BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY VINAMILK
Giảng viên hướng dẫn
: Nguyễn Xuân Quyết
Lớp
: 06DHQT3
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018
1
BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY VINAMILK
Giảng viên hướng dẫn
: Nguyễn Xuân Quyết
Lớp
: 06DHQT3
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018
2
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là quá trình nghiên cứu của em và được sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn thầy Nguyễn Xuân Quyết. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài là trung thực.
Trong đồ án, em có tham khảo tài liệu đã được nêu trong mục tài liệu tham
khảo.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ..tháng ..năm 2018
(Sinh viên ký và ghi rõ họ tên)
3
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn quản trị nguồn nhân lực, đặc biệt
là giáo viên hướng dẫn thầy Nguyễn Xuân Quyết đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Bên cạnh đó em cũng xin gửi lời cảm ơn bạn bè đã giúp đỡ em trong những
vấn đề khó khăn.
Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành bài báo cáo đồ án học
phần này, nhưng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự đóng góp từ qúy thầy cô giáo để có thể điều chỉnh và rút kinh nghiệm cho
bản thân trong những bài báo cáo và trong công việc sau này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày ..tháng ..năm 2018
Sinh viên thực hiện
4
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên
:
Khoá
: 06
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
TPHCM, ngày … tháng … năm …
(Ký và ghi rõ họ tên)
5
DANH MỤC CÁC BẢNG.
Bảng 2.1. Số liệu tình hình nhân sự của công ty Vinamilk năm 2015 và năm 2016
.............................................................................................................................................
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động ..................................................................................................
Bảng 2.3. Số lao động tuyển dụng nam của công ty Vinamik..............................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Thương hiệu Vinamilk..........................................................................................
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của công ty Vinamilk ....................................................................
Hình 2.3. Cam kết lao động..................................................................................................
Biểu đồ 2.1. Mối tương quan giữa doanh thu và nhân lực....................................................
6
MỤC LỤC
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đã chính thức gia nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đang
chuyển mình mạnh mẽ. Tất cả các doanh nghiệp trong nước sẽ tìm kiếm được nhiều
cơ hội hợp tác kinh doanh và bên cạnh phải đối mặt với những khó khăn và thách
thức mới. Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải có
đội ngũ nhân viên giỏi. Điều đó đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải đặt
công tác quản trị nguồn nhân lực lên hàng đầu. Lâu nay, nguồn nhân lực luôn được
xem là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có công nghệ hiện đại, chất lượng dịch vụ
tốt, cơ sở hạ tầng vững mạnh nhưng nếu thiếu lực lượng lao động giỏi thì doanh
nghiệp đó khó có thể tồn tại lâu dài và tạo dựng được lợi thế cạnh tranh, bởi lẽ con
người chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Chính vì cảm nhận
được tầm quan trọng và sự cần thiết phải có công tác quản trị nguồn nhân lực trong
bất cứ một doanh nghiệp nào, cho nên em đã lựa chon đề tài: “Phân tích thực trạng
nguồn nhân lực của công ty Vinamilk” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu đề tài
-
Nghiên cứu cơ bản về nội dung quản trị nguồn nhân lực
Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu để tìm hiểu về hoạt động nguồn nhân
-
lực của Vinamilk
Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong nguồn nhân lực tại công ty Vinamilk
Đề xuất các kiến nghị để cải thiện và hoàn thiện công tác hoạt đông nguồn
nhân lực tại công ty Vinamilk
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng : Nguồn nhận lực công ty Vinamilk
Phạm vi nghiên cứu: công tác quản trị nguồn nhân lực tại công ty Vinamilk
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp: phân tích thống kê,
sưu tầm, thu thập thông tin và phân tích các dữ liệu thu thập được.
8
5. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá tình hình nhân lực của Vinamilk. Sau đó
đề ra những kiến nghị giải quyết. Bên cạnh đó, rút ra được bài học về nhân lực
của công ty Vinamilk
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài “ Phân tích thực trạng nguồn nhân lực của công ty
-
Vinamilk ” bao gồm :
• Chương 1. Cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực
• Chương 2. Thực trạng về nguồn nhân lực tại công ty Vinamilk
• Chương 3. Kết luận và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
•
lý nguồn nhân lực công ty Vinamilk
9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC
Quản trị nguồn nhân lực
1.1.
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của quản trị nguồn nhân lực
1.1.1.1.
Khái niệm của quản trị nguồn nhân lực
Có rất nhiều cách phát biểu khác nhau về quản trị nguồn nhân lực:
-
Theo giáo sư người Mỹ Dimock “Quản trị nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ
các biện pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải
quyết tất cả các trường hợp xảy ra có liên quan tới một loại công việc nào
-
đó”
Còn giáo sư Felix Migro thì cho rằng: “Quản trị nguồn nhân lực là một nghệ
thuật chọn lựa nhân viên mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho năng suất
và chất lượng công việc của mỗi người đều đạt mức tối đa có thể”.
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức
năng về thu hút, đào tạo – phát triển và duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt
được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên
Quản trị nguồn nhân lực là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang
tính nghệ thuật vì quản trị nguồn nhân lực là một lĩnh vực gắn bó nhiều đến văn hoá
tổ chức và chứa đựng nhiều giá trị nhân văn hơn bất cứ một lĩnh vực quản trị nào
khác.
1.1.1.2.
Vai trò của quản trị nguồn nhân lực
Yếu tố giúp ta nhận biết được một doanh nghiệp hoạt động tốt hay không hoạt
động tốt, thành công hay không thành công chính là lực lượng nguồn nhân lực của
chính doanh nghiệp đó – những con người cụ thể với lòng nhiệt tình và óc sáng
kiến.
Mọi thứ còn lại như: máy móc thiết bị, của cải vật chất, công nghệ kỹ thuật
đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng con người thì không thể.
Vì vậy có thể khẳng định rằng quản trị nguồn nhân lực có vai trò thiết yếu đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
10
Quản trị nguồn nhân lực góp phần vào việc giải quyết các mặt kinh tế xã hội
của vấn đề lao động. Đó là một vấn đề chung của xã hội, mọi hoạt động kinh tế nói
chung đều đi đến một mục đích sớm hay muộn là làm sao cho người lao động
hưởng thành quả do họ làm ra. Quản trị nguồn nhân lực gắn liền với mọi tổ chức,
bất kỳ một cơ quan tổ chức nào cũng cần phải có bộ phận nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực là một thành tố quan trọng của chức năng quản trị.
Quản trị nguồn nhân lực hiện diện ở khắp các phòng ban, bất cứ cấp quản trị nào
cũng có nhân viên dưới quyền vì thế đều phải có quản trị nguồn nhân lực. Quản trị
nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong doanh nghiệp nhưng lại quyết định
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.3.
Chức năng của quản trị nguồn nhân lực
1.1.1.3.1. Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng vấn đề đảm bảo đủ số lượng nhân viên với
phẩm chất phù hợp cho công việc của doanh nghiệp. Dự báo và hoạch định nguồn
nhân lực, phân tích công việc, phỏng ván, trắc nghiệm, thu thập, lưu giữ và xử lý
các thông tin về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
1.1.1.3.2. Nhóm chức năng đào tào, phát triển
Nhóm này chú trọng việc nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân
viên trong doanh nghiệp có ký năng, trình độ lành nghề cần thiết để hoàn thành tốt
công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng
lực cá nhân. Hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân,
bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công
nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
1.1.1.3.3. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực
Nhóm chức năng này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp. Ký kết hợp đồng lao động, giải quyết các khiếu tố,
tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi trường làm việc, y tế, bảo hiểm
và an toàn lao động
11
1.1.2. Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực
1.1.2.1.
Hoạch định nguồn nhân lực
Là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính
sách và thực hiện các chương trình, hoạt động đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ
nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao theo các chiến lược của doanh nghiệp
Qúa trình hoạch định nguồn nhân lực:
-
Phân tích môi trường, xác đinh mục tiêu và chiến lược phát triển, kinh doanh
-
cho doanh nghiệp
Phân tích hiện trạng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, đề ra chiến
-
lược nguồn nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh
Dự báo khối lượng cồng việc hoặc xác định khối lượng công việc và tiến
-
hành phân tích công việc
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực hoặc xác định nhu cầu nguồn nhân lực
Phân tích quan hệ cung cầu nguồn nhân lực, khả năng điều chỉnh và đề ra các
chính sách , kế hoạch, chương trình thực hiện giúp cho doanh nghiệp thích
-
ứng với các nhu cầu mới và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình quản trị nguồn nhân lực
-
của doanh nghiệp trong bước năm
Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
1.1.2.2.
Phân tích công việc
Là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành,
các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ
năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công việc
Trình tự thực hiện phân tích công việc:
-
Xác định mục đích của phân tích công việc, từ đó xác định các hình thức thu
-
thập thông tin phân tích công việc hợp lí nhất
Thu thập các thông tin cơ bản có sẵn trên cơ sở của các sơ đồ tổ chức, các
văn bản về mục đích, yêu cầu, chức năng quyền hạn của doanh nghiệp và các
bộ phận cơ cấu, hoặc sơ đồ quy trình công nghệ và bảng mô tả công việc
12
Chọn lựa các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện phân tích
-
công việc nhằm làm giảm bớt thời gian và tiết kiệm hơn trong thực hiện phân
tích các công việc tương tự như nhau
Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích công
-
việc. Tùy theo yêu cầu về mức độ chính xác và chi tiết của thông tin cần thu
thập, tùy tho loại hình công việc và khả năng về tài chính của doanh nghiệp
có thể sử dụng một hoặc kết hợp các phương pháp thu thập thông tin phân
tích công việc sau đây: phỏng vấn, bảng câu hỏi và quan sát
Kiểm tra, xác minh tính chính xác của thông tin
Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc
-
1.1.2.3.
Quá trình tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình thu hút những ứng viên có năng lực phù hợp vào
quá trình tuyển chọn của công ty
Trình tự của quá trình tuyển dụng:
Chuẩn bị tuyển dụng
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận, nghiên cứu hồ sơ
Phỏng vấn sơ bộ
Kiểm tra, trắc nghiệm
Phỏng vấn lần hai
Xác minh, điều tra
Khám sức khỏe
Ra quyết định cuối cùng
-
1.1.2.4.
Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển là quá trình sẽ giúp nhân viên tiếp thu các kiến thức,
học các kỹ năng mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng cao khả
năng thực hiện công việc của các cá nhân
Phân loại theo đào tạo:
•
Theo đinh hướng nội dung đào tạo:
Đào tạo định hướng công việc
Đào tạo định hướng doanh nghiệp
• Theo mục đích của đào tạo:
Đào tạo, hướng dẫn công việc cho nhân viên
Đào tạo, huấn luyện kỹ năng
Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động
13
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật
Đào tạo và phát triển các năng lực quản trị
•
Theo đối tượng học viên:
Đào tạo mới áp dụng cho những người lao động phổ thông, chưa có
trình độ lành nghề mặc dù người lao động có thể mới lần đầu đi làm
việc hoặc đã đi làm việc nhưng chưa có kỹ năng để thực hiện công
việc
Đào tạo lại áp dụng đối với những lao động đã có kỹ năng, trình độ
lành nghề nhưng cần đổi nghề do yêu cầu của doanh nghiệp
Phân loại theo tổ chức đào tạo:
•
Theo cách thức tổ chức
Đào tạo chính quy
Đào tạo tại chức
Lớp cạnh xí nghiệp
Kèm cặp tại chỗ
• Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo
Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo ngoài nơi làm việc
1.1.2.5.
Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Là xác định mực độ hoàn thành công việc của tập thể hoặc cá nhân so với các
tiêu chuẩn đã đề ra hoặc so sánh với kết quả công việc của các tập thể, cá nhân khác
cùng thực hiện công việc.
Mục đích:
-
•
•
•
•
•
•
•
•
Xác định mục tiêu công việc rõ rang
Cung cấp thông tin phản hồi
Kích thích, động viên nhân viên
Lập các kế hoạch nguồn nhân lực
Phát triển nhân viên thông qua việc đào tạo người lao động
Truyền thồng, giao tiếp
Tuân thủ quy định pháp luật
Hoàn thiện công tác đào tạo
Trình tự thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc:
-
•
•
Xác định các mục tiêu cơ bản cần đánh giá
Lựa chọn phương pháo đánh giá thích hợp
14
•
Xác định người đánh giá và huấn luyện về kỹ năng đánh giá thực hiện công
•
•
việc
Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá
Thực hiện đánh giá kết quả đã thực hiện và xác định mục tiêu mới cho nhân
viên
-
Các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc:
• Phương pháp xếp hạng luân hồi: là phương pháp đánh giá nhân viên rất đơn
•
giản và được áp dụng rất rộng rãi trong các doanh nghiệp nhỏ.
Phương pháp so sánh cặp: tương tự như phương pháp xếp hạng luân phiên
tuy nhiên mức độ xếp hạng hay phân loại sẽ chính xác hơn
•
Phương pháp bảng điểm: là phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công
việc của nhân viên căn cứ theo những tiêu chí chung đối với nhân viên về
•
khối lượng, chất lượng, tác phong, hành vi,… trong công việc
Phương pháp lưu trữ: lãnh đạo ghi lạo những sai lầm, trục trặc lớn hay
•
những kết quả rất tốt trong việc thực hiện công việc của nhân viên
Phương pháp quan sát hành vi: được thực hiện trên cơ sở quan sát các hành
vi thực hiện công việc của nhân viên. Căn cứ vào hai yếu tố: số lần quan sát
và tần số nhắc lại của các hành vi, người lãnh đạo sẽ đánh giá được tình
•
•
hình thực hiện công việc chung của nhân viên
Phương pháo quản trị theo mục tiêu: chú trong lên các vấn đề:
Sự phối hợp của lãnh đạo và nhân viên đối với việc xếp đặt mục tiêu
cho nhân viên trong một khoảng thời gian nhất định
Định kỳ xem xét các tiến bộ đã đạt được
Đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong công việc
Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc theo các chỉ số thực hiện
công việc chủ yếu ( KPI ) gồm 3 bước thực hiện như sau:
Xác định được các mục tiêu chủ yếu trong đánh giá thực hiện công việc
Phân loại các mức độ thõa mãn mục tiêu khi thực hiện công việc
Đánh giá tầm quan trọng của mỗi nhóm mục tiêu đối với kết quả thực
hiện công việc của nhân viên
1.1.2.6.
Trả công lao động
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để
thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc
hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
15
Cơ cấu thu nhập:
•
•
•
•
Các hình thức tiền lương:
•
•
•
1.2.
Tiền lương cơ bản
Phụ cấp lương
Tiền thưởng
Phúc lợi
Hình thức trả lương thời gian
Hình thức trả lượng theo nhân viên
Hình thức trả lương theo kết quả thực hiện công việc
Nguyên lý dùng người của Peter Donark
Nhà quản lý nổi tiếng người Mỹ Peter Donark nói “Người quản lý có năng lực
có thể khiến người ta phát huy sở trường của họ, góp phần vào thành công chung,
chứ không phải là lấy điểm yếu của con người để làm nền tảng”
Căn cứ vào nguyên lý của Peter Donark thì để sử dụng nhân lực một cách hiệu
quả, khai thác được hết năng lực của nhân viên cần phải:
-
Tuyệt đối không dùng những người tự xưng cái gì cũng biết. Người càng có tài
năng thì khuyết điểm của họ càng lớn. Tự cho mình biết mọi thứ nhưng thực
chất là chẳng biết gì. Nếu doanh nghiệp sử dụng những nhân viên này thì sẽ rất
-
khó trong việc hoàn thiện công tác chuyên môn của mình
Người quản lý không nên nói với nhân viên “Nghe lời tôi anh sẽ là cán bộ tốt”.
Người quản lý nên dùng người để làm việc, chứ không phải kiếm cho mình một
-
kẻ nịnh bợ, khen nịnh.
Trong quá trình tuyển dụng thì người quản lí nên ghi nhớ rằng đừng vì người
chọn việc mà hãy nhìn việc dùng người. Khi dùng người trước hết phải biết rõ
khả năng của người đó làm được những việc gì, chứ không phải là công việc
yêu cầu những năng lực gì. Đây là điều người quản lý chú ý thực hiện trước khi
-
sắp đặt, bổ nhiệm nhân sự mới
Không nên đố kị tài năng của nhau, không nên cho rằng tài năng của người nay
hay người kia sẽ lấn át mình
16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY VINAMILK
2.1.
Khái quát chung về công ty Vinamilk
Hình 2.1. Thương hiệu Vinamilk
Vinamilk được hình thành từ năm 1976, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp
chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 80% thị phần sữa tại Việt Nam.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần
94.000 điểm bán hàng phủ trên toàn quốc, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu
sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam
Á…
Vinamilk luôn mang đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và
ngon miệng nhất cho sức khoẻ của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản
phẩm của Vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk.
Trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào
cùng các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức
mình để mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, hoàn hảo nhất.
Sau 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8
nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản
phẩm,Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
17
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển
-
Thời bao cấp (1976-1986):
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm
miền Nam, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba nhà máy sữa:Nhà máy sữa Thống
Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L hoạt động từ 1965),
Nhà máy Sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina do Hoa kiều thành lập
1972) và Nhà máy Sữa bột Dielac (đang xây dựng dang dở thuộc Nestle )
Năm 1978: công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I. Lúc này,
xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
•
Nhà máy bánh kẹo Lubico
•
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Năm 1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em
tại Việt Nam
-
Thời kỳ đổi mởi (1986-2003):
Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ,
chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy
sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc
lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển
và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công
ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây
18
dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng Văn Bi, thành phố Hồ Chí
Minh
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
-
Thời kỳ cổ phần hóa (2003-nay):
Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11). Mã
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng trong năm 2003, công ty
khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành
Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu
Công nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An. Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành
lập Công ty TNHH Liên Doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường
vào đầu giữa năm 2007
Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
•
Mở phòng khám An Khang tại thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006, Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống tin
điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám phụ
khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe
•
Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang
trại Bò Sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn
bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động này sau
khi được mua thâu tóm
Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
19
Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều
trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang.
Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với
tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng, vốn đầu tư 30 triệu
USD.
Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại khu công
nghiệp Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với công suất 400
triệu lít sữa/năm.
Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa
hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.
Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công
nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa.
2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:
-
Sữa nước: sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung chất, sữa tiệt trùng, sữa
organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex,
Super SuSu.
-
Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống: SuSu, Probi, ProBeauty…
-
Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum Gold, bột
dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường,
SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold.
-
Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star) và Ông Thọ.
-
Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem,
Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ
-
Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa
đậu nành GoldSoy
20
-
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, hoá chất và nguyên liệu
Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến
-
bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
-
rang– xay– phin – hòa tan
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
Phòng khám đa khoa
2.1.3. Bộ máy tổ chức
2.1.3.1.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý của công ty cổ phần sữa Việt Nam
(Vinamilk )
(Nguồn: cơ cấu tổ chức quản lí của công ty Vinamilk)
21
2.1.3.2.
Nhiệm vụ của phòng nhân sự
-
Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của toàn bộ công ty
Phối hợp với các bộ phận trong công ty để thiết lập và đề ra các kế hoạch và
-
chiến lược để phát triển nguồn nhân lực
Làm việc chặt chẽ với các bộ phận hành chính và nhân sự của các chi nhánh,
-
nhà máy nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề hành chính nhân sự một cách tốt nhất
Xây dựng cơ chế tuyển dụng, đào tào, điều hành và tổ chức triển khai các hoạt
động tuyển dụng, đào tạo, đánh giá năng lực nhân viên, chế độ lương – khen
-
thưởng – phúc thưởng
Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành
chính nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty với chế độ hiện hành của nhà
-
nước
Tư vấn cho nhân viên về các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của nhân
-
viên trong công ty
Thực hiện lưu trữ thông tin cá nhân của nhân viên, đảm bảo tính bảo mật, tránh
-
khỏi sự tiếp cận không hợp lệ
Chịu trách nhiệm thỏa thuận, soạn lập và ký kết hợp đồng với người lao động
Thiết lập các quy định, quy trình về việc khiển trách, kỷ luật, sa thải phù hợp với
quy định của pháp luật
2.1.4. Mô hình SWOT điểm mạnh và điểm yếu của công ty Vinamilk
-
Các cơ hội (O)
• Nước ta có chế độ chính trị ổn định, chính phủ lại có nhiều chính sách ưu
đãi cho ngành sữa
• Dân số ngày càng tăng
• Nhận thức về tầm quan trọng về dinh dưỡng của người dân đang ngày
càng cao hơn
• Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định
• Thị trường đang được mở rộng
• Giá các sản phẩm sữa trên Thế giới bắt đầu tăng. Việt Nam có lợi thể khi
xuất khẩu
• Công nghệ tiên tiến giúp khâu sản xuất và chăn nuôi bò sữa được đảm
-
bảo cả về năng suất lẫn chất lượng
Các thách thức (T)
• Đối thủ cạnh tranh tương đối vững mạnh và không ngừng giành thị phần
• Nhà nước không kiểm soát nổi giá sữa trên thị trường
• Hệ thống quản lý của nhà nước còn yếu, chồng chéo và kém hiệu quả
• Việc kiểm định sữa tại Việt Nam chưa thật sự hiệu quả
22
•
•
•
•
Nền kinh tế đang không ổn định ( lạm pháy, khủng hoảng kinh tế,…)
Nhiều đối thủ mới gia nhập ngành
Môi trường tự nhiên không thuận lợi
Công nghệ đang thay đổi từng ngày, điều này sẽ là khó khan nếu
Vinamilk lạc hậu hơn đối thủ
Những điểm mạnh (S)
• Vinamilk có lợi thế của người dẫn đầu: thương hiệu mạnh, thị phần lớn
• Cơ sở hạ tầng tốt, máy móc đạt chuẩn quốc tế
• Khách hàng tin dùng sản phẩm
• Mạng lưới phân phối rộng
• Tiềm lực tài chính vững chắc
• Sản phẩm da dạng, giá cả cạnh tranh
• Công nghệ sản xuất khép kín, hiện đại
• Quan hệ bền vững với đối tác
• Đội ngũ nhân viên có trình độ, có kinh nghiệm
• Các chính sách xã hội, chính sách động viên nhân viên tốt
Những điểm yếu (W)
• Phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nước ngoài
• Đòn bẩy kinh tế ở mức 1.22, chỉ số này còn cao hơn so với thế giới
• Tập trung quá nhiều thị trường trong nước
• Dòng sản phẩm sữa dành cho trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai vẫn không
-
-
được ưa chuộng như các dòng sữa của Abbott, Nestle
• Hoạt động chủ yếu ở miền Nam, chưa hoạt động mạnh ở khu vực mien
Trung và đặc biệt là miền Bắc, nơi chiếm đến 2/3 dân số cả nước
2.2.
Thực trạng nguồn nhân lực
2.2.1. Tình hình biến động về số lượng lao động trong những năm gần đây
Tổng lợi nhuận trước thuế theo báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất quý
1/2010 tăng 383,4 tỷ ( tương ứng với tỉ lệ tăng là 65,63%) so với quý 1/2009 là do
ảnh hưởng của các yếu tố chính sau :
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD tăng 345,5 tỷ so với quý 1/2009: do doanh thu
thuần tăng 1.189 tỷ đồng (tương ứng với tỉ lệ tăng là 57,39%). Nguyên nhân là do
sản lượng bán ra của Công ty tiếp tục tăng. Ngoài ra, tiếp tục thực hiện chương trình
quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý có
mức tăng so với cùng kỳ thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần và lãi gộp.
Lợi nhuận từ hoạt động khác tắng 37,9 tỷ đồng so với quý 1/2009: do ghi nhận
tăng các khoản hỗ trợ từ nhà cung cấp
23
2.3.
Thực trạng quản trị nguồn nhân lực của công ty Vinamilk
2.3.1. Đánh giá nguồn nhân lực
2.3.1.1.
Đánh giá nguồn nhân lực hiện tại của công ty Vinamilk
Tính đên tháng ngày 31/12/2016 Vinamilk có 6340 nhân viên chính thức với đa
dạng ngành nghề, độ tuổi và chuyên môn. Đồng hành cùng 17 Mục tiêu phát triển
bền vững của Liên Hiệp quốc, Vinamilk hướng tới xây dựng nguồn nhân lực khỏe
mạnh và hạnh phúc, bình đẳng, được đào tạo và trau dồi chuyên môn, tạo việc làm
bền vững và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn và bền vững.
24
Bảng 2.1. Số liệu tình hình nhân sự của công ty Vinamilk năm 2015 và năm
2016
Bảng số liệu tình hình nhân sự của công ty Vinamilk năm 2015 và
-
2016
Qua số liệu của bảng trên ta thấy rằng số lao động Nam của Vinamilk chiếm hơn
70% số lao động nữ của công ty. Ngoài ra số lao động từ độ tuổi nhỏ hơn 30 cho
đến 40 cũng chiếm hơn 70%. Với những số liệu này cho thấy nhân lực hiện tại
của công ty đa phần là những người trẻ tuổi, năng nổ và nhiệt huyết với công
-
việc.
Vinamilk có đội ngũ quản lí hùng hậu, nhiệt tình và gắn bó lâu dài với công ty.
Chủ tịch Mai Kiều Liên với hơn 30 năm kinh nghiệm gắn bó với ngành sữa và
giữ vai trò chủ chốt của công ty cho đến ngày hôm nay. Ngoài ra các thành viên
trong hội đồng quản trị đều có hơn 25 kinh nghiệm và là những người có đầy
tham vọng.
25