Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CANADA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

-----**-----

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CANADA

Họ và tên sinh viên



: Nguyễn Thị Nguyệt Hoa

Mã sinh viên

: 1111110115

Lớp

: Nga 1 – Khối 1 KT

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: ThS. Trần Bích Ngọc

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VÀ THỊ

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

TRƯỜNG CANADA ........................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu cà phê........................................................................4
1.1.1. Giới thiệu chung về mặt hàng cà phê ................................................................4
1.1.2. Giới thiệu chung về xuất khẩu cà phê ...............................................................8
1.1.3. Bài học kinh nghiệm từ việc xuất khẩu cà phê Colombia ........................... 10
1.2. Giới thiệu về thị trường Canada............................................................................ 14
1.2.1. Tiềm năng phát triển......................................................................................... 14
1.2.2. Quan hệ hợp tác giữa Canada - Việt Nam. .................................................... 19
1.2.3. Tình hình tiêu thụ cà phê tại Canada .............................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ

VIỆT NAM SANG CANADA G IAI ĐOẠN 2009 – 2014 ...................................... 30
2.1. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Canada ........................................ 30

2.1.1. Thực trạng sản xuất cà phê Việt Nam ............................................................ 30
2.1.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam nói chung ................................ 33
2.1.3. Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Canada .................................. 37
2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu cà phê Việt sang Canada......... 39
2.2.1. Nhân tố bên ngoài ............................................................................................. 39
2.2.2. Nhân tố bên trong.............................................................................................. 46
2.3. Đánh giá thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường Canada ........ 52
2.3.1. Thành tựu đạt được ........................................................................................... 52
2.3.2. Tồn tại................................................................................................................. 52


ii
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG CANADA CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT .................................................................................................................................. 56
3.1. Mục tiêu và phương hướng cho các doanh nghiệp trong giai đoạn sắp tới..... 56
3.1.1. Những cơ hội và thách thức được đặt ra trong giai đoạn hiện nay ............. 56

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.1.2. Mục tiêu phương hướng phát triển cà phê bền vững đến năm 2030 .......... 59
3.2. Một số giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu. ...................................... 62
3.2.1. Đối với nhà nước và các cơ quan chính quyền ............................................. 62
3.2.2. Đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 70
3.2.3. Đối với người dân trồng cà phê....................................................................... 80
KẾT LUẬN ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC THAM KHẢO ............................................................................................ 85
PHỤ LỤC 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
Canada năm 2014 ............................................................................................................. 85
PHỤ LỤC 2. Những thông tin hữu ích cho doanh nghiệp xuất khẩu sang Canada87


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Tên viết tắt
ASEAN

CAC


Nghĩa tiếng Việt

Association of Southest Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á

Coffee Association of Canada

Hiệp hội Cà phê Canada

Colombian

Coffee

Investigation Trung tâm nghiên cứu cà phê

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

CENICAFE

(Research) Center

Colombia

Cộng hòa xà hội chủ nghĩa

Cộng hòa xà hội chủ nghĩa

Canadian International

Cơ quan hỗ trợ phát triển phát

Development Agency

triển quốc tế Canada

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GSP

Generalized System of Preferences Ưu đãi thuế quan phổ cập

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

MFN

Most favoured nation

Quy chế tối huệ quốc

The National Federation

Liên đoàn những người trồng

of Coffee Growers


cà phê

Nông nghiệp và Phát triển

Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn

nông thôn

CHXHCN
CIDA

NFCG

NN&PTNT

Vốn hỗ trợ phát triển chính

ODA

Official Development Assistance

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Tiêu chuẩn Việt Nam


UBNN

Ủy ban nhân dân

Ủy ban nhân dân

UECA

Uniform Electronic Commerce Act

USDA

United State Department of

thức

Luật Thương mại điện tử
thống nhất

Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

Agriculture
VICOFA

WTO

Vietnam Coffee-Cocoa

Hiệp hội Cà phê Ca cao


Association

Việt Nam

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1. Danh sách 20 quốc gia có GDP cao nhất thế giới năm 2014 .................... 16
Bảng 1.2. Danh sách 20 quốc gia có GDP bình quân tính trên đầu người cao nhất
thế giới năm 2014 (tính theo giá hiện thời) ................................................................... 17

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bảng 1.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam – Canada.................................. 22
Bảng 1.4.Kim ngạch 10 mặt hàng nhập khẩu chính từ Canada .................................. 24
của Việt Nam năm 2014 .................................................................................................. 24
Bảng 1.5. 10 thị trường tiêu thụ nhiều cà phê ............................................................... 27
Bảng 2. 1. Diện tịch trồng cà phê của Việt Nam theo khu vực năm 2014 ................ 30
Bảng 2. 2. Sản lượng cà phê Việt Nam từ vụ 2010/2011 đến 2013/14 ..................... 32
Bảng 2. 3. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong những năm 2008-2014......... 33
Bảng 2. 4. Giá xuất khẩu trung bình cà phê xanh c ủa Việt Nam ............................... 36
từ mùa vụ 2011/12 đến 2013/14 ..................................................................................... 36
Bảng 2. 5. Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang Canada ............................... 38
Bảng 3. 1. Quy hoach định hướng cho ngành cà phê xuất khẩu Việt Nam .............. 60
tới năm 2030...................................................................................................................... 60
Danh mục hình ảnh

Hình 1.1. Phân bố dân cư tại Canada năm 2014........................................................... 15
Hình 1.2. Chi tiêu dành cho từng loại hàng hóa dịch vụ của người Canada............. 26
Hình 1.3. Tình hình tiêu thụ cà phê tại Canada năm 2013 .......................................... 28
Hình 2. 1. Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam..................................................... 31
Hình 2. 2. Sản lượng các cà phê theo chủng loại tại Việt Nam .................................. 32
Hình 2. 3. Xuất khẩu cà phê các lo ại của Việt Nam .................................................... 35
Danh mục biểu đồ

Biểu đồ 1.1. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Canada trong những
năm 2010-2014 ................................................................................................................. 18

Biểu đồ 1.2. Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam sang Canada năm 2014 .................................................................................. 23
Biểu đồ 2. 1. Các mặt hàng cà phê chính xuất khẩu sang Canada
của Việt Nam..................................................................................................................... 37


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, ngành xuất khẩu luôn
giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

Từ nhiều năm trở lại đây, cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu cho cuộc

sống con người. Ngoài giá trị dinh dưỡng, cà phê còn có hương vị đặc trưng tuyệt
vời, khiến cho việc uống cà phê đã trở thành thói quen đối với nhiều nơi trên thế
giới. Cà phê trong những năm qua được coi là một trong những mặt hàng nông sản
chủ lực của Việt Nam và đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất
nhập khẩu mỗi năm của nước ta. Với những điều kiện địa lý, đất đai , thổ nhưỡng
và nguồn nhân lực dồi dào, Việt Nam đã trở thành một nước có sản lượng cà phê
xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới và được nhiều khách hàng tìm đến. Hiện nay,
Việt Nam đã xuất khẩu cà phê sang khá nhiều thị trường như Hoa Kỳ, Đức, EU…và
Canada cũng nằm trong danh sách bạn hàng cà phê của Việt Nam. Canada tuy là
một nước có quy mô nhỏ, nhưng có nền kinh tế phát triển, chính trị ổn định, nhu
cầu về loại mặt hàng này rất cao và có nhiều tiềm năng xuất khẩu đối với Việt Nam.
Năm 2005, cà phê xếp hạng 5 trong danh sách 10 mặt hàng chủ lực của Việt Nam
xuất khẩu sang Canada (chiếm 4,27% tổng kim ngạch xuất khẩu). Tuy nhiên, hiện
nay cà phê đang dần tụt hạng và ra khỏi top 10 mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất, mặc
dù kim ngạch xuất khẩu sang Canada trong những năm qua vẫn không ngừng tăng
lên. Vậy nguyên nhân của vấn đề là do đâu và chúng ta có thể làm gì để thay đổi
tình hình này và đưa cà phê Việt Nam về vị trí cũ?

Chính vì thế, em đã chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê

Việt Nam sang thị trường Canada” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của
mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của luận văn là tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng xuất

khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Canada, từ đó đề xuất được các giải pháp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Để đạt được mục đích nghiên cứu
trên, luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:


2
-

Hệ thống hóa các lý luận về mặt hàng cà phê, việc xuất khẩu cà phê và

những giới thiệu chung về thị trường Canada được đánh giá là thị trường xuất khẩu
tiềm năng của Việt Nam hiện nay
-

Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường

Canada trong những năm gần đây.
-

Từ các phân tích và đánh giá trên, đưa ra phương hướng phát triển cho tương

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

lai và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị
trường Canada cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị

trường Canada.
-

Phạm vi nghiên cứu

 Không gian: Hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường Canada.
 Thời gian: Trong những năm 2009-2014
4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phương pháp thu thập, xử lý, phân

tích, so sánh, đối chiếu, dự báo, tổng hợp thông tin nhằm giải quyết các vấn đề mà
đề tài đặt ra. Thêm vào đó, khóa luận còn kết hợp sử dụng bảng số liệu, đồ thị,… để

trình bày thông tin và phân tích nhằm tìm ra xu hướng, đặc điểm biến động của đối
tượng nghiện cứu.

Phương pháp phân tích thống kê: luận văn sử dụng các số liệu thống kê phù

hợp để phục vụ cho việc phân tích, so sánh hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang thị trường Canada qua các năm.

Phương pháp logic: dựa trên cơ sở lý luận, số liệu thực trạng xuất khẩu được

phân tích, những tồn tại đang có để rút ra nhữn đánh giá cụ thể. Từ đó, xây dựng
được phương hướng và đề ra giải pháp cho việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt
Nam.

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài các phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục hình ảnh, bảng
biểu, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo, thì khóa luận được bố
cục theo 3 chương chính như sau:


3
Chương 1: Tổng quan chung về xuất khẩu cà phê và thị trường Canada
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê việt Nam sang thị trường Canada
giai đoạn 2009-2014
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị
trường Canada cho các doanh nghiệp Việt Nam
Với những hiểu biết còn hạn chế cũng như những giới hạn về mặt thời gian

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nên trong quá trình thực hiện chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự thông cảm, góp ý chân thành của thầy cô và các bạn có quan
tâm đến vấn đề này để giúp bài viết được hoàn thiện hơn.

Qua đó, em cũng xin chân thành cảm ơn đến tất cả thầy cô giáo trong trường

vì những chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt bốn năm địa học vừa qua và nhất là cô giáo,
ThS. Trần Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CÀ
PHÊ VÀ THỊ TRƯỜNG CANADA
1.1. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu cà phê
1.1.1. Giới thiệu chung về mặt hàng cà phê
Cà phê là một loại thức uống màu đen có chứa chất caffein và được sản xuất

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

từ những hạt cà phê được rang lên. Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 50 quốc
gia, và được ưa chuộng tại hầu hết các quốc gia trên thế giới.
1.1.1.1. Xuất xứ và lịch sử phát triển

Theo truyền thuyết, sự xuất hiện của cà phê bắt đầu từ năm 600 cùng với sự


phát hiện ra cà phê Chè. Câu chuyện huyền thoại của cà phê gắn liền với sự phát
hiện tình cờ của một người chăn dê có tên là Kaldi khi ông đang chăn dê ở một
vùng rừng núi thuộc địa phận nước Êthiopia ngày nay. Trong lúc Kaldi chăn dê,
ông nhìn thấy đàn dê rất phấn khích và đang nhảy nhót trên những đôi chân sau.
Kaldi tìm kiếm quanh đó và phát hiện đàn dê của mình đã ăn những quả màu đỏ
trên một cây lạ. Ông đánh liều ăn thử một vài quả và ngay lập tức, ông cảm thấy
sảng khoái và tỉnh táo. Sau đó, Kaldi mang những quả cây lạ về nhà và đã tặng một
vài quả cho các thầy tu ở một tu viện gần đó. Các thầy tu rất vui bởi vì sau khi nhai
quả cây, họ cảm thấy vẫn tỉnh táo dù thời gian cầu nguyện kéo dài tới bao lâu. Các
vị thầy tăng quyết định đem sấy khô để có thể mang chúng tới các tu viện ở xa. Ở
đó, họ hòa nước với quả cây đã được sấy khô để tạo thành một loại đồ uống mới.
Sau đó, câu chuyện của ông đã lan truyền rất nhanh sang khu vực Trung

Đông. Những quả cà phê được chuyển từ nước Êthiopia đến khu vực bán đảo A-rập
và được trồng trên một vùng đất thuộc địa phận nước Yemen ngày nay. Ở Yemen,
người ta dùng vỏ quả cà phê để chế biến thành một loại chè. Cho tới khi xuất hiện ở
Thổ Nhĩ Kỳ, người ta mới bắt đầu rang xay nhân cà phê và tạo ra loại cà phê như
của chúng ta ngày nay. Trong suốt thời gian đó, người A-rập luôn cố gắng giữ kín
những bí mật về cây cà phê. Không ai được phép mang theo những quả hoặc nhân
cà phê sống mà chỉ được phép vận chuyển loại cà phê đã được rang xay. Vào
khoảng năm 1640, mặc dù cà phê rang xay đã xuất hiện nhiều ở nước Anh và Châu
Âu nhưng chỉ có người A-rập mới biết chính xác loại hạt giống và hình dáng của


5
cây cà phê. Cho đến đầu năm 1700, người Hà Lan tìm cách lấy cắp một cây cà phê
từ vùng đất Yemen và từ đó cả thế giới bắt đầu biết đến cây cà phê. Người Hà Lan
giới thiệu cây cà phê đó lần đầu tiên ở Java thuộc nước Indonesia và sau đó cà phê
đã lan rộng ra toàn thế giới.

1.1.1.2. Phân loại
Hiện nay, có 3 dòng cà phê chính là: Cà phê Arabica (cà phê chè), cà phê

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Robusta (cà phê vối), cà phê Excelsa và cà phê Liberica (cà phê mít).
 Cà phê Arabica (cà phê chè)

Đây là loài có giá trị kinh tế nhất trong số các loài cây cà phê. Đặt tên là cà

phê chè là bởi lẽ loài cà phê này có lá nhỏ, cây thường để thấp giống cây chè một
loài cây công nghiệp phổ biến ở Việt Nam. Arabica có dạng cây bụi to, lá hình bầu
dục, màu xanh thẫm, trái có hình oval, thường chứa hai hạt dẹp, trái chỉ chứa một

hạt được gọi là peaberry (hay còn gọi là Culi). Cây cà phê Arabica ưa sống ở vùng
núi cao. Người ta thường trồng nó ở độ cao từ 1000-1500 m. Cây cà phê trưởng
thành có thể cao từ 4–6 m, nếu để mọc hoang dã có thể cao đến 15 m. Cà phê chè
sau khi trồng khoảng 3 đến 4 năm thì có thể bắt đầu cho thu hoạch. Cây cà phê
arabica ưa thích nhiệt độ từ 16-25°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm.
Cà phê chè chiếm 61% các sản phẩm cà phê toàn thế giới. Ở Việt Nam,

Arabica chỉ chiếm khoảng 5% tổng diện tích và 8% tổng sản lượng cà phê, được
trồng rãi rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lai Châu, Sơn La, Yên Bái,… kéo
dài đến các tỉnh Miền Trung như Thanh Hóa, Quảng Trị, Quảng Nam,….. và một
phần ở tỉnh Lâm Đồng. Trên thế giới, Arabica được trồng trên khắp châu Mỹ La
tinh, Trung và Đông Phi, Ấn Độ và một số nơi tại Indonesia. Cà phê Arabica còn
được gọi là Brazilian Milds nếu nó đến từ Brazil, gọi là Colombian Milds nếu đến
từ Colombia, và gọi là Other Milds nếu đến từ các nước khác. Qua đó, có thể thấy
Brazil và Colombia là hai nước xuất khẩu chính loại cà phê này, chất lượng cà phê
của họ cũng được đánh giá cao nhất. Các nước xuất khẩu lớn khác gồm có Ethiopia,
Mexico, Guatemala, Honduras, Peru và Ấn Độ.
Trên thị trường cà phê chè được đánh giá cao hơn cà phê vối (cà phê
robusta) vì có hương vị thơm ngon và chứa ít hàm lượng caffein hơn. Một bao cà
phê chè (60 kg) thường có giá cao gấp 2 lần một bao cà phê vối. Việt Nam là nước


6
xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới nhưng chủ yếu là cà phê vối. Lý do khiến cho
chúng ta khó canh tác loại cà phê này ở Việt Nam là chủ yếu do độ cao ở Việt Nam
không phù hợp và đặc biệt do loại cây cà phê này có rất nhiều sâu bệnh nên nếu so
với cà phê vối (cà phê Robusta) thì không kinh tế bằng nếu với điều kiện hiện nay
của Việt Nam.
Moka là một loài cà phê thuộc chi Arabica, tại Việt Nam, loài cây cà phê


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

này được người Pháp di thực từ những năm 30 của thế kỉ trước, trồng ở Đà Lạt Lâm Đồng. Trong các họ, giống cà phê này khó trồng nhất, đòi hỏi công chăm sóc
rất kỹ, dể bị sâu bệnh, cần có điều kiện môi trường lẫn kỹ thuật chăm bón đặc thù,
nhưng năng xuất lại rất ít. Cây cà phê Moka chỉ có thể sinh trưởng và phát triển ở
độ cao từ 1500m nên rất ít nơi trồng được. Cho nên, ở Việt Nam, Moka là cà phê
quý hiếm, luôn có giá cao hơn các loại cà phê khác. Có thể thấy, không có nhiều
người chúng ta có dịp thưởng Moka nguyên chất, dù trên thế giới tiêu thụ đến 80%
cà phê Arabica, Moka. Càng lên cao, cộng thêm với điều kiện thổ nhưỡng, canh tác
phù hợp thì hương vị và chất lượng của Moka càng tuyệt vời. Chỉ ở vùng đất thuộc
Thành phố Đà Lạt với độ cao 1600m là cà phê Moka thơm ngon nhất. Có thể nói
Moka là hoàng hậu trong vương quốc cà phê, hạt Moka lớn và đẹp hơn nhiều so với
giống khác, hương thơm của nó rất đặc biệt, rất sang trọng, vị hơi chua một cách

thanh thoát, dành cho người sành điệu. Moka thơm quý phái và có vị đặc trưng là
khẩu vị lựa chọn hàng đầu của các nước Châu Âu và Mỹ.
 Cà phê Robusta (cà phê chè)

Cà phê vối (Cà phê robusta) là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê.

Khoảng 39% các sản phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Cây cà phê vối
có dạng cây gỗ hoặc cây bụi, chiều cao của cây trưởng thành có thể lên tới 10 m.
Quả cà phê có hình tròn, hạt nhỏ hơn hạt cà phê chè (cà phê arabica). Hàm
lượng caffein trong hạt cà phê vối khoảng 2-4%, trong khi ở cà phê chè chỉ khoảng
1-2%. Giống như cà phê chè, cây cà phê vối 3-4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây
cho hạt trong khoảng từ 20 đến 30 năm. Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ
cao thích hợp để trồng cây là dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24 29°C, lượng mưa khoảng trên 1000 mm. Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt
trời hơn so với cây cà phê chè.


7
Robusta là cây cà phê chủ lực của Việt Nam, chiếm tới 95% diện tích gieo
trồng, chủ yếu trồng tại Tây Nguyên và một số tỉnh Đông Nam Bộ như Đồng Nai,
Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu. Trên thế giới, Robusta được trồng ở Tây và Trung
Phi, Đông Nam Á và một phần nhỏ ở Brazil. Nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất
thế giới là Việt Nam. Các nước xuất khẩu quan trọng khác gồm Côte
d'Ivoire, Uganda, Brazil, Ấn Độ. Ở Brazil cà phê vối được gọi với tên là Conilon.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Cà phê vối chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương vị không tinh

khiết bằng cà phê chè, do vậy mà được đánh giá thấp hơn. Giá một bao cà phê vối
thường chỉ bằng một nửa so với cà phê chè.

 Cà phê Liberica / Excelsa (Cà phê mít)

Liberica phát triển rất mạnh mẽ, cao khoảng 2m -5m, cây trưởng thành có

thể đạt tới 18m, có lá rộng và dày. Trái và hạt Liberica cũng lớn hơn so với các loại
cà phê khác... Trái chín muộn, chứa hàm lượng caffein khoảng 2% hạt, có vị chua.
Cho trái khoảng 30-40 năm. Độ cao thích hợp dưới 800m, nhiệt độ trung bình 2630 oC, lượng mưa trên 1000mm, cần nhiều ánh sáng mặt trời. Do lá to, xanh đậm
nhìn xa như cây mít nên gọi là cà phê mít là vì vậy. Cây chịu hạn tốt, ít cần nước
tưới nên thường trồng quảng canh, tuy nhiên do năng suất kém, chất lượng không
cao nên không được ưa chuộng và phát triển diện tích. Hạt cà phê mít thường được
trộn vào với cà vối, cà chè khi rang xay để tạo hương vị.


Tại Việt Nam cây trồng chủ yếu ở các tỉnh như Nghệ An, Gia Lai, Kon

Tum là những tỉnh có điều kiện phù hợp cho phát triển cây công nghiệp nhưng
không hoàn toàn thuận lợi cho cà phê phát triển. Đây cũng chính là lý do Đắk Lắk
và nhất là Buôn Ma Thuột vốn được xem là thủ phủ cà phê nhưng lại có rất ít diện
tích trồng loại cà phê này. Ở Tây Nguyên, Cà phê mít thường nở hoa và thu hoạch
muộn hơn các loài cà phê khác do đặc điểm là nở hoa nhờ nước mưa, quả thường
thu hoạch vào tháng 12 âm lịch, sau khi các loài cà phê khác đã thu hoạch xong.
Cây thường được trồng thuần loài hay làm đai rừng chắn gió cho các lô cà phê vối,
thường trồng thành hàng với khoảng cách 5-7m một cây.
Trên thế giới, Liberica được trồng ở Malaysia và Tây Phi, nhưng do mùi vị
không được ưu chuộng nên chỉ có một lượng rất nhỏ được mua bán trên thế giới.


8
1.1.1.3. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh cà phê
Cây cà phê có tính thời vụ cao, đây chính là đặc điểm ảnh hưởng lớn nhất

-

đến kinh doanh cà phê. Ngay cả những nước sản xuất và kinh doanh cà phê lớn như
Brazil, Colombia cũng chịu tác động bởi đặc điểm này. Vào thời vụ thu hoạch, giá
cà phê thường xuống thấp còn khi vào thời gian khác giá cà phê thường tăng lên
đáng kể do hàng hóa khan hiếm. Chính vì lý do này mà các nước xuất khẩu cà phê

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê nói riêng thường sẽ có
lợi thế hơn khi họ có đủ tài chình cho việc dự trữ cà phê.
-

Cây cà phê là cây công nghiệp dài ngày, thời gian từ lúc đầu tư trồng cây cho

đến lúc thu hoạch khoảng 3-5 năm. Chính vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến các nhà
sản xuất, đặc biệt là những hộ dân có nguồn tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân
hàng để đầu tư trồng cà phê. Mặt khác, do thời gian dài nên khi thị trường cà phê có
biến động dù theo chiều hướng có lợi hay khó khăn thì họ cũng khó có thể nắm bắt
cơ hội ngay được. Còn nếu đưa vào kinh doanh thì khi đó có thể thị trường đã biến
đổi theo một chiều hướng khác nên yêu cầu cao đối với người trồng phải biết
nghiên cứu, dự báo trước xu thế chung để đầu tư có lãi.
-

Sản xuất cà phê chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết. Những năm


gặp hạn hán, lũ lụt thì cà phê bị mất mùa làm ảnh hưởng đến sản lượng cà phê xuất
khẩu, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến thị trường cà phê thế giới, làm đảo loạn mọi dự
đoán của cá chuyên gia và kế hoạch của quốc gia cũng như các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu cà phê, đặc biệt là các nước xuất khẩu cà phê lớn như Việt Nam và
Brazil.
-

Kinh doanh cà phê có tính rủi ro cao, đặc biệt là các hình thức kinh doanh

liên quan đến hợp đồng tương lai, giá trừ lùi…..

1.1.2. Giới thiệu chung về xuất khẩu cà phê

Xuất khẩu cà phê là đưa mặt hàng cà phê từ trong nước ra thị trường nước

ngoài để buôn bán và kinh doanh. Cũng giống như các mặt hàng xuất khẩu khác,
việc xuất khẩu cà phê đem đến cho chúng ta rất nhiều lợi ích kinh tế xã hội từ nhiều
phía:
Thứ nhất, xuất khẩu cà phê tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất mở rộng phát triển.


9
Hoạt động xuất khẩu có khả năng tạo ra cơ cấu kinh tế mới, năng động, sự
phát triển của xuất khẩu đã tác động đến các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào
cho xuất khẩu, tạo ra mối quan hệ thúc đẩy các ngành này phát triển để có thể cung
ứng đủ cầu về hàng hóa. Bên cạnh đó, khi nguồn vốn tích lũy của nền kinh tế được
tăng cao, có thể tiến hành đầu tư nhập khẩu đổi mới công nghệ, nhờ đó, trình độ sản
xuất và năng suất lao động được nâng cao, số lượng hàng hóa tạo ra lớn hơn, từ đó


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tác động ngược lại thúc đẩy xuất khẩu phát triển, mở rộng thị trường tiêu thụ. Xuất
khẩu cà phê tạo điều kiện phát triển một loạt ngành kinh tế, ví dụ ngành công
nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ
bản như xây dựng đường xá, trường trạm thu mua cà phê, kho dự trữ cà phê… đồng
thời kéo theo sự phát triển của một số ngành dịch vụ như dịch vụ cung cấp giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vât, ngân hàng, dịch vụ cho thuê máy mọc thiết bị,
dịch vụ cho thuê kho bãi…. Từ đó, kinh tế dần dịch chuyển theo hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thứ hai, xuất khẩu cà phê góp phần giải quyết tốt công ăn việc làm. Một


trong những đặc điểm rất quan trọng của vùng Tây Nguyên, Đắk Lắk… cũng như
cả nước đó là tốc độ tăng lực lượng lao động rất nhanh nên việc làm cho mọi người
luôn là vấn đề đáng quan tâm tại đây. Để giải quyết tình trạng này, phải tăng cầu lao
động và xuất khẩu nói chung cũng như xuất khẩu cà phê nói riêng đã giải quyết
được vấn đề này bởi lẽ do xuất khẩu cà phê là một ngành sử dụng nhiều lao động.
Hàng năm, theo Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA) ngành cà phê thu hút
khoảng 1,6-2 triệu lao động cả nước, thậm chí trong ba tháng thu hoạch cà phê, con
số này lên đến 2,5 triệu người. Lao động làm việc trong ngành cà phê chiếm khoảng
2,93% lao động trong ngành nông nghiệp và khoảng 1,9% tổng số lao động của cả
nước.

Thứ ba, xuất khẩu cà phê tạo nguồn ngoại tệ chủ yếu phục vụ công cuộc

công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Trong quá trình phát triển đất nước, thực hiện chủ trương công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đòi hỏi cao về kỹ thuật và ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Mà để làm được điều này thì yêu cầu về nguồn vốn rất cao để có thể
nhập khẩu trang thiết bị hiện đại, máy móc, dây chuyền sản xuất mới…. Nguốn vốn


10
này có thể hình thành từ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vay nợ, nhận viện trợ
(ODA), kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ và xuất khẩu hành hóa. Tuy nhiên, vốn từ
FDI, ODA… đều không ổn định và phải trả ở những kì sau, trong khi xuất khẩu là
hoạt động có hiệu quả nhất, tạo ra nguồn vốn chủ yếu từ việc xuất bán các hàng hóa
chúng ta tạo ra và thu ngoại tệ về để tiếp tục đầu tư cho hoạt động kinh doanh sản
xuất. Bình quân hàng năm, chỉ tính xuất khẩu cà phê đã đóng góp một kim ngạch

UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch năm 2014 thu được từ việc xuất khẩu
cà phê vào khoảng 3,6 tỷ USD, chiếm khoảng 2,4% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Thứ tư, xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng mối quan hệ đối ngoại.
Xuất khẩu, thương mại và các quan hệ ngoại giao luôn có tác động qua lại

với nhau. Khi tiến hành các hoạt động xuất khẩu sẽ kéo theo các bộ phận khác của
quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển như quan hệ tín dụng, hợp tác đầu tư, liên
doanh, mở rộng vận tải, thương mại quốc tế…. Vì vậy, đẩy mạnh xuất khẩu có vai
trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước, nâng cao vị thế của nước ta trên
trường quốc tế và góp phần vào việc ổn định kinh tế chính trị trong nước. Mặt khác
thì các mối quan hệ này lại tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu. Hiện nay, nước ta đã
thiết lập ngoại giao với trên 180 quốc gia thuộc tất cả các châu lục, và có quan hệ

thương mại với gần 170 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Thứ năm, xuất khẩu cà phê góp phần sử dụng hiệu quả các nguồn lực (đất

đai, cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm sản xuất, nguồn lao động…), góp phần phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái vì cây cà phê thích hợp với những
vùng đất đồi, đặc biêt là loại cà phê Robusta.

1.1.3. Bài học kinh nghiệm từ việc xuất khẩu cà phê Colombia
Colombia là một trong những nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới và là

nhà sản xuất lớn nhất của cà phê Arabica, vốn được xem là loại cà phê có chất
lượng cao nhất. Hiện nay, Colombia mất đi vị trí thứ 2 và rớt xuống vị trí thứ 3
trong danh sách các quốc gia sản xuất nhiều cà phê nhất và gặp khá nhiều trở ngại
phải vượt qua. Vậy thì cà phê Colombia đã giải quyết các vấn đề này như thế nào để
giữ vững vị thế của mình trên trường quốc tế?


11
1.1.3.1. Vấn đề về giông cà phê
Các giống cà phê chính Arabica Colombia phát triển là: Caturra, Tipica,
Bourbon, Tabi, Castillo® và Regional Castillo®. Trong quá trình gieo hạt, những
người trồng cà phê chọn một cách cẩn thận những quả tốt nhất từ các nhà máy cà
phê của mình. Sử dụng các giống cà phê kháng bệnh cao và có hiệu quả kinh tế hơn
là việc cần thiết để đảm bảo năng lực cạnh tranh lâu dài cho người dân Colombia.

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Hiện nay, NFCG đang thực hiện chương trình tái canh cà phê cho 70.000 ha một
năm, trong đó khoảng 35% diện tích này sử dụng giống cây cà phê mới kháng bệnh
rỉ sắt trên lá ‘Variedad Colombia’. Loại giống này được cung cấp tại các cửa hàng
giống cà phê của Liên đoàn những người trồng cà phê Colombia. Tất nhiên là tất cả
các loại giống cây trồng đều phải thông qua Hệ thống kiểm soát chất lượng của
CENICAFE và NFCG mới được đưa ra sử dụng.

1.1.3.2. Quy trình gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch
 Gieo trồng

Cà phê Colombia được trồng ở các vùng miền núi ở độ cao từ 1.000 đến

2.100 m, nơi có nhiệt độ trung bình là từ 18 đến 22 độ C và lượng mưa là thường
xuyên, trên đất tro núi lửa nên cà phê có hương vị đặc trưng. Trong 2 tháng tới,
người ta gieo hạt giống để hạt nảy mầm đem đi trồng. Sau đó cây giống được đưa

vào túi ươm đầy đất trồng và vật liệu hữu cơ đủ để nuôi dưỡng cây ít nhất trong
vòng 6 tháng. Sau 6 tháng trồng trong vườn ươm, cây cà phê được chọn lọc lại lấy
những cây giống tốt nhất để chuyển giao sang trồng tại khu đất trồng.
 Thu hoạch

Tùy thuộc vào khu vực, cà phê được thu hoạch quanh năm, với một vụ mùa

chính giữa tháng 10 và tháng 12, và một vụ mùa thứ giữa tháng 4 và tháng 1. Có
được, tuy nhiên, một số khu vực trong đó vụ chính được thu hoạch vào giữa tháng 4
và tháng 5 và vụ thứ cấp giữa tháng 10 và tháng 12. Cà phê trồng tại Colombia đều
được tự thu hoạch bằng tay để có thể chọn ra những hạt cà phê ngon nhất, chỉ chọn
những quả chín đỏ. Để thu hoạch 1 ha cà phê, ít nhất có 15 người hái cà phê có kinh
nghiệm. Mỗi người hái sẽ thu hoạch 90-150 kg quả cà phê mỗi ngày, làm việc từ
sáng đến tối. Hiện nay, đã có nghiên cứu đưa ra thiết bị trợ giúp thu hoạch cà phê


12
gọi là “Caguaro”, giúp ngăn quả cà phê chín bị rơi và hỏng trong quá trình thu
hoạch.
1.1.3.3. Xử lý cà phê
 Nghiền và lên men
Đây là quá trình tách phần vỏ từ quả cà phê chín và được thực hiện bằng máy
xay ngay vào ngày cà phê được hái từ trên cây. Tại Colombia hầu hết các trang trại

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

đề tự xử lý quả cà phê của mình. Sau khi lớp vỏ quả cà phê được loại bỏ, người ta
lựa chọn các hạt cà phê tốt nhất để đặt trong các thùng lên men để các chất nhầy
được lên men. Quá trình lên men thường kéo dài từ 12 đến 16 giờ, tùy thuộc vào
thời tiết (độ ẩm và nhiệt độ) và lượng cà phê trong thùng. Hiện nay, tại Colombia,
một số người trồng cà phê sử dụng thuốc tẩy chất nhầy (gọi là BECOLSUB) thay vì
phải đợi để lên men thủy lực chất nhầy. Phương pháp này có thể giảm 95% nhu cầu
về nước trong thời gian chế biến. Các phương pháp thông thường sử dụng khoảng
50 lít nước cho mỗi 1kg cà phê khô, trong khi BECOLSUB chỉ sử dụng 1 lít nước.
Ưu điểm của phương pháp này là giảm ô nhiễm nguồn nước. Phần vỏ được nghiền
có thể sử dụng để bón cho cây cà phê thay vì dùng phân tổng hợp NPK.
 Rửa sạch cà phê

Sau khi lên men chất nhầy, hạt cà phê được đem rửa sạch trong các kênh

rạch chứa nước sạch để loại bỏ phần chất nhầy đã lên men.
 Sấy khô cà phê


Sau khi hạt cà phê đã được rửa sạch chất nhầy, hạt cà phê được bỏ lên các

“giường”phơi để khô. Quá trình sấy khô thường mất từ 7-14 ngày tùy thuộc vào
thời tiết cho đến khi độ ẩm hạt cà phê đạt mức 10-12%

Hiện nay các hộ dân trồng cà phê quy mô nhỏ hầu hết sử dụng loại “giường”

phơi parabol. Những giường phơi này có một sàn nhựa có lỗ để nước trong hạt có
thể thoát ra nhanh chóng. Nhờ giường này thì cà phê được sấy đều hơn và người
trồng cà phê tránh phải cho cà phê vào túi khi trời mưa với kiểu phơi sấy tryền
thống. Trong khi đó, các trang trại lớn thì sử dụng máy sấy cơ khí dùng nhiên liệu là
than, khí gas, dầu diesel hoặc là vỏ cà phê, nhờ đó giảm thời gian sấy khô xuống chỉ
còn 20-24 giờ.


13
1.1.3.4. Chất lượng cà phê
Colombia luôn là người dẫn đầu trong việc đảm bảo chất lượng cà phê xuất
khẩu, đã duy trì một tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng cao và luôn quản lý cẩn thận
quá trình thu hoạch và sau thu hoạch cà phê. Việc kiểm tra được thực hiện bởi Liên
đoàn những người trồng cà phê Colombia (FNC) nhằm làm cho chất lượng cà phê
được đảm bảo. Các thanh tra của Liên đoàn sẽ kiểm tra từ kích thước, màu sắc và

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

chất lượng của hạt cà phê. Ngoài các thanh tra thì chủ sở hữu các trang trại cũng
tiến hành kiểm tra một lần nữa. Các hạt cà phê tốt nhất sẽ được chọn để xuất khẩu.
1.1.3.5. Chiến lược thâm nhập thị trường

Chiến dịch quảng cáo sản phẩm của Colombia chắc chắn nằm trong những

chương trình có hiệu quả tốt nhất thế giới. Thật vây, thương hiệu và logo của họ
được công nhận rộng rãi khắp mọi nơi trên thế giới như nhiều thương hiệu nổi tiếng
khác.

Ngay từ những năm 1959, những nhà sản xuất Colombia đã đầu tư một

khoản chi phí khá lớn (500 triệu USD) cho chiến lược quảng cáo. Các chương trình
quảng bá của Juan Valdez và “100% Colombian Coffee” là một phần trong chiến
lược của Colombia để tăng giá cho cà phê của Colombia. Chiến dịch gồm hoạt động
công khai lên báo và phát song tạế biến sâu (cà phê hòa tan, cà phê lon uống ngay, cà phê phin…) và phương
thức xuất khẩu trực tiếp vào thị trường tiêu dùng thế giới.


3.2.2.3. Xây dựng thương hiệu cà phê Việt, cải tiến mẫu mã bao bì cà phê
Thương hiệu là một trong các nhân tố quan trọng góp phần duy trì, mở rộng,

phát triển thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp, nâng cao văn minh
thương mại, góp phần chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế toàn cầu, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu cà phê Việt Nam
đứng trước việc cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nước ngoài, do đó, việc
xây dựng một thương hiệu mạnh nhằm đảm bảo thị phần trên thị trường cà phê của
các doanh nghiệp. Việc đảm bảo thị phần của doanh nghiệp có được là do những
chức năng sau của thương hiệu:

 Nhận biết và phân biệt thương hiệu: Đây là chức năng rất đặc trưng và
quan trọng của thương hiệu, khả năng nhận biết được của thương hiệu là yếu tố
không chỉ quan trọng cho người tiêu dùng mà còn cho cả doanh nghiệp trong quản
trị và điều hành hoạt động của mình. Thông qua thương hiệu, người tiêu dùng và
nhà sản xuất có thể dễ dàng phân biệt hàng hóa của doanh nghiệp này so với doanh
nghiệp khác. Thương hiệu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân đoạn thị
trường của doanh nghiệp. Mỗi hàng hóa mang thương hiệu khác nhau sẽ đưa ra


73
những thông điệp khác nhau dựa trên những dấu hiệu nhất định nhằm đáp ứng
những nhu cầu của người tiêu dùng và thu hút sự chú ý của những tập hợp khách
hàng khác nhau. Khi hàng hóa càng phong phú, đa dạng thì chức năng phân biệt
càng trở nên quan trọng. Mọi dấu hiệu gây khó khăn khi phân biệt sẽ làm giảm uy
tín và cản trở sự phát triển của thương hiệu, trong thực tế lợi dụng sự dễ nhầm lẫn
của các dấu hiệu tạo nên thương hiệu, nhiều doanh nghiệp có ý đồ xấu đã tạo ra

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

những dấu hiệu gần giống với thương hiệu nổi tiếng để cố tạo ra sự nhầm lẫn cho
người tiêu dùng.

 Thông tin và chỉ dẫn: Chức năng thông tin và chỉ dẫn của thương hiệu thể
hiện ở chỗ: thông qua những hình ảnh, ngôn ngữ hoặc các dấu hiệu khác, người tiêu
dùng có thể nhận biết được phần nào về giá trị sử dụng và công dụng của hàng hóa.
Những thông tin về nơi sản xuất, đẳng cấp của hàng hóa cũng như điều kiện tiêu
dùng …cũng phần nào được thể hiện qua thương hiệu. Nói chung thông tin mà
thương hiệu mang đến luôn rất phong phú và đa dạng. Vì vậy các thương hiệu cần
phải thể hiện rõ ràng, cụ thể và có thể nhận biết, phân biệt nhằm tạo ra sự thành
công cho một thương hiệu.

 Tạo sự cảm nhận và tin cậy: Chức năng này là sự cảm nhận của người tiêu

dùng về sự khác biệt, về sự ưu việt hay an tâm, thoải mái, tin tưởng khi tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ khi lựa chọn mà thương hiệu đó mang lại (Ví dụ xe máy Nhật,
dàn âm thanh Sony, bia Heineken…) Nói đến sự cảm nhận là người ta nói đến ấn
tượng nào đó về hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí người tiêu dùng. Sự cảm nhận của
người tiêu dùng không phải tự nhiên mà có, nó được hình thành tổng hợp từ các yếu
tố của thương hiệu như màu sắc, tên gọi, biểu trưng, âm thanh, khẩu hiệu, và sự trải
nghiệm của người tiêu dùng. Cùng một hàng hóa, dịch vụ nhưng cảm nhận của
người tiêu dùng có thể khác nhau, phụ thuộc vào thông điệp hoặc hoàn cảnh tiếp
nhận thông tin, hoặc phụ thuộc vào sự trải nghiệm của người sử dụng. Một thương
hiệu có đẳng cấp, đã được chấp nhận sẽ tạo ra một sự tin cậy đối với khách hàng và
khách hàng sẽ trung thành với thương hiệu và dịch vụ đó. Chất lượng hàng hóa,
dịch vụ là yếu tố quyết định lòng trung thành của khách hàng, nhưng thương hiệu là
động lực cực kỳ quan trọng đế giữ chân khách hàng ở lại với hàng hóa, dịch vụ đó


74
và là địa chỉ dể người tiêu dùng đặt lòng tin. Chức năng này chỉ được thể hiện khi
thương hiệu đã được chấp nhận trên thị trường.
 Chức năng kinh tế: Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm
năng. Giá trị đó được thể hiện rõ nhất khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu
được coi là tài sản vô hình và rất có giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của thương
hiệu rất khó định đoạt, nhưng nhờ những lợi thế mà thương hiệu mang lại, hàng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hóa, dịch vụ sẽ bán được nhiều hơn, thậm chí với giá cao hơn, dễ thâm nhập vào thị
trường hơn. Thương hiệu không tự nhiên mà có, nó được tạo ra với nhiều khoản đầu
tư và chi phí khác nhau, những chi phí đó tạo nên giá trị của thương hiệu. Lợi nhuận
và tiềm năng mà doanh nghiệp có được nhờ sự nổi tiếng của thương hiệu sẽ quy
định giá trị tài chính của thương hiệu.

Để có một thương hiệu mạnh, có đẩy đủ những chức năng trên, các doanh

nghiệp có thể thực hiện một hoặc một số phương pháp sau:

Có thể liên kết các doanh nghiệp với nhau để điều tiết giá mua, giá bán hợp

lý, chia sẻ thông tin thị trường sẽ đảm bảo ổn định cho cả người dân và các doanh
nghiệp, trong dó, các doanh nghiệp lớn có thể sử dụng thương hiệu của mình để tiêu
thụ sản phẩm cho các công ty nhỏ trên cơ sở kiểm soát công nghệ, chất lượng sản
phẩm, đào tạo, hướng dẫn cho họ sản xuất để tạo ra nguồn hàng ổn định, chất
lượng. Các doanh nghiệp lớn cần phải quảng bá thương hiệu của mình rộng rãi, tìm
cách giữ vững vị thế cà phê của doanh nghiệp mình trên thị trường Canada. Đối với

các doanh nghiệp có sản phẩm cà phê xuất khẩu chưa có thương hiệu cần phải kịp
thời học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp đi trước để xây dựng, đăng ký và
bảo hộ thương hiệu sản phẩm của mình.

Trong quá trình tiến hàng xây dựng thương hiệu, các doanh nghiệp có thể tìm

kiếm những sự trợ giúp từ phía Nhà nước và Hiệp hội Cà phê Việt Nam.
Thêm vào nữa, mẫu mã bao bì cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhiều khi chất lượng và giá thành tương đương nhau
nhưng mẫu mã đẹp hơn sẽ dễ thuyết phục người tiêu dùng lựa chọn. Do đó, bao bì
sản phẩm cũng cần được quan tâm đúng mức. Khi lựa chọn hàng hóa, bao bì là thứ
khách hàng nhìn thấy đầu tiên và để lại ấn tượng lâu nhất về một sản phẩm. Do đó,
các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu được sở thích cũng như lứa tuổi của từng nhóm


75
khách hàng để thiết kết được mẫu bao bì phù hợp. Việc lựa chọn giữa bao bì nhiều
màu sắc, bắt mắt hay bao bì có chất lượng cao, kiểu cách sẽ là bước đầu tiên để sản
phẩm của doanh nghiệp tiếp cận người tiêu dùng. Nếu thực hiện tốt giải pháp trên,
việc có một bao bì đẹp, bắt mắt sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dang tiếp cận với
khách hàng hơn. Về lâu dài, doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc chiếm lĩnh thị phần cũng
như thu hút được nhiều đơn đặt hàng hơn nữa.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Bao bì: Người mua hàng Canada rất khó tính và phần lớn các sản phẩm bán

tại Canada có xu hướng chất lượng tương đối cao. Toàn bộ quá trình sản xuất với
tay nghề của công nhân và chất lượng chi tiết sản phẩm được chú ý một cách cẩn
thận. Tại Canada, việc không tuân thủ các quy định về nhập khẩu hàng hóa có thể bị
phạt hoặc bị thu giữ, trả lại hàng hóa không đủ tiêu chuẩn để bán. Yêu cầu gia hạn
bảo hành cho nhiều khách hàng lâu năm ngày càng tăng.

Đóng gói: Chi tiết bao gói một cách thu hút, phù hợp và lôi cuốn là rất quan

trọng, bao bì sáng tạo và nhãn treo có làm cho sản phẩm thu hút hơn. Ngoài tiếng
Anh và tiếng Pháp là ngôn ngữ được sử dụng tại thị trường Canada, nhà nhập khẩu
cũng có thể cân nhắc nhãn hiệu bằng tiếng Tây Ban Nha, đặc biệt nếu Mỹ, Mexico
và Nam Mỹ là thị trường tiềm năng cho mặt hàng này. Nhìn chung, nên có sự nhất
quán trong cách đóng gói, kích cỡ đóng gói hàng hóa, bốc hàng theo thứ tự. Cả ký
hiệu vận chuyển trên bao bì chính và số lượng háng hóa phải được ghi trong bao bì
phía trong. Sử dụng loại bao bì đóng gói có thể tái sử dụng hơn là loại chỉ sử dụng

một lần để giải tỏa những mối lo ngại ảnh hưởng tới môi trường.

Nhãn mác: Canada yêu cầu phải có nhãn hiệu bằng hai thứ tiếng Anh, tiếng

Pháp. Nhà xuất khẩu cần đảm bảo bên mua cung cấp đầy đủ thông tin quy định trên
nhãn mác và người mua đã thông qua tất cả những bản thảo về nhãn mác trước khi
in ấn. Nói chung, các trường hợp đóng gói cần ghi nhãn bằng tiếng Anh và tiếng
Pháp với những thông tin sau đây: Tên sản phẩm và số lượng sản phẩm; Màu sắc
của sản phẩm (nếu có); Trọng lượng bằng kilogam; Số lượng sản phẩm cho từng
container; Kích cỡ hộp; Quốc gia và khu vực xuất xứ; Tên và địa chỉ nhà sản xuất
hoặc nhà xuất khẩu.
Chính vì vậy khi thực hiện biện phát này cần phải cẩn thân xem xét sao cho
tránh bị vi phạm quy định hay mất lòng khách hàng.


76
3.2.2.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu và hoạch định
chiến lược thâm nhập thị trường.
Hiện nay, chúng ta có cơ hội mở rộng xuất khẩu cà phê ra nhiều nước phát
triển trên thế giới như Canada, song những yêu cầu từ họ lại rất cao nên gây ra
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong quá trình hội
nhập. Một trong những yếu tố chính để thâm nhập thành công vào thì trường tiềm

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

năng đó chính là phải nắm bắt và hiểu rõ luật thương mại trong hệ thống luật pháp
của họ và tập quán kinh doanh cũng như nhu cầu về sản phẩm tại đây. Chính vì thế,
các doanh nghiệp cần quan tâm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường Canada,
nghiên cứu môi trường hoạt động marketing của thị trường Canada bởi các môi
trường này có tác động trực tiếp đến chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến
lược phân phối, chiến lược xúc tiến,.. của doanh nghiệp.

Để khắc phục những trở ngại về các vấn đề pháp lý liên quan đến nhãn mác,

tiêu chuẩn chất lượng cà phê, tiền lệ, thủ tục hải quan nhập khẩu cà phê vào thị
trường Canada, chúng ta cần tìm hiểu kỹ các quy định, hướng dẫn và đạo luật như:
-

Luật sản phẩm nông sản Canada và các quy định liên quan
Luật dán nhãn và đóng gói hàng tiêu dùng
Luật hải quan

Quy định về hệ thống thông quan hàng hóa tự động của Cục kiểm định thực


phẩm Canada (CFIA)
-

Luật Bảo vệ môi trường và luật đánh giá mội trường
Quy định về thực phẩm và thuốc

Sổ tay hướng dẫn dán nhãn và quảng cáo thực phẩm của CFIA
Sách “Hỗ

trợ

xuất

khẩu:

Hướng dẫn thực

tiễn ở

Canada trên

website.

Hoạt động nghiên cứu, hoạch định chiến lược cần đảm bảo các nội dung sau:

 Đầu tư một khoản ngân sách cần thiết cho hoạt động nghiên cứu thị trường,
tổ chức một bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường.
 Hoạt động nghiên cứu thị trường cần tiến hành thường xuyên, liên tục để cập
nhật thông tin từ thị trường, cập nhật những rào cản mới ảnh hưởng tới việc thâm

nhập xuất khẩu vảo thị trường của doanh nghiệp.
 Tổ chức hệ thống thông tin trong doanh nghiệp chuyên nghiệp và khoa học


77
 Nghiên cứu những mặt hàng cạnh tranh để có cái nhìn bao quát về thị trường
xuất khẩu và tìm mặt hàng xuất khẩu phù hợp với thị trường đó.
 Phân khúc thị trường là hoạt động cần thiết phải thực hiện càng sớm càng tốt.
Việc phân khúc ảnh hưởng trực tiếp tới chiến lược thâm nhập và kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới sự thành công hay thất bại của sản phẩm.
 Hoạch định chiến lược xâm nhập thị trường mục tiêu: Trên cơ sở đã xem xét

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


quy mô thị trường, môi trường marketing, khả năng của doanh nghiệp, thị trường và
phân khúc mục tiêu.. để tiến hành xác định phương thức xâm nhập hiệu quả nhất.
Phương thức có thể là xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất khẩu gián tiếp tùy thuộc vào
quy mô xuất khẩu, mức độ cam kết vào xuất khẩu, khả năng nhân lực và tài chính
của doanh nghiệp.

3.2.2.5. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quang bá nhắm nâng cao
năng lực cạnh tranh

Các hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm quảng bá, phát triển

thương hiệu cà phê Việt Nam, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới, đồng thời sẽ là cầu nối giữa các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu với các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất cà phê trên
thị trường Canada, hạn chế các hoạt động trung gian, góp phần tăng thu lợi nhuận
trực tiếp.

Hầu hết những doanh nghiệp mới bước chân vào thị trường Canada nên tìm

một nhà môi giới hay phát triển mối quan hệ kinh doanh với những nhà phân
phối/nhà nhập khẩu để thâm nhập vào thị trường này. Cơ quan dịch vụ nông nghiệp
quốc tế Canada có thể cung cấp một số công cụ hỗ trợ để xác định được nhà môi
giới/nhà phân phối/nhà nhập khẩu đáng tin cậy cho các công ty xuất khẩu. Ngoài ra,
họ còn khuyến khích các công ty xuất khẩu nên đến thăm và tham gia các hội chợ
thương mại tại Canada vì điều này sẽ giúp các công ty trong việc đánh giá thị
trường và gặp gỡ các đối tác tiềm năng Canada. Đối với những công ty chọn bán
hàng trực tiếp thông qua kênh bán lẻ hoặc thị trường dịch vụ thực phẩm, cơ quan
dịch vụ nông nghiệp quốc tế Canada khuyến cáo rằng họ nên thận trọng quyết định
loại cửa hàng nào sẽ làm tăng hay giảm doanh số trong tương lai. Ví dụ, khi bán sản

phẩm cùng thương hiệu trong chuỗi cửa hàng giảm giá có thể làm sụt giảm doanh
số khi bán tại các cửa hàng cao cấp và cửa hàng bán lẻ chuyên dụng trong tương lai.


78
Ngoài ra, bán hàng trực tiếp cho các nhà bán lẻ lớn hoặc các nhà bán buôn lớn có
thể đảm bảo sản lượng đầu ra cho công ty của mình.
Các doanh nghiệp phải có chiến lược tiếp thị quảng bá hình ảnh của mình
trước khi thâm nhập vào thì trường. Việc tham gia các hội chợ thương mại, triển
lãm là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê quảng bá trực tiếp sản
phẩm cà phê của mình đến khách hàng sử dụng sản phẩm, cũng như các doanh

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


nghiệp sản xuất cà phê tại Canada. Cơ quan dịch vụ nông nghiệp quốc tế Canada
đã đưa ra danh sách các hội chợ triển lãm về thực phẩm tại Canada và trong đó
SIAL Canada là một trong những hội chợ thực phẩm lớn nhất, là sự kiện thường kỳ
được tổ chức luân phiên giữa các thành phố Montreal, Quebec, Toronto và Ontario.
Hội chợ triển lãm thường niên diễn ta tại Montreal vào những năm chẵn và tại
Toronto là những năm lẻ.

Tuy nhiên, doanh nghiệp có quy mô lớn nên xây dựng các đại lý phân phối

riêng tại Canada thay vì ngồi tìm kiếm các nhà xuất khẩu, đại lý trung gian qua
mạng Internet. Theo kinh nghiệm của những doanh nghiệp tiên phong trong việc
xuất khẩu cà phê Việt Nam, việc trực tiếp xuất khẩu cà phê đem lại hiệu quả kinh tế
cáo hơn rất nhiều so với việc thông qua các đại lý nước ngoài, cũng giúp chúng ta
giảm sự phụ thuộc vào các nhà xuất khẩu lớn. Với cách này chúng ta có thể bán cà
phê ngay tại Canada và tiết kiệm được chi phí, giá thấp, nâng cao năng lực cạnh
tranh của cà phê doanh nghiệp trên thị trường. Chúng ta có thể chủ động thu hút
khách hàng hoặc giao dịch trực tiếp, chủ động ký kết hợp đồng mà không cần thông
qua nước thứ ba làm trung gian cho chúng ta gia công để họ xuất khẩu sang Canada.
3.2.2.6. Sử dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo cơ hội cho doanh nghiệp cập

nhật thông tin về sản phẩm (giá cả, sản lượng,….) và về thị trường một cách nhanh
chóng, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử. Hiện nay, thương mại điện tử đã
được sử dụng rộng rãi trên thế giới vì nó đáp ứng được yêu cầu về thời gian trong
việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng cũng như thanh toán tiền hàng…
Tại Canada, công nghệ thông tin lại càng đặc biệt phát triển, khách hàng
tham gia vào mạng Internet và mua hàng qua mạng chiếm tỷ lệ lớn. Chính vì vậy,
các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam cần tăng cường sử dụng loại hình này
nhằm tìm kiếm đối tác và mở rộng thị trường. Để tiến hành sử dụng thương mại



79
điện tử, việc đầu tiên cần làm là phải xây dựng trang web thông tin về doanh
nghiệp, về sản phẩm cà phê doanh nghiệp kinh doanh, thường xuyên cập nhật đầy
đủ thông tin cần thiết để đối tác có thể theo dõi những thông tin họ quan tâm.
Thông qua thương mại điện tử, cá doanh nghiệp xuất khẩu cà phê có cơ hội
thực hiện xuất khẩu trực tiếp với đối tác mà không cần qua đại lý trung gian, Tuy
nhiên, khi tiến hành thương mại điện tử, việc không thể thiếu là các doanh nghiệp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

phải tìm hiểu kỹ nguồn luật điều chỉnh vấn đề này, như tại Canada, không chỉ đề

cập trong Đạo luật thống nhất về thương mại điện tử (UECA) mà họ còn xuất bản
thành sách liên quan phổ biến cho tất cả mọi người nơi đây.

3.2.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực về kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, tập
huấn, phát triển kỹ năng dự báo phân tích, nhận định giá cả, cung cầu thị trường
Đối với một Công ty kinh doanh xuất khẩu, nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất

lớn đến hoạt động kinh doanh. Mà trên phạm vi quốc tế chịu ảnh hưởng lớn của các
yếu tố văn hoá, xã hội và con người, vậy nếu có đội ngũ cán bộ giỏi thì Công ty có
thể tận dụng được nhiều cơ hội, hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh. Đội ngũ
nhân viên của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay có số lượng lớn nhưng hiệu quả lao
động chưa cao, cơ cấu lao động còn chưa phù hợp. Mà chất lượng lao động lại là
yếu tố quan trọng nên doanh nghiệp cần lựa chọn lao động có năng lực để đáp ứng
được yêu cầu kinh doanh. Trong nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi phải có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, có năng lực làm việc và kinh
nghiệm trong kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp nên đào tạo mới hoặc đào tạo lại đội
ngũ chuyên viên của mình để đáp ứng các điều kiện kinh doanh.

Doanh nghiệp cần tích cực đầu tư cho các chương trình đào tạo chuyên sâu,

cử cán bộ đi học ở nước ngoài, hay mời các chuyên gia nước ngoài về tập huấn, đào
tạo cho cán bộ về ngoại ngữ, kỹ thuật ngoại thương, kỹ năng giao tiếp, đàm phán ký
kết hợp đồng, kỹ năng nghiên cứu thị trường cùng dự báo biến động trên thị trường.
Đồng thời, cán bộ nhân viên cần phải nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính và các
phương tiện hiện đại khác. Tuy nhiên do điều kiện các doanh nghiệp là khác nhau
nên các doanh nghiệp phải xem xét, cân nhắc và lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp
với từng lĩnh vực kinh doanh để đem lại hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được chi phí. Có
nguồn nhân lực mạnh không có nghĩa là sẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh cao vì



×