Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

hop dong the chap tai san hinh thanh trong tuong lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.73 KB, 16 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––

HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP
NHÀ Ở HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI
Hôm nay, ngày ……/……/………..., tại …………………………., các bên gồm:



Bên Thế Chấp:
Công ty (Nếu Bên Thế Chấp là doanh nghiệp)..................................................................................

-

ĐKKD số: …………………. do …………………………..cấp ngày:...........................................

-

Địa chỉ:.............................................................................................................................................

-

Điện thoại: ……………………………….. Fax:.............................................................................

-

Đại diện:...........................................................................................................................................
Theo
Văn
bản


ủy
quyền
số:
……………………..ngày
…../…../….
của
..........................................................................................................................................................
Sau đây trong Hợp đồng này gọi là Bên Thế Chấp



Bên Nhận Thế Chấp: ........................................................................................................................

-

Địa chỉ:.............................................................................................................................................

-

Điện thoại:............................................................Fax:....................................................................

-

Đại diện: Ông/bà..................................................Chức vụ:............................................................

Sau đây trong Hợp Đồng này gọi là Bên nhận thế chấp
Bên Thế Chấp và Bên nhận thế chấp sau đây gọi chung là “Các Bên”, gọi riêng là “Bên”
Xét rằng:
(A) Bên Thế Chấp là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở với các thông tin như sau:
- Tên dự án:

- Địa điểm:
- Quy mô:
- Theo các văn bản: (i) Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư số …. ..do….cấp ngày….; (ii) Giấy phép xây dựng số …. ..do….cấp ngày….; (iii)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/ Quyết
định giao đất, cho thuê đất số …. ..do….cấp ngày….; (iv) Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng
mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500/ Bản vẽ thiết kế mặt bằng căn hộ số …. ..do….cấp ngày….…; và
các văn bản, quyết định được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi bổ sung các văn bản,
quyết định nêu từ mục (i) đến mục (...)1 ở trên, các văn bản, quyết định cấp mới liên quan đến việc
hình thành, điều chỉnh dự án.
(Sau đây gọi tắt là “Dự Án”)
1


(B) Bên Thế Chấp có nhu cầu được Bên nhận thế chấp cấp tín dụng để đầu tư cho Dự Án và Bên
Thế Chấp mong muốn dùng nhà ở hình thành trong tương lai làm tài sản thế chấp để bảo đảm
cho nghĩa vụ trả nợ cho Bên nhận thế chấp.
Nay, Bên Thế Chấp và Bên nhận thế chấp thoả thuận và nhất trí ký kết Hợp Đồng thế chấp nhà
ở hình thành trong tương lai (“Hợp Đồng”) với các điều khoản như sau:
Điều 1.

Tài Sản Thế Chấp

1. Để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ nêu tại Điều 2 của Hợp Đồng này, Bên Thế Chấp thế
chấp cho Bên nhận thế chấp các tài sản sau đây:
a) Nhà ở hình thành trong tương lai được xây dựng trên thửa đất thuộc Dự Án và có thông tin
như sau:
-

Tên công trình xây dựng:........................theo Giấy phép xây dựng/Quyết định phê

duyệt dự án đầu tư số .......... do .........cấp ngày ...../...../.......

-

Địa
chỉ:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

-

Đặc điểm:................................................
.................................................................

-

Số lượng Nhà ở hình thành trong tương lai được thế chấp:...............................................

-

Mô tả chi tiết các Nhà ở hình thành trong tương lai: Toàn bộ các Căn hộ chung cư/nhà
biệt thự/nhà liền kề thuộc Dự Án hoặc Căn hộ chung cư số ......, thuộc tầng....., tòa....,
thuộc Dự Án hoặc nhà biệt thự/nhà liền kề thuộc lô đất......, vị trí....., thuộc Dự Án.

Tại thời điểm ký kết Hợp Đồng này, Nhà ở hình thành trong tương lai nêu trên đang trong
quá trình được đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
b) Toàn bộ nhà ở hình thành trong tương lai Điểm a) Khoản 1 Điều này được xây dựng trên
thửa đất có thông tin như sau:
-


Thửa đất số:.............................................Tờ
.................................................................

-

Địa
chỉ
thửa
đất:
............................................................................................................................................

-

Diện tích: …………….m2 (bằng chữ: ..........................................................mét vuông)

-

Hình thức sử dụng:

bản

đồ

số:

+ Sử dụng riêng …………………m2.
+ Sử dụng chung.........................m2.

-


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/Quyết định giao đất số..................do.........cấp
ngày............

c) Toàn bộ khoản tiền, lợi tức, các quyền và lợi ích phát sinh từ và/hoặc liên quan đến nhà ở
hình thành trong tương lai nêu tại Điểm a) Khoản 1 Điều này.
Các tài sản thế chấp nêu tại Khoản 1 Điều này sau đây gọi chung là “Tài Sản Thế Chấp”.
2. Bên Thế Chấp và Bên nhận thế chấp thống nhất xác định giá trị Tài Sản Thế Chấp nêu trên là:
…………………..(Bằng chữ:…………………………..đồng). Giá trị Tài Sản Thế Chấp này chỉ
dùng để làm cơ sở xác định mức cấp tín dụng của Bên nhận thế chấp và không áp dụng khi xử


lý Tài Sản Thế Chấp để thu hồi nợ.
3. Với giá trị tài sản nêu trên, Bên nhận thế chấp đồng ý cấp tín dụng cho Bên Thế Chấp với số
tiền
cao
nhất
là……………………..
(Bằng
chữ:
………………………………………………….).
4. Bên Thế Chấp cam đoan rằng tại thời điểm ký Hợp Đồng này, Tài Sản Thế Chấp thuộc quyền
sở hữu, sử dụng hợp pháp của riêng Bên Thế Chấp và được phép thế chấp theo quy định của
pháp luật, không có bất kỳ khiếu nại, tranh chấp, khiếu kiện nào, không bị kê biên để bảo đảm
thi hành án, chưa chuyển nhượng, góp vốn, trao đổi, thế chấp, tặng cho bên nào khác.
Điều 2.

Nghĩa Vụ Được Bảo Đảm Và Thời Hạn Thế Chấp

1. Tài Sản Thế Chấp nêu tại Điều 1 Hợp Đồng này bảo đảm cho việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ
hiện tại và nghĩa vụ trong tương lai bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, các khoản phí, các khoản

phạt, các khoản bồi thường thiệt hại và tất cả các nghĩa vụ tài chính khác của Bên Thế Chấp đối
với Bên nhận thế chấp phát sinh từ tất cả các văn kiện tín dụng (“Văn kiện tín dụng”) sau đây
được ký kết giữa Bên Thế Chấp với Bên nhận thế chấp:
a) Hợp đồng ............................ số ............................ ngày .... / .... / .......... , bao gồm cả các phụ
lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế ước nhận nợ và các văn bản liên quan của Hợp Đồng
này; và
b) Các văn kiện tín dụng được ký kết trước, trong và sau ngày ký kết Hợp Đồng này bao gồm
tất cả các phụ lục, văn bản sửa đổi, bổ sung, các khế ước nhận nợ và các văn bản liên quan
của các văn kiện tín dụng này. Văn kiện tín dụng theo quy định tại điểm này được hiểu bao
gồm nhưng không giới hạn các Thỏa thuận về việc cung cấp và sử dụng tín dụng, Hợp đồng
tín dụng, Hợp đồng cấp hạn mức tín dụng, Hợp đồng cho vay, Hợp đồng cho vay hạn mức
thấu chi tài khoản, Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Hợp đồng cấp bảo lãnh,
Hợp đồng chiết khấu, Hợp đồng phát hành L/C hay bất kỳ hợp đồng, thỏa thuận nào ghi
nhận các giao dịch cấp tín dụng giữa Bên nhận thế chấp và Bên Thế Chấp hoặc bất kỳ giao
dịch nào khác xác nhận nghĩa vụ nợ của Bên Thế Chấp với Bên nhận thế chấp.
2. Các Bên đồng ý rằng, theo quy định tại Điều này, Bên Thế Chấp có thể vay vốn, mở L/C, nhận
bảo lãnh, chiết khấu và/hoặc nhận các hình thức cấp tín dụng khác từ Bên nhận thế chấp
và/hoặc thiết lập các giao dịch có xác lập nghĩa vụ nợ khác với Bên nhận thế chấp làm nhiều
lần, theo một hoặc nhiều hợp đồng, Văn kiện tín dụng khác nhau và Tài Sản Thế Chấp nêu tại
Điều 1 của Hợp Đồng này bảo đảm cho tất cả các nghĩa vụ của Bên Thế Chấp phát sinh từ tất
cả các hợp đồng, Văn kiện tín dụng đó.
3. Việc thế chấp tài sản nêu trên có hiệu lực cho đến khi Bên Thế Chấp thực hiện xong tất cả các
nghĩa vụ được bảo đảm nêu tại Điều này và Bên nhận thế chấp đã thực hiện các thủ tục giải tỏa
Tài Sản Thế Chấp. Các Bên đồng ý rằng, Bên nhận thế chấp trong Hợp Đồng này được hiểu là
Trụ sở chính, Chi nhánh/Phòng Giao dịch …………….. , hay bất kỳ Chi nhánh, Phòng Giao
dịch nào của Bên nhận thế chấp.
2

Điều 3.


Quản Lý Giấy Tờ Của Tài Sản Thế Chấp Và Tài Sản Thế Chấp

1. Quản lý Giấy tờ Tài Sản Thế Chấp
a)

Tại thời điểm ký Hợp Đồng này, Bên Thế Chấp phải bàn giao cho Bên nhận thế chấp giữ bản
gốc/bản chính các giấy tờ sau đây trong suốt thời hạn thế chấp:
-

2

Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Điền tên chi nhánh nhận thế chấp


số…..................... do…............cấp ngày…
-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số…do…cấp ngày…/ Quyết định giao đất/ cho thuê đất số…do…cấp ngày
;

-

Giấy phép xây dựng/Quyết định phê duyệt dự án đầu tư số……………
do……………………..cấp ngày.............;

-


Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500 số…do…cấp
ngày…; Quyết định phê duyệt Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng căn hộ số….ngày….
;

-

……………………………………………………..

-

Các giấy tờ khác liên quan đến Tài Sản Thế Chấp (nếu có).

b)

Trong vòng 03 ngày kể từ ngày được Cơ quan có thẩm quyền cấp các văn bản thay thế, sửa
đổi, bổ sung các văn bản nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này hoặc cấp mới các văn bản liên quan
đến Dự Án (bao gồm nhưng không giới hạn các văn bản liên quan đến việc đầu tư, xây dựng,
kinh doanh, chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản thuộc Dự Án) thì Bên Thế Chấp phải bàn giao
lại bản gốc/ bản chính (tùy theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp) các giấy tờ này cho Bên nhận
thế chấp giữ trong suốt thời hạn thế chấp.

c)

Trường hợp Bên Thế Chấp có nhu cầu mượn lại một phần hay toàn bộ giấy tờ liên quan đến
Tài Sản Thế Chấp để thực hiện nghĩa vụ của Bên Thế Chấp với các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền/ bên thứ ba hoặc để thực hiện các thủ tục hoàn thiện Dự Án theo quy định pháp luật thì
Bên Thế Chấp có quyền gửi văn bản nêu rõ yêu cầu và lý do yêu cầu cho Bên nhận thế chấp.
Bên nhận thế chấp có quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận yêu cầu mượn lại giấy tờ liên
quan. Trường hợp chấp thuận, Các Bên sẽ ký Biên bản bàn giao giấy tờ liên quan. Bên Thế
Chấp có nghĩa vụ chỉ dùng giấy tờ liên quan đến Tài Sản Thế Chấp cho mục đích ghi trong văn

bản yêu cầu và trả lại đầy đủ, toàn vẹn giấy tờ mượn lại ngay sau khi sử dụng xong và cam kết
rằng, việc mượn lại giấy tờ liên quan đến Tài Sản Thế Chấp sẽ không gây ảnh hưởng tới hiệu
lực, giá trị pháp lý, khả năng thực hiện Hợp Đồng này hay xâm hại tới quyền và lợi ích hợp
pháp của Bên nhận thế chấp. Bên nhận thế chấp có quyền giám sát toàn bộ quá trình sử dụng
các giấy tờ này.

d)

Sau khi Bên Thế Chấp đã thực hiện xong tất cả các nghĩa vụ được bảo đảm nêu tại Điều 2 của
Hợp Đồng này và hoàn tất thủ tục giải chấp Tài Sản Thế Chấp với Bên nhận thế chấp, Bên
nhận thế chấp sẽ trả lại toàn bộ giấy tờ đã nhận cho Bên Thế Chấp. Khi trả lại giấy tờ về tài
sản, Bên nhận thế chấp trả lại cho chính Bên Thế Chấp hoặc người được Bên Thế Chấp ủy
quyền.
Trường hợp trong thời hạn thế chấp mà Bên Thế Chấp chuyển nhượng, nhận đặt cọc để chuyển
nhượng hoặc thực hiện các hành vi, giao dịch tương tự nhằm mục đích chuyển nhượng Tài Sản
Thế Chấp cho tổ chức, cá nhân khác không phù hợp với quy định tại Hợp Đồng này và khi
chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bên nhận thế chấp, thì Bên nhận thế chấp có quyền bàn
giao các giấy tờ của Tài Sản Thế Chấp cho các tổ chức, cá nhân này sau khi các tổ chức, cá
nhân đó thanh toán các khoản nợ của Bên Thế Chấp; Bên Thế Chấp cam kết không có bất kỳ
khiếu nại, tranh chấp, khiếu kiện gì đối với Bên nhận thế chấp.

2. Quản lý Tài Sản Thế Chấp
a)

Các Bên đồng ý rằng, Tài Sản Thế Chấp được quản lý theo quá trình đầu tư, kinh doanh, phát
triển Dự Án. Tại thời điểm ký kết Hợp Đồng này, Nhà ở hình thành trong tương lai chưa được


nghiệm thu bàn giao và chưa được đưa vào sử dụng.
b)


c)

Bên Thế Chấp cam kết và đảm bảo toàn bộ khoản tiền mà bên thứ ba thanh toán, hoàn trả hoặc
chuyển cho Bên Thế Chấp liên quan đến và/hoặc phát sinh từ Dự Án phải được chuyển và chỉ
được chuyển về tài khoản của Bên Thế Chấp mở tại Bên nhận thế chấp (gọi tắt là “Tài Khoản
Dự Án”), cụ thể như sau:
-

Tên tài khoản:……………………………...

-

Số tài khoản:………………………………..

-

Tại Ngân hàng: ….

-

Địa chỉ:…………………………………………………………………………….

Trong thời hạn thế chấp, nếu Bên Thế Chấp thực hiện thủ tục đăng ký với Cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền về việc nhà ở hình thành trong tương lai thuộc Dự Án đủ điều kiện được
bán/cho thuê mua mà không giải chấp các tài sản này thì Bên Thế Chấp có quyền gửi văn bản
tới Bên nhận thế chấp đề nghị Bên nhận thế chấp cho phép Bên Thế Chấp bán/ cho thuê mua
nhà ở hình thành trong tương lai để làm thủ tục đăng ký nhà ở hình thành trong tương lai thuộc
Dự Án đủ điều kiện bán tại Cơ quan có thẩm quyền mà không giải chấp tài sản. Bên nhận thế
chấp có quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận với đề nghị nêu trên của Bên Thế Chấp.

Các Bên thống nhất rằng, kể cả khi Bên nhận thế chấp đã có văn bản cho phép Bên Thế Chấp
bán/cho thuê mua một/một số/toàn bộ Tài Sản Thế Chấp, thì việc chấp thuận của Bên nhận thế
chấp theo (các) văn bản này không phải là hành vi giải tỏa, giải chấp Tài Sản Thế Chấp; Các tài
sản nêu trong (các) văn bản cho phép Bên Thế Chấp bán/cho thuê mua một/ một số/ toàn bộ
Tài Sản Thế Chấp của Bên nhận thế chấp vẫn thuộc Tài Sản Thế Chấp của Bên nhận thế chấp
và Bên nhận thế chấp bảo lưu, có quyền ưu tiên thanh toán cao nhất đối với các tài sản này.
Trường hợp được Bên nhận thế chấp chấp thuận, Bên Thế Chấp cam kết, đảm bảo, chấp thuận,
thực hiện đúng các yêu cầu của Bên nhận thế chấp, các văn bản thỏa thuận giữa Các Bên, các
văn bản cam kết của Bên Thế Chấp gửi tới Bên nhận thế chấp và các nội dung dưới đây:
(i) Bên Thế Chấp phải thế chấp cho Bên nhận thế chấp:
 Quyền đòi nợ, bao gồm các khoản tiền thu được từ quyền đòi nợ phát sinh từ các
Hợp đồng mua bán sẽ ký kết với bên thứ ba.
 Tài Khoản Dự Án cùng toàn bộ số tiền có trên Tài Khoản Dự Án và các quyền lợi
phát sinh từ Tài khoản này.
(ii) Bên Thế Chấp có trách nhiệm công khai thông tin về việc nhà ở thuộc Tài Sản Thế Chấp
đang thế chấp tại Bên nhận thế chấp để Bên mua/Bên thuê mua nhà ở được biết.
(iii)

Trong Hợp đồng/ Văn bản/ Thỏa thuận ký giữa Bên Thế Chấp với Bên mua/Bên thuê
mua nhà ở phải có nội dung:
 Nhà ở mua bán/cho thuê mua đang được thế chấp tại Bên nhận thế chấp; Bên Thế
Chấp và Bên mua/ Bên thuê mua nhà ở đồng ý không giải chấp nhà ở và chấp thuận
nhà ở vẫn thuộc tài sản thế chấp tại Bên nhận thế chấp.
 Bên mua/ Bên thuê mua phải chuyển tiền mọi khoản tiền thanh toán quy định tại
Hợp đồng/ Văn bản/ Thỏa thuận vào Tài Khoản Dự Án. Việc thanh toán của Bên
mua/ Bên thuê mua chỉ được ghi nhận nếu số tiền thanh toán của Bên mua/ Bên
thuê mua ghi có vào Tài Khoản Dự Án này.

(iv)


Bên Thế Chấp phải gửi mẫu Hợp đồng/Văn bản/Thỏa thuận mua bán/ cho thuê mua nhà


ở mà Bên Thế Chấp sẽ ký với Bên mua/ Bên thuê mua và cam kết chỉ sử dụng/ký mẫu
biểu Hợp đồng/Văn bản/Thỏa thuận mua bán này. Bên Thế Chấp chỉ được thay đổi nội
dung mẫu các Hợp đồng/ Văn bản/ Thỏa thuận mua bán/ cho thuê mua nhà ở nếu được
sự chấp thuận trước bằng văn bản của Bên nhận thế chấp.
(v) Định kỳ hàng tháng, Bên Thế Chấp phải gửi cho Bên nhận thế chấp Thông báo danh sách
tổng hợp (theo mẫu kèm theo Hợp Đồng này) và bản gốc các Hợp đồng mua bán/cho
thuê mua mà Bên Thế Chấp đã ký với Bên mua/ Bên thuê mua nhà ở trong tháng liền kề
trước đó.
(vi)

Trong trường hợp Bên Thế Chấp ký kết các Hợp đồng/Văn bản/Thỏa thuận mua bán/
cho thuê mua nhà ở với Bên mua/ Bên thuê mua cụ thể thì trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày ký kết Hợp đồng/Văn bản/Thỏa thuận mua bán/ cho thuê mua nhà ở, Bên Thế
Chấp phải thông báo và hoàn thiện thủ tục thế chấp Quyền đòi nợ bao gồm các khoản
tiền thu được từ Quyền đòi nợ phát sinh từ Hợp đồng/Văn bản/Thỏa thuận mua bán/ cho
thuê mua này cho Bên nhận thế chấp.

(vii) Bên nhận thế chấp chỉ giải chấp từng nhà ở sau khi Bên Thế Chấp đã thanh toán xong
phần nghĩa vụ nợ tương ứng với giá trị nhà ở đó. Phần giá trị này được xác định căn cứ
trên giá trị Hợp đồng/Văn bản/Thỏa thuận mua bán/cho thuê mua giữa Bên Thế Chấp và
Bên mua/ Bên thuê mua. Bên nhận thế chấp sẽ không giải chấp từng phần diện tích của
nhà ở.
Trường hợp Bên nhận thế chấp nhận định rằng, giá trị nhà ở theo Hợp đồng/Văn
bản/Thỏa thuận mua bán/cho thuê mua giữa Bên Thế Chấp và Bên mua/ Bên thuê mua
thấp hơn giá trị thị trường thì Bên nhận thế chấp chỉ giải chấp từng nhà ở sau khi Bên
Thế Chấp thanh toán xong phần nghĩa vụ nợ tương ứng với giá trị thị trường của nhà ở
đó. Giá trị thị trường của nhà ở do Bên nhận thế chấp quyết định.

d)

e)

Trường hợp Bên Thế Chấp có nhu cầu giải chấp một/ một số/ toàn bộ Tài Sản Thế Chấp để
chuyển nhượng cho Tổ chức/Cá nhân, đồng thời Tổ chức/Cá nhân có nhu cầu vay vốn tại Bên
nhận thế chấp để mua nhà ở này thì Bên Thế Chấp gửi văn bản đề nghị tới Bên nhận thế chấp.
Bên nhận thế chấp có quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận với đề nghị nêu trên của Bên
Thế Chấp. Trường hợp được Bên nhận thế chấp đồng ý, Bên Thế Chấp phải đáp ứng các điều
kiện sau:
(i)

Bên Thế Chấp thế chấp toàn bộ Quyền đòi nợ, bao gồm cả khoản
tiền thu được từ quyền đòi nợ phát sinh từ Hợp đồng mua bán nhà ở đề nghị giải chấp.

(ii)

Bên Thế Chấp ký văn bản thỏa thuận phong tỏa số tiền mà Bên nhận
thế chấp giải ngân cho Tổ chức/Cá nhân nhận chuyển nhượng vào Tài khoản của Bên
Thế Chấp tại Bên nhận thế chấp và đồng ý để Bên nhận thế chấp tự động trích nợ trên
Tài khoản này.

(iii)

Thực hiện các nội dung khác theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp.

Trong thời hạn thế chấp, nếu Bên Thế Chấp có nhu cầu thực hiện các giao dịch cho thuê/cho
mượn một phần/ toàn bộ các tài sản nêu tại Khoản 1 Điều 1 Hợp Đồng này thì phải được sự đồng
ý trước bằng văn bản của Bên nhận thế chấp và đảm bảo Hợp đồng/Văn bản/Thỏa thuận cho
thuê/cho mượn phải có đầy đủ các nội dung dưới đây:

(i) Tài sản cho thuê/cho mượn đang được thế chấp tại Bên nhận thế chấp; Hợp đồng/Văn
bản/Thỏa thuận cho thuê, cho mượn sẽ chấm dứt ngay khi Bên nhận thế chấp xử lý Tài


Sản Thế Chấp để thu hồi nợ; Bên thuê, Bên mượn phải bàn giao vô điều kiện tài sản
cho Bên nhận thế chấp để xử lý trong thời hạn do Bên nhận thế chấp thông báo, không
được có bất kỳ hành vi nào chống đối, gây cản trở. Bên Thế Chấp và phải chịu trách
nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại mà Bên nhận thế chấp phải gánh chịu do hành vi
chống đối, cản trở nêu trên.
(ii) Bên thuê phải chuyển mọi khoản tiền thanh toán quy định tại Hợp đồng/ Văn bản/ Thỏa
thuận vào Tài Khoản Dự Án. Việc thanh toán của Bên thuê chỉ được ghi nhận nếu số
tiền thanh toán của Bên thuê ghi có vào Tài Khoản Dự Án này.
f)

Số tiền trên Tài Khoản Dự Án sẽ được tạm khóa bởi Bên nhận thế chấp trong suốt thời hạn thế
chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ nêu tại Điều 2 Hợp Đồng và chỉ được sử dụng cho các mục đích
sau:
(i) để thanh toán cho các chi phí đầu tư, quản lý Tài Sản Thế Chấp nếu được Bên nhận thế chấp
đồng ý; Trong trường hợp này, Bên Thế Chấp phải cung cấp cho Bên nhận thế chấp các
Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chứng minh cho đề nghị thanh toán nêu trên;
(ii)

để trả nợ cho Bên nhận thế chấp liên quan tới các khoản nợ phục vụ cho việc đầu tư, xây
dựng Tài Sản Thế Chấp;

(iii)

để phục vụ các mục đích khác trong phạm vi pháp luật cho phép và được Bên nhận thế
chấp chấp thuận.


g)

Bên Thế Chấp được tạo lập (các) Hợp đồng tiền gửi tại Bên nhận thế chấp từ một phần/ toàn bộ
số dư có trên Tài Khoản Dự Án trên cơ sở giải chấp số dư tương ứng trên Tài Khoản Dự Án;
(Các) Hợp đồng tiền gửi, số tiền được tạo lập phát sinh từ (Các) Hợp đồng tiền gửi cùng các
quyền, lợi ích gắn liền với (các) Hợp đồng tiền gửi đều thuộc Tài Sản Thế Chấp và bảo đảm
cho nghĩa vụ được nêu tại Điều 2 Hợp Đồng. Các Bên thống nhất rằng, trong trường hợp Bên
nhận thế chấp xử lý Tài Sản Thế Chấp thì (các) Hợp đồng tiền gửi chưa đến hạn cũng được coi
là đến hạn và được rút trước hạn để Bên nhận thế chấp xử lý Tài Sản Thế Chấp. Khi đó, Bên
Thế Chấp sẽ được hưởng lãi suất cho khoản tiền gửi này phù hợp với quy định của pháp luật và
của Bên nhận thế chấp tại thời điểm rút trước hạn.

h)

Định kỳ ngày…hàng tháng/ quý, Bên Thế Chấp cung cấp các báo cáo dưới đây cho Bên nhận
thế chấp:
(i)

Báo cáo tiến độ xây dựng Dự Án;

(ii)

Báo cáo Doanh thu bán hàng, kế hoạch bán hàng;

(iii)

Báo cáo tài chính hàng quý/ năm được kiểm toán.

(iv)


...................

(v)

Các tài liệu khác theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp trong từng thời kỳ.

Bên Thế Chấp cam đoan và bảo đảm rằng các thông tin cung cấp cho Bên nhận thế chấp là
trung thực, chính xác.
i)

Trường hợp Bên Thế Chấp không báo cáo/báo cáo không đúng, không đầy đủ hoặc số tiền đã
chuyển về Tài Khoản Dự Án nhỏ hơn số tiền mà Bên Thế Chấp thu được từ Bên thứ ba thanh
toán, chuyển trả hoặc chuyển tiền cho Bên Thế Chấp thì:
(i)

Bên Thế Chấp phải ngay lập tức bổ sung số tiền tương ứng với số tiền thiếu hụt vào Tài
Khoản Dự Án, cung cấp báo cáo với thông tin đầy đủ, chính xác cho Bên nhận thế chấp;



(ii)

Bên nhận thế chấp có toàn quyền tự động trích, chuyển toàn bộ số tiền có trên (các) tài
khoản khác của Bên Thế Chấp mở tại Bên nhận thế chấp vào Tài Khoản Dự Án, đề nghị
các Tổ chức tín dụng khác chuyển số tiền có trên (các) tài khoản của Bên Thế Chấp mở
tại các Tổ chức tín dụng đó vào Tài Khoản Dự Án. Bên Thế Chấp tại đây ủy quyền
không hủy ngang cho Bên nhận thế chấp thực hiện các công việc này trong suốt thời hạn
thế chấp và không có bất kỳ khiếu nại, khiếu kiện nào đối với Bên nhận thế chấp; và

(iii)


Bên nhận thế chấp có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) tăng lãi suất tiền vay, quyết định
thu hồi nợ trước hạn, xử lý Tài Sản Thế Chấp.

3. Bảo hiểm đối với Tài Sản Thế Chấp
a)

Trong suốt thời hạn thế chấp, Bên Thế Chấp có nghĩa vụ mua bảo hiểm đối với (i) toàn bộ
công trình của Dự Án và (ii) toàn bộ các căn hộ chung cư/nhà ở/biệt thự/nhà liền kề và/
hoặc (iii) các tài sản khác thuộc Tài Sản Thế Chấp theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp
hoặc theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải mua bảo hiểm bắt buộc, bao gồm
nhưng không giới hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng (bảo hiểm công trình
xây dựng), bảo hiểm cháy nổ .... Đồng thời, Bên Thế Chấp phải đồng thời chuyển quyền
thụ hưởng bảo hiểm cho Ngân hàng và tuân theo các điều kiện sau:
Các điều kiện cơ bản của bảo hiểm công trình xây dựng như sau:
(i)

Giá trị mua bảo hiểm/Số tiền bảo hiểm: ..........................

(ii)

Loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm công trình xây dựng.

(iii) Các điều kiện bảo hiểm: phải được Bên nhận thế chấp chấp thuận.
Đối với tài sản hình thành trong tương lai của Dự Án và thuộc Tài Sản Thế Chấp, trừ
trường hợp Bên nhận thế chấp yêu cầu/chấp thuận khác đi, Bên Thế Chấp phải mua bảo
hiểm ngay sau khi tài sản hình thành và đủ điều kiện để mua bảo hiểm theo quy định pháp
luật theo nguyên tắc sau:
(i)


Giá trị mua bảo hiểm/Số tiền bảo hiểm: không thấp hơn 100% giá trị định giá (do
Bên nhận thế chấp xác định) của Tài Sản Thế Chấp hoặc 110% giá trị khoản tín dụng
do Bên nhận thế chấp cấp cho Bên Thế Chấp trên cơ sở Tài Sản Thế Chấp, mức cụ
thể sẽ do Bên nhận thế chấp thông báo cho Bên Thế Chấp;

(ii)

Loại hình bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm: theo quy định của pháp luật và yêu
cầu/chấp thuận của Bên nhận thế chấp.

(iii) Các loại bảo hiểm khác theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp trong từng thời kỳ
b)

Sử dụng số tiền bảo hiểm:
-

Khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm, Bên nhận thế chấp có quyền (nhưng không có nghĩa vụ)
làm việc trực tiếp với Công ty Bảo hiểm để nhận số tiền bảo hiểm mà không cần có
sự đồng ý của Bên Thế Chấp. Bên Thế Chấp có nghĩa vụ phối hợp với Bên nhận thế
chấp để hoàn tất thủ tục nhận tiền bảo hiểm theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp. Nếu
khoản tiền bảo hiểm nhận được chưa đủ để trả nợ, thì Bên Thế Chấp phải bổ sung tài
sản bảo đảm, thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc Bên Thế Chấp trả nợ trước
hạn cho Bên nhận thế chấp. Trường hợp Công ty Bảo hiểm chi trả bảo hiểm cho Bên
Thế Chấp, thì Bên Thế Chấp ngay lập tức có nghĩa vụ chuyển toàn bộ số tiền này cho
Bên nhận thế chấp.

-

Ngoại trừ trường hợp các tài sản được mua bảo hiểm bị hủy hoại toàn bộ hoặc bị tiêu
hủy, khi có sự kiện bảo hiểm nếu Bên Thế Chấp hoàn thành việc khắc phục và sau

khi đánh giá lại giá trị Tài Sản Thế Chấp mà giá trị Tài Sản Thế Chấp không bị giảm


sút dưới mức giá trị định giá nêu tại Khoản 2 Điều 1 Hợp Đồng, Bên nhận thế chấp
sẽ hoàn trả lại một phần hoặc toàn bộ khoản tiền đã nhận từ Công ty Bảo hiểm cho
khoản bồi thường thiệt hại liên quan.
c)

Thời hạn bảo hiểm: Kể từ thời điểm mua bảo hiểm cho đến khi hết thời hạn thế chấp. Trong
trường hợp mua bảo hiểm theo thời hạn cụ thể, Bên Thế Chấp có nghĩa vụ mua bảo hiểm
bổ sung trước ngày hết thời hạn bảo hiểm 15 ngày.

d)

Trường hợp hết hạn bảo hiểm mà Bên Thế Chấp không tiếp tục mua theo yêu cầu của Bên
nhận thế chấp, thì Bên nhận thế chấp có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) mua bảo hiểm
thay cho Bên Thế Chấp và số tiền mua bảo hiểm này sẽ được tính vào khoản nợ của Bên
Thế Chấp tại Bên nhận thế chấp. Trường hợp Bên nhận thế chấp mua bảo hiểm thay cho
Bên Thế Chấp, thì Bên nhận thế chấp được lựa chọn Công ty Bảo hiểm và quyết định tất cả
các vấn đề liên quan khi mua bảo hiểm; Bên Thế Chấp cam kết nhận nợ vô điều kiện số
tiền mà Bên nhận thế chấp bỏ ra để mua bảo hiểm thay Bên Thế Chấp cùng với khoản tiền
lãi tính trên số tiền Bên nhận thế chấp mua bảo hiểm và theo thời gian chậm hoàn trả của
Bên Thế Chấp với mức lãi suất theo thông báo của Bên nhận thế chấp và không có bất kỳ
khiếu nại, tranh chấp nào đối với Bên nhận thế chấp.

e)

Trong suốt thời hạn thế chấp, Bên Thế Chấp phải bàn giao cho Bên nhận thế chấp giữ tất cả
các giấy tờ bảo hiểm ngay khi nhận được từ Công ty Bảo hiểm.


4. Bên nhận thế chấp chỉ giải tỏa một phần/ toàn bộ Tài Sản Thế Chấp nếu Bên Thế Chấp đồng
thời thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Bên Thế Chấp thanh toán một phần dư nợ tương ứng với giá trị phần Tài Sản Thế Chấp đề
nghị giải tỏa hoặc thanh toán toàn bộ dư nợ của Bên Thế Chấp tại Bên nhận thế chấp. Giá
trị phần Tài Sản Thế Chấp đề nghị giải tỏa sẽ được Các Bên thỏa thuận, thống nhất tại thời
điểm Bên Thế Chấp đề nghị giải tỏa.
b) Bên Thế Chấp có văn bản cam kết phối hợp với Bên nhận thế chấp về việc thực hiện tất cả
các thủ tục liên quan đến việc giải chấp nêu tại Điểm a) Khoản 4 Điều này và chịu các chi
phí phát sinh liên quan (nếu có).
Điều 4.

Quyền Và Nghĩa Vụ của Bên nhận thế chấp

1. Quyền của Bên nhận thế chấp:
a) Giữ Giấy tờ liên quan đến Tài Sản Thế Chấp trong suốt thời hạn thế chấp.
b) Giám sát, kiểm tra quá trình đầu tư, xây dựng, kinh doanh Dự Án, cấp giấy chứng nhận sở hữu,
sử dụng đối với Dự Án/ Tài Sản Thế chấp;
c) Yêu cầu Bên Thế Chấp cung cấp thông tin về thực trạng và các thông tin khác liên quan đến
Tài Sản Thế Chấp;
d) Đơn phương định giá lại hoặc thuê một tổ chức định giá độc lập định giá lại Tài Sản Thế
Chấp theo định kỳ [....] hoặc trong trường hợp xảy ra biến động thị trường hoặc theo nhận
định đơn phương của Bên nhận thế chấp là có khả năng làm ảnh hưởng tới giá trị của Tài
Sản Thế Chấp. Tất cả các chi phí liên quan đến định giá lại (trong trường hợp thuê Tổ chức
định giá độc lập) do Bên Thế Chấp chịu.
e) Yêu cầu Bên Thế Chấp phải thay đổi, bổ sung tài sản bảo đảm khác hoặc thanh toán bớt nợ
vay nếu Bên nhận thế chấp đơn phương đánh giá rằng giá trị Tài Sản Thế Chấp theo định
giá lại không còn đủ để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của Bên Thế Chấp đối với Bên nhận
thế chấp. Nếu Bên Thế Chấp không thực hiện, Bên nhận thế chấp được quyền xử lý Tài Sản



Thế Chấp để thu hồi các khoản nợ của Bên Thế Chấp trước thời hạn;
f) Bên nhận thế chấp có các quyền khác theo thỏa thuận tại Hợp Đồng này và theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ của Bên nhận thế chấp:
a) Trả lại các giấy tờ liên quan đến Tài Sản Thế Chấp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
3 Hợp Đồng.
b) Cấp tín dụng cho Bên Thế Chấp sau khi Bên Thế Chấp đáp ứng đủ các điều kiện, thủ tục
theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp.
c) Bên nhận thế chấp có các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận tại Hợp Đồng này và theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 5.

Quyền Và Nghĩa Vụ Của Bên Thế Chấp

1. Quyền của Bên Thế Chấp:
a) Được Bên nhận thế chấp trả lại giấy tờ liên quan đến Tài Sản Thế Chấp theo quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều 3 Hợp Đồng
b) Được Bên nhận thế chấp cấp tín dụng sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ tục mà
Bên nhận thế chấp yêu cầu.
c) Bên Thế Chấp có các quyền khác theo thỏa thuận tại Hợp Đồng này và theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ của Bên Thế Chấp:
a) Thực hiện các thủ tục công chứng/chứng thực, đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp tại
cơ quan chức năng và chịu tất cả các khoản phí, lệ phí, chi phí liên quan.
b) Bên Thế Chấp không được chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn, góp
vốn, dùng Tài Sản Thế Chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác hoặc thực hiện các hành vi
tương tự đối với Tài Sản Thế Chấp trong suốt thời hạn thế chấp, trừ trường hợp được Bên
nhận thế chấp đồng ý trước bằng văn bản. Nếu Bên Thế Chấp cố tình thực hiện các hành vi
trên khi chưa được sự đồng ý của Bên nhận thế chấp, thì được coi là Bên Thế Chấp có hành
vi lừa đảo/lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của Bên nhận thế chấp và Bên nhận thế

chấp có quyền đề nghị Cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự của Bên Thế
Chấp.
c) Thông báo cho Bên nhận thế chấp bất kỳ biến động nào liên quan và/hoặc có khả năng ảnh
hưởng đến Tài Sản Thế Chấp, bao gồm nhưng không hạn chế bởi các trường hợp như: Tài
Sản Thế Chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng; Tài Sản Thế Chấp bị
hư hỏng, giảm sút giá trị; Tài Sản Thế Chấp bị cơ quan chức năng quy hoạch, giải tỏa hoặc
có kế hoạch quy hoạch, giải tỏa; Tài Sản Thế Chấp bị tranh chấp bởi Bên thứ ba v.v..
d) Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Bên nhận thế chấp kiểm tra Tài Sản Thế Chấp vào bất kỳ
thời điểm nào trong suốt thời hạn thế chấp và cung cấp thông tin về Tài Sản Thế Chấp trong
trường hợp Bên nhận thế chấp yêu cầu.
e) Không được thực hiện, xin chấp thuận của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện
bất kỳ hành động, công việc nào làm ảnh hưởng, thay đổi Tài Sản Thế Chấp nếu không
được sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên Nhận Thế Chấp.
f) Trong vòng 03 (ba) ngày kể từ ngày nhà ở hình thành (có biên bản nghiệm thu hoàn thành


việc xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng), Bên Thế Chấp
phải thực hiện, phối hợp với Bên Nhận Thế Chấp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã
đăng ký giao dịch bảo đảm đồng thời thực hiện các thủ tục để Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng (“Giấy chứng nhận”) cho Bên Thế
Chấp đối với Tài Sản Thế Chấp là nhà ở hình thành trong tương lai và ghi nhận giao dịch
thế chấp này trên Giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng, bao gồm nhưng không giới hạn việc ký
kết Phụ lục Hợp đồng/ Hợp đồng thế chấp mới, chuẩn bị và nộp đủ hồ sơ đề nghị chứng
nhận quyền sở hữu tài sản theo quy định của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản, ký Đơn yêu cầu
đăng ký thay đổi giao dịch bảo đảm, nộp đầy đủ phí, lệ phí theo yêu cầu của Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền…
Bên Nhận Thế Chấp cử cán bộ cùng tham gia vào quá trình đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp và xin cấp Giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng đối với Tài Sản Thế Chấp là nhà ở hình
thành trong tương lai. Bên Thế Chấp phải bàn giao lại cho Bên Nhận Thế Chấp giấy hẹn và

các tài liệu liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận, đồng thời ủy quyền cho Bên Nhận Thế
Chấp trực tiếp nhận Giấy chứng nhận tại Cơ quan chức năng. Trường hợp Cơ quan chức
năng bàn giao cho Bên Thế Chấp, thì Bên Thế Chấp phải giao lại bản gốc Giấy chứng nhận
cho Bên Nhận Thế Chấp trong thời hạn nêu tại Điều 3 của Hợp Đồng.
g) Sau khi được Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với Tài Sản
Thế Chấp là Nhà ở hình thành trong tương lai, nếu được Bên nhận thế chấp yêu cầu Bên
Thế Chấp phải cùng Bên nhận thế chấp ký phụ lục Hợp Đồng này hoặc ký kết Hợp Đồng
thế chấp mới ghi nhận đầy đủ thông tin về Tài Sản Thế Chấp đã được cấp Giấy chứng nhận,
đồng thời thực hiện bổ sung các thủ tục thế chấp, công chứng/chứng thực, đăng ký thế chấp
tại cơ quan chức năng và và đảm bảo Bên nhận thế chấp có quyền ưu tiên thanh toán đầu
tiên, cao nhất đối với các tài sản này; Bên Thế Chấp chịu tất cả các khoản phí, lệ phí, chi
phí liên quan. Bằng Hợp Đồng này, Bên Thế Chấp đồng ý ủy quyền không hủy ngang cho
Bên nhận thế chấp được thay mặt Bên Thế Chấp thực hiện toàn bộ các thủ tục đăng ký thay
đổi nội dung thế chấp và/hoặc đăng ký thế chấp mới và tất cả các thủ tục khác liên quan tới
việc công chứng, chứng thực, hoàn thiện đăng ký thế chấp đối với Tài Sản Thế Chấp theo
quy định của pháp luật khi Nhà ở hình thành trong tương lai được cấp Giấy chứng nhận.
Các bên đồng ý rằng, việc Các Bên ký hay không ký Hợp Đồng thế chấp mới hoặc Phụ lục
Hợp Đồng của Hợp Đồng này không ảnh hưởng tới giá trị của việc thế chấp và hiệu lực của
Hợp Đồng này, theo đó Hợp Đồng này vẫn giữ nguyên hiệu lực và ràng buộc đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của Các Bên.
h) Bên Thế Chấp cam kết và xác nhận rằng mọi công trình, tài sản khác được cải tạo, thay thế,
xây dựng gắn liền với Tài Sản Thế Chấp nêu tại Điều 1 Hợp Đồng này đều thuộc Tài Sản
Thế Chấp và đều bảo đảm cho các nghĩa vụ nêu tại Điều 2 Hợp Đồng này.
i)

Thông báo bằng văn bản cho Bên nhận thế chấp về quyền của Bên thứ ba đối với Tài Sản
Thế Chấp (nếu có). Trong trường hợp không thông báo, thì Bên nhận thế chấp có quyền
huỷ hoặc chấm dứt Hợp Đồng này và/hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì Hợp
Đồng này và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với Tài Sản Thế Chấp.


j)

Không phụ thuộc vào các quy định khác của Hợp Đồng này và quy định của pháp luật, Bên
Thế Chấp đồng ý rằng Bên nhận thế chấp được toàn quyền thay mặt mình bán toàn bộ Tài
Sản Thế Chấp để thu hồi nợ gốc, lãi vay và các chi phí liên quan trong các trường hợp mà
Bên nhận thế chấp thấy cần thiết phải xử lý Tài Sản Thế Chấp.

k) Tiếp tục trả nợ cho Bên nhận thế chấp bằng các nguồn tài chính khác nếu số tiền thu được


từ việc xử lý Tài Sản Thế Chấp không đủ để thanh toán toàn bộ nghĩa vụ của Bên Thế Chấp
đối với Bên nhận thế chấp.
l)

Bên Thế Chấp có nghĩa vụ phối hợp với Bên nhận thế chấp và/hoặc Bên thứ ba do Bên
nhận thế chấp chỉ định thực hiện việc định giá lại Tài Sản Thế Chấp.

m) Trong trường hợp được Bên nhận thế chấp chấp thuận cho phép bán, giải chấp nhà ở như
nêu tại Điểm c), Điểm d) Khoản 2 Điều 3 Hợp Đồng này, Bên Thế Chấp phải thông báo và
hoàn thiện thủ tục thế chấp (bao gồm nhưng không giới hạn thủ tục ký Hợp đồng, đăng ký
giao dịch bảo đảm) đối với Quyền đòi nợ, bao gồm cả các khoản tiền thu được từ Quyền
đòi nợ phát sinh từ Hợp đồng/Văn bản/Thỏa thuận mua bán/ cho thuê mua nhà ở được ký
kết giữa Bên Thế Chấp và Bên mua/ Bên thuê mua cụ thể trong thời hạn năm (05) ngày kể
từ ngày ký Hợp đồng/Văn bản/Thỏa thuận mua bán này. Bên Thế Chấp phải đảm bảo
quyền ưu tiên thanh toán cao nhất của Bên nhận thế chấp đối với Quyền đòi nợ, các khoản
tiền thu được từ quyền đòi nợ nêu trên.
n) Trong trường hợp được Bên nhận thế chấp chấp thuận cho Bên Thế Chấp được cho thuê/
cho mượn tài sản như nêu tại Điểm e) Khoản 2 Điều 3 Hợp Đồng này, Bên Thế Chấp cam
kết, đảm bảo thực hiện các công việc cần thiết để Bên thuê/ Bên mượn bàn giao tài sản cho
Bên nhận thế chấp xử lý Tài Sản Thế Chấp.

o) Thanh toán toàn bộ các khoản phí, chi phí phát sinh từ việc định giá lại Tài Sản Thế Chấp.
Bên Thế Chấp đồng ý rằng, việc định giá lại có thể thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Bên nhận thế chấp.
p) Bên Thế Chấp có các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận tại Hợp Đồng này và theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 6.

Các Trường Hợp Xử Lý Tài Sản Thế Chấp

1. Các Bên thống nhất thỏa thuận rằng Bên nhận thế chấp có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) xử
lý Tài Sản Thế Chấp để thu hồi nợ ngay khi xẩy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên Thế Chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo các Văn
kiện tín dụng đã ký với Bên nhận thế chấp.
b) Bên Thế Chấp phải trả nợ trước hạn cho Bên nhận thế chấp trong các trường hợp mà các
Bên đã thỏa thuận trong Văn kiện tín dụng hoặc theo quy định của Pháp luật nhưng Bên
Thế Chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
c) Bên Thế Chấp vi phạm bất kỳ cam kết, nghĩa vụ nào quy định tại Hợp Đồng này, Văn kiện
tín dụng và các văn bản liên quan ký kết với Bên nhận thế chấp.
d) Xẩy ra các sự kiện mà Bên nhận thế chấp đơn phương đánh giá là gây ảnh hưởng hoặc có
khả năng gây ảnh hưởng đến Tài Sản Thế Chấp, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các
trường hợp như: Tài Sản Thế Chấp bị cơ quan chức năng quy hoạch, giải tỏa; Tài Sản Thế
Chấp bị hư hỏng, giảm sút giá trị; Tài Sản Thế Chấp bị tranh chấp bởi Bên thứ ba v.v..
e) Bên Thế Chấp thực hiện việc chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản,
thay đổi lớn về cơ cấu sở hữu, ngành nghề kinh doanh hoặc liên quan đến các tranh chấp,
khiếu kiện có liên quan đến Tài Sản Thế Chấp. Trong các trường hợp này, Bên nhận thế
chấp có quyền tự mình xử lý hoặc yêu cầu Cơ quan chức năng xử lý Tài Sản Thế Chấp để
thu hồi nợ trước khi Bên Thế Chấp thực hiện các thủ tục nêu trên.
f) Các trường hợp khác mà Bên nhận thế chấp đơn phương xét thấy cần thiết để bảo đảm thu



hồi nợ vay. Trong các trường hợp này, Bên nhận thế chấp sẽ thông báo bằng văn bản cho
Bên Thế Chấp biết lý do trước khi xử lý Tài Sản Thế Chấp.
2. Việc xử lý theo khoản 1 Điều này được hiểu là Bên nhận thế chấp tự xử lý hoặc yêu cầu Cơ
quan chức năng xử lý Tài Sản Thế Chấp theo thỏa thuận tại Hợp Đồng này và theo quy định
của pháp luật. Khi xẩy ra một hoặc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Bên Thế Chấp
đồng ý để Bên nhận thế chấp xử lý Tài Sản Thế Chấp để thu hồi nợ, cam kết không có bất kỳ
khiếu nại, tranh chấp, khiếu kiện hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào khác gây cản trở.
Điều 7.

Phương Thức Xử Lý Tài Sản Thế Chấp

1. Các Bên thống nhất thỏa thuận rằng ngay khi xẩy ra một hoặc các trường hợp nêu tại Điều 6
Hợp Đồng này, Bên nhận thế chấp được quyền (nhưng không có nghĩa vụ) xử lý Tài Sản Thế
Chấp theo các phương thức như sau:
a) Yêu cầu Bên Thế Chấp tự bán, chuyển nhượng Tài Sản Thế Chấp để trả nợ: Bên nhận
thế chấp thông báo và yêu cầu Bên Thế Chấp phải tự bán Tài Sản Thế Chấp để trả nợ. Mức
giá bán Tài Sản Thế Chấp phải được Bên nhận thế chấp đồng ý trước khi thực hiện việc bán
tài sản. Tiền bán Tài Sản Thế Chấp phải được nộp cho Bên nhận thế chấp để thanh toán
toàn bộ nợ gốc, lãi, phí, chi phí và tất cả các nghĩa vụ tài chính khác của Bên Thế Chấp.
b) Bên nhận thế chấp bán, chuyển nhượng Tài Sản Thế Chấp để thu hồi nợ: Bên nhận thế
chấp có quyền đơn phương bán Tài Sản Thế Chấp để thu hồi nợ mà không cần có sự đồng ý
của Bên Thế Chấp. Bên nhận thế chấp có quyền bán tài sản theo hình thức bán trực tiếp cho
người mua (không qua thủ tục bán đấu giá) hoặc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp
luật, cụ thể như sau:
-

Trường hợp Bên nhận thế chấp bán, chuyển nhượng tài sản trực tiếp cho người mua
(không qua thủ tục bán đấu giá): Bên nhận thế chấp sẽ đơn phương lựa chọn một Tổ
chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị Tài Sản Thế Chấp, sau đó chuyển
nhượng trực tiếp Tài Sản Thế Chấp cho người mua với mức giá không thấp hơn giá trị

định giá.

-

Trường hợp Bên nhận thế chấp lựa chọn phương thức bán đấu giá tài sản, Bên nhận thế
chấp sẽ đơn phương xác định giá trị của Tài Sản Thế Chấp hoặc đơn phương lựa chọn
một Tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị Tài Sản Thế Chấp tại thời
điểm đó. Sau khi xác định được giá trị tài sản, Bên nhận thế chấp sẽ ủy nhiệm, ủy
quyền lại cho một Tổ chức có chức năng để thực hiện việc bán đấu giá tài sản với mức
giá khởi điểm bằng mức giá trị được Ngân hàng xác định hoặc giá trị định giá được xác
định bởi Tổ chức có chức năng thẩm định giá nêu trên. Thủ tục bán đấu giá tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật.

-

Trong quá trình bán tài sản, Bên nhận thế chấp được quyền ký kết tất cả các Hợp Đồng,
giấy tờ, văn bản, thực hiện tất cả các thủ tục và tự quyết định tất cả các vấn đề liên quan
cho đến khi tài sản được chuyển nhượng sang cho người mua.

c) Bên nhận thế chấp nhận chính Tài Sản Thế Chấp để thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của
Bên Thế Chấp (nhận gán nợ): Trường hợp Bên nhận thế chấp lựa chọn phương thức này,
Bên Thế Chấp và Bên nhận thế chấp sẽ thỏa thuận về giá trị tài sản bảo đảm bằng văn bản.
Trong trường hợp không thỏa thuận được giá trị Tài Sản Thế Chấp, Bên Thế Chấp có quyền
chỉ định cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị Tài Sản Thế Chấp
trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày không thỏa thuận được về giá trị Tài Sản Thế
Chấp. Sau thời hạn mười lăm (15) ngày, nếu Bên Thế Chấp không chỉ định cơ quan, tổ
chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị Tài Sản Thế Chấp thì Bên nhận thế


chấp có quyền chỉ định cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị Tài

Sản Thế Chấp. Chi phí thuê cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá được tính vào chi
phí xử lý Tài Sản Thế Chấp. Việc nhận chính Tài Sản Thế Chấp để thay thế cho nghĩa vụ
trả nợ của Bên Thế Chấp sẽ được thực hiện theo nguyên tắc sau:
-

Nếu giá trị tài sản theo định giá đúng bằng tổng giá trị nghĩa vụ của Bên Thế Chấp,
Ngân hàng sẽ nhận Tài Sản Thế Chấp và Bên Thế Chấp không phải thực hiện nghĩa vụ
với Bên nhận thế chấp theo các Văn kiện tín dụng;

-

Nếu giá trị tài sản theo định giá thấp hơn tổng giá trị các nghĩa vụ của Bên Thế Chấp,
Bên nhận thế chấp sẽ nhận Tài Sản Thế Chấp và Bên Thế Chấp được miễn trừ phần
nghĩa vụ tương ứng với giá trị tài sản, Bên Thế Chấp có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán số
tiền còn thiếu cho Bên nhận thế chấp theo các Văn kiện tín dụng;

-

Nếu giá trị tài sản theo định giá lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ của Bên Thế Chấp,
Bên nhận thế chấp sẽ nhận Tài Sản Thế Chấp và thanh toán cho Bên Thế Chấp số tiền
chênh lệch.

d) Bên nhận thế chấp có quyền xử lý Tài Sản Thế Chấp bằng các phương thức khác theo quy
định của Pháp luật hoặc theo thỏa thuận bổ sung của các Bên tại thời điểm xử lý.
2. Bên nhận thế chấp có quyền khai thác, sử dụng hoặc cho phép Bên thứ ba khai thác, sử dụng
Tài Sản Thế Chấp trong thời gian phải xử lý Tài Sản Thế Chấp để thu hồi nợ nhưng chưa xử lý
được. Số tiền có được từ việc khai thác, sử dụng này sẽ được dùng đề bù trừ vào nghĩa vụ trả nợ
của Bên Thế Chấp.
3. Trường hợp trong thời gian thế chấp mà Tài Sản Thế Chấp bị Cơ quan nhà nước quy hoạch, thu
hồi, hoặc bị hư hỏng và được bồi thường…, thì toàn bộ tiền đền bù đối với Tài Sản Thế Chấp

phải được chuyển cho Bên nhận thế chấp để thu hồi nợ. Bằng Hợp Đồng này, Bên Thế Chấp ủy
quyền không hủy ngang cho Bên nhận thế chấp được làm việc với các Cơ quan chức năng và
các tổ chức, cá nhân liên quan để nhận số tiền nêu trên.
4. Các Bên thống nhất thỏa thuận rằng trong tất cả các trường hợp xử lý Tài Sản Thế Chấp, Bên
Thế Chấp phải chịu toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản (chi phí bảo quản,
chi phí bán đấu giá, các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, phí, lệ phí
Tòa án, phí thi hành án…). Các chi phí này sẽ được khấu trừ vào tiền xử lý Tài Sản Thế Chấp
trước khi Bên nhận thế chấp thu nợ. Nếu trường hợp xử lý Tài Sản Thế Chấp không đủ để thanh
toán cho toàn bộ các nghĩa vụ, Bên Thế Chấp phải tiếp tục dùng tất cả các tài sản khác để thanh
toán phần còn thiếu cho Bên nhận thế chấp.
5. Các Bên đồng ý rằng khi xử lý Tài Sản Thế Chấp, Bên nhận thế chấp sẽ có toàn quyền xử lý
theo đúng phương thức đã thỏa thuận tại Điều này mà không cần có thêm bất kỳ thỏa thuận, văn
bản ủy quyền nào khác với Bên Thế Chấp. Bên nhận thế chấp được quyền ký kết tất cả các Hợp
Đồng, giấy tờ, văn bản, thực hiện tất cả các thủ tục và tự quyết định tất cả các vấn đề liên quan
cho đến khi tài sản được chuyển nhượng sang cho người mua theo thỏa thuận tại Điều này. Bên
Thế Chấp cam kết tự nguyện và có nghĩa vụ ngay lập tức bàn giao Tài Sản Thế Chấp kèm theo
đầy đủ giấy tờ, hồ sơ pháp lý của Tài Sản Thế Chấp do Bên Thế Chấp và/ hoặc Bên thứ ba đang
quản lý cho Bên nhận thế chấp hoặc Bên thứ ba do Bên nhận thế chấp ủy quyền, chỉ định,
chuyển nhượng, chuyển giao quyền (sau đây gọi chung là “Bên được ủy quyền”) khi được Bên
nhận thế chấp, Bên được ủy quyền yêu cầu. Bên Thế Chấp cam kết không có bất kỳ khiếu nại,
khiếu kiện, tranh chấp hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào khác gây cản trở, chống đối việc Bên
nhận thế chấp xử lý Tài Sản Thế Chấp. Nếu Bên Thế Chấp không bàn giao tài sản và/hoặc có
bất kỳ hành vi nào gây cản trở việc bán tài sản, dẫn đến việc Bên nhận thế chấp không thể bán


và bàn giao được tài sản cho người mua, thì Bên Thế Chấp phải bồi thường cho Bên nhận thế
chấp toàn bộ các thiệt hại xẩy ra, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các khoản tiền mà Bên
nhận thế chấp phải chịu như: tiền phạt vi phạm Hợp Đồng, bồi thường thiệt hại cho người mua;
tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình bán tài sản v.v....
6. Các Bên đồng ý rằng, khi xử lý Tài Sản Thế Chấp, trường hợp Bên Thế Chấp và/ hoặc Bên giữ

Tài Sản Thế Chấp không bàn giao Tài Sản Thế Chấp và/ hoặc giấy tờ liên quan đến Tài Sản Thế
Chấp cho Bên nhận thế chấp hoặc Bên được ủy quyền khi được Bên nhận thế chấp và/ hoặc
Bên được ủy quyền yêu cầu, Bên nhận thế chấp và/ hoặc Bên được ủy quyền có quyền thu giữ
Tài Sản Thế Chấp và giấy tờ liên quan đến Tài Sản Thế Chấp để xử lý theo quy định của Hợp
Đồng này và quy định của pháp luật. Bên Thế Chấp không được và/ hoặc bảo đảm Bên giữ Tài
Sản Thế Chấp, giấy tờ liên quan đến Tài Sản Thế Chấp không được cản trở, chống đối, che
giấu, tẩu tán Tài Sản Thế Chấp nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Bên Thế
Chấp cam kết chịu trách nhiệm thanh toán, bồi hoàn toàn bộ các chi phí phát sinh cho việc thu
giữ Tài Sản Thế Chấp của Bên nhận thế chấp, Bên được ủy quyền. Trong quá trình tiến hành
thu giữ, Bên nhận thế chấp, Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp
theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm quyền thu giữ tài sản của Bên
nhận thế chấp, Bên được ủy quyền.
7. Trường hợp các nghĩa vụ của Bên Thế Chấp nêu tại Điều 2 Hợp Đồng này được bảo đảm bằng
nhiều tài sản của một hoặc nhiều chủ tài sản khác nhau (trong đó có Tài Sản Thế Chấp nêu tại
Điều 1 Hợp Đồng này), các Bên thỏa thuận rằng Bên nhận thế chấp có các quyền như sau:
a) Khi Bên Thế Chấp còn bất kỳ nghĩa vụ nào đối với Bên nhận thế chấp (dù nhỏ), Bên nhận
thế chấp vẫn có quyền giữ lại tất cả các tài sản này làm tài sản bảo đảm, hoặc giải chấp một,
một số tài sản trong số đó tương ứng với phần nghĩa vụ đã giảm đi. Việc giải chấp tài sản
nào trước, tài sản nào sau là do Bên nhận thế chấp đơn phương toàn quyền quyết định.
b) Khi xử lý tài sản để thu hồi nợ, Bên nhận thế chấp có quyền tự mình hoặc đề nghị Cơ quan
chức năng xử lý Tài Sản Thế Chấp nêu tại Điều 1 Hợp Đồng này hoặc bất kỳ tài sản nào để
thu hồi toàn bộ dư nợ của Bên Thế Chấp, không nhất thiết phải xử lý tất cả các tài sản.
Điều 8.

Luật Điều Chỉnh Và Giải Quyết Tranh Chấp

1. Hợp Đồng này được giải thích và điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam.
2. Các tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp Đồng này sẽ được Các Bên bàn bạc xử lý
trên tinh thần hợp tác, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp Các Bên không tự thỏa

thuận được hoặc không muốn thỏa thuận với nhau, một trong Các Bên có quyền khởi kiện ra
Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật. Các Bên thống nhất
rằng, địa chỉ của Các Bên như nêu tại phần đầu của Hợp Đồng này là địa chỉ được sử dụng để
Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Trường hợp Bên
Thế Chấp thay đổi địa chỉ mà không thông báo cho Bên nhận thế chấp bằng văn bản, thì được
hiểu là Bên Thế Chấp cố tình giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ và Bên nhận thế chấp có quyền
yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Bên Thế Chấp chấp nhận việc Tòa án
xét xử vắng mặt Bên Thế Chấp, kể cả trường hợp không lấy được lời khai của Bên Thế Chấp.
Điều 9.

Điều Khoản Thi Hành

1. Mọi thay đổi đối với các nội dung của Hợp Đồng này chỉ có hiệu lực khi được các Bên thỏa
thuận bằng văn bản. Các văn bản này là bộ phận không tách rời của Hợp Đồng. Những vấn đề
chưa được đề cập đến trong Hợp Đồng này sẽ được thực hiện theo các cam kết, thỏa thuận khác


giữa các Bên (nếu có) và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các thông báo, văn bản giao dịch giữa Bên Thế Chấp và Bên nhận thế chấp được gửi theo địa
chỉ của mỗi Bên nêu tại phần đầu của Hợp Đồng này. Trường hợp Bên Thế Chấp có sự thay đổi
địa chỉ thì phải thông báo cho Bên nhận thế chấp bằng văn bản; nếu không thông báo thì Bên
nhận thế chấp có quyền gửi văn bản theo địa chỉ cũ và mặc nhiên coi như Bên Thế Chấp đã
nhận được văn bản.
3. Hợp Đồng này có hiệu lực kể từ ngày được công chứng, chứng thực theo quy định cho đến khi
Bên Thế Chấp thực hiện xong tất cả các nghĩa vụ được bảo đảm và Bên nhận thế chấp đã thực
hiện các thủ tục giải tỏa Tài Sản Thế Chấp.
4. Hợp Đồng này được lập thành 06 (sáu) bản có giá trị như nhau, Bên nhận thế chấp giữ 02 (hai)
bản, Bên Thế Chấp giữ 02 (hai) bản, 01 (một) bản dùng để đăng ký giao dịch bảo đảm, 01 (một)
bản để lưu tại Văn phòng công chứng.
5. Các Bên xác nhận rằng việc giao kết Hợp Đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không giả tạo,

không bị ép buộc, lừa dối, đe dọa, nhầm lẫn. Từng bên một đã đọc lại, hiểu rõ, nhất trí và cùng
ký tên dưới đây.
BÊN THẾ CHẤP

BÊN NHẬN THẾ CHẤP



×