LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin cảm ơn đến Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam,
khoa Lâm học đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, những định hướng
đúng đắn trong học tập cũng như tu dưỡng đạo đức để tơi có được một nền
tảng vững chắc trong học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến cơ giáo hướng dẫn trực tiếp Th.S Nguyễn Thị Thu Hằng,
người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu đề tài và hồn thành khóa luận.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc Khu bảo tồn
thiên nhiên Tiền Hải- Thái Bình cùng Đảng ủy, UBND xã, các ban ngành,
đoàn thể bà con nhân dân xã Nam Thịnh đã cung cấp những số liệu cần thiết
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình tìm hiểu, nghiên cứu tại
địa bàn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè
đã khích lệ, động viên, giúp đỡ tơi hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hải Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
Các chữ viết tắt
UBND
Nguyên nghĩa
Ủy ban nhân dân
OTC
Ơ tiêu chuẩn
OBD
Ơ dạng bản
D1.3
Đường kính ngang ngực thâ cây
Dt
Đường kính tán cây
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Hdc
Chiều cao dưới cành
T
Tốt
TB
Trung bình
X
Xấu
χ2
Khi bình phương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT...........................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
PHẦN I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU..........................................................3
1.1. Tổng quan về cây Phi lao..........................................................................3
1.1.1. Đặc điểm hình thái cây Phi lao...............................................................3
1.1.2. Đặc điểm sinh thái cây Phi lao...............................................................4
1.2. Hiện trạng Phi lao trên lãnh thổ Việt Nam................................................6
1.3. Một số mơ hình trồng rừng Phi lao...........................................................8
PHẦN II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................10
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................10
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................10
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................10
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................10
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn........................................................................11
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp......................................................11
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................16
PHẦN III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU................................................................................................18
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nam Thịnh.............................18
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................18
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.........................................................................20
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................26
4.1. Hiện trạng rừng trồng Phi lao phòng hộ ven biển tại xã Nam Thịnh.......26
4.2. Cấu trúc rừng trồng Phi lao tại khu vực nghiên cứu................................27
4.2.1. Cấp tuổi rừng........................................................................................27
4.2.2. Cấu trúc mật độ và độ tàn che..............................................................27
4.2.3. Cấu trúc tầng thứ..................................................................................28
4.3. Tình hình sinh trưởng của rừng Phi lao phòng hộ ven biển tại xã Nam
Thịnh...............................................................................................................31
4.3.1. Sinh trưởng của rừng Phi lao theo các chỉ tiêu lâm học.......................31
4.3.2. Quy luật phân bố tần số........................................................................35
4.4. Đặc điểm tái sinh rừng trồng Phi lao ở khu vực nghiên cứu....................41
4.4.1. Mật độ cây tái sinh................................................................................41
4.4.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao...............................................41
4.4.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh...................................................42
4.5. Đánh giá khả năng phòng hộ chắn gió của rừng trồng Phi lao tại khu vực
nghiên cứu.......................................................................................................43
4.5.1. Khả năng chống chịu gió biển, gió bão................................................44
4.5.2. Đai bảo vệ hoa màu, các loài cây trồng bên trong nội đồng................44
4.5.3. Hàng rào cản gió cho các cơng trình nông nghiệp, nhà ở....................44
4.5.4. Khả năng giữ đất của Phi lao...............................................................45
4.6. Đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng Phi lao..........................45
4.6.1. Giải pháp kỹ thuật.................................................................................45
4.6.2. Giải pháp về cơ chế chính sách.............................................................46
4.6.3. Giải pháp về quản lý.............................................................................47
PHẦN V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ......................................48
.........................................................................................................................48
5.1. Kết luận....................................................................................................48
5.2. Tồn tại.......................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Nam Thịnh 3 năm 2013-2015....22
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động của xã Nam Thịnh giai đoạn 2013-2015
.........................................................................................................................24
Bảng 4.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tại xã Nam Thịnh....................26
Bảng 4.2. Kết quả điều tra mật độ và độ tàn che.............................................28
Bảng 4.3. Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi..................................................29
Bảng 4.4. Kết quả tính tốn các đặc trưng mẫu về Hvn...................................31
Bảng 4.5. Kết quả tính tốn các đặc trưng mẫu của D1.3.................................32
Bảng 4.6. Kết quả tính toán các đặc trưng mẫu của Dt...................................33
Bảng 4.7. Kết quả tính tốn các đặc trưng mẫu của Hdc..................................34
Bảng 4.8. Kết quả nắn phân bố N/D theo hàm khoảng cách...........................36
Bảng 4.9. Kết quả nắn phân bố N/H theo hàm khoảng cách...........................37
Bảng 4.10. Đánh giá chất lượng rừng trồng Phi lao........................................39
Bảng 4.11. Mật độ cây tái sinh........................................................................41
Bảng 4.12. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao........................................42
Bảng 4.13. Chất lượng và nguồn gốc tái sinh................................................42
Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân.......................................43
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố số cây theo đường kính........................................36
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố số cây theo chiều cao...........................................38
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phẩm chất rừng trồng Phi lao.......................40
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của chế
độ gió mùa Châu Á. Bên cạnh đó, Việt Nam cịn là nước có bờ biển dài trên
3300km trải dài từ Bắc vào Nam, đây là điều kiện thuận lợi để nước ta khai thác
thủy hải sản, giao lưu kinh tế và phát triển du lịch...Tuy nhiên hằng năm nước ta
cũng ngặp rất nhiều khó khăn do thiên tai bão lũ gây thiệt hại về người, cơ sở hạ
tầng, hệ thống giao thông đường điện. Hiện nay ngành cơng nghiệp phát triển
nên lượng khí nhà kính cũng khơng ngừng tăng lên. Sự gia tăng lượng khí nhà
kính là nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, hiện tượng nóng lên tồn cầu, nước
biển dâng, các trận bão lớn ngày càng tăng gây thiệt hại nặng nề. Đứng trước
thực tế đó nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách và các biện pháp cụ
thể nhằm hạn chế, ngăn chặn những hậu quả trên. Trồng rừng ven biển là một
giải pháp quan trọng và hiệu quả, đặc biệt là rừng Phi lao. Vì Phi lao là lồi cây
mọc nhanh dễ tính, thích ứng tương đối với nhiều loại đất, sống được trên đất
cát ven biển. Phi lao ưa sáng chịu được khô hạn, khả năng tái sinh lại cao
thường được trồng với tác dụng phịng hộ
ven biển, tạo khơng gian cảnh quan...
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng thuộc vùng duyên
hải Bắc Bộ. Hàng năm tỉnh Thái Bình phải chịu nhiều tác động của nhiều các
cơn bão lớn làm thiệt hại nhiều cơ sở vật chất hoa màu, ảnh hưởng đến sản xuất,
kinh doanh khiến cho cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn hơn. Vì vậy,
rừng Phi lao phịng hộ ven biển có vai trị quan trọng đối với tỉnh Thái Bình nói
chung và người dân tại Tiền Hải nói riêng. Việc đánh giá khả năng phịng hộ của
Phi lao giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của nó, từ đó nâng cao nhận
thức của người dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển.
Do vấn đề phòng hộ ven biển bằng cây Phi lao ngày càng trở lên cấp thiết
nên tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp
phát triển rừng Phi lao(Casuarina equisetifolia L) ở Khu bảo tồn thiên
nhiên Tiền Hải- Thái Bình” nhằm giúp cho chính quyền địa phương và nhà
1
quản lý nắm được diễn biến hiện trạng sinh trưởng phát triển của Phi lao ven
biển một cách đầy đủ nhất từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để củng cố và
nâng cao khả năng ứng phó với điều kiện biến đổi khí hậu, ngăn chặn tác hại của
gió, cát bay từ đó giảm nguy cơ thiệt hại đến diện tích đất nơng nghiệp, góp
phần phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho người dân địa phương.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về cây Phi lao
Phi lao (Casuarina equisetifolia L) là lồi cây vốn có nguồn gốc chính
từ Australia và những đảothuộc phía tây Thái Bình Dương. Đây là lồi cây được
biết tới với nhiều công dụng trong cuộc sống. Đặc biệt thường được trồng rộng
rãi tại những cánh rừng phòng hộ ở ven biển để chắn gió bão. Cây được nhập
nội vào nước ta từ những năm 1896. Ở nhiều nơi, cây Phi lao cịn có tên gọi
khác là cây Xì lao hay cây Dương liễu.. .. thuộc họ Phi lao (Casuarinaceae)[1].
Hiện nay, cây được trồng phổ biến ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Đặc
biệt là vùng duyên hải miền trung.
1.1.1. Đặc điểm hình thái cây Phi lao
Cây Phi lao là cây gỗ thường xanh, trung bình hay lớn, cao 15-25m,
đường kính 20-40cm hay hơn. Vỏ màu nâu nhạt, bong thành từng mảng, thịt nâu
hồng. Có hai loại cành: cành to và cành nhỏ. Cành to như các loài cây thân gỗ
khác, trên cành to có rất nhiều cành nhỏ. Ở cành nhỏ, có đốtmàu xanh lá cây
làm nhiệm vụ quang hợp thay cho lá. Lá tiêu giảm thành vảy nhỏ, bao quanh các
đốt của cành nhỏ, dài 1-2mm.
Thân thẳng tròn, vỏ nâu xám có chất chát dùng nhuộm lưới đánh cá biển
rất tốt. Gỗ cứng nặng màu nâu, khá bền, nhưng rất dễ nứt nẻ, đốt làm than hơi
chạy máy tốt. Bộ rễ rất phát triển. Rễ cọc khỏe và dài mọc sâu đến 1,5m hoặc
nhiều khi sâu hơn nữa. Rễ bàng mọc cách mặt đất khoảng 20cm, rất nhiều nhánh
và đặc biệt có bộ rễ con, rễ tơ rất phong phú. Trên vùng đất cát có những rễ bị
ngang dài đến vài chục mét. Nếu thân bị cát vùi lấp thì lại đâm thêm những lớp
rễ phụ mới ăn ngang mặt đất.
Hoa đơn tính, cùng gốc. Cụm hoa đực hình đi sóc, gồm rất nhiều hoa
đực mọc vịng, khơng có bao hoa; chỉ gồm 1 nhị, lúc đầu có chỉ ngắn, sau kéo
dài; bao phấn 2 ô. Cụm hoa cái đơn độc, mọc ở ngọn cáccành bên; hoa cái cũng
khơng có bao hoa, đính vào nách của 1 lá bắc. Bầu 1 ơ, 2 nỗn, nhưng chỉ một
3
noãn phát triển. Quả tập hợp trong một cụm quả (quả phức) hình bầu dục, hố
gỗ với các lá bắc tồn tại. Hạt 1, khơng có nội nhũ[2][3].
1.1.2. Đặc điểm sinh thái cây Phi lao
* Phân bố:
Cây có nguồn gốc châu Úc, hiện nay đã được trồng ở hầu hết các nước
Đông Nam Á, các nước châu Á và châu Phi nhiệt đới[1].
Người Pháp đã đem cây Phi lao vào trồng ở Việt Nam từ năm 1896. Lần
đầu tiên Phi lao được đem trồng ở bãi cát ven biển Nghệ An, thấy mọc tốt cho
nên từ năm 1915 Phi lao được dần dần phổ biến khắp những vùng cát ven biển,
nhiều nhất là từ Thái Bình đến Nha Trang, đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung
Trung bộ để làm rừng chắn cát, chắn gió, lấy củi, lấy gỗ làm trụ mỏ. Nam bộ
cũng có trồng một ít ở đồi cát ven biển Thuận Biên, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vào
khoảng những năm 1940[4].
Theo Giáo sư Lâm Công Định, ở Việt Nam Phi lao có 2 chủng: Phi lao
trắng và Phi lao tía. Phi lao trắng có tỉ lệ quả/hạt là 1/35. Gỗ màu trắng, dác lõi
phân biệt rõ, thớ thẳng, gỗ mềm nhẹ, khơng bền. Phi lao tía có tỉ lệ quả hạt 1/16,
gỗ màu hồng, dác lõi phân biệt, gỗ nặng và bền hơn Phi lao trắng[4].
Gần đây, trong q trình chọn giống ở lồi Phi lao; nhiều giống Phi lao
trồng có năng suất cao, chống sâu bệnh tốt đã được chọn lọc để trồng làm rừng
nguyên liệu cho các nhà máy gỗ dăm. Ven biển Thanh Hoá và Hà Tĩnh đã bắt
đầu trồng các giống Phi lao cao sản này.
* Đặc điểm sinh học:
Casuarina có nhiều loại:
- Casuarina equisetifolia tức là Phi lao
- Casuarina sumatrana, mọc ở đất chua vùng thấp và trung du.
- Casuarina junghuhniana (hay là C. Montana), mọc rải rác ở đảo
Sumatra và Borneo, và phát triển ở nơi bị cháy hoang phía đông đảo Java[5].
4
Ở nước ta cho đến nay chỉ biết có loại Casuarina equisetifolia mọc tốt ở
bãi cát ven biển. Thường thì Phi lao đem trồng ở đất núi không tốt, nhưng thỉnh
thoảng cũng có gặp một số Phi lao mọc khá tốt ở trên núi như ở Đồ Sơn.
Phi lao có phạm vi thích ứng về mặt khí hậu tương đối rộng, từ khu vực
xích đạo mưa nhiều, lượng mưa trung bình năm trên 2.000mm và khơng có mùa
khơ, đến khu vực khí hậu gió mùa có lượng mưa thấp 700-800mm và mùa khô
kéo dài 6-7 tháng. Nhưng ở các khu vực này, Phi lao thường sống trên các bãi
cát ven biển. Thích hợp các loại đất cát pha nhẹ, tốt, sâu, ẩm, thoát nước, độ pH
6,5-7,0[6].
Cây sinh trưởng nhanh, cành lá xum xuê, hệ rễ phát triển, rễ cọc ăn sâu
đến 2m, rễ ngang lan rộng và có vi khuẩn cố định đạm Frankia; có thể chịu được
gió bão cấp 10, chịu được cát vùi lấp, trốc rễ. Thân cây chịu được cát va đập,
nếu cây bị cát vùi lấp, nó có thể ra lớp rễ phụ mới ở ngang mặt đất vì vậy ở Việt
Nam, tới nay Phi lao vẫn là cây gỗ số một được trồng trên vùng cát cố định và
cát bay ven biển. Sau khi trồng 1 năm, cây có thể đạt chiều cao 2-3m, đường
kính 3cm; cây 4 tuổi cao 11-12m, đường kính 12-15cm; cây 10 tuổi cao 18-20m,
đường kính trên 20cm. Thơng thường trên 25 tuổi, cây ngừng sinh trưởng chiều
cao, đến 30-50 tuổi cây trở nên già cỗi.
Phi lao sinh trưởng quanh năm, nhưng vào mùa mưa, cây sinh trưởng
nhanh hơn. Ở giai đoạn tuổi nhỏ cây chịu khô và chịu rét kém; vượt qua giai
đoạn này cây sinh trưởng tốt hơn.
Cây tái sinh chồi rất tốt. Trên thân cây có nhiều rễ bất định, do đó thân
cây bị vùi lấp tới đâu, cây vẫn ra rễ được ở nơi đó và sinh trưởng bình thường.
Mùa ra hoa là vào tháng 3 – 4, mùa chín vào khoảng tháng 8, cũng có cây
ra hoa chậm và đến tháng 1 – 2 vẫn còn quả. Nơi đất tốt thường khoảng sau 3
năm cây đã bắt đầu ra hoa kết quả. Nhưng quả nhiều chỉ từ 4 tuổi trở lên, và hạt
giống phải lấy ở cây 6 – 12 tuổi.
* Công dụng
5
Vỏ Phi lao chứa tanin, thường đạt khoảng 11-18% lượng vỏ. Tanin thường
được dùng để thuộc da, nhuộm lưới đánh cá. Gỗ cứng nặng, dễ bị mối n mọt,
thường dùng trong xây sụng trụ mỏ, đóng gỗ, làm cột điện và làm củi. Đây là
loại củi tốt nhất trong các loài cây, ngay cả khi tươi củi cũng cháy tốt. Lá cây
nhiều celluose nên dùng làm bột giấy thô và là nguồn thức ăn tốt cho trâu bò[2].
Đây cũng là loại cây trồng chắn gió cho đồng ruộng rất phổ biến ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ và duyên hải miền Trung. Phi lao cũng được dùng làm thuốc.
Rễ cây dùng làm thuốc chữa ỉa chảy và kiết lị... Do các cành và thân Phi lao dễ
uốn nên còn được làm cây cảnh, cây bóng mát và cây bon sai.
1.2. Hiện trạng Phi lao trên lãnh thổ Việt Nam
Hiện nay Phi lao đã trở thành một trong những loài cây gỗ quen thuộc của
Việt Nam. Hầu hết các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Kiên Giang đều trồng Phi
lao trên các bãi cát ven biển. Nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam trồng Phi lao làm cây
chắn gió, cây ven đường lấy bóng mát, hay trong cơng viên làm cây cảnh.
Diện tích đất cát và cồn cát ven biển Việt Nam có khoảng 562.936 ha,
chiếm 1,8% diện tích tự nhiên tồn quốc (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp)[7], tạo thành các dải đất chạy dọc theo bờ biển, phân bố chủ yếu ở các
vùng ven biển miền trung, bao gồm các đụn, các cồn cát di động, cồn và bãi cát
bán di động, bãi cát cố định và bãi ẩm thấp. Đây là một vùng sinh thái khắc
nghiệt, hiểm họa cát đi động uy hiếp mạnh mẽ các khu dân cư, ruộng vườn,
đường xá và trở thành khu vực xung yếu. Phi lao đã được nhập nội, đem vào
trồng ở Việt Nam từ năm 1896, đây là loài cây phát triển tốt, thích hợp nhất với
đất cát ven biển. Qua hơn một thế kỷ ngây trồng rừng, tính đến năm 1995 Việt
Nam đã trồng được 80.000 ha rừng Phi lao (Midgley và cộng sự)[8]. Nếu tính cả
số lượng cây Phi lao trồng phân tán trên đất thổ cư thì diện tích trồng rừng Phi
lao đã trồng ở Việt Nam đến năm 1996 lên tới 120.000 ha ( Hà Chu Chử và Lê
Đình Khả, 1996)[9].
Vùng có diện tích rừng Phi lao lớn nhất cả nước là vùng Bắc Trung Bộ.
Với đặc điểm là những tỉnh ven biển có diện tích đất cát ven biển lớn trải dai từ
6
Nghệ An đến Thừa Thiên Huế, nên cây Phi lao đã sớm xuất hiện từ đây và phát
triển thành những quần thể Phi lao cổ thụ lên đến 70- 80 năm ở một số nơi như
Hà Tĩnh. Nhưng gần đây, tháng 7/2014 nhận được tin cấp báo của người dân khu
tái định cư thôn Ba Đồng, thuộc xã Kỳ Phương, huyện Kỳ Anh (Hà Tĩnh). Hàng
trăm cây Phi lao cổ thụ 70- 80 năm tuổi bị chặt phá không thương tiếc, cả dài
rừng Phi lao phịng hộ ven biển có chức năng bảo vệ người dân khỏi bão tố, cát
và gió biển vậy mà chỉ trong một ngày bị chặt hạ, chỉ còn trơ lại một vùng cát
trắng. Rừng Phi lao cổ thụ này thuộc diện tích rừng phịng hộ ven biển bao đời
nay, bỗng nhiên bị chuyển đổi thành diện tích ni tơm trên cát sạch do cơng ty
TNHH Grobest Việt Nam tiến hành dự án. Công ty này đã tự ý chặt hạ tồn bộ
diện tích Phi lao vi phạm hành lang 30m có rừng Phi lao mà trước đó UBND xã
Kỳ Nam đã yêu cầu[10].
Ở các tỉnh vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ như tỉnh Bình Thuận với
những cồn cát rất khắc nghiệt. Bằng nguồn ngân sách địa phương và một phần
ngân sách hỗ trợ của Chương trình Quốc gia trồng mới 5 triệu ha rừng, Bình
Thuận đã cố gắng đầu tư trồng rừng với mong muốn tạo mơi trường phịng hộ
sinh thái và mơi trường du lịch, gắn phịng hộ nơng nghiệp và khu dân cư của
địa phương. Nhờ vậy, trong những năm qua, Bình Thuận đã có được một diện
tích rừng Phi lao trên 300 ha dọc vùng đất cát ven biển góp phần hạn chế hiện
tượng sa mạc hóa đang hồnh hành nơi đây.
Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đổi mới cùng với hiện
tượng biến đổi khí hậu tồn cầu, diện tích rừng Phi lao phịng hộ ở vùng đất cát
ven biển lại càng quan trọng. Nhưng những tác động của con người làm cho
diện tích Phi lao khơng thể phát triển hơn được nữa mà lại cịn giảm xuống. Tình
trạng khai thác titan làm thay đổi kết cấu, tính chất hóa lý của đất nên khó có
lồi cây nào có thể phát triển được trên những vùng đất đã qua khai thác titan.
Ngày nay, với sự cạnh tranh về mơi trường sống và những lợi ích kinh tế mang
từ những lồi cây có năng suất cao hơn cây Phi lao như tràm hoa vàng, keo lai,
bạch đàn, xoan chịu hạn và đăc biệt là cây keo lưỡi mác thì diện tích Phi lao bị
7
thu hẹp và chỉ phân bố thành những dải rừng ven biển rộng từ 50 – 200m. Cây
Phi lao sống được trên nhiều loại đất nhưng khó có thể cạnh tranh với nhiều loài
cây khác nên chỉ thấy chúng phổ biến ở vùng đất cát ven biển. Tuy có nhiều lợi
thế trên vùng đất cát ven biển so với nhiều lồi cây khác nhưng cây Phi lao cũng
phát triển khó khăn trước gió biển khơng ngừng. Phần lớn những cây ở sát biển
nhất phát triển khơng bình thường, cây mọc lòa xòa, cành nhánh lan sát mặt đất,
sinh trưởng về chiều cao kém. Càng xa biển thì cây phát triển tốt hơn.
Về thành quả trồng rừng Phi lao ở vùng cát, cơ bản đã thành công trên các
đối tượng cát bán di động và cố định với mơ hình từ hạt và từ hom.
1.3. Một số mơ hình trồng rừng Phi lao
Mơ hình trồng rừng Phi lao trên cát di động ở Quảng Bình, Quảng Trị,
Ninh Thuận và Bình Thuận.
*Mơ hình rừng Phi lao từ hạt
Trên các đụn cát cao, dốc, đang di động hầu hết chưa được trồng rừng.
Một phần nhỏ diện tích ở chân hoặc sườn đụn cát chỉ được trồng Phi lao từ hơn
20 năm nay nhưng tỷ lệ số cây cịn tồn tại khơng đáng kể. Qua quá trình di động
của đụn cát, các cây Phi lao bị vùi lấp và mọc thành các cụm Phi lao gồm nhiều
chồi trên cát trắng. Rừng Phi lao 21 tuổi trồng trên sườn đụn cát ở Ninh Thuận
tồn tại các cụm Phi lao gồm 4-6 hoặc tới 10 chồi mọc cao 10-12m, D 1,3 chồi 68cm, với đường kính tán của cả cụm 6-8m hoặc tới 10m, mật độ 300 cụm/ha
nhưng vẫn bảo đảm độ tàn che tới 50 % và tạo nên một lớp thảm khô, mục dày
2-5cm.
Đối tượng cát di động tương đối bằng phẳng được trồng rừng 2-3 năm gần
đây, mạnh dạn nhất là ở Quảng Bình do được dự án ARCD hỗ trợ. Rừng trồng
sau 3 năm tuổi chỉ đạt chiều cao trung bình 0,8-1m, với tỷ lệ sống 80 – 90%
nhưng trên 80% số cây bị khơ chết ngọn, cây có cành lá đỏ vàng và sau này phát
triển rất chậm, không mọc thành cây có thân chính rõ ràng mà chỉ tồn tại ở dạng
cây bụi thấp, cành lá mọc loà xoà. Về mặt phịng hộ chắn cát bay tạm thời chấp
nhận vì đã tạo được lớp thảm thực vật che phủ mặt cát nhưng chưa thể đánh giá
8
là đã thành rừng, bởi vì chiều cao rừng thấp, khả năng phịng hộ chắn gió thấp
và khơng hiệu quả kinh tế, không thể lấy gỗ, củi phục vụ nhu cầu cho người dân
vùng cát[11].
Nguyên nhân có thể do một số yếu tố sau:
+ Hầu hết các cây Phi lao được gieo ươm để trồng rừng đều tạo cây khơng
có bầu nên khi đem cây đi trồng hệ rễ bị tổn thương.
+ Hố trồng không được độn những lớp rơm rạ, lá cây nên mùa khơ, gió
lạnh, cây khơng hút đủ nước để sinh trưởng khoẻ mạnh mà tồn tại trong điều
kiện thời tiết khắc nghiệt vì thế ngọn cây bị khô chết.
+ Một hiện tượng nữa xảy ra là: Sau khi trồng rừng xong tháng 11, 12 thì
đúng vào thời kỳ gió mùa Đơng-Bắc thổi rất mạnh, đặc biệt ở các “cửa gió”, gió
thổi làm trơ gốc, rễ cây tới chiều sâu 50-60cm, cây bị chết hàng loạt hoặc bị gió
thổi bay, hoặc bị vùi lấp cả vạt rừng mới trồng .
* Mơ hình thử nghiệm trồng Phi lao hom Trung Quốc
Ở tỉnh Quảng Bình, Phi lao hom Trung Quốc dòng 601 và 701 đã được dự
án ARCD trồng thử nghiệm 13 ha năm 1999 với mật độ 5000 cây/ ha và 3300
cây /ha trên cồn cát còn di động. Chiều cao của cây khi xuất vườn là 1m thì đến
nay chiều cao cây vẫn xấp xỉ 1m do bị lấp sâu khi trồng 40cm. Ở Bình Thuận
Phi lao hom Trung Quốc dòng 601 và 701 cũng được trồng 3 ha trên cồn cát di
động gần bàu nước vào năm 1997. Cây con xuất vườn có chiều cao 1-1,2 m, sau
3 năm tuổi cây đạt đường kính bình qn D1,3 = 2-3cm, chiều cao 4-6m, tỷ lệ
sống trên 90%. So với rừng Phi lao trồng từ hạt trên cùng lập địa thì Phi lao hom
Trung Quốc có khả năng sinh trưởng gấp 2 lần. Nhìn chung tỷ lệ sống hiện tại
đạt trên 80%. Đặc điểm ưu việt là cây phát triển xanh tốt hơn so với Phi lao
trồng từ hạt, tán cây ở dạng hình tháp, đỉnh vươn cao, khơng mọc lồ xồ, cành
phân thấp ngay sát mặt cát, chịu được cát vùi lấp nên bước đầu thấy Phi lao hom
Trung Quốc có triển vọng gây trồng trên cát cịn di động hơn Phi lao trồng bằng
hạt thơng thường[11].
9
PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiện trạng rừng trồng Phi lao ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Tiền Hải- Thái Bình làm cơ sở đề xuất các biện pháp phát triển và nâng cao hiệu
quả phòng hộ của rừng trồng Phi lao.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình sinh trưởng rừng Phi lao ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Tiền Hải- Thái Bình
- Tìm hiểu về hiệu quả phòng hộ của rừng Phi lao
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rừng Phi lao ở Khu bảo
tồnthiên nhiên Tiền Hải- Thái Bình
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: rừng trồng Phi lao 10 tuổi
- Phạm vi nghiên cứu: rừng trồng Phi lao ở xã Nam Thịnh thuộc Khu bảo
tồn thiên nhiên Tiền Hải - Thái Bình
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra hiện trạng, diện tích rừng trồng Phi lao tại xã Nam ThịnhTiền Hải - Thái Bình.
- Điều tra cấu trúc rừng trồng Phi lao, tình hình sinh trưởng của rừng Phi lao
- Đánh giá hiệu quả phòng hộ của rừng trồng Phi lao
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển rừng trồng Phi lao
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
- Những tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, khí hậu, thủy văn,
đất đai, địa hình, tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.
- Kế thừa những kết quả nghiên cứu có liên quan đến cấu trúc rừng tự
nhiên, có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài đã được công nhận
10
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn người dân sống ven biển, có diện tích rừng Phi lao ven biển
và chịu tác động bởi nó. Các hộ gia đình, người dân được phỏng vấn theo bảng
câu hỏi đã chuẩn bị sẵn gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Khi tiến hành
phỏng vấn người dân cần hỏi các câu hỏi liên quan dến các hoạt động lâm
nghiệp theo sự hiểu biết của họ.
- Phương pháp này khá linh hoạt, thơng qua việc phỏng vấn thực tế có thể
trao đổi các chủ đề hoặc vấn đề liên quan đến đề tài.
- Trình tự phỏng vấn:
Chọn người dân phỏng vấn: Chọn những người dân sống ven biển, cán bộ
quản lý rừng, có diện tích rừng Phi lao, chịu tác động trực tiếp bởi rừng Phi lao.
Xác định người cung cấp thơng tin chính sẽ phỏng vấn
Ấn định ngày, thời gian, địa điểm thuận lợi cho người cung cấp thông tin.
Giới thiệu bản thân trước khi phỏng vấn.
Nêu rõ mục đích phỏng vấn.
Tạo sự thoải mái cho người cung cấp thông tin trước khi bắt đầu phỏng
vấn. Hỏi những câu hỏi đơn giản, dễ hiểu trước, những câu hỏi khó sau.
Khơng diễn giải thơng tin trước những người cung cấp thông tin.
Sau khi thu thập cần phải hệ thống lại thông tin theo mục đích của mình.
2.4.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
* Điều tra tầng cây cao
- Tiến hành chọn các dải Phi lao điển hình trong vùng nghiên cứu để thu
thập các số liệu liên quan đến hiện trạng như diện tích, bề rộng, chiều dài, mật
độ cây, kết cấu, tình hình sinh trưởng của các cây trong dải Phi lao, khả năng
phịng hộ chắn gió.
- Lập 7 ơ tiêu chuẩn 500m2 dọc theo dải rừng Phi lao
Tiến hành điều tra trong OTC các chỉ tiêu sau:
- Xác định tên loài cây, đánh số tồn bộ số cây trong OTC có D1.3 ≥ 6cm.
11
- Đo đường kính ngang ngực (D1.3): Được đo theo 2 chiều Đông Tây (ĐT) và Nam Bắc (N-B) dùng thước kẹp kính, độ chính sác tính theo cm.
- Đo đường kính tán (Dt): Dùng thước dây để đo đường kính tán thơng
qua hình chiếu tán của cây trên mặt đất theo 2 chiều Đông Tây (Đ-T) và Nam
Bắc (N-B).
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): Được đo bằng thước đo cao Blume-Leiss
với độ chính xác 0,1m.
- Đánh giá phẩm chất thân cây:
+ Cây loại A: Là những cây sinh trưởng và phát triển tốt, thân thẳng,
không bị sâu bệnh, u bướu, tán lá phát triển tốt và cân đối.
+ Cây loại C: là những cây cong queo, sâu bệnh, nhiều u bướu, tán lá phát
triển không cân đối.
+ Cây loại B: Là những cây còn lại.
Tất cả kết quả đo đếm tầng cây cao được tổng hợp vào mẫu biểu sau:
Biểu 01: Phiếu điều tra tầng cây cao
OTC................................
Người điều tra.................
Ngày điều tra...............
Diện tích OTC................
STT
Lồi
cây
D1.3
(cm)
ĐT NB TB
Dtán
Hvn Hdc
(m)
(m)
ĐT
(m)
NB
Chất
TB
lượng
1
2
3
- Xác định độ tàn che
+ Phương pháp mạng lưới điểm: Điều tra độ tàn che của tầng cây cao
bằng phương pháp đo điểm ( 100 điểm). Trong OTC 1000m2 tiến hành điều tra
100 điểm theo tuyến song song cách đều. Lập 10 tuyến điều tra, tuyến cách
tuyến 2m, mỗi tuyến điều tra 10 điểm.
+ Cách xác định các điểm:
Xác định tổng chiều dài các tuyến ().
Xác định khoảng cách giữa các tuyến: r =
Để đảm bảo độ chính sác thì điểm đầu tiên của tuyến lấy ở vị trí cách
cạnh của OTC một khoảng .
12
+ Cách xác định độ tàn che: Dùng giấy A 4 cuộn trịn sao cho đường kính
của vịng trịn tạo thành khoảng 1 cm. Đến vị trí các điểm đã xác định ở trên và
tiến hành nhìn qua vịng trịn đó ta thấy được diện tích tán lá. Căn cứ vào diện
tích thấy được cho điểm theo thang điểm sau:
Khơng thấy tán lá: 0 điểm.
Nhìn thấy mép tán lá : 0.5 điểm.
Nhìn thấy tán lá giao nhau : 1 điểm.
Số liệu thu thập được ghi vào biểu sau:
Biểu 02: Biểu điều tra độ tàn che
OTC................................
Ngày điều tra................
STT
1
2
3
Điểm
Người điều tra.................
Diện tích OTC................
STT
...
...
...
Điểm
STT
Điểm
STT
* Điều tra tầng cây tái sinh
Điều tra tầng cây tái sinh được tiến hành điều tra theo các ô dạng bản
(ODB) lập trong OTC.
- Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản (ODB) có diện 16m 2 (4m x
4m). Các ODB được bố trí ở 4 góc và ở giữa các OTC theo sơ đồ sau:
- Các chỉ tiêu cần đo đếm trong ô dạng bản :
+ Tên loài cây:
+ Mật độ:
+ Xác định chất lượng cây tái sinh chia theo các tiêu chí:
13
Cây tốt (A) là cây thân thẳng, sinh trưởng tốt, tán lá phát triển trịn đều,
cây khơng bị sâu bệnh, cụt ngọn.
Cây xấu (C) là cây lệch tán, cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, khuyêt
tật, sinh trưởng kém.
Cây trung bình (B) là những cây có chỉ tiêu ở mức độ trung gian giữa
cây tốt và cây xấu.
+ Xác định nguồn gốc cây tái sinh từ hạt hay từ chồi.
+ Xác định cấp chiều cao cây tái sinh: Cấp chiều cao cây tái sinh chia làm
3 cấp:
Cấp 1: < 0,5m.
Cấp 2: 0,5 - 1m.
Cấp 3: >1m
Kết quả thu được ghi vào mẫu biểu 03:
14
Mẫu biểu 03. Biểu điều tra tầng cây tái sinh
ÔTC:......................
Ngày điều tra:.....................
Trạng thái:..............
Người điều tra:...................
TT
Tên loài
(ODB)
Chiều cao(cm)
<0.5
0,5- 1
Phẩm chất
>1
Tốt
TB
Nguồn gốc
Xấu
Chồi
Hạt
1
2
....
* Điều tra tầng cây bụi thảm tươi
- Trong quá trình điều tra cây tái sinh tiến hành điều tra tầng cây bụi thảm
tươi trong 5 ODB đã lập ở trên.
- Sau đó tiến hành điều tra cây bụi thảm tươi gồm các chỉ tiêu sau:
+ Xác định tên loài cây bụi
+ Chiều cao trung bình.
+ Độ che phủ.
+ Tình hình sinh trưởng.
- Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi được ghi vào mẫu biểu 04:
Biểu 04: Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
OTC................................
Trạng thái rừng...............
Diện tích OTC................
Tên
TT
ODB
lồi cây
chủ yếu
Nhóm điều tra.................
Ngày điều tra..................
Độ dốc............................
Hướng phơi.....................
Độ che phủ trung
Htb
bình
(m)
Tình hình sinh
T
trưởng
TB X
1
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu ngoại nghiệp, tiến hành xử lý số liệu và tính các
chỉ tiêu cần thiết, từ đó đưa ra các phân tích đánh giá và nhận định về chỉ tiêu
nghiên cứu
15
Dùng phần mềm Microsoft Excel 2010 cài đặt trên máy vi tính để xử lý
số liệu
Tính tốn các đặc trưng mẫu về sinh trưởng của rừng Phi lao
* Tầng cây cao :
Tính mật độ: cây/ha
Trong đó:
n: Tổng số cá thể của lồi trong các OTC;
S: Tổng diện tích OTC (ha)
Tính các đặc trưng của D1.3, Dt, Hvn, Hdc.
- Trung bình mẫu: = .∑ fi . Xi
- Phương sai mẫu:
S2 = với Qx =
- Sai tiêu chuẩn: S=
- Hệ số biến động: S%=
- Hệ số chính xác: P=
- Độ lệch: Sk =
- Độ nhọn: Ek =
Quy luật phân bố N/D, N/H
Quy luật phân bố cây theo đường kính và chiều cao được xem là quy luật
phân bố quan trọng. Tiến hành chia tổ ghép nhóm số liệu điều tra theo cơng
thức:
m ≥ 5.lgN
K=
Trong đó:
m là số tổ
16
Xmax, Xmin là trị số quan sát lớn nhất và nhỏ nhất
K: cự li tổ
N:dung lượng mẫu
Vẽ biểu đồ phân bố cây theo đường kính và chiều cao.
*Tầng cây tái sinh:
Xác định mật độ cây tái sinh (N/ha)
Nts =
x 10000 (cây/ha)
Trong đó : N: tổng số cây tái sinh trong các ODB điều tra
S: tổng diện tích điều tra
Xác định tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu (%)
Tỷ lệ % (T/TB/X)=
Trong đó : n là tổng số cây (T/TB/X).
N là tổng số cây tái sinh trong OTC
Xác định tỷ lệ về nguồn gốc cây tái sinh
Tỷ lệ % (chồi/hạt) =
Trong đó : n là số cây tái sinh chồi hoặc hạt.
N là tổng số cây tái sinh trong các ODB
PHẦN III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nam Thịnh
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
17
Nam Thịnh là một xã ven biển, nằm ở phía nam Huyện Tiền Hải. Cách thị
trấn 15km và cách thành phố Thái Bình 40km. Do đặc điểm địa lý tự nhiên, cấu
trúc hình thành có Cửa Sơng bãi ngang, tạo cho xã Nam Thịnh có tiềm năng phát
triển kinh tế phong phú, ngành nghề phát triển khá đa dạng. Xã Nam Thịnh nằm
trong định hướng chiến lược phát triển kinh tế Biển của huyện Tiền Hải.
Dân cư xã sống tập trung ven biển địa dư hành chính được chia làm 5 thôn:
Quang Thịnh, Đồng Lạc, Hợp Châu, Thiện Châu, Thiện Tường.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình đất đai
Nhìnchungmặt phẳng địa hình tương đối bằng phẳng. Bên ngoài đê biển
vùng bãi triều khá rộng lớn, thuận lợi cho nuôi trồng và khai thác hải sản. Chất đáy
vùng ven biển chủ yếu là bùn nhuyễn, bùn pha cát rất thuận tiện cho sinh vật đáy
và các loại hải sản sống ở đáy như ngao, sị, cua. Bêncạnh đó cịn có nhiều sú, vẹt
sống vì thế địa hình vùng biển xã Nam Thịnh rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi
trồng thủy hải sản, và thực tế đã chứng minh thì con ngao là vật ni phù hợp với
điều kiện địa hình của vùng ven biển Nam Thịnh.
3.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu
- Độ ẩm khơng khí: Do vị trí giáp với biển nên cuối mùa đông khá ẩm
ướt, nồm, mưa phùn, độ ẩm khá cao là 86-87%, thấp nhất là 82%, cao nhất là
94%, mùa hạ biển làm dịu nắng, đồng thời cũng làm tăng độ ẩm, độ ẩm
trung bình là 82-90%. Đối với ngành chế biến, bảo quản, hàng thủy sản khô
xuất khẩu là không thuận lợi, dễ bị hư hỏng và giảm giá trị phẩm cấp, tuy
nhiên mặt hàng ngao thì thường xuất khẩu tươi sống khơng thơng qua chế
biến nên không ảnh hưởng nhiều lắm.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình 150-200mm. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9, số ngày mưa trong năm khoảng 150 ngày tập trung chủ
yếu vào tháng 8, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 1.
- Chế độ gió: Gió thịnh hành là gió Đ ơng Nam mang theo khơng khí
nóng ẩm. Mùa đơng có gió mùa Đơng Bắc tràn về gây mưa gió và nhiệt độ
thấp, ẩm ướt trở ngại lớn nhất cho sinh hoạt và sản xuất. Đây là điều kiện gây
18
khó khăn cho tốc độ phát triển của con ngao, trong thời gian này ngao thường
gầy, ít phát triển hoặc phát triển rất chậm.
- Bão: Ngồi gió thì bão là thiên tai nghiêm trọng nhất đối với nhân dân
miền biển. Mùa bão trùng với mùa mưa lụt, do đó tính chất phá hoại càng
nghiêm trọng, hầu hết bão đổ bộ thường kèm với nước thủy triều dâng cao,
phạm vi ảnh hưởng rất lớn. Có thể nhận thấy bão là yếu tố mang lại rủi ra
nhiều nhất đối với cho ngành ni trồng thủy sản nói chung và ni ngao nói
riêng. Vì vậy, trước mùa mưa bão cần phải có kế hoạch cụ thể để tránh gây
thiệt hại, thất thoát ngao và tính mạng, sức khỏe người trơng coi.
3.1.1.4. Nguồn nước và thủy văn, thủy triều
Nam Thịnh là một xã nhỏ có chiều dài ven biển 6,0km; có cửa sơng Lân
được nhà nước đầu tư xây dựng bến cảng cho các phương tiện tàu thuyền khai
thác hải sản của ngư dân neo đậu; có vùng bãi triều rộng 1700ha nằm ở hai bên
lạch Cửa Nẹ thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.
Bên cạnh đó độ mặn của nước biển mùa khô là thường từ 25-30%, mùa
mưa giảm xuống 5-7%, nhiệt độ nước biển mùa hè nói chung là cao từ 2730οC, mùa đơng giảm xuống cịn 24-26οC đây là điều kiện thích hợp cho sự
sinh trưởng, phát triển của các lồi thủy hải sản, hình thành nên các vùng
ni hải sản ở ngoài đê biển mà chủ yếu ở đây là nuôi ngao.
Hơn nữa thủy triều ở đây thuộc chế độ nhật triều thuần nhất, một tháng
có hai chu kỳ có 14 con triều, biên độ lớn nhất vào các tháng 6, 7 và tháng
12, 1 đạt tới 3,6- 3,7m. Hàng năm có tới 176 ngày có đỉnh triều cao trên
3.0m, biên độ triều 2,5m; mực nước triều dâng cao nhất tới 3,8m. Vùng biển
xã Nam Thịnh nằm về phía cuối nên có độ lớn triều thấp, như vậy với tính
chất thủy triều trên hồn tồn có thể lợi dụng để tổ chức nuôi trồng thủy sản
nước lợ và khai thác hải sản.
3.1.1.5. Trầm tích và đặc điểm nền đáy, thảm thực vật
Hàng năm lưu lượng nước từ sông Hồng đổ về hạ lưu kéo theo lượng
bùn và trầm tích hữu cơ, hàm lượng muối khoáng và nhiều yếu tố khác với
19