Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

“Thực trạng áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất vải thiều của hộ nông dân tại xã hồng giang, huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Sinh viên

Hà Thị Ngọc Bích

1

1


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Khoa kinh tế & Phát triển nông thôn Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu để hoàn thành khoá luận.
Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông Nghiệp huyện Lục Ngạn. Uỷ
ban nhân dân xã Hồng Giang - huyện Lục Ngạn đã tạo mọi điệu kiện cho tôi
trong quá trình thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc đến thày giáo Th.S Trần Mạnh Hải
đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả bè bạn và gia đình đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến
đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Sinh viên thực hiện



Hà Thị Ngọc Bích

2

2


TÓM TẮT KHÓA LUẬN

1.Sản xuất nông nghiệp của nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng
vào thị trường thế giới. Quá trình hội nhập này diễn ra cùng với mức sống dân cư
ngày càng tăng lên dẫn đến nhu cầu cao về các sản phẩm nông sản chất lượng cao
và hình thức đẹp. Thị trường tiêu dùng luôn đặt chất lượng sản phẩm hàng hóa nông
sản lên hàng đầu, sản phẩm phải an toàn cho người sử dụng, mang lại giá trị dinh
dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh, không làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người
và hơn thế nữa người tiêu dùng còn đòi hỏi cả về nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm.
Năm 2008, Quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) được ban hành đã mở ra
hướng sản xuất mới cho nông nghiệp nước ta.
Lục Ngạn là một huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang và là vùng sản xuất vải
thiều lớn nhất của cả nước. Quy trình VietGAP đã được triển khai và áp dụng
khoảng 7 năm và đã được phổ biến rộng rãi với các hộ nông dân. Hồng Giang là
một xã có diện tích trồng vải VietGAP lớn của huyện và cũng là xã đã áp dụng quy
trình VietGAP gần như sớm nhất của huyện. Tuy nhiên, việc áp dụng quy trình vào
sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Vậy nguyên dân là do đâu? Cần có những biện
pháp gì để nâng cao nhận thức của người dân và khắc phục những khó khăn đó để
nâng cao hiệu quả áp dụng quy trình VietGAP của hộ nông dân? Để tìm hiểu những
vấn đề này tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng áp dụng quy trình VietGAP
trong sản xuất vải thiều của hộ nông dân tại xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang”.

2.Tôi nghiên cứu đề tài trên với mục tiêu chính là : đánh giá thực trạng áp dụng
quy trình VietGAP trong sản xuất vải thiều của hộ nông dân tại xã Hồng Giang,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường và nâng cao hiệu quả áp dụng quy trình VietGAP của hộ nông dân tại xã
trong thời gian tới.
Đối tượng khảo sát là các hộ nông dân tại 3 thôn: Kép 1, Kép 2A, Phương Sơn.
Trong đó, có sự so sánh về một số chỉ tiêu nghiên cứu với nhóm hộ không áp dụng

3

3


VieGAP. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng quy trình của cả 2 nhóm hộ.
3.Trong giai đoạn 2012-2014 thì diện tích vải thiều áp dụng theo quy trình
VietGAP có xu hướng giảm đi. Năm 2012 diện tích là 450,01 ha thì năm 2014 diện
tích là 447,09 ha. Về sản lượng thì năm 2012 đạt 2.700,06 tấn tới năm 2014 thì sản
lượng vải VietGAP đạt 3.219,05 tấn tăng gấp 1,19 lần năm 2012. Về giá cả thì năm
nào giá vải VietGAP cũng cao hơn giá vải thường từ 1,5-2 lần. Năm 2012 giá vải
VietGAP bình quân là 15.000đ/kg cao hơn 1,5 lần giá vải thường, năm 2013 là
20.000đ/kg cao hơn 1,76 lần vải thường chỉ có 11.500đ/kg. Riêng năm 2014 thì giá
vải VietGAP cao hơn 2 lần vải thường.
Qua khảo sát đánh giá thấy địa bàn xã đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về đất đai, khí
hậu… để sản xuất theo quy trình VietGAP và trong quá trình áp dụng quy trình thì hầu
hết các hộ đã chấp hành các quy định trong quy trình như: thời gian cách ly thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV), quy định về thu hoạch…mô hình hợp tác xã (HTX) và nhóm liên kết
trong sản xuất vải theo quy trình VietGAP còn rất hạn chế tại địa bàn.
Giá trị sản xuất vải của nhóm hộ sản xuất theo VietGAP cao hơn khoảng 1-2 lần
so với nhóm không sản xuất theo quy trình VietGAP.
Bình quân trên 1 ha vải thì chi phí sản xuất của nhóm hộ sản xuất theo VietGAP

nhỏ hơn khoảng 1,5 triệu đồng so với nhóm hộ không sản xuất theo VietGAP.
Trong quá trình áp dụng VietGAP vào sản xuất thì các hộ cũng chịu nhiều ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố. Trong đó một số yếu tố chính như : Thị trường tiêu thụ, các
chính sách của nhà nước và địa phương, quy hoạch vùng sản xuất và các nguồn lực
đầu vào của hộ….
4.Để tăng cường và nâng cao hiệu quả áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất
vải thiều thì bản thân tôi xin kiến nghị một số giải pháp như sau :
Ổn định thị trường đầu ra và xúc tiến thương mại nhằm ổn định về giá cả và tìm
kiếm được thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn.
Hoàn thiện các chính sách và nâng cao năng lực quản lý để hỗ trợ các hộ sản
xuất, các cán bộ có năng lực giúp đỡ, khắc phục những khó khăn của hộ trong suốt
quá trình sản xuất.
Mở rộng vùng sản xuất chuyên canh và các nhóm liên kết sản xuất nhằm tăng thêm
4

4


diện tích và dễ dàng hơn trong khâu sản xuất cũng như trong quản lý nguồn gốc.
Hoàn thiện hệ thống khuyến nông từ huyện xuống cơ sở đồng thời tăng cường
tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất nhằm nâng cao chất lượng cho
các hộ nông dân sản xuất vải.
Hỗ trợ vốn và các yếu tố phục vụ cho sản xuất nhằm giúp người nông dân yên
tâm sản xuất hơn.
5.Áp dụng quy trình sản xuất vải thiều theo quy trình VietGAP là hướng đi đúng
đắn và cần thiết trong trong sản xuất nông nghiệp của huyện Lục Ngạn nói chung
và xã Hồng Giang nói riêng. Đặc biệt là vấn đề an toàn thực phẩm đang trở nên cấp
bách hiện nay. Nhà nước và địa phương cần có những chính sách hỗ trợ nông dân
sản xuất. Tăng cường và nâng cao hệ thống khuyến nông ở cơ sở để giải đáp những
vướng mắc của nông dân trong quá trình sản xuất.


5

5


MỤC LỤC

6

6


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

7

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN GAP

: Quy trình thực hành nông nghiệp tốt tại các nước
Đông Nam Á

8


ATTP

: An toàn thực phẩm

BQ

: Bình quân

BQ

: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CC

: Cơ cấu

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

GAP


: Quy trình thực hành nông nghiệp tốt

GO

: Tổng giá trị sản xuất

IC

: Chi phí trung gian

KCN

: Khu công nghiệp



: Lao động

MI

: Thu nhập hỗn hợp

NN

: Nông nghiệp

SX

: Sản xuất


TB

: Trung bình

TMDV

: Thương mại dịch vụ

TN

: Thu nhập

VA

: Giá trị tăng thêm

VietGAP

: Quy trình thực hành nông nghiệp tốt tại VietNam

8


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sản xuất nông nghiệp của nước ta đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào
thị trường thế giới. Quá trình này diễn ra cùng với mức sống dân cư ngày càng tăng lên
dẫn đến nhu cầu cao về các sản phẩm nông sản và thực phẩm chất lượng cao và hình
thức đẹp. Ngày nay, thị trường người tiêu dùng luôn đặt chất lượng sản phẩm hàng hóa
nông sản lên hàng đầu, sản phẩm phải an toàn cho người sử dụng, mang lại giá trị dinh

dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh, không độc hại làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con
người và hơn thế nữa người tiêu dùng còn đòi hỏi cả về nguồn gốc, xuất xứ của sản
phẩm hàng hóa nông sản. Hình thức mẫu mã sản phẩm đẹp sẽ thu hút được sự chú ý và
tiêu dùng của người mua. Tuy nhiên trong những năm gần đây khi mà người sản xuất
sử dụng quá nhiều hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật không hợp lý đã làm cho chất lượng
sản phẩm nông sản không đảm bảo, gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng lớn
đến sức khỏe người tiêu dùng và làm cho môi trường ô nhiễm ngày càng nặng.
VietGAP là quy trình thực hành nông nghiệp tốt tại Việt Nam được Chính phủ
quy định, cụ thể là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quyết định
379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008 đầu tiên cho rau quả tươi. Quy trình thực hành
nông nghiệp tốt cho rau quả tươi tại Việt Nam (Vietnamese Good Agricultural Practices
gọi tắt là VietGAP) là những nguyên tắc, trình tự, hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất
thu hoạch sơ chế đảm bảo am toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi
xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng. Mục tiêu là nhằm đẩy mạnh sản
xuất rau quả sạch tiêu dùng trong nước và tăng cường số lượng, đảm bảo chất lượng
cho xuất khẩu. Những năm vừa qua thì VietGAP đang được đánh giá là quy trình sản
xuất mang lại những sản phẩm chất lượng cao.
Hiện nay, bộ quy trình VietGAP đang được triển khai rộng rãi khắp cả nước
trên rất nhiều loại rau quả. Vải thiều Lục Ngạn cũng là một trong những sản phẩm
được áp dụng quy trình sản xuất VietGAP từ năm 2009. Lục Ngạn là một huyện
vùng cao của tỉnh Bắc Giang và là vùng sản xuất vải thiều trọng điểm của tỉnh.
Huyện Lục Ngạn đã triển khai và áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất vải thiều
từ năm 2009. Đến nay cả huyện đã có hơn 9.000 ha vải thiều VietGAP sản lượng
đạt trên 40.000 tấn (UBND huyện Lục Ngạn, 2015) . Hồng Giang là xã có diện tích
9

9


trồng vải tương đối lớn của huyện Lục Ngạn. Là một trong những xã đi đầu của

huyện trong công tác áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất vải thiều. Quy trình
này được áp dụng ngày càng rộng rãi tại xã và đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ như chất lượng vải quả đẹp mắt, có giá trị dinh dưỡng cao, an toàn cho
người sử dụng, sản lượng thu được hàng năm cao hơn 7 tấn/ha (UBND xã Hồng
Giang, 2015).
Tuy nhiên, việc áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất vải thiều còn gặp
nhiều khó khăn. Khó khăn là khi người nông dân không hiểu hết bản chất và đã áp
dụng sai quy trình , người nông dân chưa được trang bị hết kiến thức đầy đủ và một
vấn đề khó nữa là giá bán và thị trường tiêu thụ đầu ra tác động trực tiếp đến người
nông dân. Và làm thế nào để người sản xuất hiểu hết về quy trình và nhận thức
được hiệu quả của mô hình để từ đó người dân áp dụng quy trình VietGAP trong
sản xuất vải thiều đạt kết quả cao.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất vải thiều của hộ nông
dân tại xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
Câu hỏi nghiên cứu:
i.
ii.

Quy trình thực hành sản xuất nông nghiêp tốt VietGAP là gì?
Thực trạng áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất vải thiều của hộ nông dân

iii.

hiện nay ở địa phương diễn ra như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất vải

iv.

của hộ nông dân xã Hồng Giang?

Cần những giải pháp nào để đẩy mạnh việc áp dụng quy trình vào sản xuất vải thiều
của hộ nông dân ở xã Hồng Giang?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất vải thiều của
hộ nông dân tại xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn, từ đó đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả áp dụng quy trình VietGAP của hộ
nông dân trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về áp dụng quy trình VietGAP trong sản
xuất nông nghiệp của hộ nông dân;
10

10


-

Đánh giá thực trạng áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất vải thiều của hộ

-

nông dân tại xã Hồng Giang, Lục Ngạn, Bắc Giang;
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất

-

vải thiều của hộ nông dân tại địa phương;

Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả áp dụng
quy trình VietGAP của hộ nông dân trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là các hộ nông dân tham gia sản xuất
vải thiều theo quy trình VietGAP. Ngoài ra còn có một số hộ không tham gia sản
xuất theo quy trình, hợp tác xã, cán bộ địa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi về không gian

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Hồng Giang, huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
 Phạm vi về thời gian
- Các số liệu thứ cấp được thu thập trong ba năm 2012, 2013, 2014
- Các số liệu sơ cấp được thu thập qua các cuộc điều tra, phỏng vấn các hộ nông dân

trong thời gian nghiên cứu.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện đến năm 2020.
- Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 08 đến tháng 12 năm 2015.
 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng quy trình VietGAP trong sản
xuất vải thiều của hộ nông dân, những thuận lợi và khó khăn của hộ nông dân trong
quá trình áp dụng quy trình VieGAP vào sản xuất vải thiều tại xã Hồng Giang,
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

11

11



PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm


Khái niệm về hộ
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press) hộ là tất cả những người

cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng
chung huyết tộc và những người làm ăn chung.
Tại hội thảo quốc tế lần thứ 4 về quản lý nông nghiệp tại Hà Lan năm 1980,
các đại biểu nhất trí: “ hộ là một đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội có liên quan đến
sản xuất, tái sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Từ các quan niệm trên và theo quan điểm cá nhân thì hộ có thể được hiểu
như sau:
Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không
phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của
các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài..).
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh
chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối
lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh
tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước…


Khái niệm hộ nông dân
Theo Frank Ellis (1998), Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ


ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bơi sự tham gia từng phần
vào thị trường với mức hoàn hảo không cao.
Nhà khoa học Traianop (1995) cho rằng “ hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất
ổn định” và ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông
nghiệp”. Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
12

12


nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình
thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn"
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”.
Từ những khái niệm trên thì hộ nông dân có thể được hiểu là :
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là
nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt
động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp (như
tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ khác nhau.


Khái niệm về sản xuất
Trong tài khoản quốc gia, Liên Hợp quốc đưa ra khái niệm sản xuất khi xây

dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: "Sản xuất là mọi hoạt động
của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng lực quản lý của mình,

cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn (tư bản), sản xuất ra những sản phẩm
vật chất và dịch vụ hữu ích có hiệu quả nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng cho sản
xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của đời sống sinh hoạt hộ gia đình
dân cư, nhà nước, tích luỹ tài sản để mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống xã hội,
xuất khẩu ra nước ngoài".
Còn theo Bách khoa toàn thư wikipedia thì khái niệm sản xuất được hiểu là:
" Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động
kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để
trao đổi trong thương mại".
Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản
xuất như thế nào?,sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa
việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Vậy tóm lại, sản xuất là quá trình hoạt động của con người tác động vào tự
nhiên nhằm biến đổi các yếu tố đó tạo ra sản phẩm hữu ích phục vụ cho đời sống
13

13


con người, cộng đồng và toàn xã hội.
Các yếu tố của sản xuất
Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động
Sức lao động: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng
trong quá trình lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động còn lao
động là sự tiêu dùng sức lao động trong thực hiện. Đây là yếu tố quan trọng nhất và
không thể thay thế trong quá trình sản xuất.
Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người
tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động có hai
loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng sản, đất, đá, thủy sản... Các

đối tượng lao động loại này liên quan đến các ngành công nghiệp khai thác. Loại
thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động trước đó, ví dụ như
thép phôi, sợi dệt, bông... Loại này là đối tượng lao động của các ngành công
nghiệp chế biến.
Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động
của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại gồm bộ phận trực tiếp
tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con người, tức là công cụ lao
động, như các máy móc để sản xuất), và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá
trình sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay, đường xá, phương tiện giao thông.
Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.


Khái niệm về GAP
Là sáng kiến của những nhà bán lẻ Châu Âu (Euro-Retailer Produce

Working Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người
sản xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng của họ. GAP (Good Agricultural
Practice) có nghĩa là thực hành nông nghiệp tốt.
Thực hành nông nghiệp tốt là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm
bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không chứa
14

14


các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng )
và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản
phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng.

GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, đất đai, phân bón,
nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng ruộng và vận
chuyển sản phẩm,… nhằm phát triển nông nghiệp bền vững với mục đích đảm bảo:





An toàn thực phẩm
An toàn cho người sản xuất
Bảo vệ môi trường
Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm.

Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:
* Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc BVTV
càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hóa chất lên con người và
môi trường. Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng gồm: Quản lý phòng trừ dịch hại
tổng hợp, quản lý mùa vụ tổng hợp, giảm thiểu dư lượng hóa chất.
* Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp để đảm
bảo không có hóa chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.
* Môi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
động của nông dân. Môi trường làm việc gồm: Các phương tiện chăm sóc sức
khỏe, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân; đào tạo tập huấn cho công nhân, phúc lợi
xã hội.
* Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên
nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết
vấn đề và thu hồi sản phẩm bị lỗi.
Mỗi nước có thể xây dựng tiêu chuẩn GAP cho mình theo tiêu chuẩn Quốc tế
.Hiện nay có USGAP (Mỹ) ,EUREGAP (Liên minh Châu Âu)…
GLOBALGAP ( EUREGAP) (Europ- retailer Produce Working Group Good

Agricultural Practices).Được dịch ra từ tiếng Anh là nhóm (tổ chức) bán lẻ Châu Âu
quy định ra tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) .Đây là tài liệu chuẩn tắc
được quốc tế chứng nhận.Tài liệu chuẩn tắc về chứng nhận quốc tế “ rau quả

15

15


EUREP” được phát triển bởi một nhóm các nhà đại diện Châu Âu về lĩnh vực rau
quả với sự hỗ trợ của tổ chức sản xuất bên ngoài châu Âu EU.
EUREGAP là tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt trong quá trình sản
xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch .Đây là tiêu chuẩn kiểm tra an toàn thực
phẩm xuyên suốt từ A đến Z của dây truyền sản xuất, bắt đầu từ khâu sửa soạn nông
trại, canh tác đến khâu thu hoạch, chế biến, tồn trữ ( bao gồm những yếu tố liên
quan đến sản xuất như môi trường, các chất hóa học và BVTV, bao bì và ngay cả
điều kiện làm việc và phúc lợi cuẩ người làm việc trong nông trại. Tiêu chuẩn này
được áp dụng toàn cầu trên ản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản gồm những
điểm chính như sau:
- Đánh giá lựa chọn vùng sản xuất
- Lựa chọn giống và gốc ghép
- Phân bón và chất phụ gia
- Nước tưới
- Hóa chất
- Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
- Quản lý và sử dụng các chất thải
- Người lao động
- Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm.
Bên cạnh đó thì các nước trong khu vực ASEAN cũng đã thực hiện GAP của
mình theo tiêu chuẩn quốc tế. Liên hiệp các nước Đông Nam Á và Chính phủ Úc

xây dựng bản thảo tiêu chuẩn ASEANGAP đại diện cho 10 nước trong khu vực
Đông Nam Á vào tháng 11 năm 2005 và tiêu chuẩn ASEANGAP đó nan hành vào
năm 2006.
Các nước thành viên khối ASEAN với cam kết gia tăng chất lượng giá tị của
sản phẩm rau và quả đã thống nhất những quy định chung cho khu vực ASEAN
được gọi là ASEANGAP. Mục tiêu của ASEANGAP là bảo vệ môi trường, kỹ thuật
canh tác, an toàn thực phẩm cho xã hội,hài hòa và phù hợp với các nước thành viên
đến năm 2020.

16

16


 Khái niệm về VietGAP

Cùng với các nước trên thế giới và các nước trong khu vực thì Việt Nam đã
ban hành tiêu chuẩn “VietGAP - Quy trình thực hành nông nghiệp tốt cho rau quả
tươi an toàn tại Việt Nam”.
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam( gọi tắt là
VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc, tình tự,
thủ tục hướng dẫn tổ chức,cá nhân sản xuất,thu hoạch ,sơ chế bảo đảm an toàn
,nâng cao chất lượng sản phẩm,đảm bảo phúc lợi xã hội ,sức khỏe người sản xuất và
người tiêu dùng,bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
VietGAP cho rau quả tươi an toàn dựa trên cơ sở ASEANGAP, EUREGAP /
GLOBALGAP và FRESHCARE nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau quả Việt
Nam tham gia thị trường khu vực ASEAN và thế giới ,hướng tới sản xuất nông
nghiệp bền vững.Tổ chức , cá nhân là các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ nông dân sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại tham gia sản
xuất kinh doanh và chứng nhận sản phẩm rau, quả an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP.

Tiêu chuẩn VietGAP bao gồm những nội dung chính sau :
- Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
- Giống và gốc ghép
- Quản lý đất và giá thể
- Phân bón và chất phụ gia
- Nước tưới
- Hóa chất( gồm cả thuốc bảo vệ thực vật)
- Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
- Người lao động
- Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, thu hồi sản phẩm và truy nguyên nguồn gốc
- Kiểm tra nội bộ
- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

17

17


2.1.2 Vai trò của việc áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất nông nghiệp của
hộ nông dân
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt là yêu cầu của xã hội để cung cấp
được sản phẩm nông sản đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng.
Là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần tái cơ cấu sản
xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và xa hơn nữa là nhu cầu của
thị trường thế giới, là chìa khóa để hội nhập xuất khẩu.
Việc áp dụng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt sẽ đem lại những lợi ích cụ
thể như sau:
Đối với người sản xuất (nông dân): áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất
nông nghệp mang lại cho người nông dân những sản phẩm an toàn, chất lượng cao, ổn
định , sản phẩm không chỉ được nâng cao về chất lượng mà còn đẹp về hình thức cho

nên rất thu hút người mua. Bên cạnh đó thì an toàn vệ sinh được kiểm soát , các sản
phẩm hàng hóa nông sản được quản lý chặt chẽ từ khâu làm đất, chăm sóc cho đến khi
thu hoạch. Áp dụng quy trình VietGAP sẽ giúp cho người nông dân giảm được chi phí
sản xuất, tiết kiệm các đầu vào và tận dụng được thời gian nông nhàn trong sản xuất
nông nghiệp. Tạo ra những sản phẩm sạch, an toàn giúp cho người nông dân dễ dàng
bán sản phẩm và thị trường đầu ra ổn định. Sản phẩm có giá bán cao đảm bảo cho việc
sản xuất của người nông dân. Nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho gia đình và
nâng cao thu nhập cho gia đình. Những cơ sở sản xuất áp dụng quy trình và được cấp
chứng chỉ VietGAP sẽ mang lại lòng tin cho người thu mua, người tiêu dùng và cơ sở
quản lý, giúp người sản xuất xây dựng thương hiệu và sản phẩm và tạo thị trường tiêu
thụ sản phẩm ổn định, góp phần phát triển đất nước.
Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng sẽ được sử dụng những sản phẩm
có chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, đó cũng là mục tiêu chính và lợi ích lớn
nhất mà VietGAP mang lại. Với việc đề ra các nguy cơ và quy định thực hiện,
VietGAP sẽ tạo nên quyền được đòi hỏi của người tiêu dùng, từ đó góp phần tạo
nên một thế hệ những người tiêu dùng dễ dàng nhận biết được sản phẩm bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm trên thị trường khi thấy có chứng nhận hoặc dấu chứng
nhận sản phẩm VietGAP.
18

18


Đối với xã hội: Đây chính là bằng chứng để khẳng định tên tuổi của các sản
phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi của Việt Nam, tăng kim ngạch xuất khẩu do
vượt qua được các rào cản kỹ thuật, không vi phạm các quy định, yêu cầu của các
nước nhập khẩu. Áp dụng VietGAP làm thay đổi tập quán sản xuất hiện nay, xã hội
giảm bớt được chi phí y tế, người dân được sử dụng sản phẩm an toàn vệ sinh thực
phẩm nghĩa là đã nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng và đảm bảo sự phát
triển bền vững của xã hội.

Đối với doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu: Nguồn nguyên liệu đảm bảo chất
lượng nên sẽ bảo đảm chất lượng đầu ra của sản phẩm, vì thế giữ được uy tín với
khách hàng và nâng cao doanh thu.
Đối với môi trường: Việc luôn quan tâm chú trọng tới bảo vệ môi trường thì
quy trình thực hành nông nghiệp tốt đã đang và sẽ là hướng đi chính để sản xuất
nông nghiệp không gây ô nhiễm tổn hại tới môi trường ngay trong vùng sản xuất.
Việc đưa ra các quy định thực hành chung về rác thải trước và sau thu hoạch, các
quy định về điều kiện cơ sở vật chất sản xuất như nhà kho, hố rác...đã góp phần làm
giảm thiểu dịch bệnh gây hại và tránh để các chất thải sản xuất ảnh hưởng tới môi
trường sinh thái nhất là ô nhiễm nguồn nước, không khí và đất do thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV).
2.1.3 Nội dung nghiên cứu áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất nông
nghiệp của hộ nông dân
2.1.3.1 Quy hoạch vùng sản xuất
Quy hoạch vùng sản xuất có thể là mở rộng diện tích trồng vải trong cả
vùng, có thể bao gồm việc tăng số hộ dân trồng vải hoặc tăng quy mô diện tích
trồng vải VietGAP của mỗi hộ nông dân hoặc cả hai. Quy hoạch các vùng sản xuất
tập trung phải được chú trọng. Các vùng sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn phải đáp
ứng được tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định
về quản lý, sản xuất rau, quả và chè an toàn.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như mở rộng quy mô sản xuất thì
việc ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho vùng sản xuất tập trung, xây dựng hệ

19

19


thống thủy lợi để cung cấp nước tưới, có những nhà sơ chế,bảo quản,thu hoạch và
xử lý sau thu hoạch, có nơi thu gon rác thải và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Sản xuất theo vùng vải liền khoảnh với diện tích tối thiểu 10 ha.
Đơn vị sản xuất theo cụm dân cư: thôn, xã, câu lạc bộ, HTX, tổ sản xuất, chủ
trang trại, hội sản xuất và tiêu thụ vải thiều...
Vùng sản xuất phải cung cấp đầy đủ những trang thiết bị cần thiết để phục vụ
sản xuất. Đất trồng vải có hàm lượng kim loại nặng, các loại thuốc trừ dịch hại bền
vững đã dùng trước đó không vượt quá ngưỡng cho phép.Không dùng đất trồng vải
ở những nơi có nguy cơ cao về ô nhiễm hoá học và sinh học.Cần có hồ sơ lưu, bản
đồ đánh dấu các khu vực có điểm được xác định là không phù hợp cho sản xuất vải
an toàn.
Sử dụng nước tưới an toàn, quản lý tốt nguồn nước tưới, đánh giá cụ thể
nguồn nước tưới trước khi quyết định sử dụng. Quản lý nguồn phân bón tốt, bón
phân đúng kỹ thuật, không bón phân hữu cơ chưa qua xử lý. Bón phân vô cơ phải
cân đối, hợp lý.
2.1.3.2 Tình hình tổ chức triển khai quy trình VietGAP
o

Thành lập ban chỉ đạo tại địa phương
Để làm tốt việc áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất vải thiều tại địa

phương trên cơ sở đó lãnh đạo địa phương đã cùng với những bên liên quan thành
lập những hợp tác xã chuyên sản xuất, những hộ nông dân tiêu biểu làm gương, đội
ngũ cán bộ hỗ trợ, giúp đỡ, chuyển giao kỹ thuật tiên tiến đến người sản xuất.
Thành lập ban chỉ đạo trong sản xuất, giám sát, kiểm tra quá trình triển khai áp
dụng quy trình. Hỗ trợ, cung cấp các kỹ thuật tiên tiến cho người sản xuất.
Kiểm tra thực hiện các tiêu chuẩn, các quy định của sản xuất vải an toàn.
Trong mỗi đợt kiểm tra đưa ra các biện pháp khắc phục tồn tại.
Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ. Tất cả các cuộc kiểm tra đều
được lưu lại biên bản kiểm tra và các biện pháp khắc phục những tồn tại.
Các hộ sản xuất, các tổ chức sản xuất đơn vị thôn, xã, đều lưu trữ tất cả các
tài liệu, hồ sơ, biên bản, liên quan đến toàn bộ những hoạt động việc áp dụng quy

trình GAP trong sản xuất vải an toàn, cũng như đưa vào lưu thông sản phẩm
20

20


o

Công tác tuyên truyền
Cơ quan chuyên môn của địa phương tổ chức tập huấn, hướng dẫn nông dân
chăm sóc bảo đảm đúng quy trình. Đặc biệt cán bộ kỹ thuật luôn thường xuyên bám
sát cơ sở, theo dõi chặt chẽ tình hình sinh trưởng của cây trồng, diễn biến sâu bệnh
trên cây trồng.
Huấn luyện trang bị cho cán bộ thôn, xã, chủ hộ, các thành viên trong gia
đình trực tiếp sản xuất, nội dung về sản xuất vải an toàn theo quy trình GAP trong
lĩnh vực trách nhiệm của họ và lưu giữ hồ sơ huấn luyện.
Mở các lớp tập huấn hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật tới nông dân để người
dân hiểu sâu về lợi ích của quy trình VietGAP, nắm vững kỹ thuật vào sản xuất như:
Kỹ thuật tỉa cành tạo tán; bón phân; tưới nước; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thu
hoạch và bảo quản vải thiều theo tiêu chí sạch, an toàn, giải quyết những khó khăn
mà hộ nông dân gặp phải trong quá trình sản xuất, để từ đó nâng cao chất lượng
cũng như giá trị sản phẩm, thâm nhập được các thị trường khó tính, mang lại hiệu
quả kinh tế cao và cải thiện thu nhập của người dân.
2.1.3.3. Thực trạng áp dụng quy trình VietGAP của hộ nông dân
Nội dung này nhằm tìm hiểu thực trạng áp dụng và thực hiện quy trình
VietGAP vào sản xuất của hộ nông dân. Bộ tiêu chuẩn VietGAP gồm 12 nội dung
như sau:

1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất


Vùng sản xuất cây trồng theo VietGAP phải phù hợp với quy hoạch sản xuất
của địa phương; được khảo sát, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, quy
định hiện hành của nhà nước về các mối nguy gây ô nhiễm hóa học, sinh học, vật
lý.
2. Giống và gốc ghép

Giống cây trồng sử dụng phải có nguồn gốc rõ ràng, thuộc Danh mục giống
cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
Khi sử dụng giống phải ghi chép về tên giống, cấp giống, nơi sản xuất giống,
hoá chất xử lý hạt giống và mục đích xử lý (nếu có).
3. Quản lý đất và giá thể

21

21


Nên tiến hành lấy mẫu, phân tích và đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật thường xuyên để điều chỉnh hoặc có các biện pháp chống thoái hoá đất khi
cần.
4. Phân bón và chất phụ gia

Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong Danh mục phân bón được phép sản
xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam nhằm đảm bảo lợi ích cho cây trồng và
sức khỏe con người.
5. Nước tưới

Cần lấy từ nguồn nước sạch, tránh không dùng các loại nước thải, nước phân
tươi, nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất cây trồng theo VietGAP.
6. Hóa chất


Phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam. Phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng
hướng dẫn ghi trên bao bì hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

Thiết bị, dụng cụ thu hoạch, bao bì hoặc vật tư tiếp xúc trực tiếp với cây
trồng phải được làm từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm. Thiết bị,
dụng cụ thu hoạch, bao bì hay vật tư khác phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch
sẽ trước khi sử dụng.
8. Quản lý và xử lý chất thải

Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất, sơ chế và bảo quản sản phẩm.
9. Người lao động

An toàn lao động, đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Khi làm việc thì
cần phải sử dụng quần áo bảo hộ lao động.
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm

Các hộ sản xuất, các tổ chức sản xuất đơn vị thôn, xã phải có sổ sách ghi
chép lại toàn bộ những hoạt động chứng minh việc áp dụng quy trình GAP trong
sản xuất và lưu thông vải an toàn.
11. Kiểm tra nội bộ

22

22



Tổ chức và cá nhân sản xuất phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi năm
một lần.
Việc kiểm tra phải được thực hiện theo bảng kiểm tra đánh giá; xong khi
kiểm tra xong tổ chức, cá nhân sản xuất theo VietGAP phải tổng kết và báo cáo kết
quả kiểm tra với cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu.
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.

Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại
khi khi khách có yêu cầu.
Trong trường hợp có khiếu nại tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP
phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời lưu đơn khiếu
nại và kết quả giải quyết vào hồ sơ.
2.1.3.4 Kết quả và hiệu quả áp dụng quy trình VietGAP của hộ nông dân
*, Kết quả áp dụng quy trình
Kết quả của việc áp dụng quy trình VietGAP vào sản xuất được đánh giá qua
sản lượng thu được, năng suất, giá thành sản phẩm và chi phí đầu tư vào sản xuất.
Về năng suất và sản lượng thu được sẽ cao hơn khi không áp dụng quy trình. Làm
ra những sản phẩm sạch,an toàn thu hút được thị hiếu người tiêu dùng thì giá bán sẽ
cao hơn sản phẩm thông thường, thị trường đầu ra rộng lớn. Năng suất, sản lượng
và giá bán của sản phẩm cao sẽ làm tăng thu nhập của người sản xuất để từ đó cải
thiện đời sống và góp phần phát triển kinh tế.
Chi phí đầu tư cho sản xuất cũng nhỏ hơn khi không áp dụng quy trình . Một
số các chỉ tiêu thể hiện kết quả sản xuất như tổng giá trị sản xuất (GO) là toàn bộ
của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của hộ nông dân.
Chi phí trung gian (IC) là những chi phí và dịch vụ được sử dụng trong quá trình
sản xuất như các khoản chi phí về :phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… Giá trị gia
tăng là sự chênh lệch giữa GO và IC phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả
hoạt động sản xuất của hộ nông dân. Phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi đã
khấu hao từ khấu hao tài sản cố định, thuế đó là khoản thu nhập hỗn hợp.
*, Hiệu quả áp dụng quy trình


23

23


Nội dung hiệu quả áp dụng quy trình để có thể so sánh được những khoản
chi phí đầu tư với sản xuất khi không áp dụng quy trình. Doanh thu sẽ bằng giá bán
nhân với sản lượng khi giá và sản lượng của những sản phẩm VietGAP cao thì sẽ
mang lại doanh thu lớn hơn so với những sản phẩm không áp dụng VietGAP. Lợi
nhuận từ sản xuất vải mang lại sẽ là khoản còn lại khi doanh thu trừ đi tất cả các chi
phí đã sử dụng. Một số các chỉ tiêu như tổng giá trị sản xuất (GO), chi phí trung
gian (IC), Thu nhập hỗn hợp ( MI) để có thể thấy được hiệu quả sử dụng chi phí khi
áp dụng quy trình vào sản xuất có điểm gì khác biệt với sản xuất thông thường.
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng quy trình VietGAP
2.4.1.1 Chính sách của Nhà nước
Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì Nhà nước đã có những chính sách để
hỗ trợ sản xuất cho người dân. Việc đưa ra những chính sách có vai trò rất quan
trọng trong việc tạo ra hành lang pháp lý để đảm bảo cho người dân tham gia sản
xuất, hỗ trợ cho người sản xuất vay vốn với lãi suất thấp, tìm kiếm thị trường đầu ra
cho người sản xuất và đảm bảo ổn định giá cả cũng như thị trường tiêu thụ sản
phẩm cho người sản xuất.
Bên cạnh đó thì ở các địa phương đã rất quan tâm và chú trọng giúp đỡ
người sản xuất. Mở những lớp tập huấn hướng dẫn người dân áp dụng kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất. Khuyến khích người dân mở rộng diện tích và quy mô sản xuất đồng
thời có những chính sách về tín dụng hỗ trợ cho người sản xuất.
Những chính sách của nhà nước và địa phương đã giúp cho người nông dân
yên tâm hơn khi tham gia sản xuất, người nông dân được trang bị những kỹ thuật
tiên tiến nhất, có vốn để sản xuất và có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định.
2.1.4.2 Quy hoạch vùng sản xuất

Quy hoạch vùng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất của hộ.
Vùng sản xuất tập trung giúp cho việc chăm sóc thuận tiện, tiết kiệm thời gian và
chi phí.
Quy hoạch vùng sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng và không thể
thiếu. Là một trong những chức năng của quản lý nhằm:

24

24


Thuận lợi trong việc triển khai VietGAP cho chủ thể sản xuất. Vùng sản xuất
có chất lượng cao giúp tạo ra những sản phẩm có chất lượng, phục cho xuất khẩu
lâu dài, ổn định giệu quả kinh tế xã hội tạo ra lượng hàng hóa lớn có hiệu quả cao
giảm chi phí sản xuất nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của chủ thể sản
xuất. Thuận lợi trong việc quản lý thực hiện các quy trình vào sản xuất. Để có thể
theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện quy trình VietGAP vào sản xuất.
2.1.4.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản xuất vải thiều là sản xuất hàng hóa vì vậy mà luôn gắn với thị trường và
giá cả. Vải là loại cây trồng có tính đặc trưng và phù hợp với điều kiện tự nhiên ở
đó. Vì vậy mà yếu tố giá cả là hết sức quan trọng và cần thiết. Ở nước ta phần lớn
sản xuất vải thì chưa theo vùng tập trung diện tích nhỏ lẻ. Nhưng trong những năm
gần đây, được sự quan tâm của các cấp, các ngành những vùng sản xuất vải thiều
quy mô lớn đã được hình thành góp phần phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa
lớn.
Tuy nhiên những vùng có quy mô lớn thì không nhiều, những vùng có quy
mô vải thiều nhỏ vẫn phải đối mặt với tình trạng “ được mùa mất giá”. Hơn nữa
người nông dân luôn là người phải chấp nhận giá bởi vì họ không có khả năng bảo
quản sản phẩm sau khi thu hoạch, họ vẫn phải chấp nhận bán với giá rẻ, nếu không
họ sẽ không bán được sản phẩm. Một thực tế bất lợi cho sản xuất nông nghiệp nói

chung và sản xuất vải thiều nói riêng là tính thời vụ cao. Việc khắc phục tính thời vụ
còn hạn chế khi tập quán canh tác sản xuất vẫn là đại trà , hầu hết các hộ nông dân
thường không quan tâm tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình. Đây là một trong
những lý do làm giảm hiệu quả sản xuất vải thiều . Do vậy sản xuất vải thiều theo
cần theo một định hướng, quy hoạch cụ thể của địa phương để sản phẩm có chất
lượng tốt nhất thu hút được thị trường tiêu thụ.
2.1.4.4 Các nguồn lực cho sản xuất của hộ
Đất đai: đất đai là yếu tố đầu vào đặc biệt và không thể thiếu của sản xuất
nông nghiệp. Đối với cây vải thì bộ rễ của chúng thường ăn ở tầng đất khá sâu. Có
thể nói cây vải cũng không kén đất lắm. Ở các tỉnh miền Bắc vải được trồng trên
nhiều loại đất: Đất bãi ven sông là loại đất phù sa, đất ruộng trước đây hay đất đồi
25

25


×