Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến mức chi trả dành cho việc đi du lịch của các nhóm sinh viên đang theo học trên bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.95 KB, 23 trang )

MỤC LỤC

1


Đề tài: "Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến mức chi trả dành cho việc đi du lịch của các
nhóm sinh viên đang theo học trên bàn thành phố Hà Nội
A. Mở đầu
I.
Lí do chọn đề tài

Hiện nay, Việt Nam đang bước vào tiến trình hội nhập, quá trình công hóa – hiện đại hóa
diễn ra ngày càng sâu rộng hơn, nền kinh tế dần đạt được nhiều thành tưu hơn. Trong
điều kiện đó, khi cuộc sống ngày càng phát triển, bản thân mỗi con người hiện đại lại
càng bắt nhịp theo xu thế mới thì lại càng có nhu cầu cao hơn nữa trong đời sống tinh
thần. Nhu cầu giao tiếp về mặt xã hội và thiên nhiên là một trong những giải pháp giúp
con người giải phóng nhiều áp lực từ cuộc sống, công việc nên đã làm du lịch trở thành
một nhu cầu cần thiết và đại chúng. Hiện nay, du lịch là một hình thức khá phổ biến trong
cuộc sống của mỗi người vì du lịch giúp thư giãn, khám phá thiên nhiên hùng vĩ và mang
lại những kiến thức về văn hóa hay giúp ta giải lòng với các di tích lịch sử hào hùng của
dân tộc.
Những đối tượng sẵn sàng chi trả cho việc du lịch có thể là những người đã về hưu muốn
đi du lịch để tận hưởng giây phút của cuộc sống, hay có thể là những nhân viên công sở
muốn được thư giãn sau những ngày tháng làm việc mệt mỏi và đối tượng sinh viên cũng
không nằm ngoài danh sách. Ngay bản thân mỗi sinh viên tại các giảng đường đại học,
cao đẳng, sau những giờ phút học tập tại lớp cũng muốn tìm cho mình những hoạt động
vui chơi giải trí phù hợp để giải tỏa căng thẳng. Họ muốn rời xa những nơi đã quá thân
thuộc trong một thời gian ngắn để đi khám phá, tìm hiểu, tận hưởng ở một nơi xa lạ, nơi
có những cảnh đẹp, cảnh sông núi hùng vĩ,... Địa điểm mà đối tượng sinh viên hay hướng
tới trài dài trên các thành phố, tỉnh thành trên khắp cả nước, ví dụ như: Hải Phòng, Đà
Nẵng, Sài Gòn, Đà Lạt, Hà Giang... Những chuyến đi du lịch như thế này dần trở thành


xu hướng giải trí của phần lớn sinh viên ngày nay.
Tuy vậy nhu cầu khi đi du lịch của các nhóm sinh viên cũng rất khác nhau, không hề
đồng nhất bởi trong một chuyến đi du lịch bao gồm rất nhiều các yếu tố khác nhau ví dụ
như thời tiết, yếu tố về thời gian hay là điều quan trọng nhất vẫn là kinh phí mà nhóm các
sinh viên phải bỏ ra để chi trả cho một chuyến du lịch. Xét về tổng thể, với đối tượng là
sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường, kinh phí sẵn sàng bỏ ra cũng ở những mức khác
nhau. Vì vậy nên nhóm chúng em đã chọn đề tài “Khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến

2


mức chi trả dành cho việc đi du lịch của các nhóm sinh viên đang theo học trên bàn thành
phố Hà Nội” để nghiên cứu sâu và kĩ hơn.
II.
Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu
II.1.
Đối tượng nghiên cứu
Du lịch và mức chi trả của sinh viên khi đi du lịch
2.2.
Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu đầu tiên là cung cấp một cái nhìn tổng quan cho sinh viên cùng những thành
phần khác trong xã hội về “Những yếu tố ảnh hưởng đến mức chi trả dành cho việc đi du
lịch của các nhóm sinh viên đang theo học trên bàn thành phố Hà Nội”. Thông qua đó
mọi người có thể nhận thấy nhu cầu, hay mức kinh phí mà sinh viễn sẵn sàng chi trả để
đổi lấy một chuyến đi du lịch của sinh viên trường Đại học Thương Mại nói riêng cũng
như sinh viên ngày nay nói chung.
Việc thu thập và phân tích những số liệu thu được của đề tài có thể cung cấo cho các công
ty dịch vụ thông tin, dữ liệu về vấn đề này. Từ đó các nhà cung cấp sẽ đưa ra những dịch
vụ thỏa mãn tốt hơn với mức sẵn sàng chi trả của sinh viên.
Nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức chi trả dành cho việc đi du lịch của các

nhóm sinh viên đang theo học trên địa bàn Hà Nội mà cụ thể là các bạn sinh viên đang
theo học tại trường Đại học Thương mại trực thuộc thành phố Hà Nội. Nghiên cứu về các
tố như giới tính, thời gian, phương tiện,... hay dự định nguồn tài chính cho một chuyến đi
du lịch của nhóm sinh viên này. Từ đó ta có thể thấy được nhận thức về việc đi du lịch
III.

của sinh viên hiện nay và nhu cầu đi du lịch, sẵn sàng chi trả để sử dụng dịch vụ của họ.
Phương pháp nghiên cứu
Trước hết, phương pháp chủ đạo là phương pháp đánh giá ngẫu nhiên. Đây là phương
pháp được sử dụng để đánh giá giá trị của hàng hóa chất lượng môi trường, đặc thù cho
nhóm giá trị phi sử dụng. Bằng cách xây 1 thị trường ảo, người ta xác định hàm cầu hàng
hóa du lịch thông qua sự sẵn lòng chi trả (WTP) hoặc sự sẵn lòng chấp nhận khi mất đi
hàng hóa đó (WTA), đã đặt trong tình huống giả định. Nếu mọi người trả lời đúng với
hành động của mình thì kết quả của phương pháp khá chính xác.
Bên cạnh đó còn có các phương pháp điều tra chọn mẫu, tổng hợp phân tích số liệu, so
sánh đối chiếu và phương pháp lượng hóa các biến số kinh tế để đánh giá giá trị du lịch
của sinh viên đại học Thương Mại.

B. Nội dung
3


Chương I. Cơ sở lý luận
1.1.
Thực trạng nhu cầu đi du lịch và tiêu dùng dịch vụ tại các điểm du lịch nổi
tiếng.
1.1.1. Quy mô phát triển dịch vụ

Trong giai đoạn toàn ngành đã tập trung khai thác, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, dựa
trên 4 dòng sản phẩm chủ đạo là du lịch biển đảo, du lịch văn hóa, du lịch gắn với thiên

nhiên và du lịch thành phố. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030” ngày 22/1/2013 xác định rõ Việt Nam có 7 vùng du lịch
với 24 trung tâm du lịch, 46 khu du lịch quốc gia, 40 điểm du lịch quốc gia, 12 đô thị du
lịch .Việc liên kết đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng theo 7 vùng (Vùng Trung
du và miền núi Bắc bộ, Vùng Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, Vùng Bắc
Trung bộ, Vùng duyên hải Nam Trung bộ, Vùng Tây Nguyên, Vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, Vùng Đông Nam bộ) được chú trọng trong thời gian qua, tạo ra sự độc đáo, khác
biệt và thu hút được nhiều du khách trong nước và quốc tế. Từng bước hình thành rõ hơn
các vùng động lực phát triển của du lịch Việt Nam, bao gồm: Hà Nội - Quảng Ninh - Hải
Phòng – Ninh Bình; Quảng Bình -Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam; Khánh Hòa
- Lâm Đồng; Bình Thuận - Bà Rịa-Vũng Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh - Kiên Giang
(Phú Quốc). Việc liên kết hỗ phát triển sản phẩm du lịch giữa các địa phương được thực
hiện trên nguyên tắc phát triển du lịch bền vững, triển khai đồng bộ và thiết thực hơn, góp
phần tạo hiệu ứng lan tỏa giữa các vùng và các địa phương. Phát triển du lịch cộng đồng
được ưu tiên phát triển trên cơ sở khai thác những giá trị, bản sắc văn hóa của mỗi địa
phương được triển khai rộng khắp trên toàn quốc, tạo việc làm ổn định cho bà con các
dân tộc, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống cơ sở hạ tầng hàng không, đường bộ và các cảng
biển cùng với sự phát triển của hệ thống cơ sở vật chất ngành Du lịch đã góp phần kết nối
điểm đến du lịch Việt Nam và quốc tế. Tốc độ tăng trưởng trung bình về lưu lượng hành
khách qua các cảng hàng không tăng 16%/năm trong giai đoạn 2005-2015; đạt 63 triệu
lượt năm 2015, tăng 24,3% so với năm 2014. Việt Nam hiện có 52 hãng hàng không quốc
tế đến từ 25 quốc gia và vùng lãnh thổ, với 54 đường bay quốc tế kết nối với Hà Nội, Tp.
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang... Bên cạnh đó, phải kể đến sự tham gia vào thị
4


trường hàng không của các hãng hàng không giá rẻ như AirAsia Berhad, Jetstar Asia,
Tiger Airways, Thai AirAsia, Cebu Pacific, Lion Air, Indonesia AirAsia... đã đem lại cơ
hội đi du lịch thuận lợi cho du khách. Với 48 đường bay nội địa hiện nay đã kết nối chặt

chẽ các điểm đến du lịch trong nước tương đối dễ dàng. Hệ thống đường bộ cao tốc được
xây dựng và nâng cấp trong cả nước, nâng cao khả năng kết nối và liên kết phát triển du
lịch giữa các vùng và các địa phương, đem lại sự thuận tiện cho du khách.
Du lịch phát triển còn thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư của xã hội cho hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật của ngành. Đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều các tập đoàn đầu
tư chiến lược trong nước như VinGroup, SunGroup, Mường Thanh, FLC, BIM, Tuần
Châu... xây dựng các khu vui chơi giải trí, khách sạn có quy mô và chất lượng mang tầm
quốc tế tại các địa bàn du lịch trọng điểm như Hạ Long, Đà Nẵng, Phú Quốc, Nha Trang
và hơn 30 tỉnh/thành trong cả nước tạo ra động lực và đòn bẩy cho sự phát triển du lịch
của điểm đến. Sự đầu tư đó đã từng bước hình thành hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch hiện đại, đồng bộ tại nhiều địa phương trong cả nước, nâng cao năng lực cạnh tranh,
từng bước khẳng định thương hiệu du lịch Việt Nam theo hướng chất lượng.
Cùng với đó là sự gia tăng không ngừng cả về số lượng và chất lượng của các doanh
nghiệp lữ hành và cơ sở lưu trú. Năm 2010, cả nước có 12.352 cơ sở lưu trú với hơn
237.000 buồng thì đến hết năm 2015, cả nước có 18.800 cơ sở lưu trú với hơn 355.000
buồng, tăng khoảng 1,5 lần, tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 2010-2015 là
8,76%/năm về số cơ sở và 8,42%/năm về số buồng. Đáng lưu ý, trong giai đoạn 20102015, số lượng các khách sạn từ 3-5 sao tăng cao hơn mức tăng trung bình chung (tăng
16% đối với khách sạn 5 sao, 14% đối với khách sạn 4 sao và 13% đối với khách sạn 3
sao). Về doanh nghiệp lữ hành quốc tế, năm 2010 cả nước có 888 doanh nghiệp thì đến
hết năm 2015 có 1.573 doanh nghiệp, tăng 1,77 lần, tốc độ tăng trung bình khoảng
12,1%/năm.
1.1.2. Giá trị dịch vụ được tiêu dùng tại các điểm du lịch.

Qua khảo sát ý kiến ở 2 thành phố lớn cuả Việt Nam cho thấy hiện nay người Việt Nam
thường đi du lịch chủ yếu vào các dịp hè và các dịp lễ đặc biệt. Hơn 50% người (ở Hà
Nội và Tp.HCM) đều cho rằng họ sẽ đi du lịch vào các dịp lễ lớn và những ngày nghỉ dài

5



(như 30/4, 1/5 và 2/9) , hơn là đi vào các dịp cuối tuần (~25%) và các dịp kỷ niệm của
bản thân và gia đình.
Xét về mức độ thường xuyên, 30% người cho rằng từ 3 – 5 tháng sẽ dành thời gian đi du
lịch một lần, hoặc nếu nhiều hơn là 2 – 3 tháng đi một lần (22%). Có lẽ do Việt Nam ít có
kỳ nghỉ Lễ dài nên người Việt Nam vẫn thường chọn những chuyến du lịch ngắn, khoảng
2 – 4 ngày.
Người Việt thường dùng những chuyến du lịch để gắn kết tình cảm, vì vậy có tới 60%
những chuyến du lịch thường được sắp xếp để đi cùng với người thân trong gia đình;
30% đi cùng bạn bè. Người Hà Nội có thiên hướng đi với gia đình nhiều hơn người
TPHCM (HN: 74% - TPHCM: 50%). Trong khi đó, người TPHCM thường đi với bạn bè
nhiều hơn (TPHCM: 42% - HN: 22%). Ngân sách trung bình hàng năm cho du lịch ở cả 2
thành phố đều khoảng gần 5 triệu, chỉ có 15% người TPHCM là chi trên 8 triệu cho du
lịch và ở HN là 9%. Với ngân sách như vậy thì phương tiện du lịch chủ yếu là xe du lịch
12 chỗ nếu đi với gia đình và xe máy khi đi với bạn bè.
90% Người Việt Nam vẫn thường có thói quen tự tổ chức tour riêng khi họ đi du lịch hơn
là phải thông qua công ty du lịch. Có sự khác biệt lớn giữa các loại hình du lịch ở 2 thành
phố: 75% người ở TPHCM thích chọn tour du lịch sinh thái trong khi người Hà Nội thì
ngược lại, 60% thích du lịch nghỉ dưỡng
Trường hợp chọn du lịch theo tour thì công ty du lịch Saigon Tourist là một trong những
công ty có tỷ lệ nhớ đến đầu tiên cao nhất ở TPHCM (40%) và công ty DL Đất Việt ở Hà
Nội (22%).
Đối với những người đã từng sử dụng qua dịch vụ của công ty du lịch lữ hành, họ đều
đánh giá rất cao, 90% thích và hài lòng. “Giá tour hợp lý”, “chương trình tour phong
phú” và “ đội ngũ hướng dẫn viên du lịch nhiệt tình” là những yếu tố được xem là rất
quan trọng trong việc lựa chọn công ty cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó người Hà Nội khi
lựa chọn công ty du lịch cũng rất quan tâm đến chất lượng của tour, bao gồm dịch vụ đưa
đón, phòng nghỉ khách sạn.
Hiện nay, chương trình các tour du lịch thường được khách hàng biết đến qua các nguồn
thông tin như: giới thiệu từ người thân/ bạn bè. Kế đến là quảng cáo trên tivi và quảng
cáo trên báo và cả kênh truyền thông hiện đại như: quảng cáo và các bài viết trên báo và

Internet.
1.1.3. Những hoạt động kích thích nhu cầu du lịch của chính quyền địa phương tại các
điểm du lịch.
6


Thời gian qua ngành Du lịch đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội, từ
Chính phủ, các bộ ngành, địa phương cho đến người dân trên cả nước. Qua đó hệ thống
cơ sở pháp lý của ngành đã từng bước được xây dựng và hoàn thiện. Luật Du lịch đã
được Quốc hội thông qua tháng 6/2005 trên cơ sở kế thừa Pháp lệnh Du lịch, có hiệu lực
từ ngày 01/01/2006. Qua 10 năm triển khai thực hiện, để đáp ứng nhu cầu phát triển trong
giai đoạn mới, tạo hành lang pháp lý thuận lợi nhất cho sự phát triển của Ngành, Tổng
cục Du lịch đang tập trung hoàn thiện Luật Du lịch (sửa đổi) trình Quốc hội xem xét.
Tổng cục Du lịch cũng đang xây dựng và trình Chính phủ, Bộ Chính trị Đề án phát triển
du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Gần đây, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các nghị quyết và chỉ thị nhằm
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tháo gỡ khó khăn cho ngành Du lịch như Nghị
quyết 92/NQ-CP ngày 8/12/2014 về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt
Nam trong thời kỳ mới; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/06/2015 về việc tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch…
Chính phủ đang từng bước tháo gỡ những hạn chế về chính sách visa, tạo thuận lợi để thu
hút khách bằng việc ban hành Nghị quyết 39/NQ-CP ngày 01/06/2015 về việc miễn thị
thực có thời hạn đối với công dân nước Cộng hòa Belarus; Nghị quyết 46/NQ-CP ngày
18/06/2015 về việc miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Anh, Pháp, Đức,
Tây Ban Nha, Italia và tiếp tục được gia hạn 01 năm (đến 30/6/2017) bằng Nghị quyết
56/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/6/2016. Đồng thời triển khai áp dụng miễn
thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam bằng việc ban
hành Nghị định số 82/2015/NĐ-CP ngày 24/9/2015. Dự kiến sẽ triển khai thí điểm việc
cấp thị thực điện tử từ ngày 1/1/2017.

Trong thời gian qua, hình ảnh du lịch quốc gia ngày càng được nâng cao, bạn bè trên thế
giới càng hiểu biết hơn về đất nước và con người Việt Nam là điểm đến hấp dẫn, an toàn
và thân thiện; góp phần củng cố tình hữu nghị, giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế giữa
Việt Nam với các nước. Nhiều tổ chức, website và báo chí quốc tế đã bình chọn Việt Nam
là điểm đến lý tưởng hấp dẫn đối với du khách…

7


Nhận thức về vai trò phát triển du lịch của các cấp, các ngành và toàn xã hội chuyển biến
theo hướng tích cực. Qui mô và phạm vi hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và quốc
tế được đầu tư mở rộng. Chất lượng hoạt động xúc tiến du lịch được cải thiện, công tác
xúc tiến từng bước chuyên nghiệp hơn. Nhằm tạo đột phá cho phát triển du lịch gần đây
Chính phủ đã đồng ý với chủ trương cho phép thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch trên
cơ sở xã hội hóa với một phần vốn nhà nước, trong đó có mục tiêu đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến cho du lịch Việt Nam.
Hy vọng, với những kết quả đã đạt được trong thời gian qua cùng với sự quan tâm, chỉ
đạo quyết liệt của Đảng, nhà nước và sự vào cuộc mạnh mẽ của các Bộ, ngành liên quan,
chính quyền các địa phương, doanh nghiệp trong cả nước, ngành Du lịch sẽ phát triển
thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời gian tới.
Để có thể thu hút nhiều khách du lịch đến thăm khu du lịch của mình các nhà quản lí tại
địa phương luôn không ngừng nỗ lực phát triển quy mô, xây dựng tùng tru các địa điểm
cổ, làm phát triển đa dạng các mặt hàng hàng hóa. Hơn nữa luôn duy trì phong thái
truyền thống văn hóa lâu đời cùng với sự áp dụng khoa học công nghệ vào du lịch.
1.2.

Phương pháp nghiên cứu định tính
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm

Nghiên cứu định tính là một phương pháp điều tra được sử dụng trong nhiều lĩnh vực

khoa học khác nhau, không chỉ trong các ngành khoa học truyền thống mà còn trong
nghiên cứu thị trường và các bối cảnh khác. Nghiên cứu định tính nhằm mục đích thu
thập một sự hiểu biết sâu sắc về hành vi con người và lí do ảnh hưởng đến hành vi này.
Các phương pháp định tính điều tra lý do tại sao và làm thế nào trong việc ra quyết định,
không chỉ trả lời các câu hỏi cái gì, ở đâu, khi nào. Do đó, các mẫu nhỏ tập trung thường
được sử dụng nhiều hơn hàng loạt mẫu lớn.
1.2.2. Ưu nhược điểm.
 Đòi hỏi kỹ năng xử lý và phân tích dữ liệu thống kê thấp hơn so với nghiên cứu

định lượng.
 Thời gian thực hiện có thể ngắn hơn do không cần dùng mẫu lớn.
 Khó viết phần phân tích và báo cáo nghiên cứu
 Khó tiếp cận người cần phỏng vấn
8


Chương II. Trình tự các bước sử dụng phương pháp đánh giá giản đơn để đánh giá nhu
cầu đi du lịch của một nhóm sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.1. Xây dựng thị trường giả định đánh giá các vấn đề quan trọng.
2.1.1. Xây dựng thị trường giả định

Mô hình nghiên cứu:

Nhu cầu đi du lịch của
một nhóm sinh viên

Số ngày đi du lịch

Thu nhập trung bình
trong 1 tháng


Số người đi trong 1
nhóm

Mục đích đi du lịch

Để đánh giả mức sẵn lòng chi trả WTP cần thực hiện :
 Kiểm định các giả thuyết về độ phù hợp của mô hình (phân tích phương sai): Xác

định mô hình hồi quy tuyến tính bội có phù hợp với tập dữ liệu thu thập không.
 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập.
 Kiểm định tính độc lập của sai số: Xác định các phần dư có độc lập hay có tính

tương quan.
 Xác định các hệ số hồi quy của các biến độc lập trong mô hình
2.1.2. Xác định các vấn đề quan trọng (đối tượng cần đánh giá, giá trị dùng ước
lượng, khoảng thời gian điều tra, đối tượng điều tra)
9


Đối tượng cần đánh giá: sinh viên Đại học Thương Mại
Phạm vi đánh giá: trong trường Đại học Thương Mại
Khoảng thời gian điều tra: từ ngày 20/10/2016 đến 1/11/2016
Đối tượng điều tra: Sinh viên đại học Thương Mại
2.2. Chọn mẫu khảo sát và xác định cách thức điều tra.
2.2.1. Đánh giá mẫu






Số lượng mẫu: 70 sinh viên
Đối tượng để đánh giá có độ tuổi biến thiên từ 18 tuổi đến 21 tuổi.Đều là sinh viên của
Trường đai học Thương Mại, mức chi tiêu đa phần còn phụ thuộc vào bố mẹ .Số tiền sẵn
lòng bỏ ra và số tiền tiết có thể tiết kiệm để đi du lịch gia động trong khoảng từ 200.000đ
đến 2.000.000đ.
2.2.2. Chọn mẫu khảo sát.

Bởi đây là một nghiên cứu nhỏ trong một thời gian không lâu, nên số mẫu điều tra không
lớn, cụ thể là 80 sinh viên của đại học Thương Mại. Số bảng hỏi thu lại hợp lệ là 70/80
2.2.3. Thiết kế bảng câu hỏi

Cấu trúc bảng câu hỏi
 Phần 1: Các câu hỏi về thông tin cá nhân của đối tượng được điều tra
 Phần 2: Các câu hỏi điều tra đối tượng về thông tin du lịch
 Phần 3: Các câu hỏi điều tra về mức giá đối tượng sẵn sàng chi trả cho việc đi du
lịch
Mẫu bảng điều tra
Khảo sát mức sẵn sàng chi trả cho việc đi du lịch của sinh viên Đại học
Thương mại
Họ tên: …………………………………………………………………….
Giới tính: ………………………………………………………………….
Lớp hành chính: …………………………………………………………...
1. Thời gian trung bình (ngày) bạn dành cho một chuyến du lịch (nếu có)

………………………………………………………………………...
2. Số thành viên trong nhóm du lịch của bạn (nếu có)
…………………………………………………………………………
3. Bạn thường đi du lịch chủ yếu với mục đích nào?
 Nghiên cứu, học tập

 Đi chơi, giải trí
4. Nếu đi du lịch, bạn dự kiến sẽ sử dụng phương tiện đi lại là gì?
 Xe máy
 Xe ô tô
10


 Máy bay
 Tàu hỏa
5. Nếu đi du lịch, bạn sẽ dự định dành bao nhiêu tiền cho một chuyến đi (số

cụ thể)?
6. Trung bình bạn tiết kiệm được bao nhiêu tiền trong một năm (số cụ thể)?

2.3. Tiến hành điều tra và thống kê kết quả thu được.
2.3.1. Kết quả thu được về mặt kinh tế xã hội

N=70
Nhân tố
Giới tính
Thời gian trung
bình cho 1
chuyến đi

Mục đích
Phương tiện

Số người đi
cùng


Đơn vị: Ngày, Nghìn đồng

Biểu hiện
Nam
Nữ
1
2
3
4
5
7
Giải trí
Học tập
Xe máy
Ô tô
Máy bay
Tàu hỏa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
15
20


Số lượng
15
55
14
16
15
9
6
10
69
1
33
26
10
1
0
1
3
9
20
6
4
8
2
14
2
1
11

%

21,43
78,57
20
22,86
21,43
12,85
8,57
14,29
98,57
1,43
47,14
37,14
14,29
1,43
0
1,43
4,29
12,85
28,57
8,57
5,71
11,43
2,86
20,00
2,86
1,43


Chi Phí


Số tiền tiết
kiệm

100
200
300
500
700
900
1000
1500
2000
3000
4000
5000
6000
0
150
200
300
500
1000
1500
2000
2500
3000
4000
5000
6000
7000

10000
12000
20000

2
4
1
11
2
1
17
2
11
7
3
7
2
5
1
1
2
4
9
4
12
2
6
1
11
5

2
2
1
2

2,86
5,71
1,43
15,71
2,86
1,43
24,29
2,86
15,71
10,00
4,29
10,00
2,86
7,14
1,43
1,43
2,86
5,71
12,86
5,71
17,14
2,86
8,57
1,43
15,71

7,14
2,86
2,86
1,43
2,86

2.3.2. Nhận xét bảng khảo sát
 Đa số sinh viên tham gia điều tra là sinh viên nữ, chiếm 78,57%. Trong khi đó sinh

viên nam chỉ chiếm 21,83%.
 Thời gian đi du lịch mà các sinh viên lựa chọn nhiều nhất là từ 1 đến 2 ngày, chiếm
khoảng 42,86%. Tiếp theo là từ 3 đến 5 ngày chiếm 42,85%. Ít nhất là 14,29% với
thời gian là 7 ngày.
 Số thành viên đi du lịch được các bạn sinh viên lựa chọn nhiều nhất là 5 người, chiếm
28,57%, ít nhất là 1 người có tỷ lệ 0%
12


 Phương tiện được nhiều sinh viên lựa chọn nhất là xe máy, chiếm 47,14%. Phương

tiện máy bay chiếm tỷ lệ thấp nhất là 14,29%.
 Hầu hết mục đích đi du lịch của sinh viên là giải trí, chiếm 98,57%. Mục đích học tập

chỉ chiếm 1,43%.
 Chi phí mà sinh viên có thể chi trả cho hoạt động du lịch là từ 150.000đ đến 700.000đ

chiếm 28,57%. Chi phí từ 900.000đ đến 2.000.000đ chiếm tỷ lệ 44,29%. 27,14% còn
lại có chi phí từ 2 triệu đến 6 triệu.
 Sinh viên có tiền tiết kiệm cho du lịch nhiều nhất là từ 150.000đ đến 2.500.000đ,


chiếm 58,57%. Số tiền từ 3.000.000đ đến 20.000.000đ mà sinh viên tiết kiệm cho du
lịch chiếm 41,43%.
2.4. Ước lượng WTP (sự sẵn lòng chi trả)
2.4.1. Xây dựng mô hình hồi quy

WTP = + * DAY + * MEMBER + * SAVING MONEY_per_year
Theo phương pháp bình phương tối thiểu (Ordinary Least Square – OLS) qua phần mềm
kinh tế lượng Eview
Thu được bảng kết quả như sau:
Dependent Variable: WTP
Method: Least Squares
Date: 11/13/16 Time: 16:24
Sample: 1 70
Included observations: 70
Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C
DAY
MEMBER
MONEY

-366.3064

645.2720
21.34866
0.098092

538.1216
103.3949
57.39734
0.051385

-0.680713
6.240848
0.371945
1.908952

0.4984
0.0000
0.7111
0.0606

R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic)

0.421293
0.394988
1507.280

1.50E+08
-609.5306
16.01578
0.000000

Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat

2037.143
1937.814
17.52945
17.65793
17.58048
1.938882

2.4.2. Giải thích ý nghĩa.
 Biến phụ thuộc: WTP - mức giá sẵn sàng chi trả (đơn vị: nghìn VND)
 Biến độc lập:
13


DAY: Số ngày đi du lịch
SAVING MONEY_per_year: thu nhập trong một tháng (đơn vị: nghìn VND)
MEMBER: số thành viên trong 1 nhóm đi
 Số quan sát: 70
 Giá trị trung bình của biến phụ thuộc: Mean dependent var = 2037.143 nghĩa là mức giá


sẵn sàng chi trả trung bình là khoảng 2 triệu 37 nghìn VND.
 Giá trị ước lượng của tham số (Coefficient)
Khi tăng thêm số ngày đi du lịch, số người, số tiền tiết kiệm thì tổng số tiền trung bình

βˆ βˆ βˆ
dành cho việc đi du lịch sẽ tăng. Cả 3 biến số

2,

3,

4

đều dương, cho nên có thể nói

rằng kết quả ước lượng là phù hợp với thực tế. Tất nhiên điều trên không có nghĩa là khi
tăng số ngày/ số người hoặc số tiền tiết kiệm đến vô cùng thì số tiền trung bình dành cho
việc đi du lịch cũng tăng như vậy.

βˆ
= 645.2720 có nghĩa là: Nếu giữ nguyên số người và số tiền tiết kiệm dành cho việc

2

đi du lịch thì, khi gia tăng số ngày đi du lịch lên 1 ngày thì số tiền trung bình dành cho
việc đi du lịch tăng 645.2720 ngàn đồng.

βˆ
= 21.34866 có nghĩa là: Nếu giữ nguyên số ngày và số tiền tiết kiệm dành cho việc đi


3

du lịch thì, khi gia tăng số người đi du lịch lên thêm 1 người thì số tiền trung bình dành
cho việc đi du lịch tăng 21.34866 ngàn đồng.

βˆ
= 0.098092 có nghĩa là: Nếu giữ nguyên số ngày và số người dành cho việc đi du lịch

4

thì, khi gia tăng số tiền tiết kiệm dành cho việc đi du lịch lên thêm 1 triệu thì số tiền trung
bình dành cho việc đi du lịch tăng 0.098092 triệu đồng.
 Độ lệch tiêu chuẩn – Std. Error (còn gọi là SE): đánh giá chênh lệch giữa giá trị thực với

giá trị trung bình.
 Kiểm định t cho các biến số, tham số - t-ratio
 Prob: p-value của các biến số, tham số.
 Hệ số xác định - R-squared:
14




là giá trị đo mức độ phù hợp của mô hình so với thực tế, đồng thời, thông qua R2, ta có
thể biết các biến độc lập giải thích được bao nhiêu % cho sự biến động trung bình của
biến phụ thuộc.
Trong bảng, ta có = 0.421293 nghĩa là mức độ phù hợp của mô hình là 42,13 %
Số ngày, số tiền tiết kiệm trong 1 năm cho đi du lịch, số thành viên trong 1 nhóm giải
thích được 42,13% cho biến động trung bình của mức giá sẵn sàng chi trả.


 Kiểm định F cho hệ số - F-statistic: dùng để kiểm nghiệm xem có ý nghĩa thực sự hay

không?
Chương III. Mô hình có ý nghĩa hay không?
Nhận xét hệ số nhận được.
Tỉ lệ biến đổi về số tiền dùng cho việc đi du lịch trong quan hệ giải thích với các biến số
III.1.

ngày, số người du lịch và số tiền tiết kiệm dùng cho việc đi du lịch bằng 0,42. Điều này
có nghĩa là khi một trong các đại lượng số ngày, số người hoặc số tiền tiết kiệm thay đổi
thì sự thay đổi của các biến đó sẽ gây ảnh hưởng lên sự biến đổi của biến Y( số tiền dành
cho việc đi du lịch). Nhưng trong mô hình này = 0,421293 là 42,13% hay sự phù hợp của
mô hình chứng tỏ rằng sự thay đổi của một trong các yếu tố số ngày, số người hoặc sô
tiền tiết kiệm có gây ảnh hưởng nhưng không quá lớn tới sự biến đổi của số tiền dành cho
việc đi du lịch; điều này cũng đồng thời chứng tỏ rằng sự thay đổi của biến Y (số tiền
dành cho việc đi du lịch) còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác bên cạnh 3 yếu tố chúng ta
đang xem xét.
III.2.

Kiểm định tham số ( )

Tham số
Giả định
Kiểm định

Kết luận

:=0
: 0

p-value= 0,0000

:=0
: 0
p-value= 0,7111

:=0
: 0
p-value= 0,0606

α = 0,1

α = 0,1

α = 0,1

p-value < α

p-value > α

p-value < α

Bác bỏ H0
Chấp nhận H0
Biến DAY có Biến MEMBER
ảnh hưởng đến không ảnh
WTP
hưởng đến WTP
15


Bác bỏ H0
Biến MONEY
có ảnh hưởng
đến WTP


III.3.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Với độ tin cậy 90%
Giả định: H0: R2 = 0
H 1: R2 ≠ 0
Kiểm định: Theo bảng kết quả, ta có: F(3;66) = 16.01578
So sánh với F0,1(3; 66) = 5.14
Ta thấy: F(3; 66) > F0,1(3; 66) => bác bỏ H0 .
Kết luận: Mô hình hồi quy phù hợp.
III.4.
Kiểm tra các khuyết tật
III.4.1. Đa cộng tuyến (phương pháp mô hình phụ)

Nhìn vào bảng kiểm định tham số, bằng phương pháp hồi quy phụ, ta thấy biến
MEMBER không ảnh hưởng đến WTP. Từ đấy có thể nói rằng biến này đã được giải
thích qua các biến khác. Để khắc phục vấn đề này, ta có thể lấy thêm mẫu hoặc đưa 1
biến khác có ảnh hưởng hơn thay thế cho biến MEMBER.

III.4.2. Phương sai của sai số thay đổi (phương pháp kiểm định White)

Heteroskedasticity Test: White
F-statistic

Obs*R-squared
Scaled explained SS

2.891931
21.17833
53.94828

Prob. F(9,60)
Prob. Chi-Square(9)
Prob. Chi-Square(9)

Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares

16

0.0066
0.0119
0.0000


Date: 11/14/16 Time: 00:31
Sample: 1 70
Included observations: 70
Variable

Coefficient

Std. Error


t-Statistic

Prob.

C
DAY^2
DAY*MEMBER
DAY*MONEY
DAY
MEMBER^2
MEMBER*MONEY
MEMBER
MONEY^2
MONEY

7167988.
190474.3
384624.9
-147.2763
-2322724.
32075.10
-17.96001
-1337619.
0.011828
266.6249

3718987.
218203.3
123416.6

183.1950
1681864.
33617.29
110.7606
741406.7
0.041158
761.4769

1.927403
0.872921
3.116477
-0.803932
-1.381042
0.954125
-0.162152
-1.804164
0.287367
0.350142

0.0587
0.3862
0.0028
0.4246
0.1724
0.3438
0.8717
0.0762
0.7748
0.7275


R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic)

0.302548
0.197930
4625690.
1.28E+15
-1168.230
2.891931
0.006603

Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat

2142071.
5165001.
33.66371
33.98493
33.79130
1.768356


Kiểm định: : Phương sai của sai số đồng đều
: Phương sai của sai số thay đổi
-value <
=> chấp nhận
=> phương sai của sai số đồng đều

III.4.3. Tự tương quan (phương pháp kiểm định BG)

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic
Obs*R-squared

0.168999
0.367744

Prob. F(2,64)
Prob. Chi-Square(2)

Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares

17

0.8449
0.8320


Date: 11/14/16 Time: 00:35
Sample: 1 70

Included observations: 70
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C
DAY
MEMBER
MONEY
RESID(-1)
RESID(-2)

-3.987502
-17.88805
7.093827
0.002816
0.034414
-0.070602

546.8790
109.6098
59.40457
0.052362

0.126289
0.133159

-0.007291
-0.163198
0.119416
0.053782
0.272502
-0.530206

0.9942
0.8709
0.9053
0.9573
0.7861
0.5978

R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic)

Kiểm định

0.005253
-0.072461
1526.624

1.49E+08
-609.3463
0.067600
0.996712

Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat

7.78E-14
1474.149
17.58132
17.77405
17.65788
1.973418

: Không tồn tại tự tương quan
: Có tồn tại tự tương quan

p-value > α => Chấp nhận => không tồn tại tự tương quan

C. Kết luận

Từ đề tài nghiên cứu này, chúng ta có một cái nhìn tổng quát về các yếu tô ảnh hưởng đến
mức chi trả cho du lịch của một nhóm sinh viên trường Đại học Thương Mại thuộc thành
phố Hà Nội. Các yếu tố như giới tính, thời gian dành cho một chuyến đi du lịch, số thành
viên trong nhóm, mực đích khi đi du lịch, phương tiện đi lại hay chi phí dự định dành cho

một chuyến đi và tiền tiết kiệm trung bình trong một năm cho việc đi du lịch

18


Hiện nay, quy mô, số lượng người muốn đi du lịch ngày càng tăng và sinh viên cũng
không nằm ngoài diện đó khi du lịch mang lại cho những bạn sinh viên những trải
nghiệm đầy thú vị và những bài học, kinh nghiệm bổ ích. Sau mỗi chuyến đi ai cũng có
sẽ nhiều kinh nghiệm rút ra cho bản thân mình. Một chuyến đi du lịch cũng được xem là
vừa đi giải trí thư giản vừa là du lịch học tập khi được tới tận mắt trả nghiệm các cảnh
đẹp, di tích dịch sử văn hóa đồng thời ứng dụng các kiến thức đã học được trong những
năm qua vào thực tế, nâng cao hiểu biết và rèn luyện các kĩ năng. Du lịch còn giúp rèn
luyện các kĩ năng như khả năng tự lập, làm việc nhóm, quan sát thực tế,... Chính vì vậy
nên nhu cầu du lịch của sinh viên ngày càng tăng cao không chỉ đối với các sinh viên
đang theo học tại địa bàn Hà Nội mà là sinh viên cả nước nói chung. Để đổi lại những trải
nghiệm như vậy, sao có thể không sẵn sằng chi trả cho một chuyến du lịch khi việc chi trả
có thể nằm trong tầm tay? Vậy hãy xách balô lên và đi thôi!

19


PHỤ LỤC
STT

WTP

Day(s)

Member
s


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32
33
34
35
36
37

1000
100
1500
1000
4000
1000
1000
500
800
500
1000
2000
6000
5000
2000
1000
4000
700
1000
500
1000

2000
1000
3000
500
3000
3000
2000
3000
500
2000
1000
2000
300
700
3000
2000

2
1
4
5
1
2
2
2
1
4
2
7
3

5
3
2
4
2
1
5
1
4
1
4
2
3
4
3
4
2
3
2
3
1
3
7
5

8
10
8
8
3

10
9
7
5
10
10
5
6
4
4
10
5
4
6
8
10
4
5
5
4
3
5
5
5
4
10
10
10
10
5

5
10
20

Vehicle:
moto 0,
car 1, air
2
0
0
1
0
1
1
0
0
1
1
0
0
2
0
1
0
1
0
0
1
1
1

1
0
0
2
2
2
1
1
1
0
0
0
0
1
1

Saving
money
5000
1000
1000
1000
0
3000
2000
0
1500
1500
1000
2000

7000
5000
6000
1000
5000
2000
2000
500
25000
500
2000
1000
300
300
3000
3000
5000
6000
5000
2000
12000
2000
3000
5000
1000


38
39
40

41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70


5000
500
2000
1000
2000
1000
2000
10000
500
500
9000
5000
500
2000
6000
300
1000
500
2000
2500
2000
2000
3000
2000
5000
1500
4000
200
1000

1000
500
2000
500

7
2
3
3
3
2
3
7
1
1
5
4
3
3
7
1
2
1
3
1
4
1
7
3
7

2
3
1
4
2
2
2
1

5
5
5
4
10
4
10
15
7
7
9
5
10
4
5
6
6
6
7
2
15

20
3
6
5
8
7
2
5
10
5
5
5

21

2
0
1
0
0
1
1
1
0
0
2
2
0
0
2

0
1
0
1
0
1
0
1
0
0
1
1
1
0
1
1
0
0

7000
1500
1000
5000
2000
1500
2000
12000
2000
2000
500

4000
5000
1500
6000
500
2000
1000
0
6000
3000
2000
5000
5000
5000
2500
2500
500
1500
3000
1000
5000
1000



×