Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Bài thảo luận MKT Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.06 KB, 30 trang )

Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

LỜI MỞ ĐẦU

Ngành thủy sản được coi là một trong những ngành có lợi thế nhất của Việt
Nam bởi nó sử dụng nhiều lao động và mang về nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho Việt
Nam. Tuy nhiên, càng ngày việc xuất khẩu thủy sản càng gặp phải nhiều khó khăn
hơn từ các thị trường khó tính. Không chỉ đối mặt với những khó khăn về giá
thành, nguyên liệu đầu vào, ngành thủy sản Việt Nam còn phải đối mặt với những
rào cản thương mại mang tính bảo hộ ngày càng nhiều từ các nước nhập khẩu. Để
duy trì tốc độ tăng trưởng toàn ngành cần có nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó
việc mở rộng thị trường là vấn đề mà các doanh nghiệp cần quan tâm. Một trong
những thị trường có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung
và nền kinh tế khu vực nói riêng đó là thị trường Hoa Kỳ. Đẩy mạnh xuất khẩu
thủy sản sang thị trường Hoa Kỳ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam đẩy nhanh
tiến trình hội nhập, gia tăng sự phát triển và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam. Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản vào thị trường Hoa Kỳ hiện nay còn gặp
nhiều khó khăn, thách thức, nhất. Thị trường thủy sản Hoa Kỳ là một thị trường
lớn, sức tiêu thụ cao nên việc mất thị phần tại thị trường này là một khó khăn lớn
trong quá trình phát triển của công ty nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu thủy
sản Việt Nam nói chung trong tương lai. Một trong những doanh nghiệp Việt Nam
đang làm tốt tại thị trường Mỹ phải kể đến Minh Phú. Chính vì thế chúng em lựa
chọn đề tài: “Đánh giá thời cơ marketing quốc tế của Công ty Minh Phú tại thị
trường Mỹ. Đề xuất các giải pháp đối với chính sách sản phẩm quốc tế nhằm thích
ứng với các thời cơ marketing của Công ty tại thị trường Mỹ”.

Trang 1


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02


CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của đánh giá thời cơ
1.1.1. Khái niệm:
Quá trình đánh giá thời cơ marketing là quá trình nhận dạng, phân tích
và lựa chọn những cơ hội marketing mới phù hợp với các mục tiêu chiến lược của
công ty cũng như với các lợi thế cạnh tranh của nó, đồng thời cung cấp các thông
tin cần thiết cho việc phát triển các mục tiêu và chiến lược, hoạch định các chính
sách và sách lược marketing, thực thi các nỗ lực kiểm soát marketing của công ty.
1.1.2. Mục tiêu:
- Nguồn thông tin được thu thập một các thường xuyên, có hệ thống nhằm kiểm
soát và đánh giá các hoạt động hiện thời cũng như để tối ưu hóa việc phân bổ các
nguồn tài nguyên của công ty.
- Nguồn thông tin được thu thập phục vụ đánh giá những thay đổi hiện tại và tiềm
tàng của môi trường marketing để từ đó đưa ra các đối sách thích ứng.
1.1.3. Nhiệm vụ:
- Nội dung và phát triển được cơ hội thị trường, tiềm năng thị trường, và mức độ
phù hợp của cơ hội với doanh nghiệp
- Xác định được thông tin về hàng rào quốc gia và quốc tế ngăn cản việc khai thác
tiềm năng thị trường và thông tin đối thủ cạnh tranh
- Xác định được các loại hình hoạt động marketing cần thiết để khai thác cơ hội
- Xác định mức độ thâm nhập và các hoạt động thích ứng để hỗ trợ
- Xác định nguồn lực cần thiết cho từng phương án kinh doanh
1.2. Các loại hình đánh giá thời cơ
1.2.1. Đánh giá xâm nhập thị trường:
- Mục đích: lượng định mật độ hấp dẫn và rủi ro có thể gặp trên thị trường mới và
chuẩn bị những thông tin cần thiết cho quá trình hoạch định chiến lược và kế hoạch
marketing
- Áp dụng: công ty quyết định lựa chọn thị trường mới


Trang 2


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

- Động cơ: Văn phòng trung tâm, văn phòng chi nhánh hay văn phòng liên lạc của
công ty ở thị trường nước ngoài. Chính thức tiến hành vào một thị trường do văn
phòng trung tâm quyết định.
1.2.2. Đánh giá hiện trạng thị trường:
- Mục đích:
 Liệu có nên thay đổi mức độ xâm nhập thị trường?
 Có nên giới thiệu sản phẩm mới cho một thị trường xác định nào đó hay thay
đổi một số yếu tố của chiến lược marketing?
- Dễ hơn xâm nhập, quy mô hẹp hơn, độ chính xác cao hơn
- Động cơ của đánh giá: có thể là văn phòng trung tâm, chi nhánh hay văn phòng
liên lạc của công ty tại thị trường nước ngoài
1.2.3. Đánh giá môi trường phi kinh tế
- Mục đích: lượng định tác động của yếu tố môi trường có thể gây ra cho hoạt động
công ty
- Đối tượng: các môi trường chính trị, xã hội của các thị trường nước ngoài hiện
công ty đang hoạt động hay có khách hàng xâm nhập trong tương lai
- Động cơ của đánh giá: dựa trên các sự kiện:
 Bên trong: đánh giá xâm nhập và hiện trạng thị trường
 Bên ngoài: thay đổi chính sách của chính phủ sở tại đối với công ty nước
ngoài, chính phủ chủ nhà với một số thị trường nước ngoài
- Trách nhiệm thực hiện: thuộc bộ phận kinh doanh quốc tế của công ty
1.3. Động cơ tiến hành đánh giá thời cơ
Động cơ

Từ trong nước


Từ nước ngoài

Trang 3


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

Môi trường Tránh những đối thủ cạnh tranh
cạnh tranh
lớn hơn
Kéo dài CKS sản phẩm
Theo sau các đối thủ cạnh tranh/
khách hàng
Tận dụng các nguồn thông tin mật
hoặc quyền sở hữu của công
nghiệp hiện có
Đối phó với tình trạng đơn đặt
hàng không đều
Tiếp cận đối với các công nghệ
tiên tiến nước ngoài

Cạnh tranh ít hơn
Xuất hiện thêm các đối thủ
cạnh tranh địa phương hoặc
quốc tế
Các công ty nước ngoài muốn
liên doanh liên kết hoặc hợp
đồng chuyển giao công nghệ
Mở rộng thị trường


Môi trường Thay đổi về những quy định nội
chính trị
địa ( thuế, luật lao động,…)
Tận dụng sự hỗ trợ của chính phủ (
xuất khẩu…)

Thay đổi trong tổ chức và cơ
cấu chính phủ
Lời mời của chính phủ
Thay đổi chính sách của chính
phủ với công ty nước ngoài

Môi trường Giảm tính thời vụ của hoạt động Tiến bộ về sự ổn định chính trị
kinh tế
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Thay đổi về các chính sách tài
Mở rộng thị trường
chính tiền tệ

Trang 4


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

Môi trường Do tăng chi phí nhân công
bên
trong Giảm chi phí sản xuất, đạt hiệu
công ty
quả theo quy mô

Tận dụng kinh nghiệm tích lũy
được
Tận dụng năng lực dư thừa của sản
xuất
Tổ chức lại hoạt động kinh doanh
quốc tế
Thay đổi tư duy và triết lý kinh
doanh
Thay đổi về nhiệm vụ và chiến
lược của công ty

Yêu cầu từ phía văn phòng
trung tâm, văn phòng khu vực
hoặc chi nhánh
Thay đổi trong ban quản trị của
thị trường nước ngoài

Môi trường Thay đổi luật đầu tư ra nước ngoài
quốc tế
Thay đổi trong những hiệp ước
vùng
Thay đổi trong chính sách đối
ngoại với chính phủ đối với một số
quốc gia khác

Thay đổi hàng rào thuế quan và
phi thuế quan
Thay đổi chính sách với các
công ty nước ngoài
Thay đổi trong quy định về hối

đoái

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đánh giá thời cơ
1.4.1. Người thực hiện đánh giá
- Chi nhánh địa phương:
 Ưu điểm: tiếp cận được các nguồn thông tin sơ cấp, gần gũi thị trường hơn,
có thể tận dụng các chuyên gia địa phương, hiểu rõ thị trường và văn hóa địa
phương, chi phí tương đối thấp.
 Hạn chế: Có thể thiếu một số kỹ năng chuyên môn sâu, thiếu nguồn lực cần
thiết, không tiếp cận được với một số nguồn thông tin quan trọng cấp công
ty, khó khăn trong việc trao đổi thông tin cho văn phòng trung tâm
- Văn phòng trung tâm:

Trang 5


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

 Ưu điểm: có thể tiếp cận và khai thác một số nguồn lực, nguồn thông tin và
kỹ năng cần thiết, hiểu biết sâu sắc và toàn diện hơn về mục tiêu, chiến lược
và các chính sách của công ty
 Hạn chế: có thể có sai lầm do chủ quan, ỷ lại nguồn thông tin của riêng
mình, diễn giải và phân tích dữ liệu sai, thiếu thông tin và dữ liệu sơ cấp, chi
phí cao
- Sử dụng dịch vụ bên ngoài ( chi nhánh địa phương hãng nghiên cứu marketing
quốc tế):
 Ưu điểm: thích hợp với thị trường nhỏ, có tính mục đích và định hướng cao,
hiểu biết cặn kẽ về thị trường và văn hóa địa phương thích hợp những cuộc
nghiên cứu đơn lẻ, có khả năng tiếp cận các nguồn thông tin sơ cấp
 Hạn chế: khó khăn trong giao tiếp thông tin, có thể không chọn được hãng

nghiên cứu phù hợp, không nắm vững mục tiêu chiến lược và chính sách của
công ty, đắt.
1.4.2. Độ chính xác của dữ liệu thông tin
Sự chính xác của những đánh giá thời cơ thị trường phụ thuộc và khả năng
thu thập được những thông tin phù hợp với mục đích đánh giá cũng như tính chính
xác của bản thân những thông tin và dữ liệu này. Nói chung, thông tin phục vụ cho
loại hình đánh giá hiện trạng thị trường thường đầy đủ và dễ thu thập hơn, trong đó
một nguyên nhân chính là khi công ty đã thực tế hoạt động trên thị trường đó thì họ
có thể tiếp cận dễ dàng hơn rất nhiều nhưng nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp.
Một nguồn tin vô cùng quan trọng và luôn sẵn sàng có tại công ty đã từng kinh
doanh quốc tế là chính bản thân các quản trị viên, những người đã từng có kinh
nghiệm thực tế trong kinh doanh ở nước ngoài.
1.4.3. Việc sử dụng thông tin thu thập được:
Việc thiếu hiểu biết thị trường nước ngoài là một trong những nguyên nhân
cơ bản làm cho việc sử dụng thông tin và dữ liệu gặp nhiều khó khăn, nhiều khi
dẫn đến những kết luận hoàn toàn sai lầm.
1.4.4. Tương quan giữa chi phí và kết quả đánh giá
Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí và kết quả của các loại hình nghiên cứu khác
nhau, tại các thị trường quốc gia khác nhau là không giống nhau, vì vậy, đối với
Trang 6


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

một cuộc đánh giá cụ thể ở một thị trường nhất định, công ty phải lựa chọn các
thiết kế ( đặc biệt là nội dung, kỹ thuật) đánh giá phù hợp để đạt được kết quả lớn
nhất.
1.4.5. Rủi ro trong thực thi
Trong loại hình đánh giá này, công ty phải sử dụng nhiều nguồn thông tin
khác nhau, tiến hành đánh giá và dự báo về nhiều khía cạnh khác nhau của môi

trường, nguồn lực được huy động vào quá trình đánh giá,… tuy nhiên kết quả lại
không được chắc chắn nhất. Các quyết định thu được sau đề xuất và đánh giá xâm
nhập thị trường thường dẫn tới một sự thay đổi cơ bản trong hướng đầu tư và phân
bổ nguồn lực của công ty; đồng thời khi lựa chọn một hay một số cơ hội thị trường
thì cũng có nghĩa là công ty đã chấp nhận một số chi phí cơ hội nhất định do từ
chối những thời cơ khác hiện hữu trên thị trường hay công ty nhận ra sai lầm của
mình và lựa chọn cơ hội xâm nhập thị trường đã quá muộn. Vì vậy nên những
chương trình xâm nhập thị trường của công ty luôn phải đặt yêu cầu một tỷ lệ thu
hồi đầu tư cao ngay trong thời gian đầu.
1.5. Phương pháp đánh giá thời cơ
1.5.1. Phương pháp từ trên xuống
Phương pháp này phản ánh mối quan tâm của nhà quản trị công ty về vấn
đề có tính chiến lược lâu dài, vì vậy, đòi hỏi nhà quản trị phải nắm vững năng lực
cạnh tranh cũng như nguồn lực của công ty để có khả năng đạt được một vị thế
vững chắc trên thị trường.
 Phạm vi hoạt động kinh doanh: việc xác định phạm vi hoạt động của công ty
đồng thời cũng giới hạn luôn bản chất các hoạt động cạnh tranh của nó.
 Những cơ sở cho việc lựa chọn thị trường: có một số tiêu chuẩn, song có hai
tiêu chuẩn quan trọng nhất, đó là tiềm năng lợi nhuận thông qua việc mở
rộng và phát triển thị trường và chi phí của nó.
 Thị trường sẽ diễn biến theo chiều hướng nào: công ty phải biết liệu có cách
thức thỏa mãn nhu cầu nào tốt hơn với chi phí thấp hơn hay không, liệu họ
có thể phát triển công nghệ mới hiệu quả hơn hay không,…
1.5.2. Phương pháp từ dưới lên
Trang 7


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

Phương pháp này chủ yếu được sử dụng bởi các giám đốc marketing đối với

mối quan tâm chủ yếu được dành cho các chính sách và sách lược marketing như
chính sách thay đổi và phù hợp hóa sản phẩm, chủ đề quảng cáo, chính sách giao
tiếp khuếch trương,…
 Thị trường sẽ diễn biến theo chiều hướng như thế nào: Các nội dung của
phân tích này chủ yếu liên quan tới việc dự báo và chuẩn bị cho các lĩnh vực
cạnh tranh then chốt và nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
 Có thể có biện pháp nâng cao hiệu quả của các chương trình marketing hiện
tại hay không: câu hỏi này tập trung vào khả năng hoàn thiện các yếu tố của
phối thức marketing hỗn hợp.
 Các cơ hội có thể tận dụng để nâng cao lợi nhuận trên thị trường nhất định:
có thể bằng cách thay đổi mức độ thâm nhập thị trường, tái định vị sản
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, kết cấu lại phổ mặt hàng,…

Trang 8


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

ĐÁNH GIÁ THỜI CƠ MARKETING QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY MINH PHÚ TẠI THỊ TRƯỜNG MỸ

2.1. Giới thiệu Minh Phú
Minh Phú là tập đoàn thuỷ sản số 1 Việt Nam và hàng đầu trên thế giới. Sản
phẩm của công ty hiện đang có mặt tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, với
doanh thu trên 10,000 tỷ VNĐ mỗi năm.
 Tầm nhìn:
Thông qua việc sở hữu các chuỗi giá trị khép kín và có trách nhiệm; Minh
Phú đặt mục tiêu xây dựng một hệ sinh thái hoàn chỉnh, mang lại những giá trị tốt
đẹp cho tất cả các thành viên liên quan, đưa Việt Nam lên bản đồ thế giới với vị thế
là nhà cung ứng tôm chất lượng hàng đầu.

 Sứ mệnh:
Tại Minh Phú, chúng tôi không ngừng kết hợp kinh nghiệm, sự sáng tạo, và
trách nhiệm trong toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất tôm, từ khâu đầu đến khâu cuối.
Sứ mệnh của chúng tôi là cung cấp cho thị trường toàn cầu những sản phẩm tôm
Việt Nam tốt nhất, sạch nhất, và dinh dưỡng nhất; đồng thời mang đến cho người
tiêu dùng sự an tâm và trải nghiệm tuyệt vời nhất trên từng bàn ăn, trong từng bữa
ăn.
Điều tạo nên những giá trị khác biệt ở Minh Phú đó chính là việc sản xuất
các sản phẩm không chỉ dựa trên nhu cầu tiêu dùng thông thường, mà còn được
thúc đẩy bởi các giá trị lịch sử, văn hoá, và các mục tiêu phát triển bền vững như:
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, cân bằng lợi ích xã hội, và
quan tâm đến quyền lợi vật nuôi.
 Quy mô:
Hiện tại, Minh Phú có tổng cộng 10 công ty thành viên, bao gồm 4 nhà máy
chế biến tôm và 8 công ty trực thuộc tập đoàn. Mỗi thành viên là một mắt xích
quan trọng trong toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất tôm của Minh Phú. Bao gồm: Viện
nghiên cứu & Phát triển Minh Phú AquaMekong, Công ty TNHH Giống Thuỷ sản
Minh Phú - Ninh Thuận, Liên doanh Sản xuất thức ăn nhãn hiệu GROMINH, Công
ty TNHH Chuỗi cung ứng Thuỷ sản Minh Phú, Minh Phú Cà Mau, Công ty Cổ
phần Mekong Logistics…
Trang 9


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

 Sản phẩm:
Tôm Sú (Black Tiger) và Tôm thẻ chân trắng (White Vannamei) chính là hai
sản phẩm chủ lực tạo nên danh tiếng của tập đoàn thuỷ sản Minh Phú.
Bên cạnh đó công ty luôn cung cấp cho khách hàng những giải pháp dinh
dưỡng chất lượng quốc tế, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng với các

sản phẩm đa dạng về quy cách, mẫu mã, và chứng nhận, gắn liền với 3 dòng sản
phẩm chính: sản phẩm tươi, sản phẩm hấp, sản phẩm giá trị gia tăng.
 Thành tựu tại thị trường Mỹ:
Lũy kế cả năm 2018, Minh Phú xuất khẩu 67.646 tấn sản phẩm, hoàn thành
107% kế hoạch năm; doanh thu xuất khẩu 750,69 triệu USD, hoàn thành 93% kế
hoạch năm. Trong đó, Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất với 40,7%, tương đương 305,69
triệu USD.
2.2. Đánh giá thời cơ marketing quốc tế của Minh Phú tại thị trường Mỹ
2.2.1. Đánh giá môi trường tác nghiệp

 Môi trường kinh tế
Mỹ là nền kinh tế mạnh nhất thế giới, với mức GDP và thu nhập đầu người
nằm trong top những nước cao nhất thế giới. Dân số Mỹ đứng thứ 3 trên thế giới.
Các chuyên gia kinh tế do tờ Wall Street Journal tiến hành và công bố ngày 30/1
cho thấy, tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) của Mỹ tăng 2,6% trong quý
IV/2018 và sẽ chỉ tăng 1,8% trong quý I và 2,5% trong quý II/2020. Tính trung
bình, tăng trưởng GDP của Mỹ trong 9 tháng tính từ 9/2018 đến 6/2019 ước đạt
2,3%, một tỷ lệ không quá tồi. Kinh tế Mỹ ghi nhận mức tăng trưởng liên tiếp
trong 10 năm tính đến mùa Hè năm nay và đây sẽ là giai đoạn kéo dài nhất. Các
nhà kinh tế cho rằng ngưỡng kỷ lục này nằm trong tầm tay, bởi thị trường việc làm
và chi tiêu hộ gia đình vẫn đang khởi sắc. Tiêu dùng tạo ra lực đẩy đối với 2/3 nhu
cầu kinh tế ở Mỹ.
Cơ hội: Mỹ là thị trường tiềm năng lớn cho ngành xuất khẩu thủy sản Việt
Nam nói chung và sản phẩm của Minh Phú nói riêng. Người Mỹ có mức sống ngày
càng cao và họ ngày càng có xu hướng chi mạnh tay cho những mặt hàng chất
lượng. Do đó, đây là cơ hội để Minh Phú có thể khẳng định được năng lực của
mình.
Trang 10



Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

Thách thức: chính vì là thị trường tiềm năng nên không tránh khỏi sự cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ của Minh Phú. Ngoài ra, mức sống của người dân Mỹ
tăng đồng nghĩa với việc yêu cầu về các tiêu chuẩn chất lượng cũng không ngừng
tăng. Đây có thể được coi là bài toán lớn đối với thủy sản Việt Nam.

 Môi trường văn hóa - xã hội
Hoa kỳ phát triển từ một nền văn hóa đa dạng , tính đa dạng về văn hóa này
cũng là yếu tố quan trọng tạo nên tính đặc thù trong văn hóa Mỹ. Mỹ chủ yếu sử
dụng tiếng Anh và một số ít sử dụng tiếng Tây Ban Nha. Là sự giao thoa của nhiều
nền văn hóa : tin lành, Do thái , Hồi giáo, không có, và các đạo khác.
Hoa Kỳ có một dân số đa chủng tộc, 31 nhóm sắc tộc, có dân số trên 1 triệu
người da trắng, người Mỹ gốc Châu Phi, người Mỹ gốc Châu Á.
Kết luận: Do có đa dạng tôn giáo cũng như đa dạng chủng tộc dẫn đến hình
thành nhiều nhóm văn hóa khác nhau. Xung đột tôn giáo, dân tộc thường xuyên
xảy ra cộng với nạn phân biệt chủng tộc ngày càng nặng nề. Nhưng đây cũng là
một ưu điểm của Mỹ, phát triển kinh tế đa dạng, các loại hình kinh doanh. Do đó,
các nước khi quan hệ với Mỹ cần tìm hiểu kỹ về văn hóa để có chiến lược cụ thể
mà không gây phản cảm với người tiêu dùng.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Hoa Kỳ có một cấu trúc chính trị phức tạp, với quyền phán xét đối với
một hoạt động hay một bang được chia cho nhiều cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định khác nhau, một số cơ quan được bầu ra, một số là do chỉ định.
Chính quyền liên bang theo thể thức tam quyền phân lập gồm có ba bộ máy: bộ
máy hành pháp (do Tổng thống đứng đầu), bộ máy lập pháp (Quốc hội) và bộ tư
pháp (do Tòa án Tối cao đứng đầu).
Chính quyền liên bang và tiểu bang phần lớn do 2 đáng chính quyền điều
hành: đảng Cộng hòa và đảng Dân chủ. Đảng Cộng hòa thương có chính sách bảo
thủ trong khi đảng Dân chủ có chính sách cấp tiến. Đảng Cộng hòa thường được

nhận ủng hộ tinh thần và tài chính từ các nhóm thương mại, các người dùng đạo
Kito và người ở nông, trong khi đảng Dân chủ thường nhận ủng hộ từ các nhóm
thiểu số.
Hiện nay, người đứng đầu Nhà trắng là Tổng thống Donald Trump. Từ khi
lên nắm quyền, ông Trump đã ban hành rất nhiều chính sách với mục đích bảo vệ
Trang 11


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

nước Mỹ. TS. Nguyễn Trí Hiếu nhận định, có thể nói chính sách của Tổng thống
Hoa Kỳ Donald Trump là khá “khó chịu” và khó đoán. Xu hướng vẫn là “siết”
hàng hóa nhập khẩu, ưu tiên chính sách “nước Hoa Kỳ trước tiên” trong đó tập
trung cho doanh nghiệp sản xuất trong nước, hạn chế tối đa nhập khẩu, tăng cường
xuất khẩu... Và như vậy, sẽ có một số chính sách mới kèm theo cho công cuộc cải
cách thuế, gây bất lợi cho các quốc gia xuất khẩu hàng sang Hoa Kỳ.
- Cơ hội: những yêu cầu khắt khe từ môi trường chính trị sẽ giúp Minh Phú chủ
động có những biện pháp tích cực hơn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Qua
đó, ngày càng tiến gần hơn với các tiêu chuẩn về tôm của Mỹ.
- Thách thức: Các văn bản pháp luật mới của chính quyền ông Trump liên tục
được ban hành. Đây cũng là thách thức với Minh Phú về khả năng thích ứng.
Ông Lê Văn Quang, Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Tập đoàn thủy sản
Minh Phú cho biết, ngoài những khó khăn hiện tại, kể từ năm 2018, Mỹ và EU sẽ
áp dụng quy định bắt buộc các nhà nhập khẩu tôm phải thực hiện cấp chứng chỉ
ASC và BAP, đồng thời thực hiện việc truy xuất điện tử các chứng chỉ này.
Đối với các sản phẩm tôm sinh thái, từ năm 2018, thị trường Mỹ và EU còn
yêu cầu phải có thêm các chứng nhận về quy trình nuôi sinh thái. Mới đây nhất,
Mỹ ban hành quy định về yêu cầu truy xuất thông tin về nguồn gốc xuất xứ của
Tôm: Chương trình truy xuất nguồn gốc (SIMP). Những yêu cầu mới này là điều
rất khó thực hiện cho các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam,

đặc biệt là với hình thức nuôi tôm sinh thái của Việt Nam như tôm rừng tại một số
tỉnh ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long. Theo ông Quang, quy mô các hộ nuôi
tôm rừng thường rất nhỏ lẻ, trung bình chỉ từ 3 - 5ha/hộ, sản lượng tôm sinh thái
mỗi ngày chỉ 5 - 10kg/hộ, không đủ để có thể cấp chứng nhận cho từng lô hàng của
từng hộ nuôi nên không thể truy xuất được nguồn gốc.

 Môi trường khoa học và công nghệ
Hoa Kỳ là quốc gia đã và đang đi đầu trong nghiên cứu và sáng tạo ra công
nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại thế giới. Tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa
học kỹ thuật – khoa học – công nghệ ngày càng nhiều ý tưởng nghiên cứu đem lại
kết quả và thời gian áp dụng khoa học kỹ thuật mới ngày càng được rút ngắn. Xu
hướng chuyển giao công nghệ diễn ra ngày càng nhanh chóng và mạnh mẽ.

Trang 12


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

- Cơ hội: sự đổi mới về khoa học công nghệ cũng là động lực giúp Minh Phú chủ
động hơn trong việc cải tiến cũng như thay đổi công nghệ. Qua đó, sản phẩm của
công ty sẽ đạt chất lượng cũng như năng suất cao hơn.
- Thách thức: công ty cần phải có tiềm lực tài chính lớn để cạnh tranh về mặt công
nghệ với các đối thủ lớn ở Ấn Độ, Indonesia,...
2.2.2. Phân tích thị trường, nhu cầu thị trường và đặc điểm nhu cầu

 Cấu trúc thị trường
Tôm vẫn là hải sản được tiêu thụ nhiều nhất ở Hoa Kỳ, trở lại vào năm 2017
với mức tiêu thụ cao nhất là 4,4 pound/người theo báo cáo của Ngư nghiệp Thủy
sản NOAA của Hoa Kỳ . Trong khi nghề đánh bắt tôm của Mỹ vẫn bền vững và
được quản lý tốt, tôm nhập khẩu từ các nước kém kiểm soát chiếm lĩnh thị trường

Hoa Kỳ với 92% thị phần theo báo cáo.
- Mạng lưới bán buôn: các công ty kinh doanh thuỷ sản hàng đầu của Hoa Kỳ
nhập khẩu thuỷ sản từ các nước sau đó cung cấp cho hệ thống các siêu thị,
cửa hàng và các cơ sở chế biến. Các công ty nhập khẩu hàng thuỷ sản trên
thị trường Hoa Kỳ có yêu cầu cao đối với các đối tác xuất khẩu về việc tuân
thủ chặt chẽ các điều khoản của hợp đồng, đặc biệt là các điều kiện về chất
lượng hàng hoá và thời hạn giao hàng. Hệ thống phân phối của Hoa Kỳ được
hình thành và tổ chức chặt chẽ. Do đó, sẽ khó khăn cho các nhà nhập khẩu
đơn lẻ muốn thâm nhập hệ thống phân phối này.
- Mạng lưới bán lẻ: chiếm đến 50% giá trị tiêu thụ thuỷ sản tại Hoa Kỳ bao
gồm các công ty bán lẻ độc lập, các hệ thống siêu thị và đại siêu thị và các
nhà hàng.
 Nhu cầu thị trường
Năm 2017, khi tiêu thụ tôm của Mỹ tăng ba phần mười pound mỗi người,
khối lượng và giá trị nhập khẩu tôm tăng so với năm 2016. Lượng tôm nhập khẩu
năm 2017 tăng lên 1,5 tỷ pound, tăng đáng kể 133,6 triệu pound so với nhập khẩu
năm 2016. Tổng giá trị nhập khẩu tôm tăng 15%.
Theo Cục Xuất nhập khẩu Việt Nam , tôm hiện chiếm 50% tổng giá trị xuất
khẩu thủy sản và Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất. Báo cáo kinh tế cuối tháng
8 năm 2018 cho thấy rằng thị trường tôm Mỹ đang chuyển đổi nhanh chóng từ thị
trường của người bán sang thị trường của người mua. Trong tháng 3, tại Boston
Trang 13


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

Seafood Show, hầu hết các buổi thuyết trình sản phẩm trong hội chợ đều thiếu sản
phẩm tôm trưng bày ở nhiều kích cỡ, cùng với triển vọng u ám khi đánh giá sự
phục hồi chậm chạp của kinh tế, khiến những người tiêu dùng có tâm lý quay trở
lại tiêu dùng các sản phẩm truyền thống. Các giao dịch chủ yếu chốt giá ở mức giá

chào mà không có bất cứ khoản chiết khấu nào. Điều này là một trong những tín
hiệu cho thấy có sự tăng lên về nhu cầu, nghĩa là có thể xảy ra thiếu hụt nguồn
cung và đẩy giá tôm bán buôn tăng cao.
Ngoài ra, theo biểu đồ thống kê của National Fisheries Institute, tôm là loại
hải sản phổ biến nhất trong các bữa ăn của người Mỹ.
Do đó thị trường tôm tại Mỹ hiện nay trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết và đây cũng
là tín hiệu đáng mừng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản tại Việt
Nam.

 Đặc điểm nhu cầu
Người Mỹ đã ăn hơn một pound hải sản bình quân đầu người trong năm
2017 so với năm trước, theo số liệu mới nhất được chia sẻ trong danh sách hàng
năm của Viện Thủy sản Quốc gia (NFI) trong số 10 loài hải sản được tiêu thụ nhiều
nhất ở Hoa Kỳ.
Trong năm 2017, người Mỹ đã tiêu thụ 16 pound hải sản bình quân đầu
người, tăng 1,1 pound so với năm 2016 - một mức tăng đáng kể, Chủ tịch NFI John
Connelly cho biết.
- Tôm một lần nữa đứng đầu danh sách, tăng ba phần mười pound từ năm 2016 lên
4,4 pound trong năm 2017. Người Mỹ thường chế biến tôm thành các món nướng,
vẩy hoặc ngâm trong nước sốt cocktail.
- Người mua ở Hoa Kỳ thích tôm nuôi không chỉ vì nó rẻ hơn phiên bản hoang dã,
mà bởi vì nó có sẵn quanh năm. Thêm vào đó, tôm có thể được phát triển với kích
cỡ phù hợp, được tạo ra để trình bày đĩa ăn tối đồng đều.
- Các siêu thị bắt đầu dự trữ túi tôm đông lạnh, đã được sơ chế trong các lối đi ở
cửa hàng tạp hóa của họ, cho phép các chủ tiệc đưa ra đĩa tôm tại các quán ăn trong
nhà của họ. Tuy nhiên, bước ngoặt thực sự đến vào năm 1985, khi chuỗi cửa hàng
thức ăn nhanh Popeyes giới thiệu Cajun Popcorn Tôm, một món chiên giòn có ý
nghĩa cạnh tranh với McDonald Chicken McNuggets. Đột nhiên, tôm là một thực
phẩm hàng ngày, chứ không phải là một điều trị đặc biệt.
Hành vi tiêu dùng của người Mỹ ngày càng thay đổi thất thường theo giá cả

quốc tế và cấu trúc nhập khẩu của Mỹ. Tuy nhiên, mặt hàng tôm bóc vỏ ướp lạnh
Trang 14


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

hoặc đông lạnh vẫn là sản phẩm ưa thích của người tiêu dùng Mỹ, và tập trung tiêu
thụ nhiều hơn các chủng loại tôm cỡ nhỏ, giá rẻ và những chủng loại tôm có giá trị
gia tăng như đã chế biến sẵn rất tiện lợi, và tốn ít thời gian chế biến. Tốc độ tăng
trưởng chậm của nền kinh tế Mỹ đã làm ảnh hưởng đến ngành dịch vụ nhà hàng,
một trong những kênh tiêu thụ chủ yếu đối với các sản phẩm tôm, và vì thế đã kéo
theo sở thích hành vi tiêu dùng của người dân Mỹ. Hầu như người tiêu dùng Mỹ
ngày càng quan tâm đến việc đánh bắt thủy hải sản và hậu quả đối với môi trường
và xã hội của việc đánh bắt đó. Vấn đề quan tâm này thường được hướng vào các
nhà bán lẻ chính và các nhà bán lẻ này phải đảm bảo rằng các nhà cung cấp chứng
minh được nguồn gốc xuất xứ các sản phẩm được sản xuất.
2.2.3. Đánh giá các rào cản xâm nhập

 Rào cản phi thuế quan
Hiện nay, Mỹ là một trong những nước phát triển mà thị trường trong nước
được bảo hộ rất chặt chẽ bằng hàng rào thuế quan ngày càng tinh vi.
Hạn ngạch nhập khẩu là một trong những biện pháp đầu tiên mà Mỹ áp
dụng, Mỹ duy trì hạn ngạch đối với 844/932 mặt hàng.
Biện pháp thứ hai trong số các hàng rào thuế quan mà Mỹ áp dụng với mặt
hàng tôm nói riêng và thủy sản Việt Nam nói chung đó chính là hàng rào kỹ thuật
(TBT) và các biện pháp kiểm dịch thực vật (SPS) như một hàng rào hạn chế nhập
khẩu.
Biện pháp thứ ba là chống bán phá giá, đây là công cụ được Mỹ sử dụng
thường xuyên, ở góc độ thương mại và các vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng
hóa chỉ là một phương tiện để bảo hộ hàng hóa trong nước. Bán phá giá là một

trong những hàng vi không lành mạnh thâu tóm thị phần, thanh toán đối với các
đối thủ cạnh tranh khác.
Biện pháp thứ tư là biện pháp gắn với môi trường, chống khủng bố sinh học
và các rào cản về kỹ thuật.
 Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP)
 Quy định về kiểm dịch: phụ gia thực phẩm, phẩm màu thực phẩm
 Quy định về nhãn mác: thông tin trên nhãn hàng phải được ghi rõ ràng,
thông tin về dinh dưỡng.
 Tiêu chuẩn thực phẩm
 Đăng ký cơ sở sản xuất theo luật chống khủng bố sinh học
Trang 15


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

 Luật hiện đại hóa an toàn vệ sinh thực phẩm FSMA
 Đạo luật Nông nghiệp
Mới đây nhất, để ngăn cản nhập khẩu vào Mỹ, chính quyền Donald Trump
đã áp đặt một rào cản phi thuế quan bằng cách đưa tôm vào Chương trình Giám sát
Nhập khẩu Thủy sản (SIMP). "SIMP là một loại hàng rào phi thuế quan đối với các
nhà xuất khẩu tôm. Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất của các nhà xuất khẩu Ấn Độ,
xuất khẩu có khả năng bị ảnh hưởng. Động thái của chính quyền Trump có thể tạo
cho doanh nghiệp trong nước một sân chơi bình đẳng. SIMP sẽ không khuyến
khích các nhà xuất khẩu mới tạo đường vào Mỹ ”.

 Rào cản thuế quan
Mới đây, Tập đoàn Minh Phú là một trong những doanh nghiệp xuất khẩu Tôm của
Việt Nam được Mỹ áp mức thuế POR12 (đợt xem xét hành chính lần thứ 12) bằng
0%, tôm Minh Phú thuận dòng chinh phục thị trường khổng lồ này.
- Cơ hội: Việc áp đặt nhiều quy định đối với tôm của Minh Phú nói riêng và Việt

Nam nói chung góp phần giúp doanh nghiệp ý thức được sự giám sát liên tục và
khắt khe của Mỹ. Ngoài ra, việc đưa mức thuế bán phá giá về 0% giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, khả năng cạnh tranh của Minh Phú với các đối thủ từ Ấn
Độ ngày càng được củng cố. Doanh nghiệp có những bài toán chiến lược để củng
cố thêm chất lượng sản phẩm.
- Thách thức: doanh nghiệp cần phải có tiềm lực kinh tế cũng như phương hướng
cải tiến chất lượng sản phẩm tốt thì mới có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe
của Mỹ. Thực tế, Minh Phú đã từng nhiều lần bị Mỹ từ chối đơn hàng do liên tiếp
vi phạm các quy định về thuốc kháng sinh và thuốc bảo vệ thực vật vào tháng
9/2017 và tháng 11/2017.
2.2.4. Xác định đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Minh Phú tại thị trường Mỹ gồm:
 Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta (mã CK: FMC)
Là đối thủ cạnh tranh lớn của Minh Phú không chỉ ở Việt Nam mà còn ở Mỹ
và nhiều nước khác trên thế giới. Sao Ta thực sự trở thành đối thủ đáng gờm của
Minh Phú bắt đầu từ năm 2015. Năm 2015 là năm mà Minh Phú và các công ty
thủy sản khác của Việt Nam làm ăn thô lỗ. So với cùng kỳ, doanh thu năm 2015
của Minh Phú giảm gần 19%; còn lợi nhuận thì bị âm. Khi đặt con số thua lỗ gần 7
Trang 16


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

tỉ đồng của Minh Phú bên cạnh doanh thu hàng chục ngàn tỉ đồng và Công ty từng
lãi khủng gần 1.000 tỉ đồng ở năm trước đó. Tuy nhiên, Sao Ta lại ngược lại.
Đứng trước những khó khăn chung cả về khách quan và chủ quan của xuất
khẩu tôm Việt Nam, Công ty Thực phẩm Sao Ta nhờ biết tận dụng lợi thế về chế
biến sản phẩm, kiểm soát chất lượng sản phẩm khá tốt và có cổ đông lớn để thêm
ưu thế về nguồn vốn… nên trở thành một trong số ít những doanh nghiệp “lội
ngược dòng” thành công – có lãi ròng tăng mạnh trong thời điểm con tôm Việt

đang mất thế trên thị trường quốc tế. FMC chủ yếu tận dụng lợi thế nhập khẩu
nguyên liệu tôm với giá rẻ hơn từ các nước Thái Lan, Ấn Độ và khác với nhiều
doanh nghiệp khi chỉ tập trung xuất khẩu sản phẩm tôm công nghiệp đông lạnh thì
FMC hướng đến xuất khẩu sản phẩm tôm chế biến đem lại nhiều giá trị gia tăng.
Theo tính toán của FMC, nếu tôm công nghiệp đông lạnh chỉ có biên lợi nhuận vào
khoảng 5% thì các sản phẩm chế biến như: tôm bao bột, tôm duỗi, tôm hấp chín…
có lợi nhuận biên từ 9-33% và không bị ép giá. Tại thị trường Hoa Kỳ, FMC
hưởng mức thuế chống bán phá giá bằng 0% trong khi các doanh nghiệp cùng
ngành phải chịu sự bất lợi về mức thuế này như Minh Phú 1,39%.
Đặc biệt, mới đây, Sao Ta là một trong hai công ty được Mỹ áp đặt không bị
bán phá giá vào Mỹ trong giai đoạn từ ngày 1/2/2017 - 31/1/2018 đối với các sản
phẩm tôm nước ấm đông lạnh. Đây cũng là một thách thức đặt ra rất lớn với Minh
Phú trong việc bảo vệ thị phần tại Mỹ.
 Các doanh nghiệp tôm của Ấn Độ
Ấn Độ là nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ, chiếm 34% tổng giá trị NK tôm
của Mỹ. Indonesia và Thái Lan lần lượt giữ vị trí thứ 2 và 3 với thị phần lần lượt
20% và 10,3%. Việt Nam đứng ở vị trí thứ 4, chiếm 8% tổng giá trị NK tôm vào
Mỹ (năm 2017). Tôm của Ấn Độ luôn đứng vững ở vị trí số 1 về thị phần tại Mỹ.
Trong 5 nguồn cung tôm lớn nhất cho Mỹ, NK tôm từ Ấn Độ vào Mỹ tăng trưởng
mạnh nhất với 49% và 53% lần lượt về khối lượng và giá trị. Duy nhất NK từ Thái
Lan giảm 16% và 6% lần lượt về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2017.
Thị phần tôm Ấn Độ trên thị trường Mỹ từ đầu năm 2017 đến nay liên tục
tăng.Năm 2017, Ấn Độ gặp khó khăn tại thị trường EU nên tập trung đẩy mạnh
xuất khẩu sang Mỹ do có nhiều lợi thế hơn về mức thuế chống bán phá giá so với
Việt Nam và Thái Lan. Bên cạnh đó, chi phí sản xuất tôm Ấn Độ thấp hơn Việt
Nam mức giá cũng cạnh tranh hơn. Đây là yếu tố chính giúp nâng cao sức cạnh
tranh của tôm Ấn Độ trên thị trường Mỹ.
Trang 17



Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

Tuy nhiên, mới đây Mỹ đã đệ đơn kiện Ấn Độ lên Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) do các chương trình trợ cấp xuất khẩu áp dụng cho các nước phát triển
không còn được áp dụng với Ấn Độ. Mặc dù vậy, Ấn Độ vẫn đang được hưởng lợi
từ các chương trình này.Các chương trình trợ cấp xuất khẩu này ảnh hưởng xấu tới
nông dân của Mỹ do tạo ra sân chơi không bình đẳng và họ sẽ phải cạnh tranh
nhiều hơn. Theo các chuyên gia, quy định SIMP (có hiệu lực từ 1/1/2019) có thể
ảnh hưởng tới 50% khối lượng xuất khẩu tôm của Ấn Độ sang Mỹ nếu các nhà
xuất khẩu không áp dụng các giải pháp hiệu quả. Đây là một cơ hội lớn cho Minh
Phú vươn lên tại thị trường Mỹ.
2.2.5. Nguồn cung cấp và phương tiện di chuyển.

 Nguồn cung cấp.
Sở hữu vùng nuôi rộng lớn với hơn 900 héc ta tự nuôi tôm, cùng hơn 12.000
héc ta nuôi tôm sinh thái liên kết và hơn 100.000 héc ta của các hộ nuôi tôm trong
chuỗi cung ứng, cung cấp con giống, thức ăn, thuốc, quy trình nuôi được các
chuyên gia của Minh Phú hướng dẫn cho bà con tận tình. Minh Phú đã tạo dựng lợi
thế cho riêng mình từ việc xây dựng chuỗi giá trị sản xuất tôm có trách nhiệm và
hệ thống quản lý theo quy trình khép kín toàn diện: từ Nghiên cứu khoa học và
công nghệ; sản xuất con giống sạch bệnh và kháng bệnh; đến ứng dụng vào nuôi
tôm theo mô hình an toàn, sạch kháng sinh. Đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra
được kiểm soát một cách chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuối. Chính vì thế, sản
xuất và nuôi theo quy mô, khả năng tổ chức liên kết cao tạo giá trị gia tăng, chất
lượng sản phẩm đồng đều, khả năng kiểm soát dịch bệnh tốt là những điều mà
Minh Phú đang chủ động hoàn toàn.
Ngoài ra, ngư dân đánh bắt xa bờ cũng là 1 bộ phận cung cấp nguyên liệu
trực tiếp cho công ty. Bộ phận thu mua của công ty sẽ đến trực tiếp các cảng để
đón các tàu đánh bắt xa bờ và mua nguồn tôm tươi nguyên nhất với giá cả rẻ hơn
so với thị trường.

 Phương tiện vận chuyển.
Để đáp ứng tốt nhất yêu cầu về bảo quản và vận chuyển hàng thủy sản, Tập
đoàn Minh Phú đã sử dụng loại xe tải đông lạnh chuyên dụng từ nhà cung cấp Tran
Auto. Xe tải chuyên dụng này có Foam PU Châu Âu cách nhiệt, độ dày lên đến
90mm, giúp bảo quản thực phẩm cực kỳ tốt, không bị thoát nhiệt. Máy lạnh nhiệt

Trang 18


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

độ tùy chỉnh từ -20 độ C tới 5 độ C, thích hợp vận chuyển hải sản như cá két, cá
xác, tôm, cua, ếch bất chấp mọi quãng đường xa.

2.2.6. Đánh giá phương thức thâm nhập thị trường.
Đến thời điểm này để đứng ở thứ hạng 50 trong Top 100 doanh nghiệp thủy
sản lớn nhất thế giới, đóng góp hơn 20% thị phần ngành tôm nước nhà; góp phần
giúp ngành tôm Việt Nam luôn ở trong Top 3 nước xuất khẩu tôm, Tập đoàn Minh
Phú đã không ngừng nỗ lực trong từng bước từ việc thâm nhập thị trường cả trong
nước và đặc biệt là thị trường nước ngoài.
Minh Phú đã khẳng định vị thế về chất lượng sản phẩm vượt trội trên thị
trường thủy sản thế giới bằng việc cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ nước ngoài
và mở rộng thị trường bằng phương thức thâm nhập qua các giao dịch quốc tế liên
quan đến hàng hóa cụ thể là xuất khẩu thủy sản và mua bán đối lưu. Với lợi thế của
một DN có nhiều tiên phong trong cả nước về chất lượng thành phẩm, là một trong
những DN đầu tiên được Intertek cấp giấy chứng nhận công nhận tiêu chuẩn
Global Gap (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn toàn cầu), thủy
sản của Minh Phú đã có giấy thông hành để chu du và chinh phục các thị trường
khó tính nhất: EU, Mỹ, Nhật Bản…
Ngoài ra việc hợp tác với các Công ty nước ngoài để phân phối và hỗ trợ

cung ứng hay chiến lược marketing cũng được cho là 1 bước đi thâm nhập thị
trường rất hiệu quả. Cụ thể, Tập đoàn Minh Phú đã quyết định ký kết với Công ty
TNHH Enzyma là đối tác độc quyền của Tập đoàn Bio-Wish Technologies tại Việt
Nam để xây dựng hệ thống phân phối các sản phẩm BiOWiSHTM AquaFarm và
BiOWiSHTM MultiBio 3PS tới vùng nuôi tôm (1.000 ha) của Tập đoàn và toàn bộ
vùng nuôi tôm liên kết với Công ty Chuỗi cung ứng Minh Phú, tổng diện tích nuôi
trên 100.000 ha. Ngoài việc hợp tác cung cấp các sản phẩm men vi sinh, nuôi tôm,
sản xuất tôm sạch xuất khẩu, Bio-Wish Technologies còn mong muốn hỗ trợ cung
ứng và marketing sản phẩm tôm Minh Phú tại thị trường Mỹ.

Trang 19


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM
QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY MINH PHÚ TẠI
THỊ TRƯỜNG MỸ

3.1. Danh mục sản phẩm của công ty Minh Phú tại thị trường Mỹ
Tôm sú

Tôm thẻ chân trắng

Tôm hữu cơ

Tôm Nobashi

Tôm Nobashi


Nấu chín bóc vỏ và làm
sạch đuôi IQF

Tôm vòng PTO

Tôm vòng PTO

Vỏ không đầu trên khối
đông lạnh

Tôm chiên tẩm bột

Tôm chiên tẩm bột

Đuôi bóc vỏ & làm sạch
đuôi trên IQF

Đầu nấu trên Shell trên

Đầu nấu trên Shell

Đuôi chưa bóc vỏ & làm
sạch trên IQF

PTO xiên

PTO xiên

Nấu chín bóc vỏ và làm Nấu chín bóc vỏ và làm
sạch đuôi IQF

sạch đuôi IQF
Vỏ không đầu trên khối Vỏ không đầu trên khối
đông lạnh
đông lạnh
Đuôi bóc vỏ & làm sạch Đuôi bóc vỏ & làm sạch
đuôi trên IQF
đuôi trên IQF
Đuôi chưa bóc vỏ & làm Đuôi chưa bóc vỏ & làm
sạch trên IQF
sạch trên IQF
Trang 20


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

Uncooked Peeled
Deveined tail

Uncooked Peeled
Deveined tail

Tôm là giải pháp ngon miệng cho chế độ ăn giàu protein, ít chất béo. Tự
nhiên không có chất béo và giàu axit béo omega-3, tôm của Minh Phú có đầy đủ
các vitamin và khoáng chất lành mạnh và ít calo.
Tôm Sú Mseafood: không có hormone, kháng sinh và chất bảo quản, và mỗi
loại đều được lựa chọn bằng tay cho chất lượng và kích cỡ phù hợp. Mseafood chỉ
sử dụng tôm sú đen chất lượng cao từ các trang trại tốt nhất tại Việt Nam. Khách
hàng sẽ nhận thấy sự khác biệt trong tôm của Minh Phú. Tôm thương hiệu
Mseafood có kích thước đồng đều, không có melanosis (đốm đen) và màu sắc đồng
nhất. Tất cả tôm ít nhất 100% trọng lượng khai báo trên bao bì.

Tôm thẻ chân trắng, còn được gọi là tôm trắng Thái Bình Dương hay tôm
trắng Danh sách tôm là loại tôm được nuôi phổ biến nhất. Trên khắp vùng nhiệt
đới, từ Mỹ Latinh và Mexico đến Đông Nam Á, tôm thẻ chân trắng đã trở nên phổ
biến với các nhà sản xuất và người tiêu dùng vì khả năng chi trả. Hầu hết có sẵn ở
kích cỡ trung bình và nhỏ hơn (mặc dù hiện nay những người da trắng trang trại
lớn hơn do mật độ thấp hơn và giai đoạn phát triển dài hơn), tôm thẻ chân trắng
phổ biến với các nhà bán lẻ và chuỗi nhà hàng. Hương vị của chúng hơi ngọt hơn
so với Hổ Đen và chúng không có xu hướng chuyển sang màu đỏ tươi khi nấu chín
(hơi hồng hơn), tôm trắng rất phù hợp cho mì ống và các món cơm. Tôm trắng
thương hiệu Mseafood có nhiều dạng khác nhau và khách hàng luôn có thể tin
tưởng vào sự thống nhất về kích cỡ và chất lượng trong các thương hiệu của công
ty.
Tôm hữu cơ: là loại tôm được nuôi bằng phương pháp cho ăn và chế biến
tự nhiên và không có hóa chất (không có kháng sinh). Để cải thiện chất lượng sản
phẩm và nhu cầu thị trường, nông nghiệp của Minh Phú đã chọn các vị trí ao, bảo
vệ rừng ngập mặn để sản xuất các sản phẩm sạch và bền vững để xuất khẩu. Tôm
hữu cơ nuôi là phương pháp cho ăn và chế biến tự nhiên và không có hóa chất
(không có kháng sinh).
3.2. Quản trị tuyến sản phẩm trong thương mại quốc tế
3.2.1. Chính sách tiêu chuẩn hóa và thích ứng hóa
Trang 21


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

Nhìn vào các tiêu chuẩn thủy sản có thể thấy, ngoại trừ VietGAP là tiêu
chuẩn trong nước, còn lại đều là những tiêu chuẩn do các tổ chức quốc tế công
nhận. Tuy nhiên, cái khó ở đây đối với người nuôi là mỗi tiêu chuẩn chỉ có giá trị
tại một vài thị trường nhất định, chứ không công nhận qua lại lẫn nhau, kể cả tiêu
chuẩn vốn được mang tên toàn cầu là GlobalGAP. Trong khi đó, người nuôi hoàn

toàn mù mịt, không biết sản phẩm mình sẽ được tiêu thụ ở đâu, nếu không có sự
liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp.
Theo ông Lê Văn Quang – Tổng Giám đốc Tập đoàn Thủy sản Minh Phú,
muốn bán được tôm vào thị trường nào, chúng ta phải chấp nhận tuân thủ theo tiêu
chuẩn của thị trường đó, chứ không hề có một tiêu chuẩn chung cho tất cả các thị
trường, kể cả GlobalGAP. Ông Quang dẫn chứng: “Hiện nay, cả 3 thị trường nhập
khẩu tôm lớn của Việt Nam là: Mỹ, Nhật và EU đều không quan tâm đến chứng
nhận VietGAP, kể cả GlobalGAP, mà chỉ có đạt chứng nhận ASC, BAP hoặc con
tôm sạch không nhiễm kháng sinh, vi sinh hay các chất cấm khác thì họ mới chấp
nhận mua. Vì vậy, không nhất thiết phải đưa ra khuyến cáo nuôi tôm theo chứng
nhận này”.
Bên cạnh yêu cầu về sản phẩm sạch thì trên thị trường Mỹ yêu cầu hải sản
bền vững môi trường. Do vậy, doanh nghiệp và hộ nuôi phải có trách nhiệm bảo vệ
môi trường, đây tiêu chuẩn hàng đầu đối với khách hàng của các thị trường này.
Việc sản xuất tôm theo chuỗi từ khâu sản xuất con giống đến chế biến ứng dụng
công nghệ cao, bền vững môi trường là giải pháp giúp gia tăng giá trị xuất khẩu
tôm vào thị trường Mỹ.
Các trang trại nuôi tôm được chứng nhận ASC phải đáp ứng những thách
thức này:
- Đa dạng sinh học: Các trang trại nuôi tôm được chứng nhận ASC giảm thiểu tác
động đến hệ sinh thái lân cận của họ theo một số cách, như phục hồi một phần rừng
ngập mặn bị mất, phát triển và thực hiện đánh giá tác động môi trường tập trung
vào đa dạng sinh học (B-EIA) và đảm bảo các trang trại không bị ảnh hưởng
nghiêm trọng môi trường sống.
- Tuân thủ các giới hạn nghiêm ngặt để giảm thiểu việc sử dụng cá hoang dã làm
nguyên liệu cho thức ăn.
- Các trang trại nuôi tôm được chứng nhận ASC được yêu cầu đo các thông số chất
lượng nước (nitơ, phốt pho, oxy, v.v.) đều đặn và duy trì trong giới hạn quy
Trang 22



Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

định. Hệ thống xử lý nước thải cần tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt. Xả bùn
không được phép.
- Bệnh tật: tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt để giảm thiểu dịch bệnh. Một kế
hoạch y tế cho tôm phải được phát triển và thực hiện tại trang trại. Kế hoạch này
chi tiết các bước để quản lý an toàn sinh học, bao gồm việc sử dụng ấu trùng tôm
không có mầm bệnh để thả ao. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc trước khi chẩn đoán
bệnh (sử dụng dự phòng) đều bị cấm. Thuốc có thể được sử dụng vì lý do phúc lợi
động vật và chỉ trong những điều kiện nghiêm ngặt. Các nhà sản xuất cần quản lý
trang trại theo cách tỷ lệ sống của tôm cao.
- Kháng sinh: Việc sử dụng thuốc, bao gồm cả kháng sinh, bị hạn chế theo tất cả
các tiêu chuẩn ASC và việc sử dụng bất kỳ loại kháng sinh nào trong danh sách
thuốc chống vi trùng quan trọng của Tổ chức Y tế Thế giới đều bị nghiêm cấm tại
bất kỳ trang trại nào được chứng nhận ASC.
- Cấm sử dụng lao động trẻ em hoặc bất kỳ hình thức lao động cưỡng bức nào. Tất
cả các trang trại được chứng nhận ASC là môi trường làm việc an toàn và công
bằng, nơi nhân viên có mức lương xứng đáng và có giờ làm việc theo quy định.
 Có thể nói để đạt được chứng nhận ASC thì công ty Minh Phú phải tuyên truyền,
hướng dẫn từ các hộ chăn nuôi tôm mà doanh nghiệp đã liên kết, để họ có thể cung
ứng được nguồn tôm đạt theo yêu cầu của Hoa Kỳ để có thể hướng đi xuất khẩu.
Nói tóm lại, sản phẩm tôm của Minh Phú muốn xuất khẩu được vào thị trường Mỹ
phải thay đổi rất nhiều, từ công nghệ nuôi đến việc chế biến sản phẩm,… tất cả
phải tuân theo những điều kiện mà Mỹ yêu cầu.
3.2.2. Các đặc điểm của chương trình sản phẩm

 Các thuộc tính của tôm
Theo Cục Xúc tiến Thương mại, tôm đông lạnh nhập khẩu được người Mỹ
ưa thích cả về hình thức và kích cỡ phổ biến. Người tiêu dùng thường mua tôm với

nhiều cỡ khác nhau, thông dụng nhất là cỡ 26-30 con/pound (pound ≈ 0,45 kg) và
36-40 con/pound. Ngoài ra, tôm sú cũng là mặt hàng tiêu thụ nhiều ở Hoa Kỳ. Thị
trường tôm của Mỹ có xu hướng rất rõ ràng theo yêu cầu về sức khỏe và thuận lợi
cho người tiêu dùng. Mặt hàng tôm bóc vỏ ướp đá hoặc đông lạnh vẫn là sản phẩm
ưa thích của người tiêu dùng Mỹ, và tập trung tiêu thụ nhiều hơn các chủng loại

Trang 23


Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

tôm cỡ nhỏ, giá rẻ và những chủng loại tôm có giá trị gia tăng như đã chế biến sẵn
rất tiện lợi, và tốn ít thời gian chế biến.
Tôm xuất khẩu sang thị trường Mỹ cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Tôm không có mùi ươn
- Tôm không có điểm đen trên thân hoặc nếu có thì không quá 3 vết đen. Mỗi
vết đen không quá 1,5mm và không ăn sâu vào thịt. Vành bụng cho phép
đen nhạt.
- Tôm không bị bể vỏ hoặc nếu có thì chỉ chấp nhận trên 3% tổng số. Vỏ tôm
cho phép mềm nhưng không bị bong tróc ra khỏi thân tôm và có màu tự
nhiên, sáng bóng.
- Thịt tôm có màu sắc đặc trưng và săn chắc
- Tôm có đầu dính chặt vào thân tôm và không bị dập nát.
Thành phần hóa học của tôm thẻ:
Thành phần

Đơn vị

Tôm


Protit

g/100g

19 - 33

Lipit

-

0,3 - 1.4

Nước

-

76 – 79

Tro

-

1,3 – 1,87

Gluxit

-

2


Canxi

mg/100g

29 – 50

Photpho

-

33 – 67,6

Sắt

-

1,2 – 5,1

Na

-

11 – 127

(Nguồn: Trần Đức và Nguyễn Văn Tài, Công nghệ thủy sản, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia TP.HCM)

Trang 24



Bài thảo luận “Marketing Quốc tế” – Nhóm 02

Thành phần dinh dưỡng của tôm thẻ cho mỗi 100g sản phẩm tôm thẻ tươi
Năng lượng

399 (95 calo)

Cholesterol

121 mg

Natri

185 g

Chất béo toàn phần

0,8 g

Chất béo bão hòa

36% chất béo

Chất béo không bão hòa đơn

23% chất béo

Chất béo không bão hòa đa

41% chất béo


Omega-3. EPA

39 mg

Omega-3, DHA

49 mg

Omega-6, AA

45 mg

(Nguồn: />Chỉ tiêu vi sinh của tôm đông lạnh
Tổng số vi khuẩn hiếu khí

≤ 106 khuẩn lạc/g sản phẩm

Coliforms

≤ 2*102 khuẩn lạc/g sản phẩm

Staphylococcus

Không cho phép có

Salmonella

Không cho phép có


Shigella

Không cho phép có

E.coli

Không cho phép có

 Bao bì, bao gói
Trang 25


×