TÓM TẮT
Đề tài đặc điểm hình thái, giải phẫu một số loài thuộc chi Mướp đắng
(Momordica) được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2018, tại các điểm trồng
Mướp đắng ở thành phố Cần Thơ và trong phòng thí nghiệm Thực vật dược, trường
Đại học Tây Đô. Chúng tôi tiến hành mô tả hình thái ngoài và thực hiện vi phẫu cắt
ngang qua cơ quan dinh dưỡng rễ, thân, lá với phương pháp nhuộm hai màu son phèn
– lục iod. Kết quả đã mô tả được cụ thể đặc điểm hình thái ngoài cơ quan dinh dưỡng,
cơ quan sinh sản và cấu tạo vi phẫu cơ quan dinh dưỡng 3 loài: Mướp đắng rừng
(Momordica Charantia L.var.abbreviata Ser), Mướp đắng thường (Momordica
Charantia Linn), Gấc (Momordica Cochinchinensis) thường gặp ở Việt Nam. Đồng
thời đã chỉ ra điểm giống nhau, khác nhau về hình thái và cấu tạo vi phẫu, góp phần
nhận dạng và phân biệt chính xác các loài Mướp đắng được khảo sát.
1
MỤC LỤC
2
DANH SÁCH BẢNG
Trang
3
DANH SÁCH HÌNH
Trang
4
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt nam là nước có hệ thực vật rất phong phú với khoảng 12000 loài khác nhau,
trong đó có hơn 5000 loài có tác dụng làm thuốc trị bệnh (Phạm Hoàng Hộ, 1999).
Năm 1990, Liên Hiệp Quốc phát hành bộ tem dược thảo, mỗi con tem là một cây
thuốc được Liên Hiệp Quốc cho là có giá trị chữa bệnh trên thế giới, mướp đắng còn
gọi là khổ qua được chọn làm một trong 6 cây tiêu biểu có giá trị trị liệu rất cao được
sử dụng nhiều nước trên thế giới.
Chi mướp đắng có nhiều loài, mỗi loài có thành phần hóa học cũng như công
dụng dược lý khác nhau. Những năm gần đây, người dân thường sử dụng cây Khổ qua
(mướp đắng) để hạ đường huyết. Bên cạnh khổ qua, chi mướp đắng còn có loài khác
như cây Gấc, có tác dụng trị khô mắt, mắt quáng gà,…Việc khảo sát về thành phần hóa
học cũng như tác dụng dược lý của các loài thuộc chi mướp đắng đã và đang được
thực hiện ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đặc
điểm hình thái và giải phẫu để phân biệt các loài trong chi mướp đắng chưa nhiều. Cần
có những cơ sở để phân biệt chính xác các loài trong chi mướp đắng là điều rất cần
thiết để tránh nhầm lẫn khi sử dụng các loài này làm dược liệu.
Từ những cơ sở trên, đề tài “khảo sát đặc điểm hình thái và giải phẫu một số
loài thuộc chi mướp đắng (Momordica)” được thực hiện.
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát đặc điểm hình thái và vi phẫu để phân biệt chính xác các loài Mướp
đắng rừng (Momordica Charantia L.var.abbreviata Ser), Mướp đắng thường
(Momordica Charantia Linn), Gấc (Momordica Cochinchinensis) thuộc chi mướp
đắng (Momordica)”thường gặp ở Việt Nam.
5
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. PHÂN LOẠI
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), các loài thuộc chi Mướp đắng xuất hiện ở Việt
nam thường gặp gồm có Mướp đắng rừng, Mướp đắng thường, Gấc, vị trí phân loại
các loài này như sau:
2.1.1. Vị trí phân loại cây Mướp đắng rừng (Khổ qua rừng)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Mangnoliopsida)
Bộ: Bầu bí (Cucurbitales)
Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae)
Chi: Mướp đắng (Momordica)
Loài: Momordica charantia L.var.abbreviata Ser.
2.2.2. Vị trí phân loại cây Mướp đắng thường (Khổ qua)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Mangnoliopsida)
Bộ: Bầu bí (Cucurbitales)
Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae)
Chi: Mướp đắng (Momordica)
Loài: Momordica charantia Linn.
2.2.3. Vị trí phân loại cây Gấc (Mộc miết, má khấu)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc lan (Mangnoliopsida)
Bộ: Bầu bí (Cucurbitales)
Họ: Bầu bí (Cucurbitaceae)
Chi: Mướp đắng (Momordica)
Loài: Momordica cochinchinensis
6
2.2. PHÂN BỐ, ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
2.2.1. Phân bố
Mướp đắng là loài cây hoang dại của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp các
châu lục. Từ thời xa xưa, Mướp đắng được trồng lần đầu tiên ở Đông Ấn và Nam
Trung Quốc, được sử dụng như loại rau quả giàu chất sắt và vitamin C. Sau đó cây
được du nhập sang châu Phi và châu Mỹ Latinh. Mướp đắng phân bố khá rộng rãi ở
miền Nam Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây…), một số nước Nam Á
như Ấn Độ, Malaysia… Ở Việt Nam, có thể thấy cây Mướp đắng rừng ở khu vực các
tỉnh trung du và miền núi, miền Đông Nam Bộ như Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Phước,
Bà Rịa- Vũng Tàu và khu vực Tây Nguyên (Đỗ Huy Bích và ctv, 2006)
Cây sinh trưởng nhanh trong mùa mưa ẩm, hoa thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng.
Sau khi trái già, cây sẽ tàn lụi và kết thúc vòng đời sau 4-5 tháng tồn tại. Hiện nay,
Mướp đắng rừng vẫn còn tồn tại chủ yếu ở dạng quần thể mọc hoang tuy nhiên ở một
số nơi đã được gieo trồng, thu hoạch.
2.2.2. Đặc điểm hình thái
Dâyleo nhờ tua cuốn, thân non màu xanh lục nhạt, thân già có màu xanh đậm,
mềm và có tiết diện góc, tua cuốn không phân nhánh, dạng sợi mảnh.Lá đơn, mọc so
le, không có lá kèm có thùy dạng chân vịt, mép lá răng cưa, mặt dưới lá có màu xanh
nhạt hơn mặt trên, lá có nhiều gân nhỏ.
Hoa đơn tính cùng gốc hoặc khác gốc, hoa đều mẫu 5. Đài gồm 5 lá đài, có khi
dính nhau, tràng có 5 cánh thường dính nhau, 5 nhị rời hoặc dính. Bộ nhụy gồm 3 lá
noãn dính, bầu noãn hạ rất đặc trưng, có quả mọng đặc biệt.
Hoa đực có công thức là và hoa cái có công thức là
2.3. CÔNG DỤNG CỦA MƯỚP ĐẮNG TRONG ĐỜI SỐNG VÀ DƯỢC LIỆU
2.3.1. Mướp đắng trong đời sống con người
Mướp đắng còn gọi khổ qua nói chungđược sử dụng nhiều trong đời sống hàng
ngày. Lá và đọt Mướp đắng được dùng làm rau ănsống, luộc, xào hay nấu canh ăn có
tác dụng giải nhiệt rất tốt. Canh lá và đọt mướp đắng rừng có thể nấu chay hay canh
mặn nấu với xương, cá và thịt bò viên rất hấp dẫn, quả hầm với thịt, cá bầm là đặc sản
của các nhà hàng(Hồ Đình Hải, 2012). Trong những dịp lễ giỗ hay tết cổ truyền của
người Việt Nam thường có món canh khổ qua để cúng gia tiên nhằm mục đích mong
muốn những điều không mai sẽ qua, điều tốt đẹp sẽ đến trong năm mới. Quả Mướp
đắng xắt mỏng phơi khô hãm với nước sôi làm trà uống thanh nhiệt.
7
Ngoài ra, chi mướp đắng còn có cây Gấc, cũng là cây thực phẩm quý. Lá gấc non
thái chỉ được dùng như một loại gia vị. Thịt quả gấc được sử dụng để nhuộm màu thực
phẩm.
2.3.2. Công dụng dược liệu
2.3.2.1. Công dụng của Mướp đắng
Mướp đắng có nhiều hoạt tính sinh học có giá trị đã được các nhà khoa học
trênthế giới nghiên cứu và chứng minh . Hai hợp chất chiết xuất từkhổ qua, αeleostearic acid (từ hạt) và 15,16-dihydroxy-α-eleostearic acid (từ quả) đã được tìm
thấy tác dụng ngăn chặn tế sự phát triển của tế bào ung thư (apoptosis of leukemia
cells) trong ống nghiệm(Các nhà nghiên cứu tại Đại học Saint Louis)
Mướp đắng được khẳng định có triển vọng trong việc điều trị đái tháo đường.
Các tác giả Ali L., Khan A. K., Mamum M. I, (1993) đã thử nghiệm hiệu quả hạ đường
huyết của dịch chiết từ quả, hạt, toàn cây Mướp đắng trên chuột đái tháo đường thấy
có kết quả rõ rệt.
Theo Alternative Medicine Review (2007), dịch chiết cây Mướp đắng ức chế sự
phát triển của nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương E.coli, Salmonella, Shigella,
Staphylococcus, Pseudomonas, Streptobacillus, Streptococcus, Helicobacter pylori, ký
sinh trùng E. histolytica và Plasmodium falciparum, ức chế sự nhiễm và tăng trưởng
của một số virus, bao gồm cả HIV, Herpes simplex
Những tính chất khác: Những người tỳ vị hư hàn, thường bị tiêu chảy, hay cơ thể
không có thực nhiệt (không nóng trong người), thì không nên dùng thường xuyên khổ
qua, vì dễ làm lạnh bụng, dễ bị tiêu chảy... (theo lương y Trần Duy Linh-TP HCM).
2.3.2.2. Công dụng của Gấc
Cây Gấc có tác dụng phòng chống sự suy dinh dưỡng ở trẻsơ sinh, trẻ em không
muốn ăn, chán ăn, và thiếu máu. Ích lợi cho mắt, cải thiện tình trạng khô mắt, cải thiện
tầm nhìn, chứng trú manh, đục thủy thể, thoái hoá võng mạc. Làm chậm quá trình lão
hóa, tăng thêm tuổi thọ, phòng ngừa ung thư, bảo vệ tim mạch. Làm da mịn tốt.Dầu
gấc tác dụng như những loại thuốc có vitamine A. Trịtrẻ em chậm lớn giúp mau lên
cân, tốt cho phụ nữ mang thai, cho con bú, trị bệnh khô mắt, mắt quáng gà, trời tối
chạng dạng không thấy (Theo BS Nguyễn Thị Nhân).
Dầu gấc dùng ngoài: vết loét, vết phỏng làm cho da mau lành..bôi vào vết thương
chóng lành. Dầu gấc dùng kèm với một số thuốc kháng khuẩn đặc hiệu chữa mụn
trứng cá (Theo BS Nguyễn Thị Nhân).
8
2.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN MƯỚP ĐẮNG
Đề tài nghiên cứu “khảo sát về mặt thực vật học, hoạt tính ức chế enzyme αglucosidase in vitro của cao chiết toàn phần từ mướp đắng rừng (Momordica
Charantia L.var.abbreviata Ser.), Tầm bóp (Physalis angulata L.), Lô hội (Aloe vera
(L.) burm.F)” của Phùng Đan Thùy (2014), đã mô tả được hình thái và vi phẫu của cây
Mướp đắng rừng. Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Thảo Đoan Trang (2014) đã tìm ra
những điểm khác biệt về đặc điểm thân, lá, tua cuốn, hệ thống ở nách lá, hoa, quả, hạt
và những khác biệt trong cấu tạo giải phẫu thân và lá của cây cứt quạ (Gymnopetalum
cochinchinense (Loureiro) Kurz) và cây Khổ qua rừng (Momordica charantia Linné
var. abbreviata Seringe) giúp phân biệt chính xác hai loài này.
Chương trình: “Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học của trái và hạt Mướp
đắng” do Viên Công Nghệ Hóa học (thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
tiến hành đã nghiên cứu thành công quy trình công nghệ chiếc xuất dịch quả Mướp
đắng để sử dụng trong y học(Nguyễn Ngọc Hạnh,2009).Đề tài nghiên cứu “sử dụng
các phương pháp nghiên cứu trong công nghệ tế bào để nghiên cứu quá trình phát sinh
hình thái của một số thực vật, bảo quản các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu ở Việt Nam
và nhân nhanh một số giống cây trồng” do tác giả GS.PTS Nguyễn Bá (1992) làm chủ
nhiệm đã xây dựng quy trình nhân nhanh cây Gấc và cây Mướp đắng bằng phương
pháp nuôi cây mô.
Nhóm tác giả Phạm Văn Thanh, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu và cộng sự
(2001) đã sản xuất chế phẩm Morantin từ thành phần Glycoside của trái Mướp đắng
dạng to, màu trắng và chứng minh tác dụng hạ đường huyết của nhóm Glycoside trên
thỏ gây đái tháo đường thực nghiệm bằng Alloxan.Nguyễn Thị Như, Nguyễn Thị Bay
(2013) đã nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết của một bài thuốc nam trên thực
nghiệm lâm sàng, đó là sản phẩm trà tuối lọc mà thành phần Mướp đắng chiếm 60%.
Các tác giả Nguyễn Ngọc Hạnh, Phùng Văn Trung, Phan Nhật Minh và cộng sự
(2007) đã phân lập charantin từ trái Khổ qua và thử hoạt tính ức chế α-glucosidase.
Với mục đích góp phần khảo sát thành phần hóa học của Khổ qua trồng tại Phú Yên
9
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG TIỆN
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số loài thuộc chi Mướp đắng: Mướp đắng rừng (Momordica Charantia
L.var.abbreviata Ser), Mướp đắng thường(Momordica Charantia Linn), cây Gấc
(Momordica Cochinchinensis) được thu tại thành phố Cần Thơ.
3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài thực hiện từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2018 tại phòng thí nghiệm Thực vật
dược – trường đại học Tây Đô.
3.1.3. Dụng cụ, hóa chất
3.1.3.1. Dụng cụ
Dụng cụ thu mẫu: Túi polyetylen, thước đo, kính lúp cầm tay, kèm cắt cành, xẻn
nhỏ, chai chứa mẫu, sổ ghi chép, máy ảnh.
Dụng cụ phân tích mẫu: Kính hiển vi, Lame và Lamen, Kim mũi mác, lưỡi lam
mới, Ống nhỏ giọt, Cốc có mỏ 100ml, Giấy thấm.
3.1.3.2. Hóa chất
Nước cất, Nước Javel, Acid acetic, Phẩm nhuộm son phèn lục iod, cồn .
Thuốc nhuộm son phèn lục iod được pha theo công thức 1 gram Camin/ 100ml
nước cất kết hợp 2gram phèn chua (). Đun hoàn lưu trên máy khuấy từ ở C trong thời
gian 2 giờ. Sau đó để nguội và lọc qua giấy lọc. Cho vài giọt iod green 10% để nhuộm
màu xanh. Thuốc nhuộm son phèn lục iod khi nhuộm vi mẫu thực vật sẽ nhuộm có
vách tế bào là cellulose cho ra màu hồng, vách tẩm thêm mộc tố cho ra màu xanh. Tùy
vào mức độ được tẩm thêm cellulose hay mộc tố của vách tế bào có màu hồng đậm,
nhạt khác nhau. Dựa vào vị trí, hình dạng và màu sắc tế bào để phân biệt các loại mô
thực vật
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thu mẫu
Chọn những cây sinh trưởng tốt có đầy đủ hoa, quả. Tiến hành quan sát và mô tả
hình thái cơ quan dinh dưỡng, cơ quan sinh sản của cây. Dùng dụng cụ hỗ trợ thu toàn
bộ cây đầy đủ các bộ phận rễ, thân, lá cho vào túi polyetylen mang về phòng thí
10
nghiệm.Cắt cây ra theo từng bộ phận riêng và trữ trong cồn để thực hiện vi mẫu trong
thời gian dài nếu cần.
3.2.2. Thực hiện tiêu bản hiển vi
Quy trình nhuộm mô thực vật cơ quan dinh dưỡng rễ, thân, lá được thực hiện
theo tác giả Trương Thị Đẹp (2017)như sau:
Cắt khoanh khoai lang hoặc cà rốt thành khoanh dày khoảng 2cm dùng để làm
thớt.Đặt cơ quan dinh dưỡng lên thớt; giữ chặt cơ quan giữa ngón cái và ngón trỏ bàn
tay trái hay ngược lại.Tay phải cầm lưỡi lam mới đặt thẳng vuông gốc vào cơ quan
dinh dưỡng, cắt dứt khoát thành từng lát mỏng.
Chú ý: Cơ quan trước khi cắt nên đặt trong nước để khỏi bị khô héo.Lát cắt càng
mỏng càng tốt, khi cắt phải kéo lưỡi lam theo một chiều nhất định, tránh kéo lưỡi lam
qua lại nhiều lần và phải cắt nhiều lát để dễ lựa chọn.Lát cắt phải luôn thẳng, vuông
gốc với trục cơ quan, mẫu khi cắt được vài lát, phải kiểm tra lại mặt cắt: nếu thấy xéo
phải cắt bỏ phần xéo rồi mới tiếp tục cắt. Mẫu là rễ cắt ở miền lông hút hoặc miền tăng
trưởng. Thân cắt giữa 2 mấu. Lá cắt ngang vùng gân chính gần cuống lá, không cắt ở
ngọn lá.
Mẫu sau khi cắt cho ngay vào dung dịch javel ngâm trong thời gian 15 phút để
loại bỏ nội dung tế bào sau đó rửa nước cho sạch javel , rửa nước ít nhất 3, 4 lần cho
sạch javel. Tiếp tục ngâm mẫu vào acid acetic 5 phút để tiếp tục loại bỏ nội dung tế
bào và làm sạch javel còn sót lại.Rửa nước 3 lần cho đến khi không còn mùi acid
acetic. Cho phẩm nhuộm Son phèn – lục iod vào ngâm 10 phút.Rửa nước cho sạch
phẩm nhuộm và giữ mẫu vi phẫu trong nước.
Soi mẫu: mẫu sau khi nhuộm cho lên lame có nhỏ sẵn giọt nước hoặc glycerin
5%, đậy lamelle lại quan sát ở vật kính 4x xem cấu trúc tổng quát sau đó chuyển sang
vật kính 10x, 40x quan sát các chi tiết của vi mẫu.
3.2.3. Xử lý số liệu
Vi mẫu được soi qua vật kính 4x, 10x, 40x, và chụp hình lại. Dựa vào các tài liệu
tham khảo nhận biết các loại mô. Tiến hành mô tả và so sánh cơ quan dinh dưỡng rễ,
thân, lá của các mẫu được khảo sát.
11
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
4.1.1. Mướp đắng thường (Momordica charantia Linn.)
Đặc điểm hình thái cây Mướp đắng thường (Momordica charantia Linn.) thể
hiện ở hình 4.1, được mô tả cụ thể như sau: Cây mướp đắng là một loại dây leo, thân
màu xanh lợt có gốc cạnh, ở ngọn có lông tơ, cây mướp đắng có đời sống khoảng một
năm. Kích thước dây mướp đắng khoảng bằng ngón tay út, dây leo từ 5-7m, dây leo
được nhờ nhiều tua cuốn. Khi thân trên bị lụi đi, các mầm mới từ gốc lâu năm phát
triển thành thân. Lá đơn nhám, mọc so le, dài 5-10cm, rộng 4-8cm, phiến lá chia 5-7
thùy hình trứng, mép có rang cưa đều, mặt dưới lá có màu xanh nhạt hơn mặt trên, gân
lá nổi rõ ở trên mặt dưới, phiến lá có lông ngắn. Hoa mướp đắngluôn ở dạng đơn tính
cùng gốc (monoecious) nghĩa là trên cây có hoa đực và hoa cái, rất hiếm có cây lưỡng
tính. Hoa đực và hoa cái mọc riêng lẻ ở kẽ lá, màu vàng, đường kính hoa: 1,5-2,0 cm.
Hoa đực có cuống dài 3-8 cm, có lông; lá bắc hình thận, mép hơi có thùy nông, đính ở
khoảng 1/3 về phía gốc cuống hoa, lá bắc hình ô van, mặt ngoài có lông; 5 cánh hoa
hình thìa, rời, mỏng, có 5-7 gân mờ, 3 nhị rời; bao phấn màu vàng đậm thường thường
dính nhau và vặn hình chữ “S”. Hoa cái có cuống dài 4-10 cm, có lông; lá bắc xẻ thùy,
đính sát gốc cuống hoa; đài và cánh hoa giống như ở hoa đực; nhụy ngắn, đầu nhụy
gồm 3 khối màu vàng đậm, đính nhau ở dưới tạo thành hình nón tù. Bầu hình thoi dài,
có nhiều gai nhỏ, kích thước bầu (1,5-3,0) x (8-20,0) mm.
Trái: hình thoi dài 8-15 cm, gốc và đầu thon nhọn, trên mặt vỏ quả có nhiều u sần
sùi nổi lên to nhỏ không đồng đều. Trái chưa chín có màu vàng xanh, khi chín có màu
vàng hồng. Vì thế ở Trung Quốc mướp đắng (khổ qua) còn có tên là hồng dương, hồng
cô nương. Khi chín, trái mở từ đầu ra, tách ra làm 3 phần.
Hạt mướp đắng dẹt dài 13 - 15mm, rộng 7 - 8mm, trông gần giống hạt bí ngô
nhưng có khía và màng bao bọc, vỏ hạt cứng, màu nâu hay vàng nhạt, có nốt sần nhỏ
và các nếp nhăn ở cả hai mặt, vùng giữa hạt nhẵn xung quanh là những rang tù. Hạt
khi chín màng có màu đỏ máu như màng gấc.
12
A
B
C
D
E
F
Hình 4.1 Đặc điểm hình thái khổ qua
thường (Momordica charantia L.), A.
Cây Mướp đắng, B. Lá cây, C. Hoa
đực, D. Hoa cái, E. Quả sống, F. Quả
chín, G. Hạt.
G
13
4.1.2. Mướp đắng rừng (Momordica charantia L.var.abbreviata Ser)
Đặc điểm hình thái cây Mướp đắng rừng (Momordica charantia L.var.abbreviata
Ser) thể hiện ở hình 4.2, được mô tả cụ thể như sau: Thân dạng dây leo, có kích thước
bằng ngón tay út, thân non màu xanh lục nhạt, thân già màu xanh lục đậm có tiết diện
đa giác, thân phủ nhiều lông trắng mịn, dây leo được nhờ những tua cuốn, tua cuốn
không phân nhánh dạng sợi mảnh nhỏ, rất dai, tua cuốn mọc ở nách lá. Lá đơn, mọc
cách không có lá kèm, dài 3 - 4 cm, rộng 2,5 – 3cm, phiến lá chia 5-7 thùy, thùy dạng
chân vịt, đầu thùy hơi nhọn, phiến lá có nhiều lông và có mép rang cưa đều, mặt dưới
lá có màu xanh nhạt hơn mặt trên.Gân lá hình chân vịt với 5 gân chính nổi rõ ở mặt
dưới và có nhiều lông trắng mịn, các gân phụ tạo thành hình mạng. Cuống lá màu xanh
lục nhạt, tiết diện đa giác, mặt trên lõm có hai mép màu xanh lục đậm, mặt dưới lồi và
có nhiều lông hơn mặt trên, nách lá có cấu tạo đặc biệt gồm một chồi, một hoa, một
tua cuốn.Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá, hoa đực: Cuống hoa màu xanh lục nhạt, nhị ba,
đều, hai nhị mang bao phấn hai ô, một nhị mang bao phấn một ô. Bao phấn dạng khúc
khuỷu, màu vàng, nứt dọc, hướng ngoài, đính đáy, có nhiều lông trắng ngắn xung
quanh. Hạt phấn rời, hình cầu. Hoa cái: Cuống hoa giống như hoa đực nhưng ngắn
hơn, noãn ba, bầu dưới ba ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trắc mô đặc biệt. Một vòi
nhụy đính trên đỉnh bầu. ba đầu nhụy. Quả non có màu xanh nhạt, khi chín có màu
vàng cam, bề mặt quả có nhiều u sần nổi lên phân bố khắp quả, quả có hình bầu dục ,
hẹp ở hai đầu ở giữa phình to dài 2,5 - 3 cm, rộng 1,5 - 1,7 cm, ở trong chứa nhiều hạt.
Hạt màu trắng dẹt dài, đầu nhọn, khi chin có màng đỏ bao bọc giống như màng gấc.
4.1.3. Cây gấc (Momordica cochinchinensis)
Đặc điểm hình thái cây gấc (Momordica cochinchinensis)thể hiện ở hình 4.3,
được mô tả cụ thể như sau:Gấc là một loại dây leo, phát triển rất khỏe, được trồng
quanh năm để thu hoạch trái của chúng, khi cây phát triển trưởng thành có thể dài tới
15m, cây chịu nắng khá tốt. Cây thuộc dạng đơn tính khác gốc, có cây cái và cây đực
riêng biệt. Thân có tiết diện đa giác, dây leo có màu xanh, và được chia thành từng
đoạn ở mỗi cuối đoạn mọc những cuốn lá, tua cuốn và trái, một gốc chia ra rất nhiều
thân nhánh bò khắp xung quanh. Lá: Lá gấc nhẵn, thùy hình chân vịt phân ra từ 3 đến
5 dẻ, dài 8-18 cm. Ở hai mép có răng cưa, và mỗi lá có nhiều gân nhỏ và cuốn dày
phân bố thành lớp dày trên thân, lá thường có màu xanh đậm, nhiều lông nhám.
14
A
B
C
D
E
F
Hình 4.2. Đặc điểm hình thái khổ
qua rừng (Momordica charantia
L.var.abbreviata Ser.)A. Cây mướp
đắng rừng, B. Lá cây, C. Hoa đực,
D. Hoa cái, E. Quả sống, F. Quả
chín, G. Hạt
G
Hoa có hai loại:Hoa đực mọc đơn độc hay hợp thành chùm ngắn, trong quá trình
phát triển, tất cả được gói gọn trong một bao giống như bẹ hoa màu xanh lá cây, cuối
cùng tách ra một nửa để lộ nụ hoa, cuống hoa vững chắc, 3-5 cm hoặc 6-12 cm, hay
khi hoa đơn độc, bẹ hoa ở đỉnh ngọn, dạng hình cầu quả thận, 3,5 x 5-8 cm, nguyên,
15
đỉnh có lõm nhỏ như hình chữ V. đài hình ống phểu, phân đoạn rộng, hình mũi mác
hay bầu 12-20 x 6-8 mm, đỉnh nhọn, vành hoa màu vàng với một đốm đen ở giữa,
phân đoạn hình trứng thuôn 5-6 x 2-3 cm, có tuyến phía dưới đáy lá, đỉnh nhọn, tiểu
nhụy 3, bao phấn khoảng 4 mm dài, mang bởi một chỉ 4 mm. Hoa cái đơn độc, cuống
hoa 5 – 10 cm, những bẹ hoa ở giữa, 2 mm, đài hoa và tràng hoa như hoa đực, bầu
noản hình trứng thuôn dài 1 cm, quả gấc lúc đầu có màu xanh, sang chuyển thành màu
đỏ khi chín, Quả gấc tròn đường kính khoảng 15cm-20cm bên ngoài có nhiều gai nhỏ,
bên trong quả gấc khi bổ ra có 6 múi màu đỏ, vỏ trái gấc rất dày. Hạt gấc dẹt, hình gần
như tròn, vỏ cứng, mép có răng cưa, hai mặt có những đường vân lõm xuống.
16
A
B
C
D
Hình 4.3 Đặc điểm hình thái cây
Gấc(Momordica cochinchinensis)A. Cây
gấc, B. Lá cây, C. Hoa, D.Quả sống, E.
Hạt
E
4.1.4. Điểm tương đồng về hình thái các loài thuộc chi Mướp đắng khảo sát
Dây leo bằng tua cuốn không phân nhánh, mọc ở nách lá, thân có tiết diện đa
giác. Lá đơn mọc cách không có lá kèm, phiến lá xẻ thùy hình chân vịt, gân lá hình
chân vịt với 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, các gân phụ tạo thành hình mạng. Mép lá
có răng cưa cạn, đầu nhọn, phiến lá có nhiều lông. Cuống lá màu xanh lục nhạt, tiết
diện đa giác. Hoa đều, mẫu 5, có cuống hoa. Hoa đực: Nhị 3, đều, 2 nhị mang bao
phấn 2 ô, 1 nhị mang bao phấn 1 ô. Bao phấn dạng khúc khuỷu, màu vàng, nứt dọc,
hướng ngoài, đính đáy, có nhiều lông trắng ngắn xung quanh. Hoa cái: Lá noãn 3, bầu
dưới 3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trắc mô đặc biệt. 1 vòi nhụy đính trên đỉnh bầu.
3 đầu nhụy. Hạt nhiều có áo hạt, có mép rang cưa, hình dẹt dài.
17
4.1.5. Sự khác biệt về hình thái của các loài thuộc chi Mướp đắng khảo sát
Đặc điểm khác biệt về hình thái các loài thuộc chi Mướp đắng được khảo sát được
trình bày ở bảng 4.1
Bảng 4.1 Một số điểm khác biệt về hình thái các loài thuộc chi Mướp đắng khảo
sát
Bộ
phận
Mướp đắng rừng
(Momordica charantia
L.var.abbreviata Ser.)
Mướp đắng
(Momordica
charantia Linn.)
Lá
Thùy lá bầu dục, đầu thùy
nhọn hoặc hơi tù, dài 3-4
cm, rộng 2,5-3 cm
Thùy hình trứng, đầu
thùy hơi bầu tròn, dài
5-10cm, rộng 4-8cm
Quả
Quả hình bầu dục,phình
to ở giữa, thuôn hẹp hai
đầu, bề mặt gồ ghề, kích
thước 2,5-3 x 1,5-1,7 cm.
Hạt
Màu trắng, hình bầu dục
dẹt, một đầu hơi lõm, một
đầu tròn và có 2 rãnh ở
hai bên mép, có răng cạn
thưa ở rìa, bề mặt có
những rãnh nông.
Gấc
(Momordica
cochinchinensis)
Thùy hình chân vịt,
phiến lá màu xanh lục
đậm, dài 8-18cm, cuốn
lá dày
Quả hình thoi dài 8Quả hình tròn đường
15cm, bề mặt có
kính 15-20 cm, bề mặt
nhiều u sần sùi không có nhiều gai nhỏ, vỏ rất
đều phân bố khắp quả
dày
Màu nâu vàng hay
nâu nhạt, hình dẹt dài
13-15 mm, rộng 7-8
mm có nốt sần nhỏ và
các nếp nhăn ở cả 2
mặt, vùng giữa hạt
nhẵn xung quanh là
những răng tù.
18
Màu nâu đen, hình gần
như tròn, mép có rang
cưa, hai mặt có đường
vân lõm xuống
A
B
C
D
E
F
G
H
I
19
Hình 4.4. Khác biệt cơ bản về hình thái của các loài thuộc chi Mướp đắng được
khảo sát. A. Lá Mướp đắng rừng, B. Lá Mướp đắng thường, C. Lá Gấc, D. Quả Mướp đắng
rừng, E. Quả Mướp đắng thường, F. Quả Gấc, G. Hạt Mướp đắng rừng, H. Hạt Mướp đắng
thường, I. Hạt Gấc
4.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CƠ QUAN DINH DƯỠNG CÁC LOÀI THUỘC
CHI MƯỚP ĐẮNG KHẢO SÁT
4.2.1.Cơ quan dinh dưỡng rễ
4.2.1.1.Cấu tạo chung của rễ các loài thuộc chi mướp đắng khảo sát
Vi phẫu rễ các loài Mướp đắng khảo sát được trình bày ở hình 4.5, đượcmô tả cụ
thể như sau:
Vi phẫu rễ tròn, đi từ ngoài vào trong gồm các loại mô: bần 2-3 lớp tế bào hình
chữ nhật, vách tẩm bần mỏng có thể bong tróc. Nhu bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật.
Mô mềm đạo, 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, Hệ
thống dẫn không liên tục thường có 3-5 vùng libe-gỗ. Libe 1 khó nhận diện, libe 2 có
tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, trong vùng libe có nhiều mạch rây to, rõ. Gỗ 2
chiếm tâm và không liên tục, các tia tủy rộng, mạch gỗ gần tròn hình chữ x, kích thước
to, nhiều, xếp lộn xộn, mô mềm gỗ 2 có các tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ. Tia
tủy rộng, 4-8 dãy tế bào hình bầu dục hẹp, dài, vách cellulose.
Tóm lại, vi phẫu rễ các loài thuộc chi Mướp đắng được khảo sát rất khó phân biệt
được miềm vỏ và trung trụ, không có ranh giới rõ ràng, vỏ rất mỏng. Bó gỗ rất đặc
biệt, có dạng hình chữ thập, xen kẽ là tia ruột, gỗ 2 chiếm tủy.
20
A
B
C
Hình 4.5. Đặc điểm cấu tạo chung của rễ các loài chi mướp đắng khảo sát
A.Vi phẫurễ mướp đắng rừng, B. Vi phẫu rễ mướp đắng thường, C.Vi phẫu rễ gấc, 1.
Bần, 2. Tầng sinh bần, 3. Mô mềm, 4. Libe 1, 5. Libe 2, 6. Tượng tầng, 7. Mạch gỗ, 8. Tia
ruột, 9. Mô mềm gỗ
21
4.2.1.2. Điểm khác nhau trong cấu tạo vi phẫu rễ các loài Mướp đắng khảo
sát
Sự khác nhau trong cấu tạo vi phẫu rễ các loài Mướp đắng khảo sát được trình
bày ở bảng 4.2
Bảng 4.2. Điểm khác nhau trong cấu tạo rễ các loài Mướp đắng khảo sát
Stt
Rễ mướp đắng rừng
(Momordica charantia
L.var.abbreviata Ser.)
1
Libe 1 ít. Phân bố thành
cụm
2
Tia ruột rộng
Rễ mướp đắng
thường
(Momordica
charantia Linn.)
Libe 1 phân bố rải
rác, không liên tục
Tia ruột hẹp hơn
mướp đắng rừng
Rễ gấc
(Momordica
cochinchinensis)
Libe 1 nhiều và dày,
phân bố theo một
vòng
Tia ruột không rõ
4.2.2. Cơ quan dinh dưỡng thân
4.2.2.1. Cấu tạo chung của thân các loài thuộc chi mướp đắng khảo sát
Vi phẫu thân các loài Mướp đắng khảo sát được trình bày ở hình 4.6 được mô tả cụ thể
như sau:
Vi phẫu thân non hình ngũ giác với 5 góc lồi và 5 cạnh lõm. Lớp tế bào biểu bì
hình chữ nhật hay hơi đa giác, rải rác có lỗ khí đôi khi nhô cao hơn so với tế bào biểu
bì. Nhiều lông che chở đa bào 1 dãy rất dài. Lông tiết ít, lông tiết có 2 dạng: dạng chân
đơn bào, đầu 4 tế bào và dạng chân đa bào, đầu đa bào hình bầu dục. Mô dày góc chỉ
có ở góc lồi, 5-7 lớp tế bào hình bầu dục, gần tròn hay hơi đa giác, kích thước không
đều nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm đạo, 3-5 lớp tế bào, hình bầu dục, kích thước không
đều nhau, xếp lộn xộn. Vòng mô cứng là lớp tế bào hình đa giác liên tục quanh thân
non, dày ở góc vi phẫu, mỏng ở các cạnh, 2-3 lớp tế bào bên trong kích thước lớn hơn
các lớp bên ngoài. Hệ thống dẫn gồm 2 vòng bó libe-gỗ kiểu chồng kép, vòng ngoài
gồm 5 bó nhỏ ở các góc, vòng trong có 5 bó lớn ở các cạnh. Mỗi bó dẫn gồm có: libe 1
hình dạng méo mó do bị libe 2 ép dẹp. Libe 2, mạch rây to và rõ, các tế bào mô mềm
khá đều, xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 tiết diện gần tròn, mô mềm gỗ 2 có tế bào hình đa
giác vách tẩm chất gỗ. Gỗ 1 rõ, 9-10 bó, mô mềm gỗ 1 có tế bào hình đa giác vách
cellulose. Cụm libe trong, vài lớp tế bào trong cùng bị ép dẹp. Mô mềm tủy đạo, hẹp,
tế bào hình bầu dục hay đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn.
Tóm lại, vi phẫu thân các loài thuộc chi Mướp đắng khảo sát rất khó phân biệt
đều có hình ngũ giác 5 gốc lồi, mỗi gốc lồi đều có mô dày góc và có bó libe- gỗ kiểu
chồng kép ,mạch gỗ có tiết diện gần tròn,mô mềm tủy hẹp
22
A
B
C
Hình 4.6 Đặc điểm cấu tạo chung của thân các loài thuộc chi mướp đắng khảo sát
A.Vi phẫu thân Mướp đắng rừng, B. Vi phẫu thân Mướp đắng thường, C. Vi phẫu thân
Gấc, 1. Biểu bì; 2. Mô dày góc; 3. Mô mềm vỏ; 4. Vòng mô cứng; 5. Mô mềm tủy; 6. Libe; 7.
Mạch gỗ
23
4.2.2.2. Điểm khác nhau trong cấu tạo thân các loài thuộc chi mướp đắng
khảo sát
Sự khác nhau trong cấu tạo vi phẫu thân các loài Mướp đắng khảo sát được trình
bày ở bảng 4.3
Bảng 4.3. Điểm khác nhau trong cấu tạo thân các loài Mướp đắng khảo sát
Stt
Thân mướp đắng rừng
(Momordica charantia
L.var.abbreviata Ser.)
1
Thân hình ngũ giác, năm
góc lồi hơi nhọn
2
Thân mướp đắng
thường
(Momordica
charantia Linn.)
Thân hình ngũ giác ,
năm góc lồi hình
trứng
Mô cứng khá ít khoảng 3- Mô cứng khoảng 44 lớp
5 lớp
A
B
D
Thân gấc
(Momordica
cochinchinensis)
Thân hình ngũ giác,
năm góc lồi bầu tròn
Mô cứng khá nhiều từ
5-8 lớp
C
E
F
Hình 4.7 Điểm khác nhau trong cấu tạo thân các loài Mướp đắng khảo sát
A. Vi phẫu thân mướp đắng rừng, B. Vi phẫu thân mướp đắng thường, C. Vi phẫu thân
gấc, D. Mô cứng mướp đắng rừng, E. Mô cứng mướp đắng thường, F. Mô cứng gấc
24
4.2.3. Cơ quan dinh dưỡng lá
4.2.3.1. Cấu tạo chung của cuống lá các loài thuộc chi mướp đắng khảo sát
Vi phẫu cuống lá các loài Mướp đắng khảo sát được trình bày ở hình 4.8 được
mô tả cụ thể như sau:
Vi phẫu cuống lá có mặt trên lõm, mặt dưới lồi, biểu bì là một lớp tế bào hình hơi
tròn xếp sát vào nhau theo chiều dài của cuống lá. Lông che chở đa bào, lông tiết ít.
Sát lớp biểu bì là mô dày, mô dày gốc ở trên (4-5) lớp tế bào, mô dày dưới (2-3) lớp tế
bào, tế bào gần tròn hay bầu dục kích thước không đều xếp lộn xộn để hở các khoảng
giang bào có chức năng nâng đỡ và bảo vệ. Tiếp đến là các mô mềm đạo gồm các tế
bào hình đa giác hoặc hình trứng có kích thước không đồng đều xếp lộn xộn. Tiếp giáp
với hệ thống dẫn libe- gỗ là cụm tế bào hình đa giác nhỏ vách cellulose xếp khít
nhau.Hệ thống dẫn gồm 7-8 bó libe-gỗ xếp trên một vòng cung không liên tục với libe
ở dưới gỗ ở trên, các lớp libe tế bào hình đa giác, nhỏ vách uốn lượn, xếp lộn xộn .Các
bó dẫn nằm trong khối mô mềmhợp thành từng đám lớn, hông đều từ 5-15 tế bào hình
đa giác bao xung quanh tầng libe làm nhiệm vụ nâng đỡ. Các bó nhỏ ở trên bó to ở
dưới libe ở phía ngoài gỗ ở phía trong. Xung quanh libe có thêm mô cứng làm chức
năng nâng đỡ. Tầng libe xếp thành một vòng tròn hơi lượn sóng nằm ngoài bao quanh
tầng gỗ nằm trong. Các bó mạch chỉ tập trung chủ yếu ở mặt dưới của cuống lá. Ở giữa
là khối mô mềm chiếm diện tích lớn, các mô mếm ruột cò hình đa giác.
Tóm lại, vi phẫu cuống lá các loài thuộc chi Mướp đắng được khảo sát rất khó
phân biệt vì hệ thống dẫn đều có 7-8 bó libe, kiểu chồng kép xếp thành vòng cung
không liên tục, nằm trong khối mô mềm và mô mềm chiếm diện tích lớn.
25