Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu biểu tượng một số hương tiếp cận lý thuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.83 KB, 43 trang )

1 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG


Đinh Hồng Hải • 2

Tác giả Đinh Hồng Hải giữ bản quyền xuất bản sách.
Số ĐKXB: 1785-2014/CXB01-126/THG
Cấp ngày: 3/9/2014
ISBN: 978-604-77-1080-5
Biên mục trên xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt
Nam:
Đinh Hồng Hải
Nghiên cứu biểu tượng: Một số hướng tiếp cận lý thuyết
Nhà xuất bản Thế giới
Hà Nội 2014
490 tr.

Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ. Mọi hình thức xuất bản, sao chụp,
phân phối dưới dạng in ấn hoặc văn bản điện tử, đặc biệt là việc phát tán
trên mạng Internet mà không có sự cho phép là vi phạm pháp luật. Chỉ
mua bán bản in hợp pháp.
Mọi
ý kiến
đóng
Đinh
Hồng
Hảigóp và trao đổi xin liên hệ:


Đinh
Hồng
Hải
Điện thoại: +84985731933
Điện
thoại: +84985731933
/> />

3 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG

ĐINH HỒNG HẢI

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG
MỘT SỐ HƯỚNG TIẾP CẬN LÝ THUYẾT

NHÀ XUẤT BẢN THẾ GIỚI
HÀ NỘI - 2014

HÀ NỘI 2014


Đinh Hồng Hải • 4


5 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG


MỤC LỤC


Đinh Hồng Hải • 6


7 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG

LỜI GIỚI THIỆU

Nghiên cứu biểu tượng là một khoa học liên
ngành phổ biến trên thế giới với nhiều hướng tiếp cận
khác nhau. Khoa học nghiên cứu biểu tượng đã được
du nhập vào Việt Nam từ hơn 100 năm qua theo
hướng tiếp cận hàn lâm của phương Tây. Cho đến
nay, các nghiên cứu khoa học xã hội ở Việt Nam trên
bình diện văn bản học (như văn học, sử học, triết
học, ngôn ngữ học,...) đã đạt được khá nhiều thành
tựu, trong khi nghiên cứu biểu tượng (trên nền tảng
ký hiệu học, nhân học, nghệ thuật học,...) dường như
vẫn đang là một mảnh đất còn bỏ trống với số lượng
các công trình nghiên cứu chỉ đếm được trên đầu
ngón tay. Thậm chí trong số những nghiên cứu ít ỏi
đó, chưa một công trình nào thực sự “đặt nền móng”
cho một bộ môn khoa học có tên gọi nghiên cứu
biểu tượng.
Biểu tượng là gì? khoa học nghiên cứu biểu tượng
là gì? nghiên cứu biểu tượng nhằm mục đích gì?... là

những câu hỏi cần được đặt ra trong bối cảnh khoa
học nghiên cứu về biểu tượng ở Việt Nam chưa có
một hệ thống lý thuyết có thể bao quát mọi vấn đề.
Do chưa có hệ thống lý thuyết nên các nghiên cứu về
biểu tượng ở nước ta thường xuyên xảy ra những


Đinh Hồng Hải • 8

tranh luận “vô tiền khoáng hậu.” Để tránh những
tranh cãi như vậy cần phải có tiêu chí, mà tiêu chí thì
phải căn cứ trên cơ sở khoa học và dựa trên hệ thống
lý thuyết.
Có thể thấy rằng, đối với khoa học nghiên cứu về
biểu tượng trong khoa học xã hội và nhân văn, tiếp
cận liên ngành (interdiciplinary) là một hướng đi bắt
buộc, tuy nhiên, sự kết nối nghiên cứu văn hóa với
các lĩnh vực như ngôn ngữ học, nhân học và ký hiệu
học cần phải được đặt làm nền tảng và là hướng đi
phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay.
Trên thực tế của Việt Nam, cho tới nay, một
chuyên ngành có liên quan chặt chẽ với nghiên cứu
biểu tượng như ký hiệu học vẫn chưa được công nhận
như một bộ môn độc lập và cũng chưa có mã ngành
đào tạo. Trong khi đã có khá nhiều trường đại học lớn
trên thế giới như Columbia, Indiana, MIT
(Massachusetts Institute of Technology), Standford,
Hawaii ở Mỹ, Toronto, McGill, Western Ontario ở
Canada, Tartu ở Estonia, Helsinki ở Phần Lan,v.v...
tiếp cận theo hướng chuyên môn hoá sâu. Với câu hỏi

chúng ta nghiên cứu biểu tượng nhằm mục đích gì?
Câu trả lời đơn giản là để tìm hiểu ý nghĩa của nó.
Nhưng ý nghĩa của nó như thế nào, được sử dụng ra
sao?... lại là những vấn đề không hề đơn giản vì mỗi
biểu tượng đều có ý nghĩa riêng tuỳ thuộc vào môi
trường tồn tại của nó, nói cách khác, ý nghĩa của mỗi
biểu tượng phụ thuộc vào nền văn hoá sản sinh ra


9 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG

nó, phụ thuộc vào bối cảnh và thời điểm mà nó ra
đời, và tất nhiên, mục đích sử dụng của nó cũng thay
đổi tuỳ thuộc vào các yếu tố trên. Do đó, ý nghĩa mà
chúng ta tìm ra trong quá trình nghiên cứu các biểu
tượng chính là bản sắc, là đặc tính văn hóa được thể
hiện thông qua ngôn ngữ biểu tượng.
Trong khi ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết cho phép
con người giao tiếp với nhau bằng khả năng tri nhận
trực tiếp của các giác quan thì ngôn ngữ biểu tượng
cho phép con người ở nhiều nền văn minh khác nhau,
nhiều vùng văn hoá khác nhau, thậm chí ở nhiều thời
gian và không gian khác nhau hiểu được nhau nhờ
vào đặc tính căn bản của nó là thông tin và giao
tiếp thông qua hệ thống kí hiệu của nó. Nhờ có ngôn
ngữ biểu tượng mà con người có khả năng giao tiếp
vượt thời gian và không gian để hiểu được con người
sống ở các nền văn minh cổ xưa cách chúng ta hàng

nghìn năm thông qua những di vật văn hoá mà họ để
lại. Trong xã hội hiện đại, ngôn ngữ biểu tượng giúp
con người giao tiếp và hoà nhập với nhau mà không
nhất thiết phải nói chung một thứ tiếng.
Có thể nói, mối quan hệ giữa ký hiệu với văn hóa
là một mối quan hệ đặc biệt: Các ký hiệu hình thành
nên ngôn ngữ biểu tượng và ngôn ngữ biểu tượng lại
chính là sự biểu đạt của văn hóa thông qua các ký
hiệu. Tóm lại, ngôn ngữ biểu tượng là một thành tố
văn hoá do con người tạo ra để sử dụng như một loại


Đinh Hồng Hải • 10

công cụ thông tin và giao tiếp có tính tượng trưng.
Chúng ra đời, tồn tại và tác động đến đời sống văn
hóa của con người. Vì vậy, việc tìm hiểu ngôn ngữ
biểu tượng cũng chính là tìm hiểu đời sống văn hoá
và xã hội loài người thông qua các biểu tượng văn
hoá mà con người tạo ra. Có thể nói, nghiên cứu biểu
tượng là khoa học có chức năng giải mã các thành tố
văn hoá được sản sinh trong đời sống của con người.
Trong Phần 1 và 4 của cuốn sách này, chúng tôi
sẽ đưa ra những góc nhìn khái quát về nghiên cứu
biểu tượng và thực tế của bộ môn nghiên cứu biểu
tượng ở Việt Nam. Phần 2 giới thiệu một số quan
điểm về nghiên cứu biểu tượng của các nhà khoa học
danh tiếng với các hướng tiếp cận từ các góc độ khác
nhau. Có thể coi đây như những bước đi đầu tiên
trong việc tiếp cận nền tảng lý thuyết nghiên cứu

biểu tượng. Phần 3 sẽ là những nghiên cứu mang tính
ứng dụng dựa trên nền tảng các lý thuyết nghiên cứu
biểu tượng trong sự kết nối biểu tượng với các thành
tố văn hoá tồn tại trong đời sống của con người. Việc
biên soạn các vấn đề lý thuyết ở Phần 2 và 3 đã được
chúng tôi tiến hành theo phương pháp: Đọc toàn bộ
tác phẩm, chọn phần quan trọng nhất gắn với nghiên
cứu biểu tượng, viết đề dẫn cho mỗi phần để kết nối
với phần còn lại của cuốn sách và cuối cùng là biên
dịch và hiệu đính. Trong các phần này, chúng tôi chỉ
có thể tuyển chọn được một số ít tác phẩm trong số


11 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG

các tác giả tiêu biểu (mặc dù trên thực tế cần phải
đưa thêm nhiều hơn). Hy vọng, tuyển tập này sẽ
mang đến cho người đọc một cái nhìn khái quát nhất
về lý thuyết nghiên cứu biểu tượng trong bối cảnh
đương đại.

Đinh Hồng Hải



THAY LỜI KẾT

Thật khó xác định nghiên cứu biểu tượng gần với

chuyên ngành nào hơn trong các chuyên ngành “gần
gũi” với nó như ngôn ngữ học, ký hiệu học, nhân
học,... Chúng ta cũng không thể bỏ qua vai trò của
những chuyên ngành khác “ít gần” hơn như văn học,
triết học, xã hội học, logic học,... Bởi tuy ít gần nhưng
nghiên cứu biểu tượng lại cũng không thể thiếu
chúng. Điều mà chúng ta cần xác định là một khung
lý thuyết và phương pháp luận dành cho đối tượng
nghiên cứu vô cùng hấp dẫn nhưng cũng hết sức
phức tạp này. Theo chúng tôi, trong bối cảnh của
khoa học xã hội hiện nay (khi chưa có một khung lý
thuyết nào tốt hơn) thì cấu trúc luận chính là một
khung lý thuyết phù hợp nhất. Bởi lẽ, cấu trúc luận
không chỉ là thành tố quan trọng trong ngôn ngữ học,
ký hiệu học mà còn là “xương sống” trong khung lý
thuyết của nhân học, vì vậy, nó có thể kết nối các
khoa học chuyên ngành khác nhau trong cùng một
hệ thống lý thuyết dành cho khoa học nghiên cứu về
biểu tượng. Trên thực tế, cấu trúc luận không chỉ là
một lý thuyết phù hợp với nghiên cứu biểu tượng mà
còn được sử dụng một cách có hiệu quả đối với nhiều
chuyên ngành khác trong khoa học xã hội. Xét rộng
ra, đối với khoa học liên ngành nghiên cứu văn hoá,


Đinh Hồng Hải • 14

đây sẽ là phương án khả dĩ có thể giúp chúng ta tìm
được hướng đi cụ thể để xác định được những đặc
trưng văn hoá của một quốc gia hay cộng đồng người

tập trung ở các biểu tượng. Đây cũng chính là một
trong những mục tiêu quan trọng cần hướng tới trong
một thế giới toàn cầu hoá.
Trong bối cảnh hiện nay, nghiên cứu biểu tượng
tuy nhận được sự chú ý của nhiều người và nhiều
tầng lớp xã hội nhưng đôi lúc nó mang đến cho giới
khoa học một cái nhìn hồ nghi. Sự hồ nghi này là có
cơ sở, bởi vì ý nghĩa của các biểu tượng luôn có sự
thay đổi mà chúng tôi gọi là “đặc tính khó lường” của
nó được tạo bởi tính đa nghĩa và trừu tượng. Bên
cạnh những thay đổi tuỳ thuộc vào thời gian và
không gian, cũng như sự ra đời và tồn tại của nó, sự
thay đổi còn đến từ mục đích của người sử dụng và
vô số lý do khác. Có thể tóm tắt quy trình biểu tượng
hóa trong khoa học nghiên cứu biểu tượng bằng sơ
đồ sau:
Cái
biểu
đạt
Cái
đượ
c
biểu
đạt


hiệ
u

Ngôn

ngữ
biểu
tượng

Biểu
tượn
g

Nội
dun
g
Hìn
h
thức

Mục
đích
sử
dụng


15 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG

Quy trình biểu tượng hóa

Để có thể xoá bỏ được những sự hồ nghi nói trên,
giải pháp khả thi là phải tìm hiểu cấu trúc của các
biểu tượng trong chính chủ thể đã tạo ra nó và môi

trường mà nó tồn tại. Dưới góc nhìn ký hiệu học “Con
người hiện ra trong bất kỳ khía cạnh nào của các cấu
trúc ký hiệu học đều mang bản chất thâm căn cố đế
phức tạp của các nhà sản xuất ký hiệu. Như đã đề
cập trong tác phẩm của Levi-Strauss và những người
khác, bất kỳ phương diện nào trong các hoạt động
của con người đều chứa đựng khả năng tạo ra hoặc
trở thành ký hiệu; chúng ta chỉ phải ‘kích hoạt’ nó
theo đúng như những gì diễn ra trong các quá trình ở
trên. Như Umberto Eco đã nói, một ký hiệu là bất kỳ
cái gì có thể được dẫn ra giống như ‘sự thay thế ý
nghĩa cho một cái gì khác’ (Hawkes, 1977. tr. 134).
Để tìm hiểu con người với tư cách là một “cỗ máy sản
xuất ký hiệu” thì chúng ta cần phải tìm hiểu nó tại
thời gian nó xuất hiện và không gian mà nó tồn tại.
Và để làm việc đó thì ký hiệu học với thế mạnh về
phân tích cấu trúc, nhân học với thế mạnh về các
phương pháp chuyên biệt như điền dã thực địa hay
quan sát tham dự (participant observation),... sẽ là
những công cụ không thể thiếu của mỗi nhà nghiên
cứu.
Cuối cùng, chúng tôi xin trích lại lời đề dẫn trong


Đinh Hồng Hải • 16

chương trình giảng dạy về biểu tượng tại Khoa Nhân
học, Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) của
James Howe: “Sự kiến tạo nên các biểu tượng của
con người cũng giống như việc sử dụng công cụ của

loài vật. Công việc tìm hiểu thế giới và bảo vệ cuộc
sống của chúng ta phần lớn thể hiện các ý nghĩa đối
với đồ vật, sự vật, hiện tượng và con người bằng sự
kết nối chúng với nhau thông qua hình mẫu của các
biểu tượng và bằng sự sáng tạo nên các dạng thức
phức tạp của những hành động biểu tượng và sự diễn
giải. Ở đây chúng ta tìm hiểu các biểu tượng đã được
sáng tạo và cấu trúc như thế nào? Chúng biểu hiện ra
sao và có ý nghĩa thế nào đối với các phần còn lại
của thế giới? Chúng đan dệt nên đời sống chính trị,
gia đình, vòng đời người... Làm cách nào để diễn giải
được chúng?.”1 Câu hỏi của James Howe đặt ra ở đây
chính là nhiệm vụ mà chúng tôi đã đặt ra trong toàn
bộ nội dung của cuốn sách này và cả những nghiên
cứu tiếp theo trong tương lai./.
Hà Nội 10/8/2014

1

Xin tham khảo trong trang tin của Khoa nhân học của MIT
(Department of Anthropology, Massachussetts Institute of Technology):



17 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG


Tài liệu tham khảo


1. Alfred Gell 1998, Art and Agency: An
anthropological theory (Nghệ thuật & tác lực: Một
lý thuyết nhân học). Oxford University Press
2. Alfred Gell 1988, Technology and Magic (Kỹ thuật
& ma thuật). Anthropology Today, Vol. 4 No.2
pp.6-9
3. Anthony Smith 2009, Ethno-symbolism and
nationalism: A cultural approach. Routledge, N.Y.
4. Bronislaw Malinowski 1960, A scientific theory of
culture (Lý thuyết khoa học về văn hoá). Oxford
University Press
5. Carl G. Liungman 1991, Dictionary of Symbols (Từ
điển biểu tượng). W.W. Norton&Company, New
York&London
6. Charles S. Peirrce 1931, Collected papers (Tuyển
tập) Ed. Charles Hartshorne, Harvard University
Press
7. Claude

Levi-Strauss

1963,

Structural


19 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG


Anthropology (Nhân học Cấu trúc). New York:
Basic Books
8. Claude Levi-Strauss 2011, 1950, Lời giới thiệu
trong: Marcel Mauss, Luận về biếu tặng: Hình thức
và lý do của sự trao đổi trong các xã hội cổ sơ.
Nguyễn Tùng dịch, Nxb Tri thức, Hà Nội
9. Clifford Geertz 1973,
The Interpretation of
Culture (Diễn giải về văn hoá). New York: Basic
Books
10.Clifford Geertz 1974, Myth, Symbol, and Culture
(Thần thoại, biểu tượng và văn hoá). New York:
W.W. Norton and Company, Inc.
11.David Schneider, David Kemnitzer, Janet Dolgin
1977, Symbolic Anthropology : A Reader in the
Study of Symbols and Meanings (Nhân học biểu
tượng: Tìm hiểu thông qua nghiên cứu biểu tượng
và ý nghĩa của chúng). Columbia University Press
12.David Schneider 1980, American Kinship: A
Cultural Account (Thân tộc ở Mỹ: Một mô tả về
văn hoá). 2nd edition. Chicago and London:
University of Chicago Press
13.Trịnh Bá Đĩnh 2011, Chủ nghĩa cấu trúc trong văn
học. Nxb. Hội Nhà văn
14.Edmund Leach 2006, trong: ĐHKHXH&NV- ĐHQG
Tp. HCM, Một số vấn đề lý thuyết và phương pháp
luận nghiên cứu nhân học. Nxb. ĐHQG Tp. HCM
15.Edith Turner 1997, trong: Thomas A. Green,



Đinh Hồng Hải • 20

Folklore: An encyclopedia of beliefs, customs,
tales, music, and art (văn hoá dân gian: Bách
khoa thư về tín ngưỡng, tập quán, truyện kể, âm
nhạc và nghệ thuật). ABC Clio
16.Emile Durkheim 2008, Selected writings-Tuyển chọn
các bài viết (Anthony Giddens edited). Cambridge
University Press
17.Emile Durkheim 2012, 1963, Các quy tắc của
phương pháp xã hội học. Bản dịch của Đinh Hồng
Phúc, Nxb Tri Thức
18.Đinh Hồng Hải 2007, Nghiên cứu biểu tượng và
vấn đề tiếp cận nhân học biểu tượng ở Việt Nam,
trong Kỷ yếu Hội nghị Thông báo Dân tộc học,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội
19.Đinh Hồng Hải 2010a, Nghiên cứu văn hoá từ góc
nhìn nhân học biểu tượng, Tạp chí Dân tộc học, số
5 năm 2011.
20.Đinh Hồng Hải 2010b, Symbolic Language in Katu
Culture (Ngôn ngữ biểu tượng trong văn hóa
Cơtu). Báo cáo hoàn thành chương trình Nghiên
cứu sinh trao đổi (Visiting Fellow) tại Đại học
Harvard, Hoa Kỳ 2008-2010 (bản thảo tiếng Anh).
21.Đinh Hồng Hải 2012a, Từ kỹ thuật & ma thuật đến
Nghệ thuật & tác lực qua góc nhìn của Alfred Gell.
Tạp chí Tia sáng số 13- 2012
22.Đinh Hồng Hải 2012b, Những biểu tượng đặc
trưng trong văn hóa truyền thống Việt Nam – Tập



21 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG

1, Nxb. Tri Thức
23.Nguyễn Văn Hậu 2010, Về tính hình tượng và tính
biểu tượng trong tác phẩm văn hóa, nghệ thuật.

24.Ferdinand de Sausure 1915, Course in General
Linguistics (Ngôn ngữ học đại cương). Translated
by Wade Baskin, McGraw-Hill Book
25.Franz Boas 1955, Primitive Art (Nghệ thuật
nguyên thuỷ). Dove publication Inc., New York
26.Hoàng Phê (cb.) 1998, Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà
Nẵng & Trung tâm từ điển học, Hà Nội & Đà Nẵng
27.Huyền Sâm, Ngọc Anh, Nhà ký hiệu học Umberto
Eco và tiểu thuyết. Tạp chí Sông Hương online,
14/10/2009
28.Jonathan Spencer 1996, Symbolic Anthropology
(Nhân học biểu tượng) trong Encyclopedia of
Social and Cultural Anthropology (Bách khoa thư
nhân học văn hoá xã hội). Alan Barnard and
Jonathan Spencer ed. Pp. 535-539. London and
New York: Routledge
29.Mary Des Chene 1998, trong: David Levinton &
Melvin
Ember,
Encyclopedia

of
Cultural
Anthropology (Bách khoa thư nhân học văn hoá ).
Vol. 4, pp 1274 – 1278
30.Mary
Douglas
1970,
Natural
symbols:
Explorations in cosmology (Các biểu tượng tự


Đinh Hồng Hải • 22

nhiên: Khám phá vũ trụ luận). Pantheon books,
New York
31.Mathieu Deflem 1991, Ritual, Anti-Structure, and
Religion: A Discussion of Victor Turner’s
Processual Symbolic Analysis. Journal for the
Scientific Study of Religion No. 30
32.Michel Foucault 2005, The Order of Things: An
archaeology of the human sciences (Sự sắp đặt
của sự vật: Một nghiên cứu khảo cổ học về các
khoa học nhân văn). London and New York, Taylor
and Francis e-Library
33.Raymon Firth 1973, Symbols: Public and private
(Biểu tượng: Chung và riêng). London, George
Allen & Unwin Ltd.
34.Roland Barthes 1972, Annette Lavers
translated, Mythologies (Những huyền thoại).

Straus Farrar & Giroux
35.Roman Jakobson 1971, Language in relation to
other communication systems (Ngôn ngữ trong
mối quan hệ với các hệ thống giao tiếp khác).
Selected writings Vol.2, The Hague Mountain
36.Roman Jacobson 1971, R. Jakobson's Selected
Writings, Vol. 1 (Tuyển tập Roman Jacobson, tập
1). The Hague: Mouton
37.Terence Hawkes 1977, Structuralism and
Semiotics (Cấu trúc luận và Ký hiệu học).


23 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG

University of California Press
38.Tzvetan Todorov 1982, Theories of the Symbol (Lý
thuyết biểu tượng ). Cornell University Press
39.Trung tâm Từ điển bách khoa, Từ điển Bách khoa
toàn thư Việt Nam www.bachkhoatoanthu.gov.vn
40.Umberto Eco 1976, A Theory of Semiotics (Lý
thuyết ký hiệu học). (Bloomington & London,
Indiana University Press
41.Umberto Eco 1994, Apocalypse Postponed (Hạ hồi
Khải huyền). edited by Robert Lumley,
Bloomington, Indiana University Press
42.Victor Turner 1967, The Forest of Symbols: Aspects
of Ndembu Ritual (Rừng biểu tượng: Những ảnh
hưởng đối với nghi lễ của người Ndembu). New

York: Cornell University Press
43.Victor Turner 1974, Liminal to liminoid in play,
flow, and ritual: An essay in comparative
symbology. Rice University Studies 60(3):53-92.
44.Victor Turner 1975, Symbolic Studies (Nghiên cứu
biểu tượng). Annual Review of Anthropology, Vol.
4. (1975), pp. 145-161.

Các website tham khảo:
/>

Đinh Hồng Hải • 24

/>x.php?
opt=showmenu&idmenu=48&iddonvi=26
/>option=com_content&view=article&id=110:lun-vnthc-s-ng-vn-biu-tng-tieu-biu-trong-bau-vt-cai&catid=12:toan&Itemid=49
/> /> /> /> /> /> />

25 •

NGHIÊN CỨU BIỂU TƯỢNG

/>option=com_content&view=article&id=2335%3Abiutng-qncq-trong-th-ca-dan-gian-va-th-ca-hin-i-cac-dantc-it-ngi&catid=97%3Avn-hoa-dangian&Itemid=155&lang=vi
/>option=com_content&view=article&id=114&Itemid=
99&lang=vi
/> /> />ieu-tuong-cua-dan-toc.html
/>0/pgs-tran-lam-bien-giai-ma-tieng-noi-bi-an-trong-disan.htm



×