TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
======
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI
TẠI VIỆT NAM: THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Họ và tên sinh viên
: Lưu Minh Trí
Mã sinh viên
: 1111110072
Lớp
: Anh 10- Khối 3 KT
Khóa
: 50
Người hướng dẫn khoa học : TS. Phan Thị Thu Hiền
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
ii
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TRONG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI.................... 5
1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp FDI ........................................................... 5
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
1.1.1. Khái niệm FDI và doanh nghiệp FDI ....................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI .............................................................. 7
1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp FDI ............................................................... 8
1.2. Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI...................................... 11
1.2.1. Xu hướng trong thương mại quốc tế ...................................................... 11
1.2.2. Kết nối với doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng toàn cầu/giá trị gia
tăng
............................................................................................................... 13
1.2.3. Ý nghĩa đối với nước đầu tư và nhận đầu tư .......................................... 14
1.3. Phát triển bền vững trong xuất khẩu của doanh nghiệp FDI ................. 15
1.3.1. Lý luận cơ bản về phát triển bền vững ................................................... 16
1.3.2. Yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững trong xuất khẩu của doanh nghiệp
FDI
............................................................................................................... 20
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững của các doanh nghiệp FDI... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM .... 26
2.1. Tổng quan doanh nghiệp FDI tại Việt Nam .............................................. 26
2.1.1. Quy mô lượng vốn đầu tư ....................................................................... 26
2.1.2. Lĩnh vực đầu tư ....................................................................................... 27
2.1.3. Đóng góp trong chuỗi giá trị toàn cầu .................................................... 29
2.2. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam ..................... 30
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu .............................................................................. 31
2.2.2. Hàng hóa xuất khẩu ................................................................................ 34
2.2.3. Thị trường xuất khẩu .............................................................................. 35
2.2.4. Đóng góp hoạt động xuất khẩu trong GDP ............................................ 39
2.2.5. Đóng góp hoạt động xuất khẩu trong chuỗi giá trị toàn cầu .................. 40
iii
2.3. Thực tiễn các yếu tố phát triển bền vững trong hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam .................................................................. 42
2.3.1. Bền vững về mặt kinh tế ......................................................................... 42
2.3.2. Bền vững về mặt xã hội .......................................................................... 50
2.3.3. Bền vững về môi trường ......................................................................... 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG VIỆC XUẤT
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM ............................. 57
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới việc phát triển bền vững
cho việc xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI ................................................. 57
3.1.1. Bối cảnh Quốc tế .................................................................................... 57
3.1.2. Bối cảnh Việt Nam ................................................................................. 61
3.2. Định hướng phát triển bền vững cho việc xuất khẩu của các doanh nghiệp
FDI
.................................................................................................................... 64
3.3. Các giải pháp cơ bản phát triển bền vững cho việc xuất khẩu của các
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam hiện nay ......................................................... 69
3.3.1. Phát triển bền vững về kinh tế ................................................................ 69
3.3.2. Phát triển bền vững về xã hội ................................................................. 75
3.3.3. Phát triển bền vững về môi trường ......................................................... 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI TIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CCN
Cụm công nghiệp
CNH
Công nghiệp hóa
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
DN
Doanh nghiệp
EU
Liên minh châu Âu
EURO
Đồng tiền chung châu Âu
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA
Khu vực thương mại tự do
GVC
Chuỗi giá trị toàn cầu
HĐH
Hiện đại hóa
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KNNK
Kim ngạch nhập khẩu
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
MNC
Công ty đa quốc gia
M&A
Mua lại và sáp nhập
NK
Nhập khẩu
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PTBV
Phát triển bền vững
TNC
Tập đoàn xuyên quốc gia
UNCTAD
Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển
WB
Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XK
Xuất khẩu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tăng trưởng XK trong khu vực FDI và khu vực cả nước giai đoạn 20012014 ...........................................................................................................................31
Bảng 2.2: Nguồn vốn bình quân các doanh nghiệp FDI 2011 phân theo vùng ........51
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Biểu 2.1: Dịch chuyển lĩnh vực đầu tư trong cam kết của FDI giai đoạn 20084T2015 ......................................................................................................................28
Biểu 2.2: Kim ngạch XK của những mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp FDI so với
cả nước năm 2014 .....................................................................................................34
Biểu 2.3: Kim ngạch XK của những mặt hàng chủ lực cả nước năm 2014 ..............35
Biểu 2.4: Thị trường XK máy ảnh máy quay phim, linh kiện của doanh nghiệp FDI
năm 2014 ...................................................................................................................37
Biểu 2.5: Thị trường XK phương tiện vận tải phụ tùng của doanh nghiệp FDI
năm 2014 ...................................................................................................................37
Biểu 2.6: Thị trường XK máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng của doanh nghiệp FDI
năm 2014 ...................................................................................................................38
Biểu 2.7: Thị trường XK máy vi tính và linh kiện của doanh nghiệp FDI
năm 2014 ...................................................................................................................38
Biểu 2.8: Thị trường XK điện thoại và linh kiện của doanh nghiệp FDI
năm 2014 ...................................................................................................................39
Biểu 2.9: Kim ngạch XK của doanh nghiệp FDI so với GDP Việt Nam giai đoạn
2001- 2014 ................................................................................................................40
Biểu 2.10: Kim ngạch NK của những mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp FDI so
với cả nước năm 2014 ...............................................................................................41
Biểu 2.11: Tỷ lệ đóng góp kim ngạch XK của doanh nghiệp FDI trong GDP
Việt Nam ...................................................................................................................44
Hình 2.1: Lượng vốn FDI đăng ký và giải ngân tại Việt Nam giai đoạn 20002014 ...........................................................................................................................26
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đầu tư trực tiếp nước
ngoài được xem là một trong những nhân tố quan trọng, góp phần đáng kể vào tăng
trưởng kinh tế - xã hội của Việt Nam. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
ngoài (FDI) ngày càng khẳng định vai trò quan trọng, góp phần tích cực vào tăng
trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán, tạo việc làm cho người lao động. Đồng
thời khu vực này cũng tạo động lực thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, cải tiến
phương thức quản lý kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh hơn cho nền kinh tế Việt
Nam đang phát triển.
Với chủ trương khuyến khích khu vực FDI hướng về xuất khẩu đã tạo thuận
lợi cho Việt Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu, qua đó Việt Nam từng
bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu. Khu vực FDI còn góp
phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng xuất
khẩu sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng xuất
khẩu của công nghiệp chế biến, chế tạo.
Hiện nay xuất khẩu của Việt Nam đang phụ thuộc rất lớn vào các doanh nghiệp
FDI khi 2/3 kim ngạch xuất khẩu cả nước là do các doanh nghiệp này đóng góp.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao như điện thoại, máy ảnh, phụ tùng, máy
vi tính đều có đóng góp rất lớn từ phía các doanh nghiệp FDI với tỷ lệ trên 90%, có
những mặt hàng lên tới 99%. Trong hoạt động sản xuất, Các doanh nghiệp FDI đang
có xu hướng nhập khẩu những linh kiện, phụ tùng để lắp ráp và sản xuất ra các sản
phẩm cuối cùng, sau đó xuất khẩu sang các thị trường khác để tiêu thụ. Xuất nhiều,
nhập cũng nhiều khiến cho cán cân thương mại của khối FDI không lớn, đóng góp
chỉ 3-4% vào tổng GDP của cả nước. Tranh chấp lợi ích cũng thường xuyên nảy sinh
trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp FDI, khi mà những cuộc đình công ở
các khu công nghiệp, khu chế xuất của các doanh nghiệp này đang chiếm tỷ lệ lớn so
với cả nước. Quyền lợi của người lao động không được đảm bảo, lợi ích giữa các chủ
thể không được phân chia công bằng là những bất ổn về mặt xã hội mà hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp FDI gây ra. Hơn nữa, việc tham gia vào chuỗi cung ứng,
2
chuỗi giá trị toàn cầu ở giai đoạn gia công chế biến khiến Việt Nam phải nhập khẩu
những dây chuyền kỹ thuật không đòi hỏi tính công nghệ cao và thường là đã qua sử
dụng, tiêu thụ nhiều nguyên nhiên liệu đầu vào và thải ra vượt mức tiêu chuẩn cho
phép. Điều này khiến cho việc ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất xuất khẩu của
doanh nghiệp FDI ở mức nghiêm trọng. Khi những yếu tố như lao động giá rẻ mà
Việt Nam không thể đáp ứng được nữa, sự ra đi của các doanh nghiệp FDI là không
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
thể tránh khỏi, những vấn đề là để lại cho Việt Nam là một nền kinh tế có nội lực
kém, xã hội bất ổn kèm theo ô nhiễm môi trường không kịp kiểm soát. Do vậy, cần
phải định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp FDI theo yếu tố về
kinh tế, xã hội và môi trường để hoạt động này trở lên bền vững.
Chính vì thế, việc nghiên cứu “Xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam: thực tiễn và giải pháp phát triển bền vững” là vấn đề có ý nghĩa thiết thực về
cả lý luận và thực tiễn.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, đó là về kinh tế, xã hội
và môi trường. Về kinh tế xem xét về các mặt quy mô và chất lượng tăng trưởng xuất
khẩu của doanh nghiệp FDI, mức độ đóng góp cho lợi ích kinh tế và khả năng tham
gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Về mặt xã hội, tập trung vào các vấn đề việc làm, thu
nhập và phúc lợi. Cuối cùng về môi trường, là mức độ xử lý chất thải đầu ra, mức độ
sử dụng tài nguyên thiên nhiên đầu vào trong quá trình sản xuất xuất khẩu và đóng
góp của doanh nghiệp trong cải thiện vấn đề môi trường.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu rộng và có nhiều cách hiểu và phương pháp
tiếp cận khác nhau. Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở Việt Nam, tập trung nghiên
cứu những yếu tố phát triển hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp FDI theo hướng
bền vững trong giai đoạn 2001- 2014.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất được những giải pháp nhằm phát
triển hoạt động xuất khẩu theo hướng bền vững của các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam. Để thực hiện được mục tiêu này, cần phải hoàn thành:
3
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về phát triển bền vững hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
- Nghiên cứu thực tiễn hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển bền vững xuất khẩu của các doanh
nghiệp FDI.
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
- Nghiên cứu phương hướng và đề xuất được những giải pháp khả thi cho việc
phát triền bền vững hoạt động này tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả trên cơ sở dữ liệu và thông tin liên
quan đến xuất khẩu theo hướng bền vững của các doanh nghiệp FDI. Nguồn thông
tin, dữ liệu được thu thập chủ yếu là thông tin thứ cấp. Người viết sử dụng các công
cụ như diễn giải, quy nạp, so sánh và thống kê để đưa ra các nhận định và kết luận có
giá trị khoa học.
Ngoài ra còn sử dụng một số công cụ phổ biến như phân tích và tổng hợp số
liệu, so sánh đối chiếu và suy luận đối với các tài liệu trong và ngoài nước.
Phân tích và tổng hợp về tình hình xuất khẩu theo hướng bền vững của các
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam; so sánh đối chiếu các biến số qua từng năm kết hợp
với việc đánh giá trên cơ sở các tiêu chí bền vững, từ đó đưa ra những nhận xét về
thực tiễn phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững của doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam hiện nay.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục các viết tắt, danh mục các bảng
biểu, tài liệu tham khảo đề tài được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững trong xuất
khẩu của các doanh nghiệp FDI
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững trong hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển bền vững trong việc xuất khẩu của các
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
4
Do thực tiễn nghiên cứu về phát triển bền vững trong hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp FDI còn mới, nên trong quá trình nghiên cứu đề tài không tránh
khỏi những hạn chế, người viết rất mong nhận được sự đóng góp của độc giả để giúp
cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Người viết xin chân thành cảm ơn tới sự đóng góp tích cực của bạn bè và đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình TS. Phan Thị Thu Hiền- Khoa Kinh tế và kinh doanh
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
quốc tế- trường Đại học Ngoại Thương để giúp cho bài khóa luận được hoàn chỉnh.
5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG TRONG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI
1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp FDI
1.1.1. Khái niệm FDI và doanh nghiệp FDI
Đầu tư được hiểu là việc sử dụng vốn vào một hoạt động nhất định nhằm thu
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
lại lợi nhuận và/hoặc lợi ích kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư có thể diễn ra ngay tại
lãnh thổ nước mà chủ đầu tư đăng ký quốc tích gọi là đầu tư trong nước hoặc có thể
diễn ra ở lãnh thổ các nước khác với nước đăng ký quốc tịch của chủ đầu tư gọi là
đầu tư ra nước ngoài. (Vũ Chí Lộc, 2012, tr.24)
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư. Phần lớn các nhà
đầu tư khi bỏ tiền ra đầu tư đều nhằm thu về lợi ích kinh tế, đó là hoạt động đầu tư
kinh doanh, sản xuất. Một số ít hơn, thường là đơn vị thuộc nhà nước, đầu tư công
cộng nhằm mang lại lợi ích cho xã hội, như việc xây dựng các công trình dân sinh,
phúc lợi.
Đầu tư quốc tế là việc nhà đầu tư của một nước ( pháp nhân hoặc cá nhân) đưa
vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác sang một nước khác để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác nhằm thu lại lợi nhuận hoặc đạt
các hiệu quả xã hội. Đầu tư quốc tế bao gồm ba hình thức là đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), đầu tư chứng khoán nước ngoài (FPI) và tín dụng tư nhân.
Về bản chất, đầu tư quốc tế là hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao
hơn của xuất khẩu hàng hóa. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ
nhau trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập đoàn
nước ngoài hiện nay. Trong nhiều trường hợp việc buôn bán hàng hóa ở nước sở tại
là đi tìm kiếm thị trường, tìm hiểu luật lệ để đi đến quyết định đầu tư. Ngược lại, việc
thành lập các doanh nghiệp đầu tư ở nước nhận đầu tư là điều kiện để xuất khẩu máy
móc, vật tư, nguyên vật liệu và khai thác tài nguyên của nước này. Cùng với hoạt
động thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ,
hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính qui luật trong liên kết hợp tác kinh
tế quốc tế hiện nay.
6
Theo chuẩn mực của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế ( OECD), và Quỹ
Tiền tệ Thế giới IMF, FDI được định nghĩa bằng các khái niệm:
Theo OECD, đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết
lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản
đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên
bằng cách: (i) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; (ii) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (iii)
Tham gia vào một doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng dài hạn (> 5 năm).
Theo IMF, FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những
lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế
khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý
thực sự doanh nghiệp.
Hai khái niệm trên nhấn mạnh đến mục tiêu thực hiện các lợi ích dài hạn và
quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú tại một nước, được gọi là nhà đầu tư trực tiếp
thông qua một chủ thế khác cư trú ở nước khác, gọi là doanh nghiệp nhận đầu tư trực
tiếp. Mục tiêu lợi ích dài hạn đòi hỏi phải có một quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực
tiếp và doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp, đồng thời nhà đầu tư có một mức độ ảnh
hưởng đáng kể đối với việc quản lý doanh nghiệp này. Quyền kiểm soát được hiểu là
việc tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến chiến lược và
các chính sách phát triển của công ty.
Theo Luật đầu tư năm 2005 mà quốc hội khoá XI Việt Nam đã thông qua có
các khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài”, “đầu tư ra nước
ngoài nhưng không có khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên, có thể kết
hợp các khái niệm trên lại và có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu nước
ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu
tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo
quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư đòi hỏi một mối
quan tâm lâu dài, phản ánh lợi ích dài hạn và quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú
ở một nền kinh tế trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế
của chủ đầu tư nước ngoài. Hoạt động này xuất hiện khi một nhà đầu tư ở một nước
7
mua tài sản có ở nước khác với ý định quản lý tài sản đó. Quyền kiểm soát là tiêu chí
cơ bản giúp phân biệt giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và đầu tư chứng khoán
FPI.
Theo OECD, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể là cá nhân, doanh nghiệp,
cơ quan chính phủ, tổ chức xã hội… ở nước chủ đầu tư mà nắm giữ trực tiếp hay gián
tiếp ít nhất 10% vốn cổ phần hoặc quyền biểu quyết của 1 doanh nghiệp ở một nước
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
khác. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( doanh nghiệp FDI) là doanh
nghiệp mà ít nhất 10% vốn cổ phần hoặc quyền biểu quyết thuộc về nhà đầu tư trực
tiếp ở một nước khác.
Mức 10% do OECD và IMF quy định nhằm phân biệt giữa FDI và FPI.
Ngưỡng cổ phẩn, quyền biểu quyết này tùy thuộc vào quy định của từng tổ chức kinh
tế và luật đầu tư của mỗi nước.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI
Thứ nhất, mục tiêu của các doanh nghiệp FDI là tìm kiếm lợi nhuận: Theo
cách phân loại ĐTNN của UNCTAD, IMF và OECD, FDI là đầu tư tư nhân. Do chủ
thể là tư nhân nên FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Các nước nhận đầu
tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu hút FDI, phải
xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI
hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước
mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ
đầu tư.
Thứ hai, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong
vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư từ đó hình thành
lên một doanh nghiệp FDI. Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn
đề này. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam theo luật
hiện hành là 30% (điều 8 Luật ĐTNN 1996), trừ những trường hợp do Chính phủ quy
định thì nhà đầu tư nước ngoài có thể góp vốn với tỉ lệ thấp hơn nhưng không dưới
20% (Điều 14 mục 2 Nghị định 24/2000 NĐ-CP), còn theo qui định của OECD (1996)
thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp -
8
mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý
doanh nghiệp.
Thứ ba, tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định trong
doanh nghiệp FDI sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận
và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Theo Luật đầu tư nước ngoài của
Việt Nam, trong doanh nghiệp liên doanh, các bên chỉ định người của mình tham gia
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
vào Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào vào vốn pháp định
của liên doanh. Ví dụ công ty liên doanh phần mềm Việt –Nhật có vốn điều lệ
500.000,00 USD, trong “điều lệ doanh nghiệp” của công ty có ghi rõ: bên VN góp
200.000,00 USD tương đương 40%, bên Nhật Bản góp 300.000,00 USD tương đương
60%, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên phân chia theo tỷ lệ vốn góp, số người tham
gia hội đồng quản trị cũng theo tỷ lệ 4/6. Trong các trường hợp đặc biệt, quyền lợi và
nghĩa vụ các bên không phân chia theo tỷ lệ vốn góp và điều này được ghi rõ trong
điều lệ doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào ý chí của các chủ đầu tư. Ví dụ vốn góp theo
tỉ lệ 40/60 nhưng quyền lợi và nghĩa vụ theo tỷ lệ 50/50.
Thứ tư, sự hình thành của các doanh nghiệp FDI thường kèm theo chuyển giao
công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư: thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng
phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, cán bộ quản lý vào nước nhận đầu tư để thực
hiện dự án. Do được tham gia vào quyền kiểm soát ( đặc điểm phân biệt với những
loại hình đầu tư nước ngoài khác), các chủ đầu tư thường sử dụng những lợi thế của
công ty để cho việc quản lý cũng như việc sản xuất tại nước nhận đầu tư. Tận dụng
những lợi thế về khoa học công nghệ, trình độ quản lý, các doanh nghiệp FDI đang
mang lại cho nước nhận đầu tư những thiết bị máy móc sản xuất cũng như các sản
phẩm trí tuệ khác nhau. Chẳng hạn, theo Jonathan Cheng & Min-Jeong Lee trên thời
báo Wall Street Journal ngày 11/5/2015 đã đưa tin: Để sản xuất các điện thoại vỏ hợp
kim nhôm như Apple, Samsung sẽ chuyển hơn 20.000 máy cán kim loại sang Việt
Nam. Đây thực sự là một ví dụ điển hình cho việc hình thành các doanh nghiệp FDI
thường kém theo việc chuyển giao công nghệ cho nước nhận đầu tư.
1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tồn tại dưới các dạng sau:
1.1.3.1. Phân theo hình thức đầu tư
9
* Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết
giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để
tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở
quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một
công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào. Hình thức đầu
tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm.
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết
giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một công ty
mới.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp
với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp
đồng.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh: Xí nghiệp hay công ty liên doanh
được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầu tư và một bên là
các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc
nhiều bên tham gia liên doanh. đặc điểm của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới và
được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên doanh
được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng
thời phân chia lợi nhuận và rủi ra theo tỉ lệ góp vốn.
* Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài: Đây là hình thức
các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước
ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty này là:
- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp
nhân mới ở nước nhận đầu tư.
10
- Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư
* Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực
hiện những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T). Những dự án B.O.T
thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực
hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.1.3.2. Phân theo tính chất dòng vốn
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
* Vốn chứng khoán: Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần do một công
ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định
quản lý của công ty.
* Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
* Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con
trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.1.3.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư
* Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể
kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.
Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở
nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng) hoặc các tài sản trí tuệ của nước tiếp
nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến
lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
* Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các
yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng
sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...
* Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư
này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
11
1.2. Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI
1.2.1. Xu hướng trong thương mại quốc tế
Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu hiện đang được các quốc gia đang
phát triển như Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia áp dụng. Do nội lực nền
kinh tế còn yếu kém và nhu cầu trong nước còn hạn chế, các nước đang phát triển
hiện vẫn đang tập trung vào việc xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường khác có nhu
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
cầu cao hơn để tiêu thụ. Nhờ có nguồn nguyên nhiêu liệu đầu vào và nhân công giá
rẻ, các sản phẩm xuất ra từ các nước đang phát triển thường có giá cạnh tranh hơn so
với các nước khác từ đó thu lại được những lợi ích đáng kể về mặt kinh tế. Do vậy,
đối với các quốc gia này việc đầu tư cho việc xuất khẩu là thực sự cần thiết cho việc
tăng trưởng kinh tế. Nhưng do nội lực kinh tế còn yếu, thiếu vốn để đầu tư, các quốc
gia đang và kém phát triển thường tìm kiếm các nguồn lực bên ngoài cho hoạt động
xuất khẩu của mình, từ đó hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng
xuất khẩu được ra đời và được các quốc gia hiện nay khuyến khích phát triển. Trong
bài nghiên cứu “Is export-oriented FDI better?” năm 2001 của Michael Gestrin, quản
lý tại ban giám đốc của OECD Trade, đã chỉ ra rằng: Lợi ích của doanh nghiệp FDI
đối với các nước nhận đầu tư là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, mức độ lợi ích của
các doanh nghiệp FDI đối với nước nhận đầu tư còn phụ thuộc vào loại hình của
doanh nghiệp đó và có những loại tốt hơn những loại còn lại. Ông đã dựa trên những
học thuyết và thực tiễn để chỉ ra rằng việc định hướng FDI vào lĩnh vực xuất khẩu
của nước nhận đầu tư mang lại nhiều lợi ích hơn những loại không hướng vào xuất
khẩu (ví dụ như hướng vào tiêu thụ nội địa).
Hiện nay, việc định hướng vốn đầu tư nước ngoài vào hoạt động xuất khẩu đã
được áp dụng tại nhiều nước đang phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể.
Tận dụng lợi thế cạnh tranh giữa các nước, các TNCs và MNCs đã thực hiện việc
việc phân công lao động quốc tế. Theo đó, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối
cùng, các TNCs và MNCs sẽ lựa chọn sao cho chi phí sản xuất ra sản phẩm là thấp
nhất, bằng cách nhập nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất linh kiện phụ tùng một
nước, sau đó xuất sang một nước khác để lắp ráp trước khi xuất khẩu sang thị trường
tiêu thụ. Chuỗi giá trị gia tăng sẽ được phân theo từng nước khác nhau trước khi ra
được sản phẩm cuối cùng. Theo đó mỗi nước sẽ đảm nhiệm một khâu trong chuỗi giá
12
trị dẫn tới việc luân chuyển vốn, nguyên vật liệu, phụ tùng, máy móc, công nghiệp
hỗ trợ giữa các quốc gia với nhau. Chính vì điều đó, trước kia chính phủ của các nước
đang và kém phát triển tập trung FDI vào để thay thế nhập khẩu, còn hiện tại họ thu
hút FDI hướng vào xuất khẩu như các nước Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Việt
Nam đang thực hiện.
Hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI thông thường là các mặt hàng
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
liên quan tới công nghiệp chế tạo như máy móc, điện tử điển hình là ô tô, điện thoại,
máy tính và các hàng hóa công nghệ cao. Theo Cục thống kê quốc gia Trung Quốc,
với lượng vốn FDI chảy vào tăng nhanh từ 90 tỷ đô năm 2009 cho tới 128 tỷ đô năm
2013 ( xếp thứ 1 trên thế giới) vượt lên từ vị trí thứ 2 sau Mỹ năm 2012. Các doanh
nghiệp FDI tại Trung Quốc có sự ảnh hưởng đến xuất khẩu mạnh mẽ khi khoảng 60%
kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc là từ các doanh nghiệp FDI và đảm nhiệm gần
như trọn vẹn hoạt động xuất khẩu mặt hàng điện tử và dụng cụ đo đạc, đo lường của
Trung Quốc khi tỉ trọng xuất khẩu của chúng trong tổng xuất khẩu của ngành lên tới
91,12% và 93,83%. Do tận dụng được đầu vào kinh doanh thấp đã biến Trung Quốc
trở thành công xưởng sản xuất của thế giới, hàng hóa từ đây được xuất sang các nước
phát triển để tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Thái Lan cũng là một quốc gia đang phát
triển thành công trong việc tận dụng nguồn vốn FDI vào hoạt động xuất khẩu. Năm
2012, theo Viện nghiên cứu máy móc tự động Thái Lan- TAI ( Thailand Automotive
Institute), xuất khẩu ô tô của doanh nghiệp FDI tại Thái Lan đạt 22,9 tỷ đô la Mỹ
chiếm 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan. Do có sự liên kết giữa doanh
nghiệp nội địa với doanh nghiệp FDI, nên xuất khẩu ô tô của Thái Lan có ưu thế là
tỷ lệ nội địa hóa cao, giúp cân bằng giữa tăng trưởng xuất khẩu với phát triển nội lực
kinh tế. Tại Việt Nam, theo Thống kê của tổng cục Hải Quan Việt Nam năm 2014,
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp FDI là điện tử, máy móc như
máy tính, điện thoại, máy ảnh, dệt may và các hàng hóa máy móc công nghệ cao. Nói
tóm lại, các hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI hiện nay đang tập trung
vào các hàng hóa chế tạo như máy móc và hàng điện tử. Những mặt hàng này đòi hỏi
việc lắp ráp cần nhiều phụ tùng, linh kiện nên làm cho chuỗi cung ứng và chuỗi giá
trị thường kéo dài nên mỗi nước sẽ đóng một vai trò trong một khâu của chu trình sản
xuất. Từ đó dẫn tới việc các doanh nghiệp FDI thực hiện việc luân chuyển các đầu
13
vào khác nhau giữa các quốc gia, trước khi tạo ra sản phẩm cuối cùng và xuất sang
thị trường tiêu thụ.
Hoạt động xuất khẩu FDI hiện nay ngày càng trở lên phổ biến và mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp đầu tư lẫn nước nhận đầu tư như:
Thứ nhất, đối với chủ đầu tư:
(a) Việc xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
được cả ba mục đích của việc đầu tư nước ngoài đó là: Tìm kiếm tài nguyên thiên
nhiên, tìm kiếm hiệu quả và tìm kiếm thị trường;
(b) Các doanh nghiệp FDI tận dụng được lợi thế so sánh giữa các quốc gia để
có thể giảm thiểu chi phí sản xuất và tăng chất lượng sản phẩm;
(c) Việc sản xuất được tiến hành tại nhiều quốc gia khác nhau sẽ giúp giảm rủi
ro so với việc sản xuất chỉ tập trung một địa điểm. Nếu có sự cố bất thường xảy ra tại
một quốc gia sẽ không làm mất đi toàn bộ chu trình sản xuất của sản phẩm;
(d) Sự luân chuyển của nguyên phụ liệu đầu vào cũng như hàng hóa cuối cùng
giữa các quốc gia với nhau làm cho thương mại quốc tế trở lên phát triển hơn.
Thứ hai, đối với nước nhận đầu tư ( thường là các nước đang và kém phát
triển), việc định hướng FDI vào hoạt động xuất khẩu sẽ giúp:
(a) Giải quyết vấn đề thiếu vốn cho nền kinh tế cũng như phát triển kinh tế
thông qua hoạt động xuất khẩu;
(b) Tạo ra nhiều lợi ích cho xã hội như giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội;
(c) Tạo lập được nguồn vốn để giải quyết các vấn đề về môi trường.
1.2.2. Kết nối với doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng toàn cầu/ giá trị gia tăng
Chuỗi cung ứng là hệ thống các doanh nghiệp tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng bao gồm không chỉ nhà cung cấp, nhà sản
xuất mà còn nhà vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Đó là một quá
trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh (Nguyễn
Công Bình, 2008).
Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động của một công ty hoạt động trong một
ngành cụ thể. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của một công ty hoạt động một
ngành nghề cụ thể. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của chuỗi theo thứ tụ và tại
14
mỗi hoạt động sản xuất thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động mang lại
sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của các hoạt động cộng lại
(Michael Porter, 1998)
Việc tạo ra một chuỗi giá trị thuận lợi phải liên kết yêu cầu giữa những gì
khách hàng muốn (chuỗi nhu cầu) và những gì phải sản xuất (chuỗi cung ứng). Trong
khi chuỗi cung ứng tập trung vào giảm chi phí, tạo ra hoạt động tuyệt vời thì chuỗi
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
giá trị tập trung vào quá trình cải tiến, phát triển sản phẩm, hoạt động tiếp thị.
Hiện này việc xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI như một biện pháp hữu
hiệu giúp cho doanh nghiệp có thể tham gia sâu rộng vào cả chuỗi cung ứng lẫn chuỗi
giá trị toàn cầu. Vừa có thể tận dụng được lợi thế về địa lý, khí hậu, điều kiện tự
nhiên, đầu vào giá rẻ ( lợi thế so sánh của từng nước) giúp cho doanh nghiệp FDI tạo
được thuận lợi trong việc cung cấp những đầu vào, bên cạnh việc tạo liên kết giữa
các doanh nghiệp trong và ngoài nước đó. Mỗi nước sẽ có những lợi thế riêng giúp
cho cho chuỗi cung ứng toàn cầu được phát triển. Từ đó, chuỗi cung ứng sẽ không
chỉ dừng lại ở phạm vi một nước mà mang tính toàn cầu từ việc thu mua nguyên phụ
liệu, thiết bị một nước, biến đổi chúng qua các khâu trung gian để sản xuất ra các sản
phẩm và phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng. Việc chuyên môn hóa trong
việc sản xuất, nghiên cứu quản lý ở từng nước khác nhau giúp chuyên môn hóa chuỗi
giá trị, dẫn tới làm gia tăng giá trị cho sản phẩm hơn tổng giá trị của từng khâu gộp
lại.
Có thể khẳng định, nguồn vốn FDI là thực sự cần thiết cho một quốc gia nhưng
nguồn vốn FDI hướng vào xuất khẩu còn mang tính chuyên môn hóa và tân tiến hơn
các loại hình FDI khác. Hoạt động đó vừa giúp doanh nghiệp tham gia sâu rộng vào
chuỗi cung ứng toàn cầu, vừa tạo giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị. Tuy nhiên,
xét trên khía cạnh một quốc gia, giành được được bao nhiêu lợi ích trong chuỗi đó thì
phải xem xét quốc gia đó tham gia vào khâu, giai đoạn nào của chuỗi cung ứng/ chuỗi
giá trị.
1.2.3. Ý nghĩa đối với nước đầu tư và nhận đầu tư
Thứ nhất đối với nước đầu tư. Việc xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tại nước
nhận đầu tư tạo nhiều lợi ích cho quốc gia đầu tư như:
15
(a) Kéo dài vòng đời sản phẩm bằng việc chuyển giao công nghệ tới các nước
đang và kém phát triển;
(b) Loại bỏ được những công nghệ lạc hậu để tìm kiếm công nghệ cao hơn;
(c) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do việc khai thác tài nguyên ngoài biên
giới quốc gia;
(d) Tập trung vào phát triển ngành dịch vụ tạo nhiều giá trị gia tăng;
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
(e) Nhập khẩu chính những sản phẩm do FDI sản xuất tại nước ngoài với chi
phí rẻ hơn và ít tốn ngoại tệ hơn;
(f) Thu được nguồn thu ngoại tệ từ lợi nhuận của các công ty FDI chuyển về
nước.
Thứ hai đối với nước nhận đầu tư. Vai trò của FDI trong việc xuất khẩu tại
nước nhận đầu tư rất quan trọng bởi vì xuất khẩu từ trước tới nay được coi là một
biện pháp nhằm thúc đầy tăng trưởng kinh tế. Có thể thấy FDI thúc đẩy xuất khẩu
của nước nhận đầu tư thông qua việc:
(a) Gia tăng lượng vốn trong lĩnh vực xuất khẩu;
(b) Giúp chuyển giao công nghệ và những sản phẩm mới cho xuất khẩu;
(c) Dễ dàng tiếp cận được thị trường mới và rộng lớn thông qua nước thứ ba;
(d) Cung cấp sự đào tạo cho lực lượng lao động địa phương và cải thiện được
những kỹ năng công nghệ cũng như quản lý;
Tuy nhiên cũng có những ý kiến trái chiều cho rằng việc FDI tập trung vào
xuất khẩu tại nước nhận đầu tư có thể gây ra những bất lợi như:
(a) Làm yếu đi hoặc thay thế tiết kiệm và đầu tư nội địa;
(b) Chuyển giao công nghệ lạc hậu và không phù hợp với các yếu tố tại nước
chủ nhà;
(c) Tập trung chủ yếu vào thị trường nội địa thay vì xuất khẩu những sản phẩm
đó;
(d) Ngăn cấm việc mở rộng của các doanh nghiệp bản xứ trở thành nhà xuất
khẩu;
(e) Không phát triển được lợi thế cạnh tranh của nước chủ nhà do chỉ tập trung
vào lao động giá rẻ hoặc nguyên liệu thô;
1.3. Phát triển bền vững trong xuất khẩu của doanh nghiệp FDI
16
1.3.1. Lý luận cơ bản về phát triển bền vững
1.3.1.1. Những tư tưởng cơ bản về phát triển bền vững kinh tế xã hội
Những nhà khoa học tiến bộ trên thế giới đã phát hiện ra rằng, với xu thế kinh
tế thế giới như hiện nay, xã hội loài người sẽ đương đầu với nhiều nguy cơ và thảm
hoạ trong tương lai gần, đó là ô nhiễm môi trường sống, cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên (TNTN), gia tăng khoảng cách giữa nhóm người giàu và nhóm người nghèo.
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
Từ đó nảy sinh ra quan điểm là đề nghị các nước nên áp dụng chính sách “tăng
trưởng bằng không”, mà lý do chính dựa vào những phân tích và dự báo rằng, càng
tăng trưởng thì môi trường sinh thái và TNTN càng bị xâm hại ngày một nghiêm
trọng, nguy cơ trái đất đang nóng dần do phát thải công nghiệp, lở đất do công nghệ
trồng trọt lạc hậu và khai phá rừng, nguồn nước đang bị ô nhiễm ngày một tăng, bùng
nổ dân số…
Điểm sai lầm cơ bản của quan điểm này là không quan tâm tới việc thỏa mãn
những nhu cầu mới xuất hiện như là quy luật mang tính chất tất yếu khách quan. Vì
vậy, chủ trương đó chưa làm cho các nước chấp thuận. Nước nghèo và chậm phát
triển thì lo ngại mất cơ hội nâng cao mức sống vật chất, nước giàu thì chống lại vì
không thể giải quyết việc làm và bị hấp dẫn bởi các món lợi nhuận khổng lồ đang hứa
hẹn… Đại thể, lý do của các quốc gia đưa ra rất khác nhau, nhưng những cảnh báo
có cơ sở khoa học đã trở thành một tiếng chuông cảnh tỉnh nhận thức chung của mọi
người.
Từ những cảnh báo ngày càng tăng về những đe dọa đối với sự sống trên trái
đất do chính bàn tay con người gây nên, năm 1972, Hội nghị Liên hợp quốc về môi
trường tại Stockholm (Thụy Điển) đã được triệu tập. Trong Tuyên bố của Hội nghị,
khái niệm mới ra đời, đó là “phát triển tôn trọng môi sinh” với nội hàm là bảo vệ môi
trường, quản lý hữu hiệu TNTN, thực hiện công bằng và ổn định xã hội. Đó là những
nhận thức khởi đầu, hình thành quan điểm phát triển bền vững.
1.3.1.2. Một số khái niệm về PTBV kinh tế – xã hội trên thế giới và Việt Nam
Thuật ngữ PTBV lần đầu tiên được sử dụng trong “Chiến lược bảo tồn thế
giới” của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) năm 1980 với mục tiêu tổng
quát là đạt được sự PTBV thông qua bảo tồn các nguồn tài nguyên sống. Khái niệm
về PTBV đang phổ biến nhất được trình bày trong báo cáo “Tương lai chung của
17
chúng ta” của Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED) năm 1987, theo
đó thừa nhận mối liên kết chặt chẽ giữa môi trường và phát triển: “PTBV là sự phát
triển vừa đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến các thế
hệ tương lai trong việc đáp ứng các yêu cầu của họ, đồng thời còn tạo điều kiện và
bảo đảm cho các thế hệ có cuộc sống tốt hơn”.
Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển của Liên hợp
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
quốc được tổ chức ở Ri-ô đơ Gia-nê-rô đề ra Chương trình nghị sự toàn cầu cho thế
kỷ XXI, theo đó, phát triển bền vững được xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn
những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng đáp ứng những
nhu cầu của thế hệ tương lai”. Theo đó, ba trụ cột phát triển bền vững được xác định
là: Thứ nhất, bền vững về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền vững là phát triển
nhanh và an toàn, chất lượng; Thứ hai, bền vững về mặt xã hội là công bằng xã hội
và phát triển con người, chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát
triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức
khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh; Thứ ba, bền vững về sinh thái
môi trường là khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và cải thiện chất lượng môi trường sống.
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững (Jonhanesburgs - Nam
Phi, năm 2002), quan điểm về phát triển bền vững được chú trọng với nội dung cụ
thể là “thu hẹp khoảng cách giữa các nước giàu và các nước nghèo trên thế giới, xoá
bỏ nghèo đói, nhưng không làm ảnh hưởng đến môi sinh; thực hiện phát triển kinh tế
trong tương quan chặt chẽ với bảo vệ môi trường và bảo đảm công bằng xã hội ở tất
cả các quốc gia, khu vực và toàn cầu”.
Ngay sau Tuyên bố Rio, Việt Nam đã ban hành và tích cực thực hiện “Kế
hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững 1991-2000”, sau đó hình thành
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường – đặc biệt là Luật Môi Trường, tạo tiền đề cho quá trình PTBV ở Việt Nam.
Chủ đề phát triển bền vững cũng đã được chú ý nhiều trong giới nghiên cứu cũng như
những nhà hoạch định đường lối, chính sách. Quan niệm về phát triển bền vững
thường được tiếp cận theo hai khía cạnh: Một là, phát triển bền vững là phát triển
trong mối quan hệ duy trì những giá trị môi trường sống, coi giá trị môi trường sinh
18
thái là một trong những yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đạt tới của sự
phát triển. Hai là, phát triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho hôm nay và cho
mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng tới mai sau.
Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững được định
nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục
tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt
Nam. Từ nội hàm khái niệm phát triển bền vững, rõ ràng là, để đạt được mục tiêu
phát triển bền vững cần giải quyết hàng loạt các vấn đề thuộc ba lĩnh vực là kinh tế,
xã hội và môi trường.
1.3.1.3. Một số tiêu chí về tính bền vững kinh tế – xã hội
Trên thế giới, cũng đã có rất nhiều hoạt động và nghiên cứu nhằm xây dựng
nên các tiêu chí định lượng cho PTBV (của các nhóm và các tổ chức như: Uỷ ban
phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc (CSD), Nhóm tư vấn về tiêu chí phát triển
bền vững (CGSDI)… Về tổng thể phát triển, phát triển bền vững kinh tế - xã hội phải
đạt tới sự hài hòa, cân đối về kinh tế, xã hội và môi trường. Từ các khái niệm cơ bản
về phát triển bền vững nêu trên, có thể hệ thống các tiêu chí cơ bản để đánh giá tính
bền vững của sự phát triển, cụ thể là những tiêu chí: thịnh vượng về kinh tế; dân chủ,
công bằng và tiến bộ về xã hội; bền vững về môi trường sinh thái. Theo đó, trong
PTBV mà hiện nay các quốc gia đều theo đuổi, có ba nội dung cơ bản là:
Thứ nhất, bền vững về kinh tế. Bảo đảm phát triển kinh tế nhanh, và duy trì tốc
độ ấy trong một thời gian dài. Bền vững về kinh tế đòi hỏi các quốc gia phải đảm bảo
cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với các điều kiện nguồn lực, sử dụng hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên, và việc phát triển công nghệ sạch, thân thiện với môi trường,...
Một quốc gia được coi là phát triển bền vững về kinh tế phải đạt được những yêu cầu
sau đây: Có tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định; GDP/đầu người cao và thường
xuyên tăng lên; có cơ cấu GDP hợp lý, các ngành – thành tố của GDP phải ổn định
và phát triển để làm cho tổng GDP của quốc gia ổn định và tăng lên; Tránh được sự
19
suy thoái và đình trệ trong tương lai, tránh để lại gánh nặng nợ nần lớn cho thế hệ mai
sau.
Cần phải phân biệt rõ giữa tăng trưởng kinh tế nhanh với việc bảo đảm, duy
trì sự tăng trưởng đó trong một thời gian dài. Tăng trưởng nhanh thường đi liền với
việc đầu tư lớn, khai thác TNTN nhiều không giới hạn, chinh phục thị trường bằng
mọi cách để tăng sản lượng, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Và như thế thường
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
mâu thuẫn với PTBV, với xu hướng muốn duy trì sự tăng trưởng đó một cách dài lâu,
nghĩa là tăng trưởng hôm nay phải không được làm ảnh hưởng đến tương lai.
Thứ hai, bền vững về xã hội. Xã hội bền vững phải là một xã hội có nền kinh
tế tăng trưởng nhanh, đi đôi với công bằng và tiến bộ xã hội, chính trị ổn định và an
ninh quốc gia được bảo đảm. Biểu hiện tổng hợp nhất của phát triển kinh tế và phát
triển xã hội là chỉ số phát triển con người (Humen Development Index - HDI) phải
ngày càng tăng lên. Một trong những mục tiêu xã hội cần ưu tiên là kiểm soát thường
xuyên mức tăng dân số, mọi người được thụ hưởng các thành quả của sự tăng trưởng
kinh tế, việc làm và đời sống được cải thiện, thu nhập tăng cao, các tầng lớp dân cư
trên các vùng lãnh thổ có cùng cơ hội hưởng thụ phúc lợi xã hội: y tế, giáo dục, các
hoạt động văn hoá, đào tạo nghề,… Xã hội của một nước không thể tồn tại bền vững
nếu để một tầng lớp người hay nhóm người bị gạt ra ngoài lề tiến trình phát triển của
quốc gia. Thế giới cũng không thể có phát triển bền vững nếu cuộc sống và tính mạng
của một bộ phận nhân loại hay một số quốc gia đang bị đe doạ vì nhiều lý do: chiến
tranh, xung đột, bệnh tật, nghèo nàn và thiếu các điều kiện sống tối thiểu như: nước
sạch, không khí sạch, nhà ở, ăn uống, thuốc men.
Thứ ba, bền vững về môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên, môi
trường là đầu vào cơ bản có tầm quan trọng đối với sự phát triển ổn định KT - XH
của mỗi nước.
Một là, bền vững về môi trường cần bảo đảm các chỉ tiêu, chức năng cơ bản
là:
(a) Bền vững về môi trường tự nhiên phải bảo đảm số lượng và chất lượng
trong sạch về không khí, nguồn nước, đất, không gian về lý hóa và sinh học, cảnh
quan... Quá trình khai thác và sử dụng không được phép làm giảm số lượng và chất
lượng của các yếu tố đó dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế;
20
(b) Bền vững về môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi
trường sống, lao động, học tập của con người,…), không bị các hoạt động của con
người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại;
(c) Với chức năng môi trường là nơi chứa đựng và xử lý phế thải cần quán triệt
là lượng phế thải tạo ra trong sinh hoạt và sản xuất của con người phải nhỏ hơn khả
năng tái sử dụng, tái chế và phân hủy của tự nhiên, không để ảnh hưởng của các điều
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
kiện này tới sự sống của con người và muôn loài.
Hai là, bền vững về tài nguyên thiên nhiên phải bảo đảm:
(a) Đối với các loại tài nguyên tái tạo được, chỉ khai thác và sử dụng trong
giới hạn những tài nguyên đó được khôi phục lại về số lượng và chất lượng do thiên
nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp nhân tạo thay thế;
(b) Các loại tài nguyên không tái tạo được, chỉ khai thác, sử dụng ít hơn, bằng
số lượng và chất lượng do thiên nhiên tạo ra hoặc bằng phương pháp nhân tạo thay
thế.
Như vậy, môi trường sinh thái phải được bảo vệ một cách tốt nhất. Phải tiết
kiệm các nguồn tài nguyên, nâng cao tỷ lệ sử dụng các nguồn lực một cách không
lãng phí, làm cho hệ sinh thái được tái sinh thường xuyên. Các hoạt động kinh tế và
mưu sinh của con người phải được coi là một bộ phận cấu thành của hệ sinh thái, và
phát triển kinh tế phải bảo toàn sự cân bằng của hệ sinh thái, nếu không thì không thể
bảo đảm bền vững.
1.3.2. Yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững trong xuất khẩu của doanh nghiệp
FDI
Như trong phần lý thuyết về phát triển bền vững đã khẳng định, phát triển bền
vững là mục tiêu phát triển của mọi quốc gia. Khái niệm này được ứng dụng để xây
dựng mục tiêu phát triển cho nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau. Áp dụng lý thuyết
cho phát triển bền cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI, hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp FDI theo hướng bền vững được hiểu là: “Duy trì nhịp độ
tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI trong xuất khẩu cao và ổn định, chất lượng
tăng trưởng xuất khẩu ngày càng được nâng cao góp phần tăng trưởng và ổn định
kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường”. Từ định nghĩa trên, xuất khẩu của các
doanh nghiệp FDI bền vững được hiểu bao hàm hai nội dung chính: