĐT&ĐT, cán bộ y tế và người
bệnh.
- Tham gia theo dõi, kiểm tra, giám sát việc kê đơn thuốc nội trú và ngoại trú
nhằm đẩy mạnh việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng thuốc trong bệnh viện; chịu trách
nhiệm tính toán hiệu chỉnh liều đối với người bệnh cần điều chỉnh liều; được
quyền xem xét thay thế thuốc (nếu phát hiện thấy có tương tác trong kê đơn,
kê đơn cùng hoạt chất, thuốc trong kho của khoa Dược hết) bằng thuốc tương
đương đồng thời thông tin lại cho khoa lâm sàng biết và thống nhất việc thay
thế thuốc [20].

9


1.1.3.Thực trạng sử dụng và quản lý sử dụng thuốc tại các bệnh viện Việt
Nam hiện nay:
Kê đơn thuốc:
Mới đây, Cục Quản lý khám chữa bệnh đã công bố về tình hình sử dụng
thuốc tại một số bệnh viện tuyến Trung ương. Kết quả điều tra cho thấy, có
41,0% bệnh án sử dụng kháng sinh kết hợp, chủ yếu là kết hợp 2 kháng sinh.
Số thuốc trong từng bệnh án rất cao, chủ yếu 6 - 10 thuốc/bệnh án. Có 7,7%
bệnh án chỉ định kết hợp 3 kháng sinh; trên 10% bệnh án sử dụng 11 - 15
thuốc và 1,7% bệnh án sử dụng trên 16 thuốc. Như vậy “không chú ý đến
tương tác thuốc trở thành căn bệnh kinh niên của bác sỹ” [36].
Việc thực hiện các quy định về kê đơn của bác sỹ cũng chưa được tốt.

Nghiên cứu tại bệnh viện phụ sản Trung ương năm 2006 cho thấy tỉ lệ đơn
không ghi rõ thời điểm dùng thuốc là 49,5%; tỉ lệ đơn không ghi rõ liều 1
ngày là 9,0%; tỉ lệ đơn không ghi rõ đường dùng là 2,3% [26]. Tại bệnh viện
Phổi Trung ương năm 2009, tỉ lệ đơn không ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân là
72,0%; tỉ lệ thuốc kê theo tên gốc chỉ có 15,8%; tỉ lệ đơn không ghi đầy đủ
hướng dẫn sử dụng là 50,9%; 100,0% số đơn khi sửa chữa không ghi ngày
tháng và chữ ký của bác sĩ kê đơn [24]. Một nghiên cứu khác tại bệnh viện E
năm 2009 cho thấy tỉ lệ đơn ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân chỉ đạt 11,3% và
đa số các đơn thiếu thông tin là do không ghi tuổi bệnh nhân; 100,0% đơn
thuốc không ghi địa chỉ bệnh nhân đến số nhà, đường phố mà chỉ ghi quận
huyện; tỉ lệ thuốc được kê theo tên gốc là 28,7%; 59,7% thuốc một thành
phần kê theo tên biệt dược; tỉ lệ đơn ghi đầy đủ liều dùng, cách dùng chỉ
chiếm 22,0%; 40,0% số đơn ghi thiếu thời điểm dùng thuốc; đa số các đơn
thuốc bác sĩ chỉ kí tên mà không ghi họ tên [33].

10


Giao phát thuốc
Chỉ thị 05/2004/CT – BYT ra ngày 16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc chấn chỉnh công tác cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện nêu rõ:
bệnh viện phải tổ chức cấp phát thuốc tới tận khoa lâm sàng. Tuy nhiên chỉ thị
này gây nhiều khó khăn trong việc thực hiện do thiếu nhân lực dược, vì vậy
đến tháng 10/2008, Bộ Y tế đã không còn bắt buộc các bệnh viện phải thực
hiện quy định trên [10].
Công tác cấp phát của bệnh viện vẫn còn nhiều khó khăn do thiếu nhân
lực, trang thiết bị chưa đầy đủ, diện tích các kho chưa đạt yêu cầu. Việc cấp
phát còn chậm trễ, thủ công.Thực hành cấp phát thuốc không đúng là nguyên
nhân dẫn tới các lỗi điều trị, hạn chế nhận thức và thiếu kiến thức của người
bệnh về chế độ liều lượng và khoảng cách dùng thuốc [30].

Tuân thủ điều trị của bệnh nhân
Thuốc có phát huy được hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự
tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên một trong những vấn đề nổi cộm
của thực trạng sử dụng thuốc hiện nay là tình trạng bệnh nhân tự ý mua thuốc
sử dụng không theo đơn của bác sĩ. Theo một khảo sát gần đây, trong số 350
trường hợp dị ứng thuốc điều trị tại Khoa Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng bệnh
viện Bạch Mai, chỉ có 38% số người bệnh dùng thuốc theo đơn của bác sĩ,
62% bệnh nhân còn lại là tự điều trị.
Một thực tế khác cũng rất đáng lo ngại hiện nay là đa số người bệnh khi
dùng thuốc, đã không quan tâm và không có sự hiểu biết đầy đủ đến các đặc
tính cơ bản của thuốc như tên thuốc, tên hoạt chất, hạn dùng, nguồn gốc, tác
dụng, cách dùng, các phản ứng không mong muốn có thể xảy ra sau dùng
thuốc và cách xử trí khi các phản ứng này xảy ra. Theo một khảo sát tại Khoa
Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai, trong số các bệnh nhân
phải nhập viện vì dị ứng và nhiễm độc gan do thuốc, chỉ có 24% bệnh nhân có

11


thể nhớ và kể tên được tất cả các thuốc mà mình đã sử dụng, 32% chỉ nhớ
được một phần trong số các thuốc đã dùng và 44% bệnh nhân không biết và
không nhớ mình đã được dùng những loại thuốc gì.
Đối với bệnh nhân ngoại trú thì việc tuân thủ điều trị phụ thuộc vào việc tư
vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc khi kê đơn và cấp phát thuốc tại kho cấp
phát thuốc ngoại trú. Đối với bệnh nhân nội trú thì việc tuân thủ điều trị của
bệnh nhân được quyết định nhiều bởi y tá điều dưỡng vì họ là những người
chăm sóc trực tiếp cho bệnh nhân. Nhưng hiện nay, do nhận thức của bệnh
nhân còn nhiều hạn chế; việc kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc chưa đầy
đủ, dẫn đến thực trạng là người bệnh tự ý dùng thuốc hoặc bỏ thuốc gây ra
nhiều hậu quả rất nghiêm trọng.

Hoạt động Dược lâm sàng:
Nhiều cơ sở y tế hiện nay, tuỳ thuộc vào quy mô bệnh viện, nhân lực và
trình độ cán bộ dược đã phần nào triển khai hoạt động dược lâm sàng. Tuy
nhiên do chưa có quy định pháp lý nào hướng dẫn cụ thể việc triển khai dược
lâm sàng như thế nào và chưa có đội ngũ dược sỹ lâm sàng được đào tạo
chính quy nên các đơn vị triển khai chưa đồng bộ và không thống nhất. Ví dụ:
có cơ sở y tế được hỗ trợ của Hà Lan và hợp tác với trường Đại học Dược Hà
Nội (như bệnh viện Bạch Mai) thì triển khai hoạt động dược lâm sàng tương
đối mạnh. Một số bệnh viện cũng đã bước đầu triển khai dược lâm sàng tương
đối tốt như bệnh viện Hoàn Mỹ, bệnh viện Nhân dân 115, bệnh viện Nhi
Đồng I (thành phố Hồ Chí Minh), Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng, bệnh viện 71
Thanh Hoá, bệnh viện Hữu Nghị. Còn lại đa số các bệnh viện thì hoạt động
này còn sơ khai, mờ nhạt [23].

12


BYT cũng đã thành lập Ban biên soạn Thông tư hướng dẫn thực hành
dược lâm sàng trong các cơ sở y tế ban hành kèm theo Quyết định số
3232/QĐ-BYT ngày 6/9/2010. Tiếp đó, BYT đã quy định rõ yêu cầu, chức
trách, nhiệm vụ của dược sỹ lâm sàng trong thông tư số 22/2011/TT-BYT
ngày 10 tháng 6 năm 2011. Điều này cho thấy công tác dược lâm sàng đã bắt
đầu được quan tâm và từng bước được cụ thể hóa trong hoạt động hàng ngày
ở bệnh viện.
Việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề được quan tâm. Sử
dụng thuốc không hợp lý sẽ gây nên hậu quả rất nghiêm trọng về kinh tế - xã
hội. Thực trạng này làm tăng chi phí và giảm chất lượng điều trị, đồng thời
làm tăng nguy cơ xảy ra ADR và làm cho bệnh nhân lệ thuộc vào thuốc. Vì
vậy cần phải nghiên cứu, đánh giá tình hình sử dụng thuốc và tăng cường các
hoạt động quản lý sử dụng thuốc để đạt được mục tiêu sử dụng thuốc an toàn,

hợp lý.
1.2.TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN THUỐC TRONG BỆNH VIỆN:
1.2.1.Thông tin thuốc:
Khái niệm về thông tin thuốc:
Thông tin về một loại thuốc chính là các dữ liệu về đặc tính của loại
thuốc đó, trong đó hai dữ liệu cơ bản đặc trưng cho thuốc là: Tính chất, chất
lượng thuốc và cách sử dụng. Theo quan niệm mới, TTT gắn với thực hành và
ứng dụng trong lâm sàng, nghĩa là nó phải được áp dụng để phục vụ người
bệnh và cho sự phát triển của ngành Dược. Vì vậy TTT phải chính xác, không
sai lệch và thiên vị [41]. Có một định nghĩa mới về thuốc theo công thức:
Thuốc = Dược chất + Thông tin, như vậy nếu thiếu thông tin thì dược chất
không phải là thuốc nữa và không thể dùng để phòng chữa bệnh cho người.

13


Mục tiêu của hoạt động thông tin thuốc tại bệnh viện :
- Đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Đảm bảo sự liên hệ giữa các hoạt động qui chế, điều hành với thực hành
điều trị giữa y và dược [41].
Nội dung hoạt động thông tin thuốc trong bệnh viện:
Theo quy định của Bộ Y tế, thông tin thuốc trong bệnh viện được thực
hiện bởi đơn vị TTT và bao gồm các nội dung cụ thể sau:
- Thông tin về thuốc: tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá liều; hiệu
chỉnh liều cho các đối tượng người bệnh đặc biệt; chỉ định, chống chỉ định,
tác dụng không mong muốn của thuốc, tương tác thuốc, tương hợp, tương kỵ
của thuốc; lựa chọn thuốc trong điều trị; sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai/cho
con bú, các lưu ý khi sử dụng thuốc.
- Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: tên thuốc, thành phần; tác
dụng dược lý, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ định, liều

dùng đến các khoa lâm sàng.
- Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa vào
Danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa chọn
thuốc trong đấu thầu.
- Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn thuốc trong điều trị.
- Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm tăng cường
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; hướng dẫn cách dùng, đường dùng, khoảng
cách dùng, thời điểm dùng thuốc; hướng dẫn, theo dõi, giám sát điều trị.
- Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan đến thuốc
và sử dụng thuốc cho cán bộ y tế.
- Tham gia công tác cảnh giác dược; theo dõi, tập hợp các báo cáo về tác dụng
không mong muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung tâm Quốc gia

14


về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề xuất biện pháp
giải quyết và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
- Tham gia nghiên cứu khoa học về sử dụng thuốc, về thử nghiệm thuốc trên
lâm sàng, đánh giá hiệu quả kinh tế y tế trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo tuyến trước đối với bệnh viện tuyến trung ương và tuyến
tỉnh [19].
Hình thức thông tin thuốc:
Để trao đổi thông tin thuốc, tùy từng tình huống, một hoặc nhiều các
hình thức thông tin sau thường được sử dụng:
- Trực tiếp
- Qua văn bản
- Qua điện thoại
- Qua email, trực tuyến qua mạng Internet
- Trả lời qua các cuộc họp, giao ban, thảo luận,…

Quy trình thông tin thuốc:
Một quy trình thông tin thuốc thường bao gồm các bước cơ bản như sau:
Xác định đặc điểm
của người yêu cầu
thông tin thuốc

Thu thập các thông tin
cơ bản từ người yêu
cầu thông tin thuốc

Xác định và phân
loại câu hỏi thông tin
thuốc

Xây dựng kế hoạch và tiến
hành tìm kiếm thông tin thuốc

Đánh giá, phân tích, tổng hợp
thông tin thuốc tìm kiếm được

Xây dựng câu trả lời và

Lưu trữ
thông tin thuốc

trả lời thông tin thuốc

Hình 1.4.Quy trình thông tin thuốc [32].

15



×