MỤC LỤC
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Thống kê hiện trạng sử dụng đất
Bảng 2.2 : Thành phần khí độc hại trong khói thải của động cơ ô tô
Bảng 2.3: Lượng khí độc hại do động cơ thải ra quy cho một tấn nhiên liệu tiêu thụ
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QCXDVN :Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
NĐ-CP: Nghị định chính phủ
QĐ-TTg: Quyết định thủ tướng
QĐ-BLQPTQT: Quyết định ban quản lý phát triển Phú Quốc
ĐMC: Đánh giá tác động môi trường chiến lược
TT-BTNMT: Thông tư bộ tài nguyên môi trường
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ & CÔNG
NGHỆ MÔI TRƯỜNG TÂN TIẾN
A. GIỚI THIỆU CÔNG TY
Tên Tiếng Việt: Công ty TNHH Dịch vụ và Công nghệ Môi trường Tân
Tiến
Trụ sở chính: Cạnh số 40, Nguyễn Văn Cừ nối dài, Phường An Bình,
Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Giám đốc: (Ông) Lê Chí Linh
Điện thoại: 0292.899018 – Di động: 0907.138400 – Fax: (0710)
3899500
Website:
www.moitruongtantien.com.vn
Mã số thuế: 1801006573
Tài khoản: Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ
Số tài khoản: 0111001228882
–
Email:
B. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty TNHH Dịch vụ và Công nghệ Môi trường Tân Tiến được thành lập vào ngày
20/6/2009 với vốn điều lệ là 900.000.000 đồng. Kinh doanh các ngành nghề chính:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung;
dịch vụ lập cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường; dịch vụ tư vấn hồ sơ
về giấy phép chất thải nguy hại, giấy phép nhập khẩu phế liệu và giấy xác nhận hoàn
thành báo cáo đánh giá tác động môi trường; dịch vụ vận chuyển và xử lý chất thải
nguy hại; dịch vụ khai phí bảo vệ môi trường, báo cáo giám sát môi trường; thiết kế
hệ thống xử lý chất thải; cung cấp các thiết bị, công nghệ xử lý môi trường; dịch vụ
lập đề án khai thác nước ngầm, nước mặt.
C. MỤC TIÊU
Công ty TNHH Dịch vụ và Công nghệ Môi trường Tân Tiến hoạt động với mục
tiêu: “Chất lượng – Khoa học – Chuyên nghiệp – Linh hoạt – Giá thành cạnh
tranh là nền tảng phát triển” chúng tôi cam kết sẽ đáp ứng được tất cả các yêu cầu
của Quý khách hàng.
D. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Tư vấn:
4
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), báo cáo giám sát môi trường định
kỳ.
- Lập cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, hồ sơ xả nước thải vào
nguồn nước.
- Thiết kế hệ thống xử lý nước thải, khí thải công nghiệp (khói thải, hơi dung môi, khí
độc hại, nước thải,...).
- Thủ tục khai thác nước ngầm, nước mặt, xả thải và các hoạt động nghiên cứu khoa
học khác.
Dịch vụ:
- Cung cấp các hóa chất, thiết bị của hệ thống xử lý chất thải.
- Chuyên thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại.
- Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, giấy phép nhập khẩu phế liệu, xác nhận
hoàn thành báo cáo đánh giá tác động môi trường, kê khai phí bảo vệ môi trường.
E. CƠ CẤU TỔ CHỨC
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P. ĐTM
P. KY THUÂT
ĐÔI NGU CHUYÊN VIÊN
ĐÔI NGU CHUYÊN VIÊN
- Tổng số nhân sự: 16 người.
- Trình độ nhân sự: 02 Thạc sĩ; 07 kỹ sư; 07 cử nhân.
T
T
HỌ VÀ TÊN
CHỨC VỤ
KINH
NGHIỆ
M
HỌC VỊ
NGÀNH HỌC
1
Lê Chí Linh
Giám đốc
12
Thạc sĩ
Khoa học môi
trường
2
Vũ Thị Hồng
P. Giám đốc
06
Cử nhân
Cử nhân Anh văn
3
Nguyễn Thị Huê
Kế toán
03
Cử nhân
Kế toán doanh
nghiệp
5
4
Nguyễn Thị
Hồng Châu
Chuyên viên
05
Thạc sĩ
Khoa học Môi
trường
5
Nguyễn Phước
Thọ
Chuyên viên
11
Kỹ sư
Thủy Văn học
6
Huỳnh Quang
Tuyến
Chuyên viên
05
Kỹ sư
Khoa học môi
trường
7
Đỗ Việt Dũng
Chuyên viên
11
Cử nhân
Địa chất
8
Phạm Văn Quân
Chuyên viên
05
Cử nhân
Địa chất
9
Lê Sỹ Vinh
Chuyên viên
06
Kỹ sư
Thủy Văn học
10
Nguyễn Hữu
Lộc
Nhân viên
lắp đặt
06
Kỹ sư
Kỹ thuật môi
trường
11
Nguyễn Phước
Hiền
Chuyên viên
04
Kỹ sư
Khoa học môi
trường
12
Phan Trọng
Nghĩa
Nhân viên
lắp đặt
04
Kỹ sư
Kỹ thuật Môi
trường
13
Nguyễn Thị
Thùy Linh
Chuyên viên
05
Thạc sĩ
Quản lý tài
nguyên & Môi
trường
14
Phan Thị Kim
Tuyến
Chuyên viên
03
Kỹ sư
Kỹ thuật Môi
trường
15
Nguyễn Thị
Ngọc Thuận
Chuyên viên
02
Kỹ sư
Kỹ thuật Môi
trường
16
Lâm Thị Hoàng
Oanh
Chuyên viên
Kỹ sư
Quản lý tài
nguyên & Môi
trường
17
Ngô Minh Tới
Nhân viên
lắp đặt
02
Cử nhân
Quản lý tài
nguyên & Môi
trường
18
Nguyễn Thanh
Trà
Nhân viên
vận hành
02
Kỹ sư
Kỹ thuật Môi
trường
19
Châu Trường
Giang
Nhân viên
vận hành
02
Cử nhân
Kỹ thuật Môi
trường
20
Phạm Tuấn Đạt
Nhân viên
vận hành n
01
Kỹ sư
03
6
Quản lý tài
nguyên & Môi
trường
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ ĐTM KHU NGHỈ DƯỠNG HẢI ÂU RESORT,
PHÚ QUỐC
2.1 THÔNG TIN CHUNG , QUY MÔ VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
2.1.1 Thông tin chung :
- Tên dự án: Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng Khu nghỉ dưỡng Hải Âu Resort,
tỷ lệ 1/500
- Địa điểm: xã Dương Tơ - huyện Phú Quốc - Tỉnh Kiên Giang.
2.1.2 Quy mô :
Quy hoạch mới khu Dự án Khu nghỉ dưỡng Hải Âu Resort TL:1/500 với diện tích
112.619 m2 với hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh: Giao thông, san nền, cấp thoát
nước, cấp điện và công viên cây xanh.
2.1.3 Mục tiêu của dự án :
- Việc xây dựng khu nghỉ dưỡng Hải Âu Resort nhằm góp phần vào việc phát triển
kinh tế, du lịch chung của đảo Phú Quốc.
- Quy hoạch các khu du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ du lịch, thương mại dịch vụ, khu
resort nghỉ dưỡng, khu biệt thự nghỉ dưỡng…nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú, nghỉ
dưỡng và phát triển du lịch cho đảo Phú Quốc.
- Đưa ra các hình thức kiến trúc các công trình đặc trưng của Việt Nam phù hợp với
điều kiện khí hậu của đảo.
- Xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quy hoạch - xây dựng làm cơ sở cho
việc quản lý, lập dự án đầu tư xây dựng.
- Chủ động trong kế hoạch sử dụng đất, phân kỳ đầu tư và khai thác.
- Đảm bảo việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hôi phù hợp
với các khu vực xung quanh.
- Dự báo và đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu và tránh tác động tiêu cực đến môi
trường.
- Góp phần xây dựng đảo Phú Quốc trung tâm du lịch biển chất lượng cao của cả
nước và trong khu vực.
7
- Là cơ sở pháp lý để triển khai dự án đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng theo quy
hoạch.
2.1.4 Tính chất và chức năng:
- Khu quy hoạch được xác định là khu du lịch nghỉ dưỡng hỗn hợp với các chức năng:
nghỉ dưỡng, thương mại và các dịch vụ du lịch ven biển phục vụ cho khách du lịch
trong và ngoài nước.
2.2 CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH
2.2.1 Các cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về quy hoạch xây
dựng;
- Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
- Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 18 tháng 6 năm 2014;
- Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về
việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Căn cứ Nghị định số
38/2010/NĐ-CP, ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị; Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP, ngày 07 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian ngầm đô thị;
- Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP, ngày 6 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Căn cứ Quyết định số 1588/QĐ-TTg, ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang;
- Căn cứ Quyết định số 633/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 05 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc,
tỉnh Kiên Giang đến năm 2030; Quyết định số 868/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 06 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung
xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030;
- Căn cứ Quyết định số 01/2007/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang thời kỳ 2006- 2020;
-
Căn cứ Quyết định số 2955/QĐ-UBND, ngày 02 tháng 12 năm 2015 của Chủ
tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang;
-
Căn cứ Quyết định số 1878/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 08 năm 2016 của
UBND tỉnh Kiên Giang Ủy quyền và giao nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây
dựng, thương mại cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang;
8
-
Căn cứ Quyết định số 806/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 04 năm 2011 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt kết quả rà soát quy
hoạch và kế hoạch triển khai thực hiện theo Điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng đảo Phú Quốc đến năm 2030;
- Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BXD, ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ xây dựng
về việc hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;
-
Căn cứ Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 5 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành Quy định lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang;
-
Căn cứ Thông báo số 262/TB-VP, ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Văn phòng
UBND tỉnh Kiên Giang về ý kiến kết luận của Thường trực UBND tỉnh quy
hoạch, quản lý xây dựng theo quy hoạch đối với tuyến đường ven biển thuộc
Khu phức hợp Bài Trường, xã Dương Tơ, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang;
-
Căn cứ Công văn số 1898/UBND-KTTH, ngày 15 tháng 11 năm 2016 của
UBND tỉnh Kiên Giang về việc chủ trương không thiết lập hành lang bảo vệ
bờ biển đối với 20 khu vực bãi biển trên đảo Phú Quốc;
-
Căn cứ Công văn số 159/BQLKKTPQ-QH, ngày 25 tháng 02 năm 2016 của
Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc về việc thụ lý hồ sơ Đồ án điều chỉnh quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu nghỉ dưỡng Hải Âu Resort thuộc khu
6, Khu phức hợp Bãi Trường tại xã Dương Tơ, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang.
2.2.2 Các nguồn tài liệu, số liệu:
- Đề án phát triển tổng thể đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020.
- Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển giao thông bền vững đảo Phú Quốc đến năm 2020.
- Các Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng, Tiêu chuẩn Xây dựng
Việt Nam.
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội được thống kê trực tiếp trên bản
đồ hiện trạng.
- Đồ án Quy hoạch quy hoạch chi tiết TL1/500 Khu nghỉ dưỡng Hải Âu Resort cũ đã
phê duyệt.
- Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng TL1/2000 khu du lịch – dân cư Bắc và Nam Bãi
Trường.
9
2.3 ĐỊA ĐIỂM VÀ HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH –
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA ĐỒ ÁN
2.3.1 Vị trí địa lý khu đất xây dựng:
- Dự án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng khu nghỉ dưỡng Hải Âu Resort tại xã
Dương Tơ, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang thuộc khu du lịch – dân cư Bắc và Nam
Bãi Trường.
+ Phía Bắc: cạnh AB=50.69m, cạnh BC=182.59m, cạnh CD=186.19m và cạnh
DE=78.05m giáp dự án của Cty Cổ phần đầu tư phát triển Hoàng Việt Phú Quốc;
+ Phía Đông: cạnh EF=280.75m giáp dự án của Cty Cổ phần đầu tư phát triển
nhà Hoàng Hải Phú Quốc;
+ Phía Nam: cạnh FG=381.89m giáp dự án của Cty TNHH Thiên Bảo Phú
Quốc;
+ Phía Tây: cạnh GA=263.88m giáp biển.
2.3.2 Hiện trạng khu đất xây dựng
Tổng diện tích toàn khu quy hoạch khoảng 112.619m2, trong đó đa số là đất trống, đất
trồng cây lâu năm, đất vườn, đất trồng dừa, còn lại là đất giao thông và mặt nước
chiếm tỷ lệ nhỏ.
*Địa hình:
- Khu vực lập quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ, từ bờ biển
vào khoảng 169m địa hình thay đổi thấp dần về phía Biển, còn lại thấp dần từ Tây
sang Đông, cao độ thay đổi từ +0,55m - +6,87m.
- Độ dốc trung bình <10% nên thuận lợi cho việc quy hoạch xây dựng công trình.
* Đặc điểm khí hậu:
Khu vực lập quy hoạch xây dựng khu nghỉ dưỡng Hải Âu Resort mang đặc điểm khí
hậu của vùng đảo Phú Quốc:
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nhưng bị chi phối mạnh bởi
các yếu tố của biển nên khí hậu của khu vực ôn hòa hơn so với đất liền và thích hợp
cho du lịch nghỉ dưỡng.
- Lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 4 đến tháng 11. Lượng mưa bình quân lớn
nhất (2779,3mm/năm) và phân bố theo mùa rõ rệt, trong đó mùa mưa thường kéo dài
hơn so với đất liền (8 tháng/năm).
- Độ ẩm không khí chủ yếu biến đổi theo mùa và biến đổi theo lượng mưa, ngược lại
với sự biến đổi của nhiệt độ. Độ ẩm trung bình dao động từ 80% - 81,8%.
- Nhiệt độ không khí dao động 27,6*C đến 27,8*C.
10
- Lượng gió thay đổi theo mùa. Vào mùa khô chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
(từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), cường độ tương đối mạnh, vận tốc gió trung bình
2,8 – 4,0 m/s. Vào mùa mưa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây – Tây Nam (từ tháng 5
đến tháng 10 năm sau), tốc độ trung bình từ 3,0 – 5,1 m/s.
- Lượng mưa trung bình hàng năm cao: 3000mm, phân bố không đều trong năm. Mùa
mưa vào khoảng từ tháng 4 đến tháng 12.
- Khu vực chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều trên biển Đông. Mực nước
cao gây ngập lên đến 1,40m.
- Nắng: số giờ nắng khá cao: 1445 giờ, bình quân 6-7 giờ nắng trong ngày.
- Gió: có 2 hướng gió chính trong năm: về mùa khô, gió mùa Đông Bắc từ tháng 11
đến tháng 4, có tốc độ trung bình 2,8-4,0 m/s; về mùa mưa, gió mùa Tây Nam từ
tháng 5 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,0 – 5,1 m/s và vào các tháng 6,7,8 thường có
gió mạnh, vận tốc đạt tới 31,7 m/s.
* Điều kiện thủy văn:
- Khu quy hoạch có nguồn nước ngầm khá phong phú, phân bố khắp nơi. Chất lượng
nước tương đối tốt, có thể sử dụng trong sinh hoạt, chất lượng nước mặt là loại nước
mềm có thể dùng trong ăn, uống (theo Viện vệ sinh dịch tể).
* Cảnh quan thiên nhiên:
- Biển xung quanh đảo Phú Quốc có độ sâu không lớn, trong khoảng 100-150m đạt độ
sâu 1-3m, vì vậy chỉ có tàu thuyền nhỏ có thể cập bến. Về phía Nam đảo có một số
vùng nước sâu có thể cập bến các tàu lớn hơn.
- Bờ biển Bãi Trường: Căn cứ vào các tiêu chí về cấu tạo bãi biển, chất lượng nước
biển, độ dốc thoải của bãi biển, độ sâu của vùng nước biển, chế độ hải văn có thể phân
chia thành 4 loại bãi biển. Phần lớn các bãi biển Phú Quốc có chất lượng cao có thể
phát triển các khu du lịch biển. Bãi Trường được xếp vào loại 2-3, là cấp loại cơ bản
có thể tổ chức khu du lịch hấp dẫn, nên sử dụng cho đối tượng khách hạng trung và
cao cấp.
2.3.3 Hiện trạng kiến trúc xây dựng:
- Hiện trạng nhà ở: khu vực lập quy hoạch không có nhà ở. Không có công trình công
cộng, không có công trình tôn giáo có giá trị văn hóa và lịch sử
11
BẢNG 2.1Thống kê hiện trạng sử dụng đất
STT
LOẠI ĐẤT
DIỆN TÍCH
(M2)
TỶ LỆ
(%)
1
ĐẤT TRỐNG
74.8
05
66,42
2
ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU
NĂM
13.9
28
12,37
3
ĐẤT VƯỜN
14.1
36
12,55
4
ĐẤT TRỒNG DỪA
3.7
65
3,34
5
MẶT NƯỚC
4.1
96
3,73
6
GIAO THÔNG
1.7
89
1,59
112.619
100,00
TỔNG CỘNG
2.3.4 Đánh giá hiện trạng tổng hợp khu đất xây dựng :
- Ưu điểm của khu đất:
+ Nằm trong khu vực trọng điểm đầu tư phát triển của khu phức hợp Bãi Trường cũng
như của tỉnh Kiên Giang, vì vậy sẽ tạo nhiều cơ hội để phát triển kinh tế của đảo Phú
Quốc và cả tỉnh Kiên Giang.
+ Cách sân bay Quốc tế Phú Quốc 7km, cách cảng du lịch Bãi Vòng và Cảng du lịch
Vịnh Đầm không quá 10km nên rất thuận lợi về mặt giao thông đường thủy và đường
hàng không.
+ Có sự đảm bảo nguồn khách du lịch cho dự án khi số lượng khách du lịch trong
nước và quốc tế đến tham quan đảo Phú Quốc ngày càng tăng.
+ Không nằm trong khu vực có hiện tượng sạt lở. Không nằm trong phạm vi môi
trường có nguy cơ ô nhiễm.
+ Khu vực thiết kế chủ yếu là đất vườn tạp tự nhiên giá trị kinh tế không cao, có thể
chuyển đổi chức năng sử dụng, cải tạo để khai thác sử dụng cho xây dựng.
+ Có tiềm năng rất lớn trong việc khai thác và tận dụng các lợi điểm về vị trí, hiện
trạng về địa hình và địa chất thủy văn, vì hiện trạng chưa có nhiều công trình, đa số là
công trình cấp thấp, tạm.
12
+ Có khả năng đầu tư thuận lợi khi xây dựng không phải đền bù nhiều.
- Nhược điểm của khu đất
Khu vực nghiên cứu có địa hình và hệ sinh thái đa dạng, do đó cần được nghiên cứu
kỹ khi chọn vị trí xây dựng các công trình và các cao độ để cân bằng đào đắp, sao cho
hợp lý nhất về mặt kinh tế, tính thẩm mỹ và về mặt môi trường sinh thái.
- Đánh giá chung:
Khu vực lập quy hoạch nằm trong khu quy hoạch chi tiết TL1/2000 khu du lịch – dân
cư Bắc và Nam Bãi Trường, vị trí gần bãi biển, địa hình dốc thoải ra phía biển có
View nhìn đẹp, nên thuận lợi phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển. Tuy nhiên khu quy
hoạch 1 phần diện tích nằm trong hành lang an toàn biển nên việc quy hoạch xây dựng
công trình còn hạn chế.
2.4 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
a. Mục đích báo cáo
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường là một nội dung nằm trong thành phần hồ sơ
Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng Khu nghỉ dưỡng Hải Âu Resort .
- Ở bước lập quy hoạch chi tiết, tác động của môi trường đô thị cần phải được đánh
giá nhằm nhận định và dự báo những tác động có lợi, những tác động bất lợi đến môi
trường kinh tế xã hội, môi trường sinh thái tự nhiên của khu vực, từ đó định hướng
cho các giải pháp xử lý hợp lý để có thể thực hiện được mục đích xây dựng Khu nghỉ
dưỡng Hải Âu Resort phát triển ổn định và bền vững
b. Căn cứ và phương pháp đánh giá
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH 11 của Chính phủ ngày 12/12/2005.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 09/08/2006 về “Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 28/02/2008 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 09/08/2006
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường”.
- Nghị định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/11/2006 về “Quy định việc
bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển”.
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải
rắn.
13
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường.
- Dựa vào các số liệu, tài liệu hiện trạng và Quy hoạch của các bộ môn chuyên ngành
trong thành phần hồ sơ quy hoạch chi tiết, phân tích đánh giá các yếu tố môi trường
hiện trạng, nghiên cứu dự báo tác động môi trường đô thị, đánh giá các giải pháp xử lý
môi trường đã được đề xuất của các bộ môn chuyên ngành trong đồ án, nghiên cứu đề
xuất bổ sung các định hướng cho các biện pháp bảo vệ môi trường bền vững của đô
thị.
2.5 Dự báo, đánh giá tác động môi trường.
a. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn chuẩn bị, giải phóng mặt bằng
- Môi trường không khí: bụi đất đá do công tác phá dỡ công trình, san lấp mặt bằng…
- Tiếng ồn, độ rung : do các phương tiện giao thông vận chuyển…
- Môi trường nước: thảm thực vật bị chặt bỏ tăng khả năng sói mòn, tăng độ đục nước
mặt.
b. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng
- Môi trường không khí:
- Phát sinh bụi (thành phần chủ yếu chứa SiO 2, CaCO3, CaO…), khói do hoạt động
của các phương tiện vận chuyển, máy thi công xây dựng, vận chuyển, bốc dỡ nguyên
vật liệu và phế thải xây dựng,…
- Khí thải độc hại (CO, CO 2, NOx, SOx,…) do hoạt động của các phương tiện giao
thông và thi công xây dựng.
- Các thiết bị xây dựng làm ô nhiễm không khí là: máy đóng cọc, máy nén, búa máy,
máy khoan, trạm trộn bêtông, trộn nhựa đường, xe vận tải chở nguyên vật liệu. Do hầu
hết các máy móc thiết bị đều sử dụng xăng hoặc dầu làm nhiên liệu nên chúng thải bụi
(TSP), SO2, NOx, HC và chì vào không khí.
- Với lượng phương tiện thi công như trên thì các thành phần khí độc hại thải ra môi
trường được cụ thể trong các bảng sau:
Bảng2.2 : Thành phần khí độc hại trong khói thải của động cơ ô tô
14
Chế độ làm việc của động cơ
Thành phần
khí độc trong
khói thải
Chạy chậm
Tăng tốc
Ổn định
Giảm tốc
Máy nổ
etxăng
Diesel
Máy nổ
etxăng
Diesel
Má
y
nổ
etx
ăng
Khí CO
7,0
Vệt
2,5
0,1
1,8
Vệt
2,0
Vệt
Hydrocacbon
0,5
0,04
0,2
0,02
0,1
0,0
1
1,0
0,0
3
Nitơ oxit, ppm
30
60
1.050
850
650
250
20
30
Aldehyt, ppm
30
10
20
20
10
10
300
30
(%)
Die
sel
Máy
nổ
etxă
ng
Die
sel
Nguồn :Trần Ngọc Chấn,2000
Bảng 2.3: Lượng khí độc hại do động cơ thải ra quy cho một tấn nhiên liệu tiêu
thụ
Khí độc hại
Lượng khí độc hại, kg/t nhiên liệu
Động cơ máy nổ chạy xăng
Động cơ diesel
Cacbon oxit CO
465,59
20,8
Hydrocacbon
23,28
4,16
Nitơ oxit NOx
15,83
13,01
Sunfua dioxit SO2
1,86
7,80
Aldehyt
0,93
0,78
507,49
46,56
Tổng cộng
Nguồn: Trần Ngọc Chấn, 2000
* Môi trường nước:
- Nước mưa chảy tràn qua khu đô thị trong thời gian thi công vào mùa mưa cuốn theo
đất, cát, ximăng và các loại rác sinh hoạt gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong khu vực.
15
- Nước thải sinh hoạt: Việc tập kết hàng trăm công nhân trong giai đoạn xây dựng sẽ
phát sinh nguồn nước thải sinh hoạt và gây ô nhiễm cục bộ nguồn nước mặt hoặc làm
ảnh hưởng đến môi trường đất khu vực.
- Nước ngầm thường ít bị ô nhiễm kim loại trực tiếp từ nước thải, chất thải hàng ngày
nhưng các hoạt động gây tác động thay đổi địa chất có thể là nguyên nhân làm cho
một số kim loại xuất hiện khá nhiều trong nước.
* Ô nhiễm tiếng ồn và độ rung:
- Công tác đào đắp: Bao gồm đắp nền đường, đắp kết cấu, đắp san lấp: sử dụng các
loại xe đổ, máy ủi, máy lu san lấp và đầm nén. Đối với công tác đào phải sử dụng máy
đào có công suất phù hợp để thi công. Tất cả các loại máy móc này đều phát sinh tiếng
ồn đáng kể.
- Vận chuyển đất, đá, vật liệu xây dựng: Công tác này sử dụng một số loại máy móc
thiết bị như gàu múc, máy ủi, máy kéo, máy san đất và xe tải. Mỗi thiết bị có thể gây
ồn đến 90dBA ở cự ly 15m. Nếu các thiết bị này hoạt động đồng thời, tiếng ồn do
chúng gây ra sẽ cộng hợp, như vậy cường độ tổng cộng có thể đạt tới 97-98 dBA.
- Xưởng trộn bêtông: Mức ồn cực đại trong khoảng 15m là 90 dBA, và độ ồn ở các
khoảng cách khác có thể xác định bằng cách sử dụng 6 dBA sau một khoảng cách gấp
2 lần. Như vậy độ ồn sẽ là 84 dBA tại 30m, 78 dBA tại 60m và 72dBA tại 120m. Mức
giới hạn chịu đựng được của độ ồn không vượt quá 70dBA trong thời gian 24 giờ.
- Máy phát điện: Cường độ do máy phát điện gây ra không vượt quá 82dBA ở cự ly
15m. Điều đó có nghĩa là cường độ cực đại ở cự ly 60m sẽ khoảng 70dBA.
* Môi trường rác thải:
- Các loại rác xây dựng (sắt thép vụn, gỗ coffa,…) và rác sinh hoạt của công nhân xây
dựng gây ô nhiễm, cản trở tiến độ thi công và gây tai nạn…
* Môi trường xã hội:
- Tập trung đông công nhân xây dựng gây mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội…
- Các sự cố môi trường: cháy nổ, tai nạn lao động…
2.6 Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn vận hành
* Môi trường không khí:
- Khí thải của các phương tiện giao thông cá nhân
- Khí thải từ quá trình đun nấu bếp khu du lịch.
- Tiếng ồn và độ rung chủ yếu do hoạt động giao thông và từ khu vui chơi giải trí
* Môi trường nước:
16
- Nước mưa chảy tràn qua các khu vực mặt bằng, tại từng khu chức năng của khu du
lịch sẽ cuốn theo đất cát và các chất rơi vãi trên dòng chảy...
Đặc trưng của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hiện
trạng quản lý chất thải rắn, tình trạng vệ sinh, hệ thống thu gom nước thải….của khu
vực.
- Dự kiến trong thời gian tới, lượng nước thải và rác thải sẽ tăng nhanh, nếu không
được thu gom, xử lý triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm, ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của đô thị.
- Nước ngầm thường ít bị ô nhiễm kim loại trực tiếp từ nước thải, chất thải hàng ngày
nhưng các hoạt động gây tác động thay đổi địa chất có thể là nguyên nhân làm cho
một số kim loại xuất hiện khá nhiều trong nước.
- Trong khu quy hoạch chỉ có một loại nước thải bẩn chính là: nước thải sinh hoạt.
- Nước thải sinh hoạt trong khu quy hoạch chủ yếu là nước thải của dân cư sống và
làm việc trong khu vực và du khách đến tham quan nghỉ dưỡng du lịch biển.
- Nước thải sinh hoạt ở đây có nhiều loại: nước thải tắm giặt, rửa vệ sinh tay chân…,
nước thải từ nhà vệ sinh (phân và nước tiểu), nước thải từ khu ăn uống của nhà hàng,
khách sạn, quán ăn...
- Nước thải sinh hoạt thường chứa khoảng 58% chất hữu cơ và 42% chất khoáng gồm:
chất hữu cơ không bền sinh học (như cacbonhydrat, protein, mỡ) với hàm lượng cao,
chất dinh dưỡng (photphat, nitơ), vi trùng, chất rắn và mùi… chúng sẽ theo nguồn
nước thải và gây ô nhiễm phú dưỡng hóa nguồn nước tiếp nhận sau cùng nếu không
được xử lí, tạo điều kiện cho các loại tảo, sinh vật phát triển hạn chế môi trường sống
của nhiều loại sinh vật, hạ thấp sự cân bằng sinh học. Nước mặt bị ô nhiễm sẽ bốc mùi
hôi, có màu gây mất cảnh quan khu vực.
* Môi trường khí thải, tiếng ồn:
- Trong khu quy hoạch ô nhiễm khí thải chủ yếu do:
+ Khí thải sinh hoạt: hoạt động thường ngày của con người như đốt nhiên liệu dầu, đốt
củi, than, đốt rác đưa vào môi trường lượng khí thải gây ảnh hưởng đáng kể bao gồm:
bụi, khí CO2, NOx, HF… hay quá trình phân hủy chất thải rắn sinh hoạt, nước thải
sinh hoạt giải phóng H2S, NH3, CH4, …
+ Khí thải giao thông: khói bụi từ hoạt động của các phương tiện giao thông, mùi hôi
từ các bô chứa rác dọc tuyến giao thông, khói thải, khí thải từ nhà bếp của các nhà
hàng, khách sạn…
⇒ Trước tiên, các tác nhân gây ô nhiễm không khí kể trên có thể góp phần làm tăng
tác động xấu đến chất lượng môi trường không khí của khu vực nói riêng và các vùng
lân cận nói chung. Các chất khí độc hại, tro bụi... tùy thuộc vào thành phần, tính chất
17
và nồng độ có trong môi trường không khí mà mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con
người khác nhau.
Tiếng ồn: Hoạt động của các khu du lịch dịch vụ vui chơi giải trí đều gây ra
tiếng ồn rất lớn và thường xuyên, nguồn này ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả
năng làm việc của nhân viên công tác trong các khu vực.
-
* Môi trường rác thải
- Trong khu du lịch có 2 loại rác thải chính: rác thải sinh hoạt và rác thải du lịch.
+ Rác thải sinh hoạt có thành phần chính là rác thực phẩm dễ phân hủy và các loại bao
bì thực phẩm như: lon, hộp kim loại; bao bì giấy hoặc plastic…
+ Rác thải du lịch: thành phần gần giống rác thải sinh hoạt nhưng phong phú hơn.
- Rác thải sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Hộ dân: thành phần chủ yếu gồm thực phẩm, giấy, gỗ, plastic, thủy tinh.
+ Khu thương mại: phát sinh từ hoạt động buôn bán cửa hàng, khách sạn, nhà hàng,
siêu thị, văn phòng, nhà máy in. Thành phần bao gồm: giấy, cacton, plastic, gỗ, thực
phẩm, thủy tinh, kim loại, vỏ xe, đồ điện gia dụng,…
+ Cơ quan, công sở: từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn phòng,… thành phần rác
giống như bên rác khu thương mại.
Ngoài ra, rác thải khu dân cư còn phát sinh từ nhiều nguồn khác, như rác quét đường
phát sinh từ hoạt động vệ sinh dường phố, khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan.
Thành phần có thể là cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết.
* Môi trường kinh tế - xã hội
- Tăng thu nhập cho người dân địa phương cũng như cho khu vực (từ hoạt động du
lịch).
- Tạo thêm công ăn việc làm cho dân cư địa phương.
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng xã hội.
- Khu du lịch sẽ tập trung dân cư và một du khách lớn hằng năm gây ảnh hưởng nhiều
mặt tiêu cực xã hội khác:
+ Tăng mật độ giao thông trong khu vực, gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng sức
khỏe.
+ Tập trung nhiều loại hình dịch vụ buôn bán, dễ dẫn đến phát sinh các loại tệ nạn xã
hội như ma túy, trộm cắp, đánh nhau… ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trong khu vực.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do các loại chất thải sinh hoạt (rác thải, nước thải,
khói bụi, ngập lụt…) nếu không được quản lý tốt.
18
2.7 Biện pháp giảm thiểu, hạn chế tác động xấu
a. Biện pháp giảm thiểu giai đoạn thi công xây dựng
Các đơn vị thi công phải thực hiện các biện pháp:
- Tổ chức thi công hợp lí, làm đến đâu dọn dẹp đến đó.
- Các biện pháp kỹ thuật, quản lý tránh ách tắc giao thông trong quá trình thi công,
thực hiện đầy đủ các qui định an toàn giao thông trong khu vực.
- Không vận tải thiết bị vận chuyển và vận hành máy thi công (máy đào, máy xúc, xe
lu, máy đóng cọc,…) vào ban đêm.
- Cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân như mũ, khẩu
trang, quần áo, giày.
- Giám sát và bảo đảm công nhân phải tuân thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc an toàn
vệ sinh lao động.
- Có bộ phận chuyên trách để hướng dẫn các công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao
động và kỷ luật lao động cho công nhân.
* Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí
- Tưới nước bề mặt đất ở những khu vực thi công, trên các tuyến đường vận chuyển
nguyên liệu vật liệu để giảm bụi.
- Che chắn các bãi tập kết vật liệu và có biện pháp cách ly để không ảnh hưởng đến
toàn khu vực.
- Tận dụng tối đa các phương tiện thi công cơ giới, tránh cho công nhân lao động phải
gắng sức, phải hít thở nhiều hàm lượng bụi xâm nhập cơ thể.
- Không dùng các xe vận chuyển vật liệu quá cũ, không chở vật liệu quá đầy, quá tải
và phải có bạt che trong khi vận chuyển.
- Bảo đảm an toàn, không để rò rỉ khi vận chuyển vật liệu, nguyên nhiên liệu rời hay ở
dạng lỏng.
- Hạn chế ảnh hưởng tiếng ồn tại khu vực công trường. Các loại thiết bị thường gây
tiếng ồn lớn (máy khoan, đào đóng cọc bê tông,…) sẽ không được hoạt động vào
khoảng thời gian từ 18h ngày hôm trước đến 6h sáng hôm sau.
- Hạn chế bóp còi và giảm tốc độ của xe (20km/h) khi qua khu vực dân cư.
- Thu gom nhanh chóng và triệt để đất cát rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
* Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do nước thải
- Nước mưa cuốn theo đất, cát, đá, xi măng rơi vãi trên mặt đất cần được thu gom vào
hồ lắng trước khi thải ra kênh rạch. Bùn lắng sẽ được nạo vét định kỳ hoặc cuối giai
đoạn thi công.
19
- Công nhân trên công trường sử dụng nhà vệ sinh công cộng di động.
- Bố trí không để vật liệu độc hại (sơn phủ, keo dán,…) gần nguồn nước.
- Quản lý ngăn chặn rò rỉ xăng dầu và vật liệu độc hại do xe vận chuyển gây ra.
* Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm do rác thải
- Tăng cường sử dụng nhân lực địa phương để giảm bớt lán trại.
- Bảo đảm đầy đủ các công trình vệ sinh ở khu lán trại như cống rãnh, nhà vệ sinh, hố
rác…
- Rác sinh hoạt được thu gom và vận chuyển về khu xử lý chung.
- Xây dựng nội quy sinh hoạt đầy đủ, rõ ràng và tổ chức quản lí công nhân tốt nhất.
* Biện pháp giảm thiểu sự cố môi trường:
- Khi bốc dỡ nguyên vật liệu cần có trang bị bảo hộ lao động để hạn chế ảnh hưởng
đến sức khỏe công nhân trực tiếp lao động.
- Dàn giáo, kĩ thuật xây dựng phải đảm bảo không gây ra tai nạn lao động cho nhân
công, cũng như cho những người làm việc trong khu vực thi công.
b. Biện pháp giảm thiểu giao đoạn vận hành
* Môi trường nước thải
Trước khi nước thải được thu vào tuyến cống thu nước thải bẩn riêng (cống ngầm) để
đưa về khu xử lý phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Nước thải tắm giặt, vệ sinh tay chân… được thải thẳng vào hệ thống thoát nước thải.
- Nước thải từ nhà vệ sinh (nước thải phân và nước tiểu) phải được xử lí cục bộ qua bể
tự hoại trước khi thải ra hệ thống thoát nước thải.
- Nước thải từ khu ăn uống trong nhà hàng, khách sạn, khu dịch vụ… phải lọc dầu mỡ
trước khi thải vào hệ thống thoát nước thải.
Cơ chế hoạt động:
- Nước thải từ nhà vệ sinh qua bể tự hoại, nước thải từ khu công cộng, dịch vụ thương
mại qua song chắn rác theo đường ống dẫn nước thải bẩn (cống ngầm) đưa về hệ
thống xử lí nước thải cục bộ của khu vực để xử lý tiếp tục nhằm đạt tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN 6772/2000, mức I).
- Lưới chắn rác-hố bơm: Nước thải qua song chắn rác thô inox trước khi vào Hố bơm
để các vật thô như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, giấy, nilon… được giữ lại. Các song chắn được
làm bằng thép Inox đặt ở cửa vào của kênh dẫn, nghiêng 60o. Các thanh chắn có tiết
diện tròn ∅10mm và cách nhau 15mm dùng để chắn rác thô. Hố bơm bơm nước thải
lên Bể lắng cát.
20
- Bể lắng cát: Lắng các hạt cặn vô cơ có trọng lượng lớn sau đó sẽ tự chảy vào Bể điều
hòa.
- Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và các nồng độ các chất bẩn (BOD,
COD, SS…) của nước thải, đồng thời làm giảm một phần nồng độ BOD, COD trong
nước thải. Trong bể điều hòa: Hệ thống sục khí được lắp đặt và hoạt động liên tục
nhằm tránh hiện tượng lắng cặn trong bể điều hòa và cũng để tách các loại dầu mỡ,
dầu khoáng ra khỏi nước thải. Váng dầu được thu ra ngoài nhờ thiết bị thu dầu đặt trên
bề mặt bể, váng dầu được gom về máng thu, sau đó dẫn về xử lý tại Bể nén bùn cùng
với các loại bùn từ bể lắng 1 và bể lắng 2.
- Bể trung hoà-keo tụ: Nước thải trước nhất sẽ được xử lý bằng phương pháp hóa học
đơn giản để loại bỏ các loại cặn lơ lửng có kích thước nhỏ, nhằm tăng hiệu quả lắng ở
bể lắng 1.
- Bể lắng 1: Có nhiệm vụ lắng các loại cặn có khả năng tự lắng, nhờ thế mà hiệu quả
xử lý của quá trình xử lý sinh học hiếu khí (công trình ngay sau bể lắng 1) sẽ tăng cao.
- Bể Aeroten: Khí được cung cấp liên tục để duy trì quá trình hoạt động của vi sinh vật
hiếu khí. Trong quá trình hoạc động của vi sinh vật hiếu khí, các chất hữu cơ có trong
nước thải sẽ được vi sinh vật sử dụng như là nguồn thức ăn để phát triển và các chất
dinh dưỡng như Nitơ và Phospho cũng được vi sinh vật sử dụng trong quá trình phát
triển của chúng. Nhờ thế mà chất hữu cơ và chất dinh dưỡng trong nước thải sẽ giảm
đi đáng kể (có thể giảm đến 90% nồng độ chất hữu cơ).
- Bể lắng 2: Sau khi xử lý sinh học, nước thải sẽ chứa nhiều cặn sinh học. Loại cặn
này sẽ được lắng ở bể lắng II. Cặn sinh học, một phần sẽ được tuần hoàn về bể
Aerotank để duy trì nồng độ vi sinh vật trong bể, phần bùn dư sẽ được cô đặc sau đó
bơm đến thiết bị ép bùn băng tải để tách nước ra khỏi bùn. Bùn sau khi ép được
chuyển đến bãi thải.
- Bể khử trùng: Nước thải được cho tiếp xúc với chất khử trùng là chlorine. Chlorine
là chất có tính oxy hóa mạnh sẽ tiêu diệt được hết những vi trùng còn sót lại trong quá
trình xử lý nước thải.
- Xử lý váng dầu: Váng dầu ở bể điều hòa sẽ được thu gom và đưa đến Bể nén bùn
trọng lực. Vì tính chất váng dầu chủ yếu là chất hữu cơ nên dễ dàng được xử lý như
các loại bùn thu gom từ các bể lắng.
- Xử lý bùn: Bùn dư trong bể Aerotank sẽ được bơm đến bể nén bùn bằng trọng lực.
Tại đây bùn được cô đặc đến nồng độ cần thiết và lắng xuống đáy bể. Phần nước sau
khi tách bùn được dẫn về bể gom nước thải để xử lý. Phần bùn sau khi cô đặc được
bơm đến thiết bị ép bùn băng tải để tách nước ra khỏi bùn. Bùn sau khi ép được
chuyển đến bãi thải.
21
- Nước thải sau khi được khử trùng đảm bảo đạt Tiêu chuẩn 6772-2000, mức I, trước
khi thải vào Hồ vi sinh rồi vào kênh thoát nước dẫn vào Sông Phước Kiển.
* Môi trường khí thải, tiếng ồn
- Giảm ô nhiễm do giao thông: vệ sinh tốt các tuyến đường để giảm bụi. Giảm số
lượng xe môtô cá nhân thay bằng phương tiện công cộng, loại bỏ những xe quá cũ.
- Thùng chứa rác tạm trên các tuyến đường, khu công cộng, dịch vụ… phải có nắp
đậy.
- Khu vực bếp của các khu nhà hàng, khách sạn phải lắp đặt hệ thống thu gom khói,
các ống khói cao 2-3m để pha loãng chất ô nhiễm trước khi thải ra môi trường.
- Giảm thiểu ô nhiễm mùi hôi từ điểm tập kết rác thải trong khu vực.
- Giảm sự ô nhiễm do sinh hoạt của con người: nhà bếp của các căn hộ cũng cần lắp
đặt hệ thống thu gom và hấp thụ khí thải bằng than hoạt tính để thu gom khói và xử lí
mùi hôi trong quá trình nấu nướng. Khuyến khích dân cư sử dụng chất đốt sạch (gas,
điện,…).
- Quy định các loại hoạt động thương mại, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí thích hợp
để giảm tối đa tác động đến người dân và công nhân viên công tác trong các khu dịch
vụ du lịch, trung tâm hội nghị.
⇒ Phương án hạn chế khí thải và tiếng ồn tốt nhất đối với khu quy hoạch là trồng
nhiều cây xanh: cây xanh công viên, cây xanh công trình, cây xanh cách ly,… lựa
chọn loại cây xanh phù hợp để tránh các hậu quả về sau. Từ đó nhằm hạn chế bụi, hấp
thu khí độc, giảm tiếng ồn, tạo được không khí mát mẻ và cảnh quan cho khu đô thị.
* Môi trường rác thải
- Rác thải khu quy hoạch gồm 2 loại: rác sinh hoạt và rác du lịch. Thành phần gần
giống nhau gồm có: rác tái chế và rác không tái chế.
- Tổ chức phân loại rác tại nguồn. Tại mỗi căn hộ, nhà ở sẽ trang bị hai thùng chứa
rác:
+ Thùng chứa rác không tái chế: rác thực phẩm và chất hữu cơ dễ phân hủy.
+ Thùng chứa rác tái chế: các loại rác còn lại (nilon, nhựa, da, cao su, thủy tinh, gỗ,
…).
- Thu gom rác trong khu ở, các căn hộ bằng xe đẩy tay rồi đưa đến điểm tập kết rác.
- Thu gom rác từ các khu dịch vụ, thương mại, khu trung tâm hội nghị… bằng xe cơ
giới chuyên dụng rồi đưa đến điểm tập kết rác.
- Rác thải từ các điểm tập kết được vận chuyển hàng ngày bằng xe chuyên dụng đưa
về trạm trung chuyển rác trong khu vực.
22
- Cơ chế hoạt động: xe thu gom chất thải rắn sẽ thu gom chất thải rắn từ các điểm tập
kết rác tạm thời trong khu vực về trạm trung chuyển, sau đó từ phễu tiếp nhận rác thải
vào máy ép rác, rác thải được đưa vào container trung chuyển kích thước lớn chứa
tạm thời (từ 1-3 ngày) sau đó được vận chuyển về khu xử lí rác thải tập trung, nước rỉ
rác từ máy ép rác vào phễu thu rồi vào thùng chứa tạm thời, sau đó đưa về trạm xử lí
nước thải.
- Công ty môi trường có nhiệm vụ thu gom và đưa rác đi xử lí tại khu xử lí rác dự kiến
tại xã Hàm Ninh, quy mô khoảng 25ha.
c. Các biện pháp phòng ngừa và cải thiện môi trường:
* Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian cảnh quan đô thị
- Các khu chức năng dân dụng được bố trí thưa thoáng với mật độ xây dựng thấp, xen
kẽ là các công viên cây xanh cảnh quan, mặt nước tạo lập được một môi trường đô thị
phong phú đa dạng, hạn chế được các tác nhân gây ô nhiễm do mật độ dân cư cư trú
cao và đô thị hoá gây ra.
- Khai thác tối đa các cảnh quan mặt nước hiện có, mở rộng mặt nước tạo thành những
hồ nước nối kết nhau trong công viên, góp phần cải tạo vi khí hậu khu vực và tạo dấu
ấn riêng cho đô thị.
* Hệ thống các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị
- Hệ thống san nền: Tận dụng tối đa địa hình tự nhiên, chỉ tổ chức san nền đảm bảo độ
dốc cho phép đối với mạng lưới đường. Trong từng khu vực sẽ san lấp cục bộ, kiểu
giật cấp theo địa hình tự nhiên.
- Hệ thống giao thông:
+ Hệ thống giao thông đảm bảo giao thông đối nội và đối ngoại thuận lợi, giảm nguy
cơ ùn tắc, ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm không khí.
+ Dọc theo các tuyến đường giao thông đối ngoại tổ chức trồng các dải cây xanh hai
bên đường và dãy cây xanh phân cách. Đó là giải pháp tốt giúp giảm mức độ nhiễm
bụi và giảm tiếng ồn do lưu thông xe gây nên.
- Quản lý chất thải rắn:
+ Mục tiêu là tối thiểu hoá sự phát sinh rác thải, các phần tử độc hại trong rác thải.
Phân loại rác ngay từ nguồn và cần phải tối đa khả năng tái chế. Xử lý rác không tái
sử dụng được sao cho không ảnh hưởng đến môi trường. Đảm bảo sự an toàn khi loại
bỏ rác thải.
+ Cần phải đầu tư trang thiết bị, phương tiện thu gom và vận chuyển theo công nghệ
mới. Cơ giới hoá khi thu gom và vận chuyển phân rác tới khu xử lý.
23
+ Đối với rác thải sinh hoạt phân loại ngay tại nguồn phát sinh. Điều này có nghĩa là
rác thải được phân loại ở trong các hộ gia đình và cho vào các thùng chứa khác nhau
theo loại rác. Có thể tiến hành phân loại thành hai loại rác là vô cơ và hữu cơ.
- Thu gom và xử lý nước mưa, nước thải: xây dựng hệ thống quan trắc môi trường,
đặc biệt là tại các khu vực nhạy cảm, như sau các điểm nhập lưu, tại thượng lưu và hạ
lưu điểm xả thải, tại các điểm lấy nước, ... để giám sát tình hình ô nhiễm môi trường
nước từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Cấp nước:
+ Đảm bảo cung cấp đủ nước theo tiêu chuẩn cấp nước dịch vụ và nước sinh hoạt.
+ Theo dõi chất lượng nước đảm bảo chất lượng nguồn nước thô cấp vào nhà máy
nước.
-
Cấp điện:
+ Thiết kế đủ cung cấp cho sinh hoạt và chiếu sáng đô thị, công viên cây xanh.
+ Bảo đảm khoảng cách an toàn hệ thống cấp điện trên toàn đô thị, hành lang bảo vệ
an toàn điện, khoảng cách ly an toàn cho các trạm biến thế.
24
CHƯƠNG 3 . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN.
Việc xây dựng Khu nghỉ dưỡng Hải Âu resort phù hợp với xu thế chung đó là phát
triển ngành du lịch của đảo Phú Quốc, xây dựng các hạng mục công trình mang phong
cách hiện đại nhưng vẫn giữ lại các giá trị truyền thống cũng như phong tục tập quán
của địa phương, thu hút khách tham quan du lịch trong và ngoài nước, góp phần cải
tạo cảnh quan môi trường.
Đồng thời với việc cho thuê lại đất xây dựng các khu nghĩ dưỡng cao cấp và các tiêu
chuẩn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại để kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước
làm giảm được lãi vay vốn trong quá trình xây dựng và làm cho dự án mang lại tính
hiệu quả cao.
Dự án mang lại hiệu quả xã hội: đầu tư xây dựng nên cảnh quan đẹp, không những thu
hút khách du lịch đến tham quan, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước mà còn
giải quyết việc làm cho người dân địa phương.
2. KIẾN NGHỊ.
Để việc quy hoạch Khu nghỉ dưỡng Hải Âu Resort được thực hiện có hiệu quả và
đúng hướng, đề nghị :
- Các cấp có thẩm quyền sớm phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết để làm cơ sở cho
việc lập các dự án đầu tư xây dựng.
- Cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai theo quy hoạch được phê duyệt, nhằm
tránh việc xây dựng tự phát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo của công ty TNHH DỊCH VỤ & CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
25