Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP PHƯƠNG TIỆN THỦY nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.13 KB, 10 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––

HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Hôm nay, ngày ……/……/………..., tại …………………………., các bên gồm:


Bên Thế Chấp: (Nếu Bên thế chấp là doanh nghiệp).............................................................

-

ĐKKD số :...............................................do..........................................cấp ngày:.....................
Địa chỉ :..................................................................................................................................
Điện thoại: ……………………………….. Fax:.......................................................................
Đại diện :..................................................................................................................................
Theo Văn bản ủy quyền số: ……………………..ngày
................................................................................

-

…../…../….

của

Ông/Bà (Nếu Bên thế chấp là cá nhân)...................................................................................
CMND số: ………………… do ………………………………. cấp ngày ............................
Địa chỉ :..................................................................................................................................

Và Vợ/chồng là:..........................................................................................................................
- CMND số :...............................................do..........................................cấp ngày:.....................


- Địa chỉ: ................................................ ..............................................................................


Bên Nhận Thế Chấp:................................................................................................................

-

Địa chỉ:...................................................................................................................................

-

Điện thoại:............................................................Fax:...........................................................

-

Đại diện: Ông/bà..................................................Chức vụ:...................................................
Sau đây trong Hợp đồng này gọi là Bên nhận thế chấp

Điều 1. Tài Sản Thế Chấp
1. Tài sản thế chấp theo Hợp đồng này …… chiếc Tàu cá với những đặc điểm như sau:
-

Tên tàu:

-

Chủ tàu:

-


Công dụng:

-

Kiểu tàu:

-

Tổng dung tích:

-

Ký hiệu máy:

-

Công suất:

-

Năm và nơi đóng:

-

Chiều dài:

-

Chiều rộng:



-

Chiều cao mạn:

-

Chiều chìm:

-

Trọng tải toàn phần:

-

Cảng đăng ký:

-

Cơ quan đăng kiểm:

-

Cơ quan đăng ký:

-

Số đăng ký:

-


Cấp tại:

2. Tất cả các phụ tùng, thiết bị, vật phụ… được lắp thêm, thay thế vào Tài sản thế chấp cũng
thuộc Tài sản thế chấp.
3. Bên thế chấp và Bên nhận thế chấp thống nhất xác định giá trị của Tài sản thế chấp nêu
trên là: …………………….(bằng chữ:……………………………………). Giá trị tài sản
này chỉ là cơ sở để Bên nhận thế chấp xác định mức cho vay/cấp tín dụng của Bên nhận
thế chấp, không áp dụng khi Bên nhận thế chấp xử lý Tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
1. Bên thế chấp cam đoan Tài sản thế chấp nêu trên thuộc quyền sở hữu riêng hợp pháp của
Bên thế chấp, được phép thế chấp theo quy định của pháp luật, chưa được bán, tặng cho,
trao đổi, góp vốn hoặc dùng để bảo đảm cho bất kỳ nghĩa vụ nào khác, không bị kê biên
để bảo đảm thi hành án và không có bất kỳ tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện nào tại thời
điểm ký kết Hợp đồng này.
Điều 2. Nghĩa Vụ Được Bảo Đảm Và Thời Hạn Thế Chấp
1. Tài sản thế chấp nêu tại Điều 1 Hợp đồng này bảo đảm cho việc thực hiện Toàn bộ nghĩa
vụ của Bên thế chấp đối với Bên nhận thế chấp phát sinh từ Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng
cấp bảo lãnh số…………………..ngày....../……./……….và các hợp đồng, văn bản tín
dụng khác ký giữa Bên thế chấp và Bên nhận thế chấp bao gồm cả các phụ lục, văn bản
sửa đổi, bổ sung, các khế ước nhận nợ và văn bản liên quan (Sau đây gọi chung là “Văn
kiện tín dụng”).
2. Khái niệm Toàn bộ nghĩa vụ nêu tại Khoản 1 Điều này được hiểu bao gồm nghĩa vụ trả
nợ gốc, lãi, các khoản phí, tiền bồi thường thiệt hại, chi phí xử lý Tài sản thế chấp (chi phí
thu giữ, trông giữ, chi phí bán đấu giá, tiền phí thi hành án…) và tất cả các nghĩa vụ khác
của Bên thế chấp đối với Bên nhận thế chấp theo các Văn kiện tín dụng.
3. Việc thế chấp tài sản nêu trên có hiệu lực cho đến khi Bên thế chấp thực hiện xong tất cả
các nghĩa vụ được bảo đảm nêu tại Điều này và Bên nhận thế chấp đã thực hiện các thủ
tục giải tỏa Tài sản thế chấp. Các Bên đồng ý rằng, Bên nhận thế chấp trong Hợp đồng
này được hiểu là Trụ sở chính hay bất kỳ Chi nhánh, Phòng Giao dịch nào của Bên nhận
thế chấp.

Điều 3. Quản Lý Tài Sản Và Giấy Tờ Của Tài Sản Thế Chấp
1. Tài sản thế chấp do Bên thế chấp quản lý và sử dụng. Trường hợp Bên thế chấp có nhu
cầu cho thuê, cho mượn Tài sản thế chấp, thì phải thông báo và được sự đồng ý trước
bằng văn bản của Bên nhận thế chấp trước khi thực hiện. Bên thế chấp phải thông báo cho
Bên thuê, Bên mượn biết việc tài sản đang được thế chấp cho Bên nhận thế chấp và trong
Hợp đồng cho thuê, cho mượn phải có nội dung: Hợp đồng cho thuê, cho mượn sẽ chấm


dứt trong trường hợp Bên nhận thế chấp xử lý Tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Bên thuê,
Bên mượn phải bàn giao vô điều kiện tài sản cho Bên nhận thế chấp để xử lý trong thời
hạn do Bên nhận thế chấp thông báo, không được có bất kỳ hành vi nào chống đối, gây
cản trở.
2. Trong thời hạn thế chấp, nếu Bên nhận thế chấp đơn phương nhận thấy rằng việc tiếp tục
để Bên thế chấp quản lý, sử dụng Tài sản thế chấp sẽ làm giảm sút nghiêm trọng giá trị
Tài sản thế chấp hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của Bên nhận thế chấp,
thì Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Bên thế chấp bàn giao lại Tài sản thế chấp cho
Bên nhận thế chấp quản lý. Bên thế chấp có nghĩa vụ bàn giao tài sản theo yêu cầu của
Bên nhận thế chấp, không được có bất kỳ hành vi nào gây khó khăn, cản trở. Nếu Bên thế
chấp không bàn giao, Bên nhận thế chấp có quyền xử lý Tài sản thế chấp để thu hồi nợ
của Bên thế chấp trước thời hạn.
3. Bên thế chấp phải bàn giao cho Bên nhận thế chấp giữ bản chính các giấy tờ sau đây
trong suốt thời hạn thế chấp:
-

Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá số …………………… do ………………. cấp ngày
…/…/….;

-

Sổ đăng kiểm tàu cá số đăng ký ……………………. do ………………………………

cấp ngày …/…/….;

-

Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá số …………………… do
…………………………………… cấp ngày …/…/….;

-

Biên bản kiểm tra kỹ thuật hàng năm số ……….. do …………………………. cấp
ngày …/…/….;

-

Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá do …. cấp ngày …/…/….;

-

Các giấy tờ, tài liệu liên quan khác (nếu có).

4. Sau khi Bên thế chấp đã hoàn thành toàn bộ Nghĩa vụ được bảo đảm nêu tại Điều 2 của
Hợp đồng này đối với Bên nhận thế chấp và Bên nhận thế chấp đã hoàn tất thủ tục giải
chấp Tài sản thế chấp, Bên nhận thế chấp sẽ trả lại toàn bộ giấy tờ đã nhận cho Bên thế
chấp. Nếu Bên thế chấp gồm nhiều người, Bên nhận thế chấp được quyền trả lại giấy tờ
cho bất kỳ người nào trong số những người thuộc Bên thế chấp. Trường hợp trong thời
hạn thế chấp mà Bên thế chấp bán, chuyển nhượng, tặng cho, trao đổi, cầm đồ hoặc thực
hiện bất kỳ hành vi, giao dịch tương tự nào để chuyển quyền sở hữu, quản lý, sử dụng Tài
sản thế chấp cho tổ chức, cá nhân khác mà không có sự chấp thuận trước bằng văn bản
của Bên nhận thế chấp thì Bên nhận thế chấp chỉ bàn giao các giấy tờ của Tài sản thế
chấp cho các tổ chức, cá nhân này sau khi các tổ chức, cá nhân đó thay Bên thế chấp

thanh toán toàn bộ dư nợ còn lại của Bên thế chấp cho Bên nhận thế chấp; Bên thế chấp
cam kết không có bất kỳ khiếu nại, tranh chấp, khiếu kiện gì đối với Bên nhận thế chấp.
Điều 4. Mua Bảo Hiểm Tài Sản Thế Chấp
1. Bên thế chấp có nghĩa vụ mua và chịu chi phí mua bảo hiểm vật chất theo yêu cầu của
Bên nhận thế chấp cho toàn bộ Tài sản thế chấp trong suốt thời hạn thế chấp, đồng thời
chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho Bên nhận thế chấp. Trường hợp hết hạn bảo hiểm
mà Bên thế chấp không tiếp tục mua theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp, thì Bên nhận
thế chấp có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) mua bảo hiểm thay cho Bên thế chấp và số
tiền mua bảo hiểm này sẽ được tính vào khoản nợ của Bên thế chấp tại Bên nhận thế chấp.


Trường hợp Bên nhận thế chấp mua bảo hiểm thay cho Bên thế chấp, thì Bên nhận thế
chấp được lựa chọn Tổ chức bảo hiểm và quyết định tất cả các vấn đề liên quan khi mua
bảo hiểm; Bên thế chấp cam kết nhận nợ vô điều kiện số tiền mà Bên nhận thế chấp bỏ ra
để mua bảo hiểm thay Bên thế chấp và không có bất kỳ khiếu nại, tranh chấp nào đối với
Bên nhận thế chấp.
2. Trong suốt thời hạn thế chấp, Bên thế chấp phải bàn giao cho Bên nhận thế chấp giữ tất cả
các giấy tờ bảo hiểm ngay khi nhận được từ Tổ chức bảo hiểm. Khi xẩy ra sự kiện bảo
hiểm, Bên nhận thế chấp có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) làm việc trực tiếp với Tổ
chức bảo hiểm để nhận số tiền bảo hiểm mà không cần có sự đồng ý của Bên thế chấp.
Bên thế chấp có nghĩa vụ phối hợp với Bên nhận thế chấp để hoàn tất thủ tục nhận bảo
hiểm theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp. Nếu khoản tiền bảo hiểm nhận được chưa đủ để
trả nợ, thì Bên thế chấp phải bổ sung tài sản bảo đảm, thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác hoặc Bên thế chấp trả nợ trước hạn cho Bên nhận thế chấp. Trường hợp Tổ chức bảo
hiểm chi trả bảo hiểm cho Bên thế chấp, thì Bên thế chấp ngay lập tức có nghĩa vụ chuyển
toàn bộ số tiền này cho Bên nhận thế chấp.
Điều 5. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Bên nhận thế chấp
1. Quyền của Bên nhận thế chấp:
a) Trực tiếp kiểm tra hoặc yêu cầu Bên thế chấp cung cấp thông tin về thực trạng và các
thông tin khác liên quan đến Tài sản thế chấp bất kỳ lúc nào trong suốt thời gian thế chấp.

b) Đơn phương định giá lại Tài sản thế chấp và có quyền yêu cầu Bên thế chấp phải thay
đổi, bổ sung tài sản bảo đảm khác hoặc thanh toán bớt nợ vay nếu sau khi định giá lại,
Bên nhận thế chấp đơn phương đánh giá rằng giá trị Tài sản thế chấp không còn đủ để
bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của Bên thế chấp hoặc yêu cầu Bên thế chấp thay đổi, bổ
sung tài sản bảo đảm khác trong các trường hợp khác mà Bên nhận thế chấp thấy là
cần thiết. Nếu Bên thế chấp không thực hiện, Bên nhận thế chấp được quyền xử lý
Tài sản thế chấp để thu hồi các khoản nợ của Bên thế chấp trước thời hạn.
c) Có quyền xử lý Tài sản thế chấp theo quy định của Bên nhận thế chấp và quy định
của pháp luật để thu hồi nợ.
d) Bên nhận thế chấp có các quyền khác theo thỏa thuận tại Hợp đồng này và theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ của Bên nhận thế chấp:
a) Cấp tín dụng cho Bên thế chấp sau khi Bên thế chấp đáp ứng đủ các điều kiện, thủ tục
theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp.
b) Bên nhận thế chấp có các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận tại Hợp đồng này và theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Bên Thế Chấp
1. Quyền của Bên thế chấp:
a) Được Bên nhận thế chấp cấp tín dụng sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ
tục mà Bên nhận thế chấp yêu cầu.
b) Bên thế chấp có các quyền khác theo thỏa thuận tại Hợp đồng này và theo quy định
của pháp luật có liên quan.


2. Nghĩa vụ của Bên thế chấp:
a) Không được bán, trao đổi, tặng cho, góp vốn, dùng Tài sản thế chấp để bảo đảm cho
nghĩa vụ khác hoặc thực hiện các hành vi tương tự đối với Tài sản thế chấp trong suốt
thời hạn thế chấp, trừ trường hợp được Bên nhận thế chấp đồng ý trước bằng văn bản.
b) Không được cố ý làm hư hỏng, hủy hoại hoặc thực hiện các hành vi khác làm giảm
sút giá trị của Tài sản thế chấp; trường hợp Tài sản thế chấp bị hư hỏng, giảm sút giá

trị, Bên thế chấp phải ngay lập tức sửa chữa và thực hiện tất cả các công việc cần thiết
để phục hồi tối đa giá trị của Tài sản thế chấp.
c) Thông báo cho Bên nhận thế chấp bất kỳ biến động nào liên quan và/hoặc có khả
năng ảnh hưởng đến Tài sản thế chấp, bao gồm nhưng không hạn chế bởi các trường
hợp như Tài sản thế chấp bị hư hỏng, giảm sút giá trị, bị tranh chấp bởi Bên thứ ba
v.v..
d) Tạo điều kiện thuận lợi nhất để Bên nhận thế chấp kiểm tra Tài sản thế chấp vào bất
kỳ thời điểm nào trong suốt thời hạn thế chấp và cung cấp thông tin về Tài sản thế
chấp trong trường hợp Bên nhận thế chấp yêu cầu.
e) Thông báo bằng văn bản cho Bên nhận thế chấp về quyền của Bên thứ ba đối với Tài
sản thế chấp (nếu có). Trong trường hợp không thông báo, thì Bên nhận thế chấp có
quyền huỷ Hợp đồng này và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì Hợp đồng này
và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với Tài sản thế chấp.
f) Chịu trách nhiệm mua và duy trì bảo hiểm Tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 4
của Hợp đồng này.
g) Phối hợp với Bên nhận thế chấp thực hiện các thủ tục công chứng Hợp đồng (khi Bên
nhận thế chấp yêu cầu), đăng ký thế chấp, xoá đăng ký thế chấp tại cơ quan chức
năng và chịu tất cả các khoản phí, lệ phí, chi phí liên quan.
h) Thanh toán các khoản phí dịch vụ và mọi chi phí liên quan đến việc quản lý Tài sản
thế chấp.
i)

Không phụ thuộc vào các quy định khác của Hợp đồng này và quy định của pháp
luật, Bên thế chấp đồng ý rằng Bên nhận thế chấp được toàn quyền thay mặt mình
bán toàn bộ Tài sản thế chấp để thu hồi nợ gốc, lãi vay và các chi phí liên quan trong
các trường hợp mà Bên nhận thế chấp thấy cần thiết phải xử lý Tài sản thế chấp.

j)

Tiếp tục trả nợ cho Bên nhận thế chấp bằng các nguồn tài chính khác nếu số tiền thu

được từ việc xử lý Tài sản thế chấp không đủ để thanh toán toàn bộ nghĩa vụ của Bên
thế chấp đối với Bên nhận thế chấp.

k) Thay đổi, bổ sung tài sản bảo đảm khác theo yêu cầu của Bên nhận thế chấp.
l)

Trường hợp Bên thế chấp có nhiều người, thì tất cả các Bên thế chấp phải cùng liên
đới thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Hợp đồng này. Không phụ thuộc vào bất kỳ
quy định hay thỏa thuận nào khác giữa các Bên thế chấp, Bên nhận thế chấp có quyền
yêu cầu bất cứ người nào thuộc Bên thế chấp phải liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

m) Bên thế chấp có các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận tại Hợp đồng này và các hợp
đồng, thỏa thuận khác với Bên nhận thế chấp và theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 7. Các Trường Hợp Xử Lý Tài Sản Thế Chấp


1. Các Bên thống nhất thỏa thuận rằng Bên nhận thế chấp có quyền (nhưng không có nghĩa
vụ) xử lý Tài sản thế chấp để thu hồi nợ ngay khi xẩy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo Văn
kiện tín dụng đã ký với Bên nhận thế chấp.
b) Bên thế chấp phải trả nợ trước hạn cho Bên nhận thế chấp trong các trường hợp mà
các Bên đã thỏa thuận trong Văn kiện tín dụng hoặc theo quy định của Pháp luật
nhưng Bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
c) Bên thế chấp vi phạm bất kỳ cam kết, nghĩa vụ nào quy định tại Hợp đồng này và
Văn kiện tín dụng ký kết với Bên nhận thế chấp.
d) Xẩy ra các sự kiện mà Bên nhận thế chấp đơn phương đánh giá là gây ảnh hưởng
hoặc có khả năng gây ảnh hưởng đến Tài sản thế chấp, bao gồm nhưng không giới
hạn bởi các trường hợp như: Tài sản thế chấp bị hư hỏng, giảm sút giá trị, bị tranh

chấp bởi Bên thứ ba v.v..
e) Bên thế chấp thực hiện việc chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá
sản, thay đổi lớn về cơ cấu sở hữu, ngành nghề kinh doanh hoặc liên quan đến các
tranh chấp, khiếu kiện có liên quan đến Tài sản thế chấp. Trong trường hợp này, Bên
nhận thế chấp có quyền tự mình xử lý hoặc yêu cầu Cơ quan chức năng xử lý Tài sản
thế chấp để thu hồi nợ trước khi Bên thế chấp thực hiện các thủ tục nêu trên;
f) Các trường hợp khác mà Bên nhận thế chấp đơn phương xét thấy cần thiết để bảo
đảm thu hồi nợ vay. Trong các trường hợp này, Bên nhận thế chấp sẽ thông báo bằng
văn bản cho Bên thế chấp biết lý do trước khi xử lý Tài sản thế chấp.
2. Khi xẩy ra một hoặc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, Bên thế chấp đồng ý để
Bên nhận thế chấp xử lý Tài sản thế chấp để thu hồi nợ, cam kết không có bất kỳ khiếu
nại, tranh chấp, khiếu kiện hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào khác gây cản trở. Việc xử lý
theo khoản 1 Điều này được hiểu là Bên nhận thế chấp tự xử lý hoặc yêu cầu Cơ quan
chức năng xử lý Tài sản thế chấp theo thỏa thuận tại Hợp đồng này và theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Phương Thức Xử Lý Tài sản thế chấp
1. Các Bên thống nhất thỏa thuận rằng khi xẩy ra trường hợp nêu tại Điều 7 Hợp đồng này,
Bên nhận thế chấp có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) xử lý Tài sản thế chấp theo các
phương thức như sau:
a) Yêu cầu Bên thế chấp tự bán, chuyển nhượng Tài sản thế chấp để trả nợ: Bên
nhận thế chấp thông báo và yêu cầu Bên thế chấp phải tự bán Tài sản thế chấp để trả
nợ. Mức giá bán Tài sản thế chấp phải được Bên nhận thế chấp đồng ý. Tiền bán Tài
sản thế chấp phải được nộp cho Bên nhận thế chấp để thanh toán toàn bộ nợ gốc, lãi,
phí, chi phí và tất cả các nghĩa vụ tài chính khác của Bên thế chấp.
b) Bên nhận thế chấp bán, chuyển nhượng Tài sản thế chấp để thu hồi nợ: Bên nhận
thế chấp có quyền đơn phương bán Tài sản thế chấp để thu hồi nợ mà không cần có
sự đồng ý của Bên thế chấp. Bên nhận thế chấp có quyền bán tài sản theo hình thức
bán trực tiếp cho người mua (không qua thủ tục bán đấu giá) hoặc bán đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:



(i) Trường hợp Bên nhận thế chấp bán, chuyển nhượng tài sản trực tiếp cho người
mua (không qua thủ tục bán đấu giá): Bên nhận thế chấp sẽ đơn phương lựa chọn
một Tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị Tài sản thế chấp, sau
đó chuyển nhượng trực tiếp Tài sản thế chấp cho người mua với mức giá không
thấp hơn giá trị định giá.
(ii) Trường hợp Bên nhận thế chấp lựa chọn phương thức bán đấu giá tài sản, Bên
nhận thế chấp sẽ đơn phương xác định giá trị của Tài sản thế chấp hoặc đơn
phương lựa chọn một Tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị Tài
sản thế chấp tại thời điểm đó. Sau khi xác định được giá trị tài sản, Bên nhận thế
chấp sẽ ủy nhiệm, ủy quyền lại cho một Tổ chức có chức năng để thực hiện việc
bán đấu giá tài sản với mức giá khởi điểm bằng mức giá trị được Bên nhận thế
chấp xác định hoặc giá trị định giá được xác định bởi Tổ chức có chức năng thẩm
định giá nêu trên. Thủ tục bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp
luật.
(iii) Trong quá trình bán tài sản, Bên nhận thế chấp được quyền ký kết tất cả các Hợp
đồng, giấy tờ, văn bản, thực hiện tất cả các thủ tục và tự quyết định tất cả các vấn
đề liên quan cho đến khi tài sản được chuyển nhượng sang cho người mua.
(iv) Trường hợp trong thời gian thế chấp mà Bên thế chấp thực hiện hành vi cầm đồ,
thế chấp, bán, tặng cho, góp vốn…bất hợp pháp hoặc thực hiện các hành vi, giao
dịch tương tự để chuyển quyền quản lý, sử dụng Tài sản thế chấp cho tổ chức, cá
nhân khác (sau đây gọi là “Bên mua”) mà không được sự đồng ý trước bằng văn
bản của Bên nhận thế chấp, thì Bên nhận thế chấp có quyền (nhưng không có
nghĩa vụ) xử lý như sau và Bên thế chấp cam đoan không có bất kỳ tranh chấp,
khiếu nại, khiếu kiện nào đối với Bên nhận thế chấp:
-

Nhận số tiền thanh toán từ Bên mua để thu hồi khoản nợ của Bên thế chấp và
giải chấp, bàn giao giấy tờ Tài sản thế chấp cho Bên mua mà không cần có sự
đồng ý của Bên thế chấp nếu tại thời điểm đó các giấy tờ Tài sản thế chấp

đang được Bên nhận thế chấp giữ theo bất kỳ hợp đồng/giao dịch nào được
ký kết và/hoặc thiết lập với Bên thế chấp, hoặc,

-

Bán trực tiếp (không cần qua thủ tục đấu giá công khai) Tài sản thế chấp cho
Bên mua với mức giá thỏa thuận với Bên mua, cho dù mức giá thị trường của
Tài sản thế chấp tại thời điểm đó có thể cao hơn mức giá này. Sau khi Bên
mua thanh toán đủ tiền cho Bên nhận thế chấp, Bên nhận thế chấp bàn giao
các giấy tờ của Tài sản thế chấp cho Bên mua nếu tại thời điểm đó các giấy tờ
Tài sản thế chấp đang được Bên nhận thế chấp giữ theo bất kỳ hợp đồng/giao
dịch nào được ký kết và/hoặc thiết lập với Bên thế chấp. Nếu trường hợp số
tiền thu được từ Bên mua không đủ để thanh toán cho Toàn bộ các nghĩa vụ,
Bên thế chấp phải tiếp tục dùng tất cả các tài sản khác để thanh toán phần còn
thiếu cho Bên nhận thế chấp.

c) Bên nhận thế chấp nhận chính Tài sản thế chấp để thay thế cho nghĩa vụ trả nợ
của Bên thế chấp (nhận gán nợ): Trường hợp Bên nhận thế chấp lựa chọn phương
thức này, Bên thế chấp và Bên nhận thế chấp sẽ thỏa thuận về giá trị tài sản bảo đảm
bằng văn bản. Trong trường hợp không thỏa thuận được giá trị Tài sản thế chấp, Bên
thế chấp có quyền chỉ định cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định
giá trị Tài sản thế chấp trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày không thỏa


thuận được về giá trị Tài sản thế chấp. Sau thời hạn mười lăm (15) ngày, nếu Bên thế
chấp không chỉ định cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị
Tài sản thế chấp thì Bên nhận thế chấp có quyền chỉ định cơ quan, tổ chức có chức
năng thẩm định giá để xác định giá trị Tài sản thế chấp. Chi phí thuê cơ quan, tổ chức
cso chức năng thẩm định giá được tính vào chi phí xử lý tài sản thế chấp. Việc nhận
chính Tài sản thế chấp để thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của Bên thế chấp sẽ được thực

hiện theo nguyên tắc sau:
(i) Nếu giá trị tài sản theo định giá đúng bằng tổng giá trị nghĩa vụ của Bên thế chấp,
Bên nhận thế chấp sẽ nhận Tài sản thế chấp và Bên thế chấp không phải thực hiện
nghĩa vụ với Bên nhận thế chấp theo các Văn kiện tín dụng;
(ii) Nếu giá trị tài sản theo định giá thấp hơn tổng giá trị các nghĩa vụ của Bên thế
chấp, Bên nhận thế chấp sẽ nhận Tài sản thế chấp và Bên thế chấp được miễn trừ
phần nghĩa vụ tương ứng với giá trị tài sản, Bên thế chấp có nghĩa vụ tiếp tục
thanh toán số tiền còn thiếu cho Bên nhận thế chấp theo các Văn kiện tín dụng;
(iii) Nếu giá trị tài sản theo định giá lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ của Bên thế
chấp, Bên nhận thế chấp sẽ nhận Tài sản thế chấp và thanh toán cho Bên thế chấp
số tiền chênh lệch.
d) Bên nhận thế chấp có quyền xử lý Tài sản thế chấp bằng các phương thức khác theo
quy định của Pháp luật hoặc theo thỏa thuận bổ sung của các Bên tại thời điểm xử lý.
2. Bên nhận thế chấp có quyền khai thác, sử dụng hoặc cho phép Bên thứ ba khai thác, sử
dụng Tài sản thế chấp trong thời gian phải xử lý Tài sản thế chấp để thu hồi nợ nhưng
chưa xử lý được. Số tiền có được từ việc khai thác, sử dụng này sẽ được dùng để bù trừ
vào nghĩa vụ trả nợ của Bên thế chấp.
3. Các Bên thống nhất thỏa thuận rằng trong tất cả các trường hợp xử lý Tài sản thế chấp,
Bên thế chấp phải chịu toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý tài sản (chi phí
thu giữ, bảo quản, chi phí bán đấu giá, các khoản thuế, nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật, phí, lệ phí Tòa án, phí thi hành án…). Các chi phí này sẽ được khấu trừ vào
tiền xử lý Tài sản thế chấp trước khi Bên nhận thế chấp thu nợ. Nếu trường hợp xử lý Tài
sản thế chấp không đủ để thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ, Bên thế chấp phải tiếp tục
dùng tất cả các tài sản khác để thanh toán phần còn thiếu cho Bên nhận thế chấp.
4. Các Bên nhất trí rằng khi xử lý tài sản thế chấp, Bên nhận thế chấp sẽ có toàn quyền xử lý
theo đúng phương thức đã thỏa thuận tại Điều này mà không cần có thêm bất kỳ thỏa
thuận, văn bản ủy quyền nào khác với Bên thế chấp. Bên nhận thế chấp được quyền ký
kết tất cả các Hợp đồng, giấy tờ, văn bản, thực hiện tất cả các thủ tục và tự quyết định tất
cả các vấn đề liên quan cho đến khi tài sản được chuyển nhượng sang cho người mua theo
thỏa thuận tại Điều này. Bên thế chấp cam kết sẽ tự nguyện bàn giao tài sản cho Bên nhận

thế chấp xử lý, không có bất kỳ khiếu nại, khiếu kiện, tranh chấp hoặc thực hiện bất kỳ
hành vi nào khác gây cản trở, chống đối việc Bên nhận thế chấp xử lý tài sản thế chấp.
Nếu Bên thế chấp không bàn giao tài sản và/hoặc có bất kỳ hành vi nào gây cản trở việc
bán tài sản, dẫn đến việc Bên nhận thế chấp không thể bán và bàn giao được tài sản cho
người mua, thì Bên thế chấp phải bồi thường cho Bên nhận thế chấp toàn bộ các thiệt hại
xẩy ra, bao gồm nhưng không giới hạn bởi các khoản tiền mà Bên nhận thế chấp phải
chịu như: tiền phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại cho người mua; tất cả các chi
phí phát sinh trong quá trình bán tài sản v.v....
5. Trường hợp các nghĩa vụ của Bên thế chấp nêu tại Điều 2 Hợp đồng này được bảo đảm


bằng nhiều tài sản của một hoặc nhiều chủ tài sản khác nhau (trong đó có Tài sản thế chấp
nêu tại Điều 1 Hợp đồng này), các Bên thỏa thuận rằng Bên nhận thế chấp có các quyền
như sau:
a) Khi Bên thế chấp còn bất kỳ nghĩa vụ nào đối với Bên nhận thế chấp, Bên nhận thế
chấp vẫn có quyền giữ lại tất cả các tài sản này, hoặc giải chấp một, một số tài sản
trong số đó tương ứng với phần nghĩa vụ đã giảm đi. Việc giải chấp tài sản nào trước,
tài sản nào sau là do Bên nhận thế chấp đơn phương toàn quyền quyết định.
b) Khi xử lý tài sản để thu hồi nợ, Bên nhận thế chấp có quyền tự mình hoặc đề nghị Cơ
quan chức năng xử lý Tài sản thế chấp nêu tại Điều 1 Hợp đồng này hoặc bất kỳ tài
sản nào để thu hồi toàn bộ dư nợ của Bên thế chấp, không nhất thiết phải xử lý tất cả
các tài sản.
Điều 9. Luật Điều Chỉnh Và Giải Quyết Tranh Chấp
1. Hợp đồng này được giải thích và điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam.
2. Các tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này, nếu không xử lý được bằng
thương lượng, các Bên có quyền xử lý theo đúng các điều khoản đã thỏa thuận tại Hợp
đồng này hoặc có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) khởi kiện ra Tòa án nhân dân nơi
thực hiện Hợp đồng này để giải quyết. Các Bên thống nhất rằng nơi thực hiện Hợp đồng
này là nơi có địa điểm của Bên nhận thế chấp nêu tại phần đầu của Hợp đồng. Trường
hợp Bên nhận thế chấp khởi kiện Bên thế chấp, các Bên thống nhất rằng địa chỉ của Bên

thế chấp là địa chỉ ghi tại phần đầu của Hợp đồng này. Nếu Bên thế chấp thay đổi địa chỉ
mà không thông báo cho Bên nhận thế chấp bằng văn bản, thì được hiểu là Bên thế chấp
cố tình giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ và Bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu Tòa án
thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Bên thế chấp chấp nhận việc Tòa án xét xử
vắng mặt Bên thế chấp, kể cả trường hợp không lấy được lời khai của Bên thế chấp.
Điều 10. Điều Khoản Thi Hành
1. Mọi thay đổi đối với các nội dung của Hợp đồng này chỉ có hiệu lực khi được các Bên
thỏa thuận bằng văn bản. Các văn bản này là bộ phận không tách rời của Hợp đồng.
Những vấn đề chưa được đề cập đến trong Hợp đồng này sẽ được thực hiện theo các cam
kết, thỏa thuận khác giữa các Bên (nếu có) và theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các thông báo, văn bản giao dịch giữa Bên thế chấp và Bên nhận thế chấp được gửi theo
địa chỉ của mỗi Bên nêu tại phần đầu của Hợp đồng này. Trường hợp Bên nào có sự thay
đổi địa chỉ thì phải thông báo cho Bên kia bằng văn bản; nếu không thông báo thì Bên kia
có quyền gửi văn bản theo địa chỉ cũ và mặc nhiên coi như Bên còn lại đã nhận được văn
bản.
3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi Bên thế chấp thực hiện xong tất cả
các nghĩa vụ được bảo đảm và Bên nhận thế chấp đã thực hiện các thủ tục giải tỏa Tài sản
thế chấp.
4. Các Bên xác nhận rằng việc giao kết Hợp đồng này là hoàn toàn tự nguyện, không giả tạo,
không bị ép buộc, lừa dối, đe dọa, nhầm lẫn. Từng bên một đã đọc lại, hiểu rõ, nhất trí và
cùng ký tên dưới đây.
BÊN THẾ CHẤP

BÊN NHẬN THẾ CHẤP




×