Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Biển ba động – trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.76 KB, 43 trang )

BIỂN BA ĐỘNG – TRÀ VINH
MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được xem như một nhu cầu thiết yếu
của con người. Ngày nay, hoạt động du lịch đang được phát triển mạnh mẽ và trở thành
một ngành kinh tế lớn nhất trên thế giới. Hoạt động du lịch càng phát triển tạo ra tiến bộ
xã hội, tình hữu nghị, sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau giữa các dân tộc. Phát triển du
lịch không chỉ tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, đóng góp tích cực vào
hoạt động xuất khẩu tại chổ mà còn góp phần quan trọng tạo cơ hội việc làm và thu nhập
cho cộng đồng ở những vùng còn khó khăn nhưng có tiềm năng du lịch, tạo sức lan toả,
động lực và kéo theo nhiều ngành kinh tế có liên quan như giao thông vận tải, đặc biệt là
ngành hàng không, xây dựng, nông nghiệp…cùng phát triển. Bên cạnh đó, phát triển du
lịch cũng góp phần quan trọng vào nỗ lực bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống của dân tộc, phát triển giao lưu văn hoá và qua đó tăng cường hiểu biết, hữu nghị
giữa các dân tộc.
Đất Trà Vinh, quà tặng của biển Đông và sông Cửu Long, là vùng đất giàu truyền
thống lịch sử văn hóa, là vùng sinh thái đa dạng, chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đó chính là điều kiện lý tưởng cho những ai đến sinh sống lập nghiệp ở vùng
đất này. Cư dân Trà Vinh là một cộng đồng đa dân tộc sống gần gũi với nhau, có đời sống
văn hóa phong phú, quá trình chung sống bên nhau của cộng đồng dân cư này cũng là quá
trình giao lưu và hội nhập văn hóa, đây là hiện thực xuyên suốt lịch sử khai phá, bảo vệ,
xây dựng và phát triển vùng đất này
Trà Vinh có nhiều điều kiện để phát triển du lịch, tỉnh có bờ biển dài khoảng 65km,
có nhiều ngôi chùa mang đậm nét văn hoá độc đáo của ba dân tộc Kinh-Khmer-Hoa; có
nhiều điểm tham quan với các vườn trái cây và người dân giàu lòng hiếu khách; có nhiều
hoạt động văn hoá phong phú cùng với các lễ hội đậm đà bản sắc dân tộc. Trong những
năm gần đây, du lịch Trà Vinh được chú trọng đầu tư và có những bước phát triển đáng
kể, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hiện nay, các sản phẩm du lịch chủ yếu của tỉnh là 2 tham quan di tích lịch sử và
danh thắng, du lịch sinh thái và tham gia lễ hội truyền thống. Mặc dù tỉnh có hệ sinh thái
tự nhiên tương đối đặc thù với rừng đước ngập mặn tại huyện Duyên Hải, các cù lao và


cồn nổi trên sông rất phù hợp cho phát triển loại hình du lịch sinh thái, tuy nhiên các loại
hình này vẫn chưa thực sự được quan tâm phát triển, chưa khai thác hết tiềm năng vốn có
của nó, nhiều khu du lịch, điểm du lịch chưa có sự quy hoạch hợp lý, cụ thể, du khách vẫn
chưa biết nhiều đến du lịch Trà Vinh. Khu du lịch biển Ba Động tuy rất giàu tiềm năng do
thiên nhiên ban tặng nhưng vẫn chưa khai thác hết , chưa có nhiều du khách tham quan
vui chơi giải trí. Hiện nay sự liên kết giữa du lịch tâm linh và du lịch biển đang ngày càng
1


trở nên phổ biến làm cho du khách thích thú điều mới lạ. Xuất phát từ thực tế trên, nghiên
cứu tiềm năng, phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp phát triển du lịch cho tỉnh Trà
Vinh là vấn đề cần thiết. Đó cũng là lý do chọn đề tài “Biển Ba Động – Trà Vinh” làm
định hướng nghiên cứu cho niên luận .
2.LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Du lịch biển không là du lịch mới trên đất nước Việt Nam nhưng là nguồn kinh tế
quan trọng và là nơi hấp dẫn cà khách du lịch trong và ngoài nước . Tại Trà Vinh khu du
lịch Ba Động cũng có sự thu hút riêng , được các đài truyền hình trong các chương trình
như : ký sự miền tây , xuôi dòng Mekong , ký sự truyền hình ,.. phát sóng trên internet lẫn
trên truyền hình , góp phần hình ảnh du lịch Trà Vinh đến gần với du khách trên mọi miền
đất nước .
Đã có những công trình nghiên cứu trước đó như : Phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh
của TS. Ninh Thị Thu Thuỷ và TS. Hồ Đình Bảo ( Đại học Đà Nẵng năm 2014) , Báo ảnh
Việt Nam 2015 , …
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về Biển Ba Động Trà Vinh . Mỗi một khu
du lịch có điểm nỗi bật và thu hút khác nhau nhưng Ba Động có vẽ hoang sơ mà không
nơi nào có thể giống được . Niên luận vể đền tài này nhằm giúp du khách biết đến Ba
Động nhiều hơn . Đóng góp một phần thu hút khách du lịch phát triển tỉnh Trà Vinh .
3.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Giới thiệu về khu du lịch biển Ba Động một trong những điểm du lịch lí thú của
Trà Vinh hình thành đã lâu nhưng chưa khai phá hết tiềm năng .

Phân tích quá trình phát triển , điểm thu hút , hạn chế , từ đó đưa ra các gia3p pháp
và đề xuất . Quản bá hình ảnh cũng như nghiên cứu về việc phát triển khu du lịch Ba
Động .
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu tại khu du lịch biển Ba Động tỉnh Trà Vinh và liên kết với
các khu du lịch trong vùng nghiên cứu : Thiền viện Trúc lâm Trà Vinh , Lầu Bà Cố Hỷ ,
khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn ,.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Phạm vi không gian
Phạm vi không gian nghiên cứu được giới hạn trong huyện Duyên Hải tỉnh Trà
Vinh , ngoài ra còn liên kết các tour với các tỉnh khác , các điểm khác trong tỉnh Trà Vinh
4.2.2 Phạm vi thời gian
2


Niên luận nghiên cứu sâu rộng về phát triển khu du lịch Ba Động từ lúc hoang sơ
đến nay và nghiên cứu đến tầm nhìn 2020 thông qua một số dự án . Từ đó đưa ra các đề
xuất giải pháp phát triển bền vững cho khu du lịch biển Ba Động .
5.QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Quan điểm nghiên cứu
5.1.1 Quan điểm tổng hợp
Quan điểm này tổng hợp các mối quan hệ chặt chẽ giữ các liên kết du lịch , tổng
hợp các giá trị , các yếu tố tự nhiên trong du lịch biển . Nắm rõ một các tổng thể nhất về
vấn dề cần nghiên cứu . Mối quan giữa các yếu tố trong du lịch sẽ giúp khu du lịch hoàn
chỉnh và phát triển cân đối hơn .
5.1.2 Quan điểm lịch sử
Mỗi sự vật hiệng tượng , mỗi khu du lịch hay con người đều có quá trình lịch sử
hình thành và phát triển . Qúa trình phát triển diễn ra từ lúc khai phá hình thành đến quá
trình phát triển trong tương lai .Dựa vào quan điểm nay chúng ta có thể phân tích nguồn

gốc tên gọi , lịch sử , tiềm năng , từ đó tạo cơ sở đưa ra nhận định và các đề án phát
triển .Góp phần tạo tính đa dạng sản vật , đa dạng trong sản phẩm du lịch , cải thiện chất
lượng các dịch vụ trong khu du lịch .
5.1.3 Quan điểm lãnh thổ
Du lịch tỉnh Trà Vinh là sự liên kết giữa các đối tượng nghiên cứu . Việc nghiên
cức du lịch lịch địa phương là điều hiển nhiên . Nhằm khai thác hiệu quả , tích cực những
niềm nang và nguồn tài nguyên có sẳn để phát triển du lịch .
5.2 Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin chính xác , các vấn đê liên quan vấn đề
nghiên cứu để đưa ra một kết luận chặt chẻ , đúng đáng . Các tư liệu được tham khảo từ
website , bài báo , tạp chí , .. và cả những công trình đã được nghiên cứu trước đó .
Phương pháp này tiết kiệm thời gian nhưng sự đầu tư vào nghiên cứu không
nhiều . Chỉ là khái quát chung về vấn đề cần nghiên cứu
5.2.2 Phương pháp tổng hợp phân tích , xử lý tài liệu
Phương pháp này là phương pháp đơn giản nhất , giúp người đọc hiểu rõ tường tận
vấn đề nghiên cứu . Áp dụng cho các vấn đề có mối quan hệ sâu rộng và những biến động
đã trải qua từ quá trình hình thánh đến tươi lai.
5.2.3 Phương pháp nghiên cứu thực địa
3


Phương pháp này xác nhận lại một số thông tin không chính xác từ các thông tin
đã tìm hiểu trước đó . Xác nhận từ việc đi thực tế , khảo xác khách du lịch , người dân và
sự cung cấp thông tin từ ban quản lý của địa phương .
5.2.4 Phương pháp dự báo
Từ các vấn đề , các hiện trạng thực tế đã nêu đưa ra đề xuất cho tương lai như mở
rộng quy mô , tăng cưởng các sản phẩm du lịch , cung câp them dịch vụ và những điều
khác giúp khu du lịch hoạt động tốt hơn thu hút nhiều khác du lịch hơn .
5.2.5 Phương pháp xử lý bằng công cụ tin học

Chúng ta có thể áp dụng phương pháp này để xử lý các thông tin từ Internet , truy
cập các trang wed và hoàn thành niên luận một cách tốt nhất . Tải các hình ảnh , các dữ
liệu dễ dàng và lưu trữ thông tin cần thiết.
6.BỐ CỤC
Gồm có 3 chương
Chương I Khái quát về chung về du lịch và Biển Ba Động ( từ trang 5 đến 9 )
Chương II Khai thác tiềm năng và phát triển du lịch biển Ba Động ( từ trang 10
đến 30 )
Chương III Định hướng và giải pháp ( từ trang 31 đến 41 )

4


CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ BIỂN BA ĐỘNG
1.Du lịch
1.1 Khái niệm
Trong lịch sử loài người , du lịch được biết đến như một sở thích , một nhu cầu
nghĩ ngơi thư giản của con người sau một loạt những công việc mệt mỏi , khi đó người ta
cần tìm đến du lịch để giải tỏa căng thẳng . Ngày nay du lịch được xác định là một ngành
kinh tế quan trọng mang lại nội dung van hóa sâu sắc , có tính liên kết với các ngành khác
và là ngành thu hút nhiều du khác quốc tế
Vào năm 1941 ông Hunziker và Kraft ( Thụy sĩ ) đưa ra khái niệm : Du lịch là tổng
hợp những và các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại
của coon người tại nơi không phải là nơi cư trú trường xuyên của họ , hơn nữa họ không ở
lại đó vĩnh viễn và không có bất kì hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến .
Theo Guer Freuler , du lịch là một hiện tượng thời đại của chúng ta dự trên sự tăng
trưởng của nhu cầu khôi phục sức khỏe và sự thay đổi củ môi trường xung quanh , dựa
vào sự phát sinh . phát triển tình cảm với vẻ đẹp thiên nhiên.
Theo nhà kinh tế Kaliiotis , du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay tập
thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thân , đạo đức , do đó tạo nên

các hoạt động kinh tế .
Theo M.Coltman , du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát
sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khác du lịch , nhà kinh danh du lịch , chính
quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách du
lịch.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới : Du lịch được hiểu là tổng hợp các
mối quan hệ , hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và
lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ với mục đích
hòa bình , nơi họ đến không phải là nơi làm việc của họ .
Trong Luật Du lịch Việt Nam ( được Quối hội thông qua tại kỳ hợp thứ 7 khóa XI
năm 2005 ) đã nêu ra khái niệm : Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của

5


con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan ,
tìm hiểu , giải trí , nhĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định .
1.2 Nhu cầu du lịch
Nhu cầu du lịch là sự mong muốn của con người đi đến một nơi khác với nơi ở
thường xuyên của mình để có những cảm xúc mới , trải nghiệm mới , hiểu biết mới , để
phát triển các mối quan hệ xã hội , phục hồi sức khỏe , tạo sự thoải mái dễ chịu về tinh
thần .
Nhu cầu thiết yếu trong du lịch là những nhu cầu về vận chuyển , lưu trú và ăn
uống cần phải được thỏa mãn trong chuyến hành trình du lịch .
Nhu cầu đặc trưng là những nhu cầu xác định mục đích chính của chuyến đi , ví dụ
như nhu cầu nghỉ dưỡng , tham quan , giải trí , tham viếng , tham gia lễ hội ..
Nhu cầu bổ sung là những nhu cầu chưa định hình trước , nó phát sinh trong
chuyến hành trình du lịch như : thông tin , tư vấn , mua sắm ..
2. Du lịch bền vững
2.1 Khái niệm

Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du
lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch cho các thế hệ tương lai.
2.2 Mục tiêu của du lịch bền vững
Phát triển gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường .
Cải thiện tính công bằng trong xã hội phát triển
Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa
Đáp ứng cao độ nhu cầu của khách
Duy trì chất lượng môi trường
2.3 Những nguyên tắc của du lịch bền vững
Sử dụng tài nguyên một cách bền vững
Gỉam tiêu thụ quá mức xả thải
Duy trì sự đa dạng
Lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương
6


Hỗ trợ nền kinh tế địa phương
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương
Sự tư vấn của các nhóm quyền lợi và công chúng
Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch
Marketing du lịch một cách có trách nhiệm
Triển khai các nghiên cứu
3.Du lịch biển
Du lịch biển là sự dịch chuyển trong thời gian ngắn hạn tạm thời đến những địa
điểm bên ngoài môi trường và những hoạt động bình thường của họ với những hình thái
biển như : đại dương , phương tiện vận chuyển đường biển , khách sạn và nhà hang , các
đảo và các khu nghỉ dưỡng biển , các hoạt động thể thảo và những hoạt động giải trí .
Không phải bất cứ khu vực hay một bãi biển nào có thể khai thác trở thành một địa
điểm tham quan du lịch . mà ở đó phần phải hội tụ đầy đủ một số yếu tố sau :
Vị trí thuận lợi : Biển phải nằm gần trung tâm mua bán , hệ thống ăn uống , nghĩ

ngơi và gần trục đường giao thông và một số nguyên nhân d bị tự nhiên tác động nên
không có hoặc ít khả năng khai thác du lịch
Chất lượng cát : sạch , không bị ô nhiễm , trắng mịn , nhỏ mới thuận lợi cho phát
triển du lịch .
Sóng biển phù hợp không quá mạnh cũng không quá nhẹ nên vừa phải để phát
triển du lịch dễ dàng đảm bảo an toàn cho du khách.
Và một số yếu tố khác cũng tác động rất lớn đên việc lựa chọn để khai thác du lịch
biển : chất lượng nước biển , đá ngầm , độ dốc thích hợp .
4. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách
du lịch du lịch trong chuyến đi du lịch.
Sản phẩm du lịch bao gổm nhiều yếu tố, trong đó có 5 yếu tố chính:
Điểm thu hút khách (các di sản văn hoá, vườn quốc gia, bài biển, công trình kiến
trúc, lễ hội, phong tục tập quán...)

7


Khả năng tiếp cận của điểm đến (cơ sở hạ tầng, các loại phương tiện vận chuyển,
lịch trình hoạt động của các loại phương tiện đó,...)
Các tiện nghi và dịch vụ của điểm đến (các cơ sở lưu trú, nhà hàng, các của hàng
bán lẻ, các khu vui chơi giải trí, khu thể thao,;..)
Hình ảnh của điểm đến.
Giá cả hàng hoá, dịch vụ điểm đến.
5.Vị trí
5.1 Sơ Lược về Trà Vinh
Tỉnh Trà Vinh có diện tích tự nhiên 2.314 km 2 nằm ở phía Đông Nam của vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Phía Bắc giáp với tỉnh Vĩnh Long, phía Đông và Đông Bắc
giáp tỉnh Bến Tre bởi sông Cổ Chiên, phía Tây và Tây nam giáp với tỉnh Sóc Trăng bởi
sông Hậu, phía Đông giáp với biển Đông. Với 65 km bờ biển, Trà Vinh nằm trong nhiệt

đới có khí hậu mát mẻ, ít bị ảnh hưởng bởi lũ, bão; nhiều danh lam thắng cảnh như khu du
lịch Ba Động, Cồn Nghêu, các chùa Khmer, với nhiều lễ hội,…là điều kiện thuận lợi để
phát triển các ngành kinh tế biển và ven biển như công nghiệp, nông nghiệp, du lịch và
các ngành kinh tế biển khác. Là tỉnh giàu tiềm năng về nông nghiệp, thế mạnh về nuôi
trồng và khai thác thủy, hải sản là nguồn nguyên liệu cho phát triển ngành công nghiệp
chế biến.
Trà Vinh cách Tp Hồ Chí Minh 200km đi bằng quốc lộ 53 , khoảng cách chỉ còn
130km nếu đi bằng quốc lộ 60 cách Tp Cần Thơ 95km . Được bao bọc bởi sông Hậu,
sông Tiền , 2 cửa Cung Hầu và Định An nên đường thủy rất thuận tiện cho việc phát triển
kinh tế .Là vùng đất có nhiều ngôi chùa cổ mang âm hưởng văn hóa dân tộc như Chùa
Âng , Chùa Hang , Chùa Cò ,… ao Bà Om , biển Ba Động , thiện viện trúc lâm Phương
Nam , cùng với nhiều đặc sản rượu Xuân Thạnh , bánh canh Bến Có , Chù Ụ rang me,
bánh tét Trà Cuôn ,.. và không thể thiếu các lễ hội Ok Om Bok , lễ Dolta , chol chnam
thmay , lễ hội Nghinh Ông , đua ghe ngo ,… Là vùng có nhiều dân tộc cùng sinh sống,
với những phong tục tập quán và bản sắc văn hóa độc đáo, tạo nên nét đặc trưng văn hóa
riêng cho vùng đất Trà Vinh, mặt khác Trà Vinh có lực lượng lao động dồi dào, cần cù,
sáng tạo, được đào tạo qua trường nghề và các trung tâm dạy nghề sẽ là nguồn cung ứng
lao động rất tốt cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, nhất là các ngành có nhu cầu sử dụng
nhiều lao động. Ngoài ra, người lao động còn gắn bó lâu đời với các ngành nghề nông
thôn như: xay xát gạo, nấu rượu, nghề làm bánh, làm bún, nghề đan đát, dệt chiếu thảm,
8


dệt chiếu, se sợi tơ xơ dừa, chế biến thủy hải sản, gây trồng và kinh doanh sinh vật
cảnh… Bên cạnh đó, mỗi dân tộc lại có những nghề riêng nên làng nghề Trà Vinh cũng
khá đa dạng, phong phú. Mỗi làng nghề tạo ra những sản phẩm đặc trưng mang đậm bản
sắc văn hóa Trà Vinh.
5.2 Vị trí bãi biển Ba Động
Bãi biển Ba Động thuộc xã Trường Long Hoà, huyện Duyên Hải, cách trung tâm
thị xã Trà Vinh khoảng 55km rộng hơn 300ha , chạy dài trên 115km . Nếu xuất phát từ

Cần Thơ du khách có thể đi theo QL91c qua phà Đại Ngãi và đi theo QL54 , nếu du
khách xuất phát từ Tp Hồ Chí Minh có thể đi đường QL50 đến QL60 .
Biển Ba Động không trong xanh cát trắng như Nha Trang Vũng Tàu vì vẫn còn
giữ nét hoang sơ vốn có , vẫn chưa được khai thác triệt để . Phù sa ở nơi đây khá nhiều
làm cho nước trở nên có màu nâu , tuy vậy nhưng hang năm số lượng khác tang lên đáng
kể , các dịch vụ giá trung bình phù hợp với tất cả mọi người . Với khí hậu trong lành được
bao bọc bởi hang dương trải dài chạy dọc theo bờ biển gây nên cảm giác yên bình cho du
khách .
6 Nguồn gốc
6.1 Giải thích tên gọi
Là một bãi biển tham quan nổi tiếng nhất tỉnh Trà Vinh. Biển được khai thác từ
lâu đời nhưng đến nay vẫn còn giữ nét hoang sơ, mộc mạc hiếm có. Sở dĩ bãi biển có tên
Ba Động vì khi thủy triều xuống, bãi biển lại nổi lên ba động cát vô cùng đẹp mắt là hai
động nhỏ và một động lớn, đây cũng là điểm thú vị mà không phải ở đâu cũng có.
6.2 Lịch sử hình thành
Khi đến với biển Ba động hấp dẫn như hiện nay ít ai biết rằng nơi đây từng chịu
không ít những năm tháng chiến tranh.Vào thời Pháp thuộc, do nhận thấy Ba Động luôn
có khí hậu trong lành, nên chính quyền thực dân cho tiến hành xây dựng nơi đây thành
khu nghỉ mát, tắm biển. Từ đó, địa danh Nhà Mát được ra đời và tồn tại đến ngày nay.
Trước 1975, Ba Động trở thành khu căn cứ cách mạng Duyên Hải (Trà Vinh) . Từ lúc còn
hoang vắng chưa được khai thác cho đến khi được đầu tư từ các nhà đầu tư , biển Ba động
như thay áo mới , bờ biển xanh rì rào gió biển nhưng hôm nay thay vào đó là lượng phù
sa dồi dào nên nước biển có phần hơi đục . Nhưng vẫn giữ được nét hoang sơ hấp dẫn và
không kém phần lãng mạng.
9


Sau ngày thống nhất, bị chiến tranh tàn phá nên Ba Động gần như bị bỏ rơi, cô
lập. Năm 1992, Trà Vinh nhanh chóng bắt tay vào việc đầu tư để khôi phục, nâng cấp lại
các tuyến giao thông đường bộ của vùng căn cứ Duyên Hải và Ba Động được xác định là

khu du lịch trọng điểm của tỉnh. Từ đó, biển Ba Động bắt đầu hồi sinh. Đến với Ba Động,
du khách không chỉ tắm biển, mà còn được vui chơi thỏa thích trên những động cát nhấp
nhô hay thả mình trên những chiếc võng đong đưa được mắc dưới tán rừng dương xanh
mát để vừa thư giãn, vừa lắng nghe tiếng sóng biển và tiếng phi lao trong gió rì rào như
một khúc nhạc nhẹ nhàng, êm ái hòa quyện giữa không gian yên tĩnh của rừng và biển cả.

10


CHƯƠNG II KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
BIỂN BA ĐỘNG
1.Khách du lịch khi đến với biển Ba Động
Theo sở văn hoá thể thao và du lịch thống kê năm 2009 khu du lịch biển Ba động
liên kết khai thác với một công ty ở Tp Hồ Chí Minh nhưng chỉ đón 180.000 khách .Đến
năm 2017 vừa qua thống kê 350.000 khách số lượng khách tăng đáng kể , Tết nguyên
Đán đón 30,000 lượt khách tăng 10% so với cùng kì năm 2016. Phấn đấu đến năm 2020
thị xã Duyên Hải đón khoảng 2,5 triệu khách đến tham quan chủ yếu là biển Ba động và
Thiền vện Trúc Lâm Phương Nam nên lượt khách sẽ tăng lên đáng kể . Một tháng từ
25.000 đến 30.000 lượt khách ,ngày lễ từ 20.000 đến 25.000 lượt .
Khách du lịch đến với biển Ba động chủ yếu là khách địa phương từ các huyện
khác, các tỉnh lân cận và số lượng khách nước ngoài rất ích . Đến với Ba Động, du khách
không chỉ tắm biển, mà còn được vui chơi thỏa thích trên những động cát nhấp nhô hay
thả mình trên những chiếc võng đong đưa được mắc dưới tán rừng dương xanh mát để
vừa thư giãn, vừa lắng nghe tiếng sóng biển và tiếng phi lao trong gió rì rào như một khúc
nhạc nhẹ nhàng, êm ái hòa quyện giữa không gian yên tĩnh của rừng và biển cả.
2.Nhà đầu tư và các dự án
2.1 Giới thiệu về dự án “Xây dựng khu du lịch Ba Động”
Địa điểm đầu tư : Xã Trường Long Hòa ,huyện Duyên Hải , tỉnh Trà Vinh, quốc lộ
53 từ TPHCM đến Duyên Hải và tiếp cận khu sinh thái bằng tỉnh lộ rất dễ dàng trong lưu
thông.

Qui mô đầu tư : 368,80 ha gồm các hạng mục đầu tư :
Khu bảo tồn thiên nhiên – sinh thái rừng ngập mặn : 99,87
Khu nghĩ dưỡng yên tĩnh : 60,56 ha
11


Khu tập hợp các khu dịch vụ sinh hoạt biển :167,95ha
Khu cấm trại dã ngoại – rừng , sông tự nhiên : 40,4 ha
Hình thức đầu tư xây dựng : Xây dựng mới hạ tầng khu du lịch
Tổng mức đầu tư dực kiến : Theo quy mô đầu tư vào từng hạng mục trong khu du
lịch , ước khoang 207 tỷ đồng
Phương thức giao đất : Giao hoặc cho thuê đất ( Đất thuộc sở hữu nhà nước )
Phương thức đầu tư : Theo yêu cầu của nhà đầu tư cho khu du lịch sinh thái
2.2 Mục tiêu và sự cần thiết thực hiện dự án :
Khu du lịch sih thái có chiều dài bãi cát khoảng 12km , độ rộng rãi 100m là nơi
tham quan , nghỉ mát , tám biển của người dân Trà Vinh , các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long , Tp Hồ Chí Minh và khách quốc tế , một địa danh dược nhiều người biết đến .
Mục tiêu :
Khai thác các dịch vụ: khách sạn, nhà nghỉ, bãi tắm, thể thao dưới nước, ..
trú du lịch, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong và ngoài nước đến tham quan,
giải trí, mua sắm,lưu trú dài hạn.
Đây là cơ sở để khẳng định các nhà đầu tư sẽ thu hồi vốn trong thời gian ngắn.
2.3 Chính sách ưu đãi
Miễn tiền thuế đất 3 năm , kể từ khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.
Tiền thuê đất được tính theo quy định hiện hành của Nhà nước . Trường hợp nhà
đầu tư phải bồi thường thiệt hại về đất , mà tiền bồi thường không co nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước , thì được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định .
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu du lịch biển Ba Động sẽ được Nhà nước đầu
tư đường giao thông , điện trung thế đường câp nước đến chân hàng rào dự án.
2.4 Kết quả đạt được

Theo qui hoạch của Tỉnh, khu du lịch biển Ba Động có tổng diện tích khoảng
368ha với nhiều phân khu chức năng. Trước mắt, Tỉnh giao 7,4ha (trải rộng dọc theo bờ
biển khoảng 2,5km) cho Công ty TNHH Du lịch sinh thái Biển Ba Động khai thác du lịch.
Trong giai đoạn 1 (dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2005), đơn vị này sẽ xây dựng với
chiều dài 600m, với tổng vốn đầu tư là 5 tỉ đồng, bao gồm các hạng mục: nhà hàng 300
12


chỗ và các ki-ốt đã hoàn thành; khách sạn Rừng Dương (hay còn gọi là khu nghỉ dưỡng)
và hệ thống bờ kè, hồ bơi, khu giải trí... Ngoài Công ty TNHH Du lịch sinh thái Biển Ba
Động, hiện tại khu du lịch biển Ba Động đã có 10 doanh nghiệp đăng ký vào khai thác với
tổng số vốn lên đến 200 tỉ đồng. Mặc dù chưa được hoàn thành, nhưng thời gian qua, biển
Ba Động đã thu hút từ 20 - 25 ngàn lượt khách/tháng. Vào dịp lễ, tết, điểm du lịch này
trở nên quá tải vì có đến 25 - 30 ngàn lượt/ngày.
2.5Nhà đầu tư
Biển Ba Động- điểm đến của thị xã Duyên Hải, đã được Công ty Cổ phần Du lịch
Trà Vinh, Công ty TNHH Du lịch Đại Lợi… đưa vào tour khám phá Trà Vinh: biển Ba
Động- Thiền viện Trúc Lâm, cù lao Tân Quy- biển Ba Động. Công ty TNHH du lịch sinh
thái Ba Động đang khai thác du lịch .
2.6 Giới thiệu về dự án “Kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Trứng, xã Trường
Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh”
Địa điểm xây dựng: Ấp Cồn Trứng, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh
Trà Vinh.
Chủ đầu tư: Sở NN&PTNT Trà Vinh.
Cấp công trình: Cấp III.
Chiều dài tuyến Kè: 3.547m.
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH tư vấn công nghệ kè bờ Minh Tác.
Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới.
Nhiệm vụ công trình:
Xây dựng tuyến kè ổn định đường bờ biển đang bị xói lở nghiêm trọng lấn sâu vào

đất liền gần vào tuyến đê biển, uy hiếp sự an toàn của tuyến đê biển.
Chống xói lở bờ biển, chống xu hướng thu hẹp phạm vi bảo vệ đê biển về phía
biển.
Nâng dần cao trình bãi lên cao trình thích hợp trở thành thềm cơ giảm sóng, giảm
chiều dày nước tràn tối đa lên bãi khi có bão cấp 9 trở lên kết hợp triều cường và nước
dâng.
Ổn định và mở rộng thềm bãi trước chân kè để trồng cây chắn sóng, chắn cát, cải
tạo môi trường sinh thái. Cần phải có thêm giải pháp kè gây bồi nuôi bãi thích hợp.
13


Ngăn triều cường nước dâng bảo vệ đất nông nghiệp.
Tôn tạo cảnh quan môi trường khu du lịch biển Ba Động phục vụ khai thác dịch vụ
du lịch biển.
Giải pháp công trình là kè bảo vệ mái với các mục tiêu cụ thể như sau:
Chống xói lở, công trình ổn định tốt trên nền cát chảy, giữ đất bảo vệ dân sinh kinh
tế khu vực.
Ổn định với áp lực sóng bão cấp 9 đến cấp 12 ứng dụng sáng chế số 11948 và sáng
chế số 5874.
Đỉnh kè phù hợp với cảnh quan khu du lịch; kết cấu mái kè giảm sóng phản xạ gây
bồi, nuôi bãi tạo bãi tắm trước chân công trình bằng công
nghệ sáng chế số 11948.
3. Cơ sở hạ tầng phát triển du lịch
3.1Xây dựng nhà hàng, khách sạn
Khôi phục các làng nghề truyền thống: làm nước mắm rươi, chế biến bảo quản
khô, ruốc, hàng thủ công mỹ nghệ … tạo ra các sản phẩm du lịch từ nguyên liệu sẵn có tại
địa phương.
Bên cạnh phát triển công nghiệp, khu kinh tế trong thời gian tới tại vùng dự án này
còn hình thành các khu vui chơi giải trí dưới nước, khu du lịch nước khoáng nóng, các
dịch vụ du lịch hình thành các điểm tham quan mua sắm trong khu du lịch, các cơ sở lưu

Năm 2016 số khách sạn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là 19 khách sạn (06 khách sạn
02 sao và 13 khách sạn 01 sao). Quy mô khách sạn ở Trà Vinh nhỏ, các khách sạn có số
phòng từ 10 – 19 phòng chiếm 70,59%, chỉ có 01 cơ sở lưu trú có quy mô trên 50 phòng
là Nhà khách Cửu Long, Nhà khách duy nhất đạt tiêu chuẩn 3 sao. Riêng nhà nghỉ đạt
chuẩn có 94 nhà nghỉ, chiếm 82,45% trong tổng số cơ sở lưu trú. Quy mô các nhà nghỉ
nhỏ, nhà nghỉ dưới 10 phòng chiếm 50,79%, số nhà nghỉ có từ 10-19 phòng chiếm
47,62%, chỉ có 01 nhà nghỉ 23 phòng thuộc khu du lịch biển Ba Động.
Khu du lịch Ba Động có khá mới mẻ , vẫn chưa có khách sạn đạt chuẩn . Chỉ có
nhà nghỉ phục vụ du khách ở qua đêm , hiện nay rất ít du khách ở lại qua đêm nên hệ
thống khách vẫn chưa được phát triển .

14


Tại đây có nhà hàng Hoa Muốn Biển phục vụ các loại hải sản , giác cả phải chăng
phù hợp với từng du khách . Từ món bình dân cho đến cầu kỳ , mạc dù là nhà hang nhưng
mang lại cho du khách cảm giác rất thoải mái . Ngoài ra phía trong rừng dương còn xây
dựng các tum dành cho gia đình hay bạn bè có không gian riêng .
3.2Phát triển giao thông, vận tải
Quốc lộ 53 (QL) hiện là tuyến duy nhất nối tỉnh Trà Vinh với QL1A đến các tỉnh
khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh miền Đông Nam bộ và hàng loạt các khu
công nghiệp, các dự án kinh tế khác trong tương lai gần.Các dự án này đi vào hoạt động
nhu câu vận tải đường bộ sẽ tăng cao, tuyển đường này sẽ không đáp ứng được nhu cầu
vận tải và làm giảm hiệu quả đầu tư của các dự án, gây ảnh hường đến khả năng phát triển
kinh tế. Theo điều tra hiện lưu lượng giao thông trên QL53 đoạn qua thành phố Trà Vinh
trung bình khoảng 2.552 xe/ngày-đêm. Trong khi đó, hiện tuyến này đang xuống cấp trầm
trọng, số lượng xe tải có trọng tải lớn vận chuyển vật tư thiết bị đi qua khá nhiều nên mặt
đường hiện hữu bị hư hỏng, bong tróc rất nhiều, không đảm bào an toàn giao thông.
Cùng đó, đoạn Trà Vinh-Long Toàn đã được khởi công từ năm 2011 nhưng đến
nay vẫn chưa được triển khai. Do vậy, việc cải tạo, nâng cấp QL53 đoạn Trà Vinh-Long

Toàn và xây dựng tuyến tránh QL53 qua thành phố Trà Vinh là hết sức cần thiết để nâng
cao năng lực thông hành và nhu cầu vận tải của khu vực.
Về QL53, ông Nguyễn Chung Khánh, Tổng giám đốc Ban Quản lý dự án 7 cho
biết, sẽ cải tạo, nâng cấp đoạn Trà Vinh – Long Toàn và xây dựng tuyến tránh qua Trà
Vinh nhằm kết nối với hệ thống giao thông các tỉnh Vĩnh Long, Bến Tre, Sóc Trăng thông
qua QL53, QL54, QL60, QL57. Tổng chiều dài của dự án khoảng 52,5km chia làm hai
đoạn.
Dự án này thuộc danh mục dự án dừng giãn tiến độ theo NQ 11/CP nên sẽ được Ủy
ban thường vụ Quốc hội thông qua vốn đầu tư sẽ phải hoàn chỉnh thủ tục phê duyệt chủ
trương đầu tư và triển khai các thủ tục tiếp theo. Dự kiến, tổng nguồn kinh phí cho QL53
khoảng 1.400 tỷ đồng, tuy nhiên khả năng cân đối vốn khoảng 800 tỷ đồng nên Ban Quản
lý dự án 7 kiến nghị phân kỳ đầu tư thành 2 giai đoạn.

15


Giai đoạn 1 đoạn Trà Vinh – Long Toàn : dài khoảng 43km với điểm đầu
km68+809, thuộc xã Hòa Thuận, huyện Châu Thành. Điểm cuối tuyến km114+790,75
thuộc địa bàn thị trấn Duyên Hải, huyện Duyên Hải
Đối với đoạn tuyến tránh QL53 qua thành phố Trà Vinh, dài 9,5km. Điểm đầu
tuyến km0+000, tại nút giao giữa QL53 và QL60, thuộc địa bàn phường 8, thành phố Trà
Vinh. Điểm cuối tuyến khoảng km9+500, thuộc địa bàn xã Phước Hảo, huyện Châu
Thành.
Phần đường được thiết kế cải tạo, nâng cấp và làm mới theo tiêu chuẩn đường cấp
3 đồng bằng, vận tốc thiết kế 80km/giờ; nền đường rộng 12m. Nếu được phê duyệt, dự án
sẽ khởi công xây dựng trong Quý 4 năm 2017, hoàn thành trong năm 2019.
Vì vậy , đường đến với biển Ba Động sẽ đáp ứng được tất cả các loại xe . Thu hút
khách du lịch nhiều hơn trong tương lai .
3.3Đầu tư bờ kè chắn sóng biển
Công trình có tổng chiều dài tuyến kè 3.547 mét. Đỉnh kè cao 3 m, rộng 5,49 m;

mái kè dạng bậc thang , có mố hắt sóng làm giảm chiều cao sóng leo; hệ số mái phía biển
trung bình m=3; mái kè phía đồng m=2; thềm giảm sóng có cao trình thềm +1,9m, bề
rộng 1,91 m…
Địa điểm xây dựng : tại ấp Cồng Trứng, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải
(Trà Vinh).
Ngân sách Trung ương và địa phương (vốn đầu tư đê kè).
Thời gian thực hiện : 2010-2020
Công trình có diện tích sử dụng đất vĩnh viễn xây dựng bờ kè 90.080 m2, diện tích
sử dụng đất tạm thời làm mặt bằng thi công 70.619 m2, đây là công trình thủy lợi - cấp
III.
Mục tiêu dự án rất cấp bách và cần thiết nhằm chống lại hiện tượng bờ biển liên
tục sạt lở, đảm bảo an toàn, an sinh và sản xuất cho người dân trong khu vực; bảo vệ
tuyến đê biển phía trong, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, góp phần phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo; bảo vệ cơ sở hạ tầng khu du lịch Ba Động, tạo cảnh quan,
đảm bảo an tòan, thuận lợi cho du khách đến tham quan du lịch.
16


3.4 Hải đăng Ba Động
Hải đăng Ba Động được xây dựng năm 1998, thuộc khu vực cửa Ba Động, tỉnh
Trà Vinh. Dọc bờ biển và hải đảo nước ta có hơn 70 trạm hải đăng cả thảy. Hải đăng là
ngọn đèn biển có tác dụng giúp tàu thuyền hoạt động định hướng và xác định vị trí của
mình. Ngọn hải đăng nào cũng luôn là sự ước ao được khám phá trong mắt của du
khách. Bờ biển tỉnh Trà Vinh có 2 trạm hải đăng: Trạm Hải đăng Ba Động và Trạm Hải
đăng Định An.
Hải đăng Ba Động được xây dựng năm 1998, bên bờ biển Ba Động, thuộc ấp Nhà
Mát (xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh). Ngọn hải đăng này giúp tàu
thuyền định hướng và xác định vị trí của mình trong vùng biển ngoài khơi 2 tỉnh Trà
Vinh, Bến Tre.
Đứng trên ngọn hải đăng, chúng ta có thể chiêm ngưỡng toàn bộ vẻ đẹp tuyệt vời

thiên nhiên ban tặng cho xã Trường Long Hòa. Có thể chạy xe cả ngày nhưng khó mà có
được tầm nhìn bao quát về vẻ đẹp Trường Long Hòa như đứng trên ngọn Hải đăng Ba
Động.
Từ đây, chúng ta nhìn thấy biển Ba Động nước lam xanh. Mặt đất Trường Long
Hòa dưới chân ta xanh ngắt một màu cây rừng. Bầu trời trên đầu chúng ta xanh bao la. Xa
hơn, ống khói của công trình xây dựng Trung tâm Điện lực Duyên Hải nhô lên như Phù
Đổng vươn vai…
Tất cả màu xanh thiên nhiên hòa quyện lại tạo cho Trường Long Hòa một màu
xanh quý phái như bức tranh thủy mặc.
Từ trên cao ngọn hải đăng, phong cảnh Trường Long Hòa được nhìn như qua
khung cửa máy bay. Bạn có thấy không, dòng sông uốn khúc nhìn thấy trong thảm xanh
của rừng Trường Long Hòa chính là sông Láng Chim, nơi đổ ra biển của sông này là nơi
giáp ranh 2 xã Trường Long Hòa và Hiệp Thạnh
4 Sản phẩm du lịch
4.1 Các đặc sản

17


Khi đi đến một vùng đất mới chắc hản ai cũng phải nếm thử các loại đặc sản nơi
đó xem có gì thú vị , sẵn tiện mua về làm quà biếu người thân . Đặc sản địa phương góp
phần làm phong phú ẩm thực , khiến du khách nhớ ngay đến nơi đó khi nhác về đặc sản .
4.1.1 Chù ụ
Chù ụ thuộc họ nhà cua, thân hình cục mịch và chậm chạp hơn con ba khía. Nếu
không rành, bạn có thể nhầm lẫn giữa con ba khía và con Chù ụ. Chù ụ thường sinh sống
ở các bãi bồi nước lợ, rừng ven biển và có nhiều nhất là các huyện duyên hải tỉnh Trà
Vinh. Chù ụ có hai càng to khỏe, đỏ hoe và nhiều thịt. Trên mai Chù ụ có những vết hằn
sần sùi giống như hoa văn, hình dáng mập mạp của Chù ụ khiến người ta dễ liên tưởng
đến một gương mặt đang phụng phịu, giận dỗi mà đáng yêu của các cô gái miền Trung
chân quê. Có lẽ vì vậy mà người ta đã đặt tên là Chù ụ để phân biệt với các loại giáp xác

khác như cua, còng, ba khía…
Những món ăn chế biến từ con Chù ụ chỉ mới rộ lên thời gian gần đây, khi khách
du lịch biết đến vị thơm ngon của chúng. Từ đó, Chù ụ trở thành một món đặc sản mà mỗi
khi đi du lịch Trà Vinh du khách nào cũng muốn thưởng thức một lần cho biết. Tuy ngày
càng được “săn đón”, nhưng các món ăn chế biến từ Chù ụ không quá đắt đỏ tốn kém.
Chỉ khoảng từ 60.000 đồng trở lên, bạn đã có thể thưởng thức món ăn dân dã này.
Con Chù ụ có nhiều cách chế biến khác nhau, tùy khả năng sáng tạo của người
đầu bếp. Thông thường người ta sẽ chế biến Chù ụ thành 4 món nướng, luộc, hấp bia và
cầu kỳ hơn chút là Chù ụ rang me. Vỏ Chù ụ rất giòn, nếu thích bạn có thể ăn luôn vỏ với
thịt Chù ụ để có nhiều canxi. Đặc biệt, vào tháng 2 - 3 Âm lịch là mùa Chù ụ “cốm”, tức
là khi Chù ụ lột vỏ, thịt trở nên thơm ngon và béo ngậy, bạn có thể thưởng thức cả con mà
không phải bỏ cái gì.
Chù ụ luộc nước dừa xiêm : Đơn giản nhất phải kể đến chù ụ luộc nước dừa xiêm
hoặc luộc bia , để nước dừa sôi thả chù ụ vào , chù ụ chín rất nhanh . Luộc nước dừa xiêm
chị em phụ nữ rất thích , luộc bia các gánh đàn ông thì khỏi phải nói , đơn giản nhưng
ngồi nhâm nhi cũng đủ làm du khách say lòng .
Chù ụ nướng : chù ụ vừa bắt được đem rữa sạch và nướng ngay trên bến than
hồng , thịt vừa ngọt vừa chắc lại thêm mùi thơm hấp dẫn ai cũng có thể chế biến ngay tại
chỗ .
18


Cầu kỳ nhất là món rang me. Chù ụ được làm sạch rồi bỏ lên chảo xào với dầu,
hành và tỏi đập dập. Sau đó cho nước cốt me vào và nêm nếm cho vừa miệng, món ăn đòi
hỏi phải có vị chua ngọt. Món này được làm rất nhanh, chỉ cần khoảng 10 phút là đã bốc
mùi thơm ngào ngạt. Sắc xanh của cải xà lách, sắc đỏ của chù ụ và sắc nâu của nước
me… trông rất bắt mắt. Mới nhìn vào đã có cảm giác thèm và không chần chừ. Thịt chù ụ
rất chắc, nước cốt me thấm vào từng xớ thịt , nhắc đến thôi thì cũng đã thèm không thể
chối từ .
Để thưởng thức đủ vị ngon trứ danh của món Chù ụ ở Trà Vinh, bạn nên ăn kèm

với rau thơm, rau răm, dưa leo... chấm với muối tiêu chanh hoặc muối ớt xanh. Vị ngọt
của thịt Chù ụ quyện cùng mùi thơm của rau gia vị và vị mặn mà cay nồng của muối tạo
nên món ăn lạ miệng, khiến bạn càng ăn càng ghiền.
Ngoài các món trên, người dân miền ven biển ở Trà Vinh còn làm mắm Chù ụ để
ăn dần. Mắm Chù ụ khoảng 5-7 ngày là ăn được. Khi ăn, người ta thường rửa từng con
bằng nước sôi ấm sau đó tách mai, càng, chân, yếm ra từng phần. Trước khi ăn thì cho tỏi,
ớt, đường, thơm bằm nhuyễn hoặc vắt nước cốt chanh vào trộn đều ủ khoảng vài giờ cho
chù ụ ngấm đều gia vị sẽ ngon hơn. Món này ăn kèm với cơm nóng rất ngon . Đừng quên
mang hương vị nơi đây về làm quà cho gai đình , bạn bè .
4.1.2 Rượu Xuân Thạnh
Rượu Xuân Thạnh là loại rượu đặc sản của vùng đất Vĩnh Trường – Trà Vinh.
Rượu được lên men bởi men thuốc bắc cổ truyền của một dòng họ đã sống tại vùng đất
này từ thuở khai hoang lập làng. Men rượu được làm từ 36 vị thuốc Bắc cộng với bí quyết
gia truyền trên hàng trăm năm đã tạo ra loại rượu nổi tiếng không những trong vùng, mà
còn lan tỏa theo bước chân của những người con Trà Vinh rời quê hương đi lập nghiệp ở
các vùng đất mới.
Dù đi đâu, nhưng hương vị Rượu Xuân Thành Trà Vinh luôn đồng hành với họ. Và
chỉ khi được uống Rượu Xuân Thành Trà Vinh, họ mới cảm nhận được vị ngọt ngào của
vùng đất quê hương và cái tình của con người Trà Vinh.Vùng đất Vĩnh Trường cũng được
thiên nhiên ưu đãi cho nguồn nước đặc biệt được chảy ra từ những mạch ngầm của Đất
Mẹ. Kết hợp cùng với loại gạo nếp đặc sản của vùng đất này đã tạo cho hương vị
của Rượu Xuân Thành Trà Vinh có cái mạnh mẽ, dữ dội, nhưng lại vẫn giữ được hương vị
19


dịu êm và ngọt ngào như tình mẫu tử bao la mà Đất Mẹ đã ban tặng cho con người nơi
đây..
Rượu Xuân Thạnh là một loại rượu nổi tiếng của Trà Vinh. Cùng với rượu Phú Lễ
(Bến Tre)và rượu Gò Đen (Long An) là các danh tửu của đất Nam Bộ. Rượu Xuân
Thạnh thuộc loại nặng đô (khoảng 60 độ), sủi tăm trong vắt, hương vị nồng nàn, hấp dẫn

và không gây khó chịu cho người lỡ vui quá chén. Rượu Xuân Thạnh có 3 loại:Rượu
Xuân Thạnh làm từ nếp trắng 60 độ, màu trong vắt .Rượu Xuân Thạnh Lão Tửu 20 - 29
độ, rượu có màu đỏ nhạt do nấu từ nếp than .Rượu chuối hột Xuân Thạnh được làm từ
nếp trắng và chuối hột, có nồng độ từ 29 - 40 độ.
4.1.3 Nước mắm rươi
Rươi còn được gọi là “rồng đất” trong dân gian. Rươi thuộc bộ giun đốt, có nhiều
lông tơ, môi trường sống chủ yếu ở đoạn tiếp giáp giữa vùng nước ngọt và nước lợ. Ở
Việt Nam, rươi có nhiều ở vùng Kinh Môn (Hải Dương), khu vực sông hồ ở Hải Phòng và
nhiều nhất ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long như Bến Tre, Bạc Liêu, Trà
Vinh. Mỗi năm rươi chỉ xuất hiện ngắn ngủi khoảng vài ngày, thời gian được dân gian đúc
kết qua các câu ca dao: “tháng chín đôi mươi, tháng mười mùng năm” hay “tháng chín
ăn rươi, tháng mười ăn nhộng; bao giờ cho đến tháng mười, bát cơm thì trắng bát rươi
thì đầy”. Có nghĩa là rươi thường nổi và tập trung nhiều nhất vào ngày 20 tháng chín và
mùng 5 tháng mười âm lịch mỗi năm.
Từ rươi, người ta có chế biến ra được nhiều món ăn như chả rươi, mắm rươi, rươi
nấu riêu, rươi xào củ riềng hay rươi kho, hấp… Món nào cũng thơm, ngon miệng và đặc
biệt là giàu dinh dưỡng. Riêng với người dân vùng Duyên Hải (tỉnh Trà Vinh), rươi được
đặc chế thành nước mắm. Tuy không cuốn hút mãnh liệt như nước mắm nhỉ cá cơm ở
những vùng khác nhưng hương vị nước mắm rươi thơm dịu, khiến những thực khách sành
ăn nếm qua một lần là nhớ mãi, thèm hoài. Sau hành trình khám phá các địa điểm du lịch
Trà Vinh trở về, hầu như du khách đều không quên chọn mua một vài chai nước mắm rươi
về làm quà biếu cho người thân. Mắm rươi từ lâu đã nổi tiếng ở nhiều địa phương
nhưng nước mắm rươi có lẽ chỉ có ở vùng Duyên Hải tỉnh Trà Vinh. Chẳng biết từ bao
giờ, nước mắm rươi được nâng lên thành một đặc sản Trà Vinh nức tiếng, góp phần làm
phong phú cho nền ẩm thực nơi đây. Hương vị nước mắm rươi rất riêng, hậu ngọt, lại có
màu tự nhiên như màu mật ong nên rất bắt mắt. Nước mắm rươi dùng kho cá hay làm
20


nước chấm đều rất ngon. Công việc đi lấy rươi cũng mang lại nguồn thu nhập cho người

khi có ai đặt hàng .
Theo kinh nghiệm của một số người dân huyện Duyên Hải, rươi được vớt lên đem
về nhà đổ vào đầy lu mới bắt đầu chế biến. Sau đó, pha loãng muối hột với nước rồi đổ
vào lu theo tỷ lệ 6 lít muối/ một đôi rươi. Cách đậy nước mắm đúng cách là dùng vải xô
có độ thưa và thoáng nhất định để đậy kín miệng lu. Đem phơi nắng khoảng 10 đến 15
ngày trở lên là có thể ăn được. Rươi phơi nhiều nắng nước mắm rươi càng “dậy”, càng
ngon. Thấy rươi đã dậy mùi, người ta từ từ múc cho vào nồi nấu sôi, để nguội, lược rồi
đóng chai xuất bán ra thị trường.
Đi du lịch Trà Vinh, ngoài tham quan những ngôi chùa độc đáo, khám phá cảnh
đẹp vùng sông nước, du khách cũng nên tìm và thưởng thức nước mắm rươi đặc biệt xứ
này. Nước mắm rươi được bày bán nhiều trong các phiên chợ quê, hàng quán ven đường
hay nhà dân. Du khách cũng có thể tìm đến một nhà dân ở huyện Duyên Hải để xem cách
họ đi vớt rươi, ủ rươi hay lược rươi thành nước mắm. Những buổi trưa sau khi làm đồng
về, mọi người trong gia đình cùng quây quần bên mâm cơm có nồi cá kho, đĩa rau luộc
chấm với nước mắm rươi thì ngon phải biết. Nước mắm rươi với hương vị ngọt ngào,
thơm dịu, độ mặn vừa phải, hợp khẩu vị của nhiều du khách. Đã ghé thăm Trà Vinh, du
khách đừng quên thưởng thức và mua một ít nước mắm rươi về làm quà cho người thân,
bạn bè.
Ngoài hương vị đặc trưng của nước mắm rươi mang lại, khi đến Trà Vinh, du
khách còn có cơ hội thưởng thức nhiều đặc sản đầy hấp dẫn. Những món ăn đặc sản ở Trà
Vinh phải kể đến đó là cháo ám, bún nước lèo, dừa sáp, bún suông, bánh tét cốm dẹp,
bánh tét Trà Cuôn, bánh canh Bến Có và còn vô số những món khác. Nếu có nhiều thời
gian và cơ hội, du khách nên tìm đến và thưởng thức bằng hết những món ăn này. Khi ăn,
hãy nhấm nháp từng chút một để cảm nhận rõ vị trong từng món ăn đặc sản đất Trà Vinh
4.1.4 Cá kèo kho gợt – nước mắm rươi
Cá kèo là loại thủy sản nội đồng ven biển. Khoảng mùa gió chướng, cá kèo trưởng
thành, động dục kéo từng bầy tìm đường ra biển sinh sản. Cá kèo mùa này to hơn ngón
tay người lớn, thịt ngọt, thơm và béo. Cá kèo bắt được, người dân địa phương “rộng” lại
một, hai ngày cho chúng nhả hết chất thải, sau đó rửa thật sạch, cho vào nồi nước trên bếp
đang sôi sùng sục đã được nêm nếm vừa ăn. Cá kèo đang sống, gặp nước sôi giảy mạnh

21


trước khi chết, làm bung hết lớp vảy và nhớt, theo bọt nổi lên mặt nước. Người ta dùng
giá (muôi) “gợt” hết lớp bọt, nêm nếm lần nữa cho vừa ăn, cho thêm rau thơm, ớt thật cay
vào và nhắc xuống.
Cá kèo kho gợt khi ăn còn nóng và chấm vào nước mắm rươi nguyên chất mà dưa
cay với rượu đế Xuân Thạnh thì một lần ăn trọn đời không quên được.
4.1.5 Bún nước lèo
Bún nước lèo là món ăn truyền thống đặc trưng của đồng bào dân tộc khmer Trà
Vinh . Nước lèo được chế biến từ cá kèo, mắm prồhốc làm thành loại nước chan đặc trưng
của vùng văn hóa ẩm thực Trà Vinh - Sóc Trăng. Bún được “bắt” vào từng tô, để một lớp
rau ghém lên trên, sau khi đó chan nước lèo vào cho đến khi xâm xấp mặt bún. Bún nước
lèo ăn khi còn nóng, có thể thêm huyết heo, bánh cống, thịt quay… và nhất thiết phải có
thêm vài trái ớt hiểm cay nồng.
Với sự đa dạng, phong phú bằng nhiều hình thức thể hiện như làng nghề truyền
thống, tín ngưỡng và lễ hội dân gian, văn hóa ẩm thực dân gian…. Văn hóa, văn nghệ dân
gian bản địa đang ngày từng ngày góp phần làm nên cốt cách, tâm hồn con người cũng
như định hình bản sắc văn hóa dân gian độc đáo vùng ven biển Trà Vinh. Nếu khai thác
tốt, dòng văn hóa dân gian này sẽ tạo điều kiện cho ngành kinh tế du lịch địa phương phát
triển nhanh chóng hơn, góp phần xứng đáng hơn vào việc ổn định, nâng cao đời sống
người dân cũng như diện mạo kinh tế - xã hội vùng đất ven biển anh hùng nhưng ít nhiều
vẫn còn trong cảnh thiệt thòi hơn so với vùng khác trong tỉnh.
4.1.6 Đuôn chà là chiên tươi
Du khách cũng đã quen với món đuôn dừa của Bến Tre thì nay Trà Vinh lại có
món đuôn chà là chiên tươi .Đuôn chà là ấu trùng của loại bọ cánh cứng mà người dân địa
phương gọi là kiến vương, sống ký sinh trên “củ hủ” non cây chà là gai, một chủng loại
thực vật hoang dã có khá nhiều trên dãi rừng ngập mặn ven biển Trà Vinh. Người dân địa
phương thu hoạch đuôn chà là bằng cách chặt nguyên ngọn cây chà là có đuôn mang về.
Đến khi ăn, người ta mới chẻ ngọn cành là để bắt con đuôn ra. Con đuôn trưởng thành to

ngón tay cái người lớn, dài chừng 7 – 8 phân, được ngâm nước muối chừng vài giờ để
chúng thải toàn bộ chất thải ra, còn lại toàn bộ là chất dinh dưỡng. Sau đó, người ta thả
từng con đuôn vẫn đang còn sống vào chảo dầu đang sôi sùng sục. Con đuôn trên chảo
dầu thu mình lại, rồi phồng lớp da ngoài lên vàng rộp. Đuôn chà là chiên tươi kèm với rau
22


sống, muối tiêu chanh uống bia thì không gì có thể sanh bằng, cả hàm lượng dinh dưỡng
lẫn sự ngon miệng .
4.1.7 Các loại hải sản
Biển Ba Động còn nỗi tiếng với các loại hải sản như : Tôm khô , khô cá khoai tẩm
gia vị , các loại mắm tép , tôm tít, tôm sắt đặc bệt là cua rất chắc thịt vừa ngọt là giá phải
chăng . Các loại hải sản vừa đánh bắt chế biến ngay thì quả là không chê vào đâu được.
Các loại ốc của ngư dân đánh bắt từ biển vào , chế biển ngay sẽ cảm nhận được vị tươi
ngon vốn có . Ngoài ra còn có hào , vọp , nghêu Cồn Cù nấu lẩu hải sản cũng rất ngon,
ngọt nước mang lại gá trị dinh dưỡng cao .
5.Qùa tặng từ biển
Vừa bước đến biển Ba Động du khách sẽ nhìn thấy ngay các sản phẩm làm thủ
công từ các vỏ sò , vỏ ốc kết lại với nhau thành chuông gió , vòng tay , các loại hàng lưu
niệm. Những chiến nón đi biển làm bằng lá dừa được kết khéo léo , tỉ mỉ cho du khách đỡ
nắng.
Các sản phẩm làm bằng tay nhằm tỏ vẽ sự thân thiện , chịu khó , sự khéo tỉ mỉ .
Góp phần vừa làm phong phú đa dạng sản vật địa phương vừa giúp cho người dân có
thêm thu nhập ổn định đời sống .
Đi dọc theo bờ biển du khách không khó bắt gạp những vỏ ốc , vỏ sò trôi dạt vào
bờ chứng một điều ràng biển nơi đây các loại hải sản rất đa dạng . Tự tay nhặt và đem về
làm những sản phẩm nho nhỏ của riêng mình tặng cho bạn bè người thân thì không cò gì
ý nghĩa hơn .
6. Các hoạt động trên biển
Các hoạt động trên biển trước tiên phải kể đến cấm trại . Bờ biển được che phủ

bởi hàng dương xanh nên việc cấm trại bên bờ biển là một điều vô cùng thú vị . Bạn bè ,
gia đình hay người thân cùng nhau quay quần , ngồi chung trên một tấm bạc ăn uống ,
thậm chí hát hò sau một ngày làm việc mệt mỏi . Cấm trại thì không còn gì xa lạ với học
sinh, sinh viên có khi mang theo cả loa hát hò với nhau . Dân dã hơn là ngồi ngay trên bãi
cỏ vừa mát lại mang tính thân thiện với môi trường .
Ngoài ra còn tổ chức các trò chơi vận động cho các em học sinh khi dẫn tour như
kéo co , đánh bóng chuyền hay những trò chơi vận động khác . Thú vị hơn là vắt một
chiếc võng từ cây này qua cây kia đánh một giấc trưa sao khi ăn uống hoạt động cả ngày
23


dài. Hay chiều mát dạo trên biển cũng là một sở thích thú vị . Đến với biển thì không thể
nào không tắm biến , cẩn trọng hơn du khách nên chuẩn bị áo phao , phao tắm để bảo vệ
bản thân mình .
Người dân nơi đây họ hay đào chem chép trên biển tùy vào từng mùa . Công việc
hàng ngày là kéo lưới đánh bắt thủy sản cung cấp cho các du khách hoặc mang ra chợ
bán. Đào còng gió cũng là một trãi nghiệm khó quên .
Được sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch phối hợp với Liên đoàn Bóng rổ Việt Nam tổ chức giải Bóng rổ Festival bãi biển
Nữ năm 2013.
Giải đấu được tổ chức lần đầu tiên tại Trà Vinh, có 6 đội đến từ các tỉnh: Trà Vinh,
Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh. Các đội sẽ thi đấu theo thể
thức vòng tròn một lượt theo quy định của luật Bóng rổ.
Lễ khai mạc và diễn ra các trận đấu vào lúc 7giờ 30, ngày 07/7/2013 (ngày Chủ
Nhật) tại khu du lịch biển Ba Động, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà
Vinh.
Đây là dịp cuối tuần du khách đến vui chơi tắm biển và thưởng thức các trận đấu
hấp dẫn của Giải bóng rổ nữ Festival bãi biển nữ năm 2013 tại khu du lịch biển Ba Động.
7.Thiết kế tour
7.1 Các tuyến đến Trà Vinh

Trà Vinh giáp với 3 tỉnh Vĩnh Long , Bến Tre và Sóc Trăng nên du khách đến đây
tham quan du lịch rất dễ dàng theo đường QL53 , QL60 . Trước khi đến với Ba động du
khách có thể ghé tham quan các ngôi chùa tại Tp Trà Vinh . Đầu tiên đến với khu tích tích
Ao Bà Om , Chùa Âng và Bảo tàng dân tộc . Sau đó tham quan chùa Hang tại thị trấn
Châu Thành , theo đường QL54 tham quan chùa Vàm Rây tại xã Hàm Thuận huyện Trà
Cú . cuối cùng đến với Thiền viện Trúc lâm Phương Nam ,bãi biển Ba Động . Hằng Nam
thường diễn ra các lễ hội Dolta , Choy Chnam Thmay , Ok Om Bok hay lễ hội Nghinh
Ông ( xã Mỹ Long huyện Cầu Ngang ) , đua ghe ngo tại sông Long Bình ( Tp Trà Vinh )
mỗi lễ hội mang một ý nghĩa riêng .
Tuyến tuor kết hợp với các tỉnh khác :
Cần Thơ - Sóc Trăng - Trà Vinh
Cần Thơ -Vĩnh Long- Trà Vinh
24


Tp HCM - Long An -Tiền Giang -Bến Tre - Trà Vinh
Tuyến tour trong tỉnh kết hợp với biển Ba Động
Ao Bà Om - Chùa Âng - Chùa Hang - Ba Động - Thiền viện Trúc Lâm
Cù lao Long Trị - Chùa Vàm Rây -Ba Động
Chùa Cò -Chùa Vàm Rây -Ba Động
7.2Các điểm du lịch liên kết với biển Ba Động
7.2.1 Thiền viện Trúc Lâm
Thiền Viện Trúc Lâm Trà Vinh tọa lạc tại ấp Khoán Tiều, xã Trường Long Hòa, thị
xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh với diện tích gần 10 ha trong quần thể Khu du lịch sinh thái
rừng ngập mặn biển Ba Động. Thiền viện Trúc Lâm Trà Vinh với các hạng mục chính:
Chính điện, hành lang, giảng đường, nhà tổ, lầu chuông, lầu trống, cổng tam quan và nhà
trụ trì.
Thiền viện Trúc Lâm Trà Vinh có vị trí đẹp, phong cảnh hài hòa nằm trong quần
thể khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Động, ngôi chánh điện có hướng nhìn ra
biển Đông, khuôn viên được bao bọc bởi nhiều động cát cao, phủ đầy dương xanh ngát, rì

rào cùng sóng biển. Đây là một trong 58 cơ sở Tu viện, Thiền viện thuộc phái Trúc Lâm
Yên Tử.
Thiền Viện Trúc Lâm Trà Vinh được xây dựng với mong muốn khôi phục những
giá trị văn hóa phật giáo truyền thống theo Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử của Phật hoàng
Trần Nhân Tông, đồng thời tạo điều kiện cho tăng ni, phật tử hữu duyên tu thiền.
Thiền viện Trúc lâm Trà Vinh sẽ là điểm nhấn du lịch của đồng bằng sông Cửu
Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng, góp phần đa dạng sản phẩm du lịch trong quần
thể khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Động, tạo cơ hội cho ngành du lịch tỉnh
Trà Vinh phát triển
7.2.2 Lầu Bà Cố Hỷ
Những tập tục văn hóa dân gian ở các vùng miền thường có những nét chung với
cộng đồng dân tộc. Song, do rất nhiều điều kiện sống khác nhau (lịch sử, xã hội, địa
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×