PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của sáng kiến
Cùng với sự phát triển của xã hội, cuộc cách mạng khoa học công nghệ
như một luồng gió mới thổi vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Rất nhiều những
nhiệm vụ và yêu cầu ngành giáo dục đào tạo nói chung và các nhà quản lý giáo
dục nói riêng phải giải quyết ngay, đó là làm sao định hướng được cho học sinh
về nghề nghiệp sau này của các em để đáp ứng được công nghiệp, hóa hiện đại
hóa.
Nhiệm vụ trên đây đã đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục bên cạnh bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn thì phải làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Như chúng ta đã biết, việc
giáo dục hướng nghiệp có vị trí và tầm quan trọng đối với việc định hướng
nghề nghiệp sao này cho học sinh.
Từ những hiểu biết về nghề nghiệp, học sinh hiểu rõ về công việc phù
hợp với sở trường của mình, xác định được nghề nghiệp trong tương lai, có thái
độ đúng đối với sự phát triển của đất nước. Vì thế, Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Đảng về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo đã khẳng định mục tiêu: “...Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung
học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau
trung học cơ sở , THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn
học sau phổ thông có chất lượng....”, Nghị quyết cũng chỉ rõ: “...Chú trọng giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập
trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh
hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của Chủ nghĩa Mác-Lenin và
tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an
ninh và hướng nghiệp.....”. Như vậy, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
trong giai đoạn hiện nay góp phần rất lớn trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
II. Lý do chọn giải pháp
1. Về lý luận
Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng giáo dục và đào tạo và đã khẳng
định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu cùng với khoa học và công
nghệ là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội với khoa
học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh. Giáo dục và đào tạo là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI trên cơ sở kế thừa những tư tưởng chỉ
đạo có tầm chiến lược của các kỳ đại hội trước, với tinh thần đổi mới mạnh mẽ,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đổi mới mạnh mẽ toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo, tập trung
1
chuyển đào tạo từ chiều rộng sang chiều sâu, quan tâm đặc biệt đến đào tạo
nghề.
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2020, đến năm
2020, nền giáo dục nước ta đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng giáo
dục được nâng cao một cách toàn diện gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống,
năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học, đáp ứng
nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa….
Theo Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020, đến năm 2020
dạy nghề đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động cả về số lượng, chất lượng,
cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tào của một số nghề đạt
trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới, hình thành
đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
phổ cập nghề cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng
cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Về thực tiễn
- Hiện trên địa bàn huyện có trên 700 hộ cá thể sản xuất, kinh doanh
thương nghiệp và có trên bốn chục công ty, xí nghiệp, hợp tác xã. Theo nhu cầu
hàng năm ... cần hàng vài trăm công nhân có tay nghề, trong khi nguồn lao
động tại chỗ chỉ đáp ứng được khoảng 1/3. Tuy vậy, hiệu quả của hoạt động
GDHN trong thời gian qua còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu xã hội, nhiều học
sinh rất lúng túng trong việc lựa chọn hướng đi của mình sau khi tốt nghiệp
trung học cơ sở và không xác định được khả năng của mình để định hướng
nghề nghiệp tương lai ảnh hưởng nguồn nhân lực.
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn huyện bình quân giai đoạn
2015-2018 là 6,06%. Năm 2015 đạt 104,92%; năm 2016 đạt 89,98%; năm 2017
đạt 118,93%; năm 2018 đạt 110,13%. Thu nhập bình quân đầu người đạt
khoảng 19 triệu đồng/người/năm.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn sáng kiến: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
Trường trung học phổ thông Sốp Cộ,p tỉnh ... trong giai đoạn hiện nay” thực
sự cần thiết.
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu
- Sáng kiến chỉ giới hạn nghiên cứu về GDHN ở cấp trung học phổ
thông;
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu thực tiễn ở trường Trung học phổ
thông ..., tỉnh ....
2. Đối tượng nghiên cứu
2
- Quản lý hoạt động GDHN của trường THPT huyện ... tỉnh ....
IV. Mục đích nghiên cứu
Từ những phân tích lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDHN
nhằm định hướng, tạo nguồn nhân lực cho huyện, tỉnh và toàn quốc, đề xuất
những giải pháp phù hợp với quản lý hoạt động GDHN cho học sinh Trường
THPT ..., tỉnh .... Mục đích của sáng kiến tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
Trường THPT ..., tỉnh ..., quan điểm (ý nghĩa, tác dụng của hoạt động giáo dục
hướng nghiệp đối với học sinh góp phần định hướng nguồn nhân lực phù hợp
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội; chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về giáo dục hướng nghiệp).
- Khảo sát thực tiễn quản lý hoạt động GDHN của trường THPT
huyện ... tỉnh ...; chỉ ra các thành quả và tồn tại, những vấn đề đặt ra cho công
tác giáo dục hướng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của đất nước.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDHN vừa
đáp ứng nhu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài; các giải pháp
không chỉ riêng cho Trường THPT ... mà còn có thể ứng dụng được cho các
trường THPT khác đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp.
3
PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của giải pháp
1. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học
phổ thông ..., tỉnh ....
1.1. Một số đặc điểm giáo dục và đào tạo tại trường trung học phổ
thông ..., tỉnh ...
Để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các
trường Trung học phổ thông thực hiện nhiều giải pháp giúp học sinh củng cố
toàn bộ kiến thức đã học, tăng thời gian ôn luyện cho học sinh để nâng chất
lượng kỳ thi học kỳ II và kết quả năm học, đặc biệt là với những học sinh yếu,
kém. Đối với học sinh khối 12, để nâng cao chất lượng kỳ thi tốt nghiệp trung
học phổ thông quốc gia năm 2019, Sở Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu nhà
trường xây dựng kế hoạch ôn tập, tăng cường ôn luyện giúp học sinh nắm vững
kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng làm bài của các bộ môn thi trung học phổ
thông quốc gia mà các em tham gia thi. Nhà trường đã hoàn thành thu hồ sơ
đăng ký dự thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019 trước ngày 20/4/2019:
399 thí sinh.
Nhà trường tiếp tục củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học, phối hợp để tăng cường hoạt động của các trung tâm học tập cộng
đồng, góp phần nâng cao nhận thức cho mọi người về học tập suốt đời và xây
dựng xã hội học tập đáp ứng nhu cầu học tập, nâng cao trình độ dân trí ở địa
phương. Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo tiếp tục nâng cao chất lượng giảng
dạy chương trình Giáo dục thường xuyên, tích cực đổi mới phương pháp giảng
dạy; thực hiện kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương
trình giáo dục thường xuyên. Triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai
đoạn 2012-2020” của tỉnh và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”.
Trong năm học 2018-2019 Nhà trường tiếp tục tổ chức phối hợp đào tạo
với các trường cao đẳng và trung cấp thực hiện đa dạng hóa các hình thức giáo
dục và đào tạo, vừa dạy chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT, vừa
dạy trung cấp nghề và nghề phổ thông, tăng cường các hoạt động chuyên môn,
khai thác sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học đã được trang bị, chú trọng
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và giảng dạy tại đơn
vị. Tiếp tục thực hiện phối hợp đào tạo nhiều ngành nghề góp phần đáp ứng
được nhu cầu học tập của nhân dân gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của huyện và đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương.
1.2. Hoạt động GDHN ở trường THPT ..., tỉnh ... hiện nay
Trang bị cho các em những hiểu biết cơ bản về thế giới nghề nghiệp, về
cơ cấu phát triển kinh tế của địa phương, từ đó biết được cơ cấu ngành nghề và
cơ cấu nhân lực mà xã hội cần, những phẩm chất, năng lực mỗi ngành nghề.
4
2. Tình hình khảo sát hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại Trường
THPT ..., tỉnh ...
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục hướng nghiệp tại Trường
THPT ..., tỉnh ...
- Đối tượng khảo sát: mẫu nghiên cứu bao gồm 4 đối tượng; trong đó 4
phiếu dành cho cán bộ quản lý; 30 phiếu dành cho giáo viên; 150 phiếu dành
cho học sinh; 85 phiếu dành cho các bậc phụ huynh học sinh.
- Phương pháp và tổ chức khảo sát: chọn ngẫu nhiên trong trường.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu xét hỏi: xây dựng hệ thống các câu
hỏi liên quan đến hoạt động GDHN phù theo từng đối tượng điều tra.
- Xử lý số liệu: được sử dụng bằng công thức toán học, bảng tính. Tính tỉ
lệ %, tính điểm, điểm trung bình, hệ số tương quan.
2.2. Mục đích khảo sát
Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình GDHN, tài liệu, sách giáo
khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh, và phụ huynh học sinh về ý thức, tầm quan trọng của GDHN
đối với học sinh; Chức năng quản lý và các yếu tố tác động của hoạt động
GDHN.
3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp
3.1. Thực trạng khó khăn về hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiện
nay
Kết quả khảo sát cho thấy đa số cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá các
yếu tố thực hiện chương trình GDHN là khó khăn từ 50% trở lên, trong đó có
nhiều yếu tố được cho là khó khăn nhất, có tới 75,0% cán bộ quản lý và 63,3%
giáo viên cho rằng khó khăn lớn nhất là tổ chức tham quan thực tế về sản xuất
kinh doanh; 75,0% cán bộ quản lý và 63,3% giáo viên cho rằng khó khăn về
chuyên gia tư vấn hướng nghiệp; 75,0% cán bộ quản lý và 63,3 % giáo viên
cho rằng khăn về đội ngũ giáo viên chuyên trách GDHN, tiếp đến là khó khăn
về cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí, tài liệu phục vụ chương trình
GDHN cũng là các yếu tố khó khăn tỷ lệ đánh giá là khá cao.
3.2. Vai trò của các cơ sở, tổ chức tham gia vào hoạt động giáo dục
hướng nghiệp
Đánh giá về vai trò của các cơ sở có tác động tích cực đến hoạt động
GDHN: theo thứ tự: trung tâm GDNN-GDTX (nhưng đã giải thể ngày
15/11/2018), trường THPT, các doanh nghiệp, các cơ quan tuyền thông, cuối
cùng là các doanh nghiệp. Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh
học sinh có sự thống nhất đánh giá vai trò tham gia của các cơ sở, tổ chức tham
gia hoạt động GDHN. Trường THPT có mức đánh giá cao nhất (75,0% cán bộ
quản lý – 73,3% giáo viên và 76,5% phụ huynh học sinh). Bên cạnh đó, các cơ
5
sở, tổ chức tham gia GDHN hạn chế như: các doanh nghiệp; các cơ quan truyền
thông. Vì vậy, công tác tuyên truyền về GDHN cần phải được đẩy mạnh hơn
nữa, các cơ sở sơ sở kinh doanh cần quan tâm nhiều hơn đến GDHN.
3.3. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, học sinh và
các lực lượng xã hội về giáo dục hướng nghiệp.
- Nhận thức của xã hội về giáo dục hướng nghiệp
Kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 63,3% giáo viên
và 61,2% phụ huynh học sinh cho rằng các tổ chức xã hội có vai trò lớn trong
hoạt động GDHN; Tính khả thi (mức trung bình): 50,0% cán bộ quản lý; 63,3%
giáo viên và 61,2% phụ huynh học sinh, chứng tỏ nhận thức của xã hội về
hướng nghiệp là tốt, song về tính khả thi khó thực hiện, công tác tuyên truyền
của các tổ chức thực sự chưa mạnh, chưa hiệu quả.
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục hướng nghiệp
Hai chỉ số tính cần thiết và tính khả thi nhận thức về vai trò của cán bộ
quản lý và giáo viên về GDHN, tuy ở cán bộ quản lý và giáo viên đánh giá trên
50%, song các bậc phụ huynh học sinh cảm thấy lo ngại khi đánh giá vai trò
của cán bộ quản lý và giáo viên về GDHN nên tỷ lệ đánh giá dưới mức 50%,
thậm chí đánh giá mức khả thi chỉ đạt 25,0%.
- Nhận thức của phụ huynh học sinh và cộng đồng về giáo dục hướng
nghiệp
Kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 53,3% giáo viên
và 34,1% phụ huynh học sinh. Tính khả thi (mức trung bình): 25,0% cán bộ
quản lý; 63,3% giáo viên và 47,1% phụ huynh học sinh. Có thể nói cán bộ quản
lý và giáo viên đánh giá rất cao, rất cần thiết ở lực lượng phụ huynh học sinh.
- Nhận thức của các em học sinh về giáo dục hướng nghiệp
Kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 53,3% giáo viên
và 56,5% phụ huynh học sinh; Tính khả thi: 50,0% cán bộ quản lý; 66,7% giáo
viên và 57,6% phụ huynh học sinh. Học sinh có sở thích tham gia học tập và
hoạt động GDHN, các em thấy được lợi ích thiết thực từ GDHN.
3.4. Công tác xây dựng đội ngũ, tư vấn hướng nghiệp
- Về xây dựng đội ngũ giáo dục hướng nghiệp
Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 70,0% giáo viên và 56,5% phụ
huynh học sinh; Tính khả thi: 75,0% cán bộ quản lý; 63,3% giáo viên và 51,8%
phụ huynh học sinh. Yếu tố mang tính quyết định GDHN vẫn là đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên, đây là đối tượng trực tiếp chịu trách nhiệm GDHN cho
học sinh.
- Công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
Kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 73,3% giáo viên
và 65,8% phụ huynh học sinh; Tính khả thi: 75,0% cán bộ quản lý; 73,3% giáo
6
viên và 61,2% phụ huynh học sinh. Công tác tư vấn về GDHN mang tính
chuyên nghiệp hơn.
3.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Từ kết quả khảo sát: Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 73,3% giáo
viên và 69,4% phụ huynh học sinh; Tính khả thi: 75,0% cán bộ quản lý; 66,7%
giáo viên và 65,8% phụ huynh học sinh. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dành
cho GDHN cần mang tính độc lập và cần được đầu tư đúng mức là việc làm hết
sức cần thiết để đảm đương công tác GDHN một cách tốt nhất.
3.6. Sự kết hợp giáo dục thường xuyên với hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trongNhà trường với các cơ sở sản xuất
- Sự kết hợp các cơ sở đào tạo nghề với hoạt động GDHN
Tính cần thiết: 50,0% cán bộ quản lý; 53,3% giáo viên và 61,2% phụ
huynh học sinh. Tính khả thi: 75,0% cán bộ quản lý; 60,0% giáo viên và 52,9%
phụ huynh học sinh. Việc kết hợp giữa hai chức năng GDTX và hướng nghiệp
là cần thiết để thực hiện tốt chức năng hướng nghiệp đối với học sinh.
- Sự kết hợp các cơ sở đào tạo nghề với trường trung học phổ thông
Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 73,3% giáo viên và 58,8% phụ
huynh học sinh. Tính khả thi: 75,0% cán bộ quản lý; 56,6% giáo viên và 57,6%
phụ huynh học sinh. Việc tồn tại đối với các đơn vị thực hiện chức năng hướng
nghiệp đối với học sinh trung học là thực tế, cần kết hợp chặt chẽ hơn.
- Xây dựng cơ chế về sự phối hợp các ngành, các cơ sở sản xuất trong
hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 70,0% giáo viên và 54,1% phụ
huynh học sinh. Tính khả thi: 75,0% cán bộ quản lý; 56,6% giáo viên và 58,8%
phụ huynh học sinh. Các đơn vị truyền thông có thế mạnh rất lớn trong thông
tin nói chung và về GDHN nói riêng.
3.7. Chính sách thực hiện giáo dục hướng nghiệp
- Chính sách khuyến khích người học nghề
Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 73,3% giáo viên và 56,5% phụ
huynh học sinh. Tính khả thi: 75,0% cán bộ quản lý; 60,0% giáo viên và 60,0%
phụ huynh học sinh. Xây dựng chính sách khuyến khích cho người học như:
chế độ học bổng và học phí, chính sách cho học sinh nghèo, tạo cơ hội việc làm
để các em yên tâm học tập.
- Chính sách phát triển hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 70,0% giáo viên và 58,8% phụ
huynh học sinh. Tính khả thi: 50,0% cán bộ quản lý; 56,6% giáo viên và 52,9%
phụ huynh học sinh.
7
3.8. Mức độ của các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành, nghề
của học sinh (khảo sát từ cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh)
Các yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là “năng lực cá nhân”, “môi trường
giáo dục gia đình”, “môi trường giáo dục nhà trương”, 75,0% cán bộ quản lý;
76,6% giáo viên; 81,2% phụ huynh học sinh về yếu tố “Năng lực cá nhân”.
75,0% cán bộ quản lý; 80,0% giáo viên; 75,3% phụ huynh học sinh về yếu tố
“Môi trường giáo dục gia đình”. Có 75,0% cán bộ quản lý; 80% giáo viên;
78,8% phụ huynh học sinh về yếu tố môi trường giáo dục nhà trường. Các yếu
tố có mức độ ảnh hưởng thấp: đó là các nhóm thuộc về nhóm tuyên truyền và
nhóm các môn học, đặc biệt là yếu tố “dạy nghề phổ thông” chưa có tầm ảnh
hưởng thiết thực đến hiệu quả GDHN.
4. Kết quả khảo sát về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
4.1. Quản lý kế hoạch GDHN; tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục
hướng nghiệp
Đổi mới nội dung chương trình theo hướng tiếp cận năng lực, đảm bảo
sau khi học xong chương trình mỗi học sinh đều có khả năng tự xác định được
nghề nghiệp tương lai phù hợp với tiềm năng nghề nghiệp của bản thân, hứng
thú với nghề nghiệp lựa chọn và phù hợp với nhu cầu nhân lực của thị trường
lao động. Đánh giá được thực trạng làm việc của giáo viền và tình hình học tập
của học sinh, kịp thời khen thưởng, khích lệ tinh thần giảng dạy và học tập của
giáo viên và học sinh. Xếp loại được mức độ học tập của học sinh. Khảo sát từ
thực tiễn cho thấy:
- Tính cần thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 70,0% giáo viên và 54,1% phụ
huynh học sinh.
- Tính khả thi: 75,0% cán bộ quản lý; 66,6% giáo viên và 51,7% phụ
huynh học sinh. Một trong các chức năng quan trọng của quản lý, quản lý kế
hoạch được đánh giá ở tỷ lệ cao.
4.2. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp
Khảo sát từ cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh cho biết:
Tính cấn thiết: 75,0% cán bộ quản lý; 70,0% giáo viên và 56,4% phụ huynh
học sinh. Tính khả thi: 79,1% cán bộ quản lý; 62,1% giáo viên và 55,2% phụ
huynh học sinh. Theo ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học
sinh đánh giá cao công tác quản lý việc đánh giá, kiểm tra hoạt động GDHN.
Theo ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh đánh
giá cao công tác quản lý việc đánh giá, kiểm tra hoạt động GDHN.
Các báo cáo về GDHN cần đi sâu vào những đánh giá tồn tại chủ quan
và khách quan, tìm hiểu nguyên nhân, từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp
cho kế hoạch thời gian tiếp theo.
8
Xây dựng các tiêu chí đánh giá học sinh trong GDHN theo yêu cầu:
“đảm bảo tính khách quan, công bằng, kết quả đánh giá chung được coi là tiêu
chí để đánh giá thi đua của các cơ sở giáo dục. Kết quả đánh giá của cá nhân
được coi là một trong các tiêu chí để đánh giá hạnh kiểm và ghi vào học bạ”.
Về tiêu chí đánh giá, đó là đánh giá toàn bộ nỗ lực của học sinh về các mặt
nhận thức, thái độ tình cảm với nghề, khuynh hướng nghề nghiệp đúng đắn, ý
thức tích cực tham gia vào các GDHN. Việc đánh giá sẽ giúp các em tự tin
trong việc chọn nghề phù hợp với bản thân, điều kiện gia đình và xã hội. Nội
dung đánh giá bao gồm trên ba mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. Có 4 mức độ
để đánh giá kết quả học tập của học sinh là loại tốt, khá, trung bình và yếu.
Hình thức đánh giá là các em học sinh tự đánh giá qua trả lời những câu hỏi
hoặc phiếu hỏi theo 4 mức độ trên. Phiếu có thể kết hợp với việc ghi nhận ý
kiến của gia đình và giáo viên tư vấn hoặc các trung tâm kỹ thuật hướng
nghiệp.
4.3. Quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh của các trường
được khảo sát đều khẳng định mục tiêu, chương trình GDHN cho học sinh phù
hợp với học sinh phổ thông.
Mục tiêu kiến thức: có 50,0% cán bộ quản lý; 36,6% giáo viên; 29,4%
phụ huynh học sinh và 35,3% học sinh cho rằng giúp các em biết được một số
thông tin cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, về thế
giới nghề nghiệp, thị trường lao động, hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề tuy mục tiêu đúng nhưng thực tiễn việc
cung cấp thông tin từ người dạy và sự tiếp nhận của các em học sinh còn hạn
chế, điều đó cho thấy các em sau khi học xong THPT rất lúng túng khi chọn
nghề hoặc chọn ngành vào đại học.
Mục tiêu về kỹ năng: có 25,0% cán bộ quản lý; 26,7% giáo viên; 22,4%
phụ huynh học sinh cho rằng mục tiêu: tự đánh giá bản thân và điều kiện gia
đình trong định hướng nghề nghiệp tương lai. Có 25,0% cán bộ quản lý;
26,6% giáo viên; 25,9% phụ huynh học sinh cho rằng mục tiêu định hướng và
lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai bản thân: Mục tiêu này hầu như thực tế
không đạt, đa số các em sau khi học xong THPT chọn nhầm đường nên có tình
trạng sau khi đào tạo thì xã hội không có nhu cầu sử dụng.
Các chương trình về GDHN nên lưu ý tính thực tiễn hơn, chẳng hạn, đối
với lớp 10 thì hướng nghiệp chỉ mang tính định hướng phù hợp chủ đề em thích
nghề gì, chú trọng triển vọng nghề tương lai; lớp 12 thì hướng nghiệp sát thực
tế hơn, gắn với cơ sở đào tạo và tư vấn chọn nghề cho các em. Hạn chế cơ bản
của hướng nghiệp hiện nay là hầu hết giáo viên giảng dạy đều là kiêm nhiệm và
thời lượng dành cho hướng nghiệp ít đã ảnh hưởng không nhỏ đết đến kết quả
hướng nghiệp cho học sinh. Các em có hứng thú và khuynh hướng chọn nghề
đúng đắn và khá tự tin hơn trong việc chọn nghề phù hợp với khả năng của
mình, đồng thời về kỹ năng các em đã có khả năng định hướng tốt hơn về việc
9
lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Tuy nhiên về kiến thức, các em vẫn còn hạn
chế, nhất là về thị trường lao động, trong và ngoài nước kể cả tại địa phương.
4.4. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Sự đánh giá về nội dung hoạt động GDHN giữa cán bộ quản lý và giáo
viên không có sự chênh lệch nhiều, mỗi chủ đề chênh lệch từ 1- 2%, điều này
chứng tỏ có sự tương đồng về tính thống nhất cao nội dung của hoạt động
GDHN ở các khối lớp 10, 11 và 12.
Từ kết quả khảo sát thực tế đã minh chứng được Ban giám hiệu trường
THPT quan tâm đến công tác hướng nghiệp cho học sinh, bám sát chương trình
giáo dục hướng nghiệp theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo
dục và Đào tạo. Thông qua các môn giáo dục nghề phổ thông đã góp phần định
hướng nghề nghiệp tương lai cho các em qua các môn học như: Tin học, kỹ
thuật Điện, điện tử, điện dân dụng, kỹ thuật may, thêu, trồng rừng, chăn nuôi...
Tuy nhiên, GDHN vẫn còn gặp nhiều khó khăn vì hầu hết giao viên dạy
hướng nghiệp đều kiêm nhiệm, điều kiện cơ sở vật chất dựa vào nhà trường
thiếu tính độc lập, ý thức học sinh về GDHN chưa cao, các em học nghề phổ
thông cốt là để có thêm điểm khuyến khích khi tham gia các kỳ thi cuối cấp
chứ chưa thấy vai trò chính của giáo dục nghề phổ thông nhằm định hướng
tương lai cho các em sau này.
Nhà trường cũng hoàn toàn không có kinh phí riêng cho hoạt động
GDHN, hàng năm chỉ sử dụng nguồn kinh phí hoạt động nghề phổ thông thông
qua các kỳ thi tốt nghiệp nghề phổ thông được cấp theo thực tế của Hội đồng
tham gia kỳ thi mà thôi. Từ đó đã có ảnh hưởng không nhỏ đến lĩnh vực
GDHN. Đã có đến 75,0% cán bộ quản lý, 66,6% giáo viên và 72,9% phụ huynh
học sinh cho rằng cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ GDHN có ảnh hưởng đến
hiệu quả và chất lượng GDHN. Song trên thực tế, hầu như chưa được sự quan
tâm đúng mức, cơ sở vật chất hoàn toàn phụ thuộc vào Nhà trường, không có
cơ sở riêng, không có thiết bị riêng, nhà trường trang bị theo các bộ phận theo
chức năng của nhà trường, không có phòng tư vấn hướng nghiệp độc lập.
4.5. Quản lý hình thức giáo dục hướng nghiệp
Ngoài việc quản lý các hình thức tích hợp theo chức năng quản lý
GDHN như đã trình bày, quản lý các hình thức giáo dục hướng nghiệp cần phải
hết sức linh hoạt, GDHN phải phát huy được năng lực của học sinh. Cần triển
khai các hình thức như sau:
Hình thức phân ban, phân hóa trong cấp THPT là cách để học sinh có
định hướng về sở trường, năng lực học tập các môn thuộc khoa học xã hội hay
khoa học tự nhiên, là tiền đề để các em hiểu rõ bản thân cần phải làm gì, chọn
nghề gì cho tương lai. Chính vì thế Nhà trường, thầy cô giáo ngay trong các
môn học đã truyền thụ những kiến thức của bộ môn này đã góp phần cho các
em định hướng tương lai sự nghiệp, đồng thời giáo dục tích hợp cho các em
thông qua môn học, chẳng hạn những học sinh học lĩnh vực khoa học tự nhiên
10
thường chọn các ngành kỹ thuật công nghệ thông tin, kỹ sư … còn các em học
các môn khoa học xã hội thì chọn các lĩnh vực văn học nghệ thuật …
Hình thức hoạt động tổ nhóm GDHN: Ngay trong các năm học, nhà
trường phải hình thành các tổ, các nhóm có cùng sở thích, năng khiếu để tham
gia các hoạt động mang tính định hướng GDHN, có thể chia thành các nhóm
khác nhau, có mục đích khác nhau, từ đó chọn lựa các phương pháp để giáo
dục phù hợp theo từng lĩnh vực để giáo dục có hiệu quả nói chung và GDHN
nói riêng. Đặc biệt lớp 12, học sinh đã có ý thức tổ chức nhóm cao, nhất là
chọn các môn thi THPT Quốc gia để hướng tới học cao hơn hoặc định hướng
nghề nghiệp sau cấp học THPT như hiện nay.
Hơn nữa, việc hình thành các tổ nhóm hướng nghiệp với cùng mục tiêu
và sở trường sẽ phát huy được tiềm năng của học sinh thông qua các cơ hội
cùng nhau làm việc, cùng nhau học tập, cùng nhau tham gia, tham quan các
môi trường, các cơ sở sản xuất, cơ quan, xí nghiệp … điều đó sẽ khắc sâu thêm
lĩnh vực mà các em yêu thích, tác dụng GDHN sẽ mang lại thiết thực, tích cực
và đúng hướng hơn.
Giáo dục nghề phổ thông hiện nay vừa là nội dung GDHN vừa là hình
thức GDHN, các em có cơ hội tiếp cận các môn, ngành nghề như: điện, cơ khí,
tin học, may công nghiệp, đan, thêu, chăn nuôi, trồng rừng … thời lượng chiếm
khá lớn trong giáo dục nghề phổ thông. Các thầy, cô giáo đảm trách lĩnh vực
này vừa giáo dục chuyên môn nghề, giáo dục kỹ năng nghề, kỹ năng sống cho
học sinh. Trong quá trình tổ chức, triển khai và thực tập nghề cho học sinh cấp,
người thầy cần giáo dục định hướng cho các em vào các ngành nghề gần gũi
với địa phương, các lĩnh vực nghề nghiệp mà địa phương đang cần, hết sức
tránh việc lệch lạc trong việc nhận thức và chọn nghề không phù hợp với nhu
cầu kinh tế xã hội của địa phương, dẫn đến việc lãng phí đào tạo của gia đình
và xã hội, làm mất cơ hội nghề nghiệp các em đồng thời ảnh hưởng rất lớn đến
sự nghiệp và tương lai của các em. Tuy nhiên giáo dục nghề phổ thông còn hạn
chế nhất định về chất lượng đào tạo, số lượng ngành nghề còn ít, thiếu các
ngành truyền thống và hiện đại nên không tạo được động lực cho học sinh lẫn
các bậc phụ huynh. Qua khảo sát, tác dụng giáo dục nghề phổ thông còn thấp
(cán bộ quản lý 50,0%; giáo viên 46,6%, phụ huynh học sinh 29,4%)
11
II. Nội dung của sáng kiến
1. Bản chất của giải pháp mới
1.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh,
học sinh và các lực lượng khác về GDHN
Mục đích:
Giải pháp này nhằm tạo ra những tác động để nâng cao nhận thức của
các lực lượng trong và ngoài nhà trường về GDHN. Làm cho họ hiểu được tầm
quan trọng, mục tiêu về GDHN trong trường THPT. Cung cấp những thông tin
về kinh tế xã hội, nhu cầu lao động trong các cơ quan, xí nghiệp nhằm hướng
cho hoạt động GDHN giải quyết đúng hướng về nhu cầu nguồn nhân lực phục
vụ kinh tế - xã hội của huyện.
Nội dung và cách thực hiện:
Tăng cường nhận thức của đội ngũ quản lý và giáo viên về vai trò của
nhà trường trong GDHN. Trong nhiều mối quan hệ có ảnh hưởng, tác động lớn
đến GDHN, nhiều lực lượng trong xã hội và vai trò quan trọng như gia đình,
địa phương, các phương tiện truyền thông, các phương tiện văn hóa vv…
nhưng nhà trường vẫn đóng vai trò chủ đạo trong sự phối hợp đó để GDHN cho
học sinh. Tính chủ đạo ở đây bao gồm giáo dục có hệ thống, có định hướng, có
kế hoạch. Chủ động trong các vấn đề phối hợp thực hiện giữa các lực lượng.
Làm cho các cấp quản lý quán triệt các chủ trương của Đảng và Nhà
nước về giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề phổ thông đã
được khẳng định trong Luật Giáo dục, nắm được văn bản hướng dẫn thi hành
Luật, chỉ thị, nhiệm vụ năm học của Bộ trưởng và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác hướng nghiệp ngay từ đầu năm học.
Tổ chức quán triệt các Nghị quyết của Đảng về mục tiêu đào tạo nguồn
nhân lực cao cho xã hội, về giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp - dạy
nghề phổ thông về công tác hướng nghiệp ngay từ đầu năm học.
Hướng nghiệp được coi là nhiệm vụ của cả tập thể nhà trường. Trong các
giờ dạy, trong những lần tiếp xúc với học sinh, thầy cô đều có thể có những cơ
hội để hướng nghiệp cho học sinh của mình. Trên cơ sở phân tích khoa học về
năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của ngành sản xuất, thầy
cô có thể tư vấn cho các em, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp tương lai
của mình.
1.1.1. Tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp đối với các lực lượng xã
hội
Đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh khi được
khảo sát ở trường THPT ... đã cho ý kiến về tính cần thiết đều trên 60%, tính
khả thi trên 50% khẳng định:
12
Vị trí và vai trò của các lực lượng xã hội tác động đến hiệu quả của
GDHN. Các lực lượng xã hội ở đây rất rộng lớn, bao gồm chính quyền địa
phương, cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị bạn v.v… Tất cả các lực
lượng này tùy theo đặc trưng của ngành nghề và chức năng nhiệm vụ, đều có
ảnh hưởng lớn tới GDHN của nhà trường. Trong các mối quan hệ này, nhà
trường phải đóng vai trò chủ động trong việc cộng tác phối hợp để khai thác tối
đa sự hỗ trợ của các lực lượng cho hoạt động của nhà trường nói chung và
GDHN nói riêng.
Chính quyền địa phương luôn quan tâm đến vấn đề hướng nghiệp vì đó
chính là cơ sở cho sự phát triển nguồn nhân lực của chính quyền có ảnh hưởng
lớn đến hướng nghiệp của nhà trường.
1.1.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục
hướng nghiệp
Tuyên truyền cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của nhà trường và
các lực lượng khác về tầm quan trọng của hoạt động GDHN. Đối với đội ngũ
giáo viên và cán bộ phụ trách công tác hướng nghiệp là những người trực tiếp
thực hiện các nội dung hướng nghiệp, vì vậy cần phải làm cho mọi người nhận
thức rõ bản chất của hoạt động này, các nội dung hướng nghiệp, các yêu cầu
cần phải đạt được và cách thức tổ chức các con đường hướng nghiệp. Làm cho
họ hiểu rõ, hướng nghiệp không phải là nhiệm vụ của những người có trách
nhiệm mà là nhiệm vụ chung của tất cả giáo viên trong nhà trường. Tác động
đến gia đình về vấn đề ủng hộ, tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn nghề nghiệp
trong tương lai phù hợp với năng lực, sở trường. Xác định mục tiêu, động cơ
học tập và rèn luyện phẩm chất đạo đức đối với học sinh.
1.1.3. Nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh và cộng đồng về giáo
dục hướng nghiệp
Nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả của quá trình hướng nghiệp. Phần lớn một bộ phận phụ huynh học sinh
ở ... có con em học THPT chưa ý thức cao về trách nhiệm hướng nghiệp đối với
các em, thiếu quan tâm và hiểu biết về sở trường các em, nhu cầu việc làm của
huyện nhà nên khó khăn việc định hướng nghề nghiệp cho con em của mình. Vì
vậy, Hiệu trưởng nhà trường cần tổ chức các buổi họp hội phụ huynh học sinh,
các phương tiện thông tin đại chúng, cần làm cho phụ huynh học sinh nhận
thức rõ của việc hướng nghiệp đối với sự thành đạt nghề nghiệp của con em họ
sau này. Điều này rất khó khăn trong cơ chế thị trường hiện nay, khi nhận thức
của không ít người còn lệch lạc, không có sự hiểu biết sâu sắc về nghề nghiệp,
dẫn đến không tư vấn cho con em mình trong quá trình chọn nghề để dẫn đến
tình trạng học sinh chọn lầm hướng đi dẫn đến sự lãng phí thời gian và tiền bạc.
Hãy xóa bỏ tư tưởng cho con em học nghề phổ thông chỉ để có điểm cộng vào
kết quả tốt nghiệp mà không cho đó là con đường hướng nghiệp cần thiết cho
con em mình mà hiện nay việc cộng điểm khuyến khích của học nghề phổ
thông chỉ có giá trị thấp.
13
1.1.4. Nâng cao nhận thức của các em học sinh về giáo dục hướng
nghiệp
Việc nâng cao nhận thức cho học sinh không chỉ là giảng cho học sinh
những vấn đề lý thuyết khô khan mà ngay chính bản thân, phong cách làm việc
của thầy cô cũng giáo dục cho các em rất nhiều. Chính tinh thần yêu lao động,
thái độ nghiêm túc đối với công việc, niềm đam mê học hỏi, tìm tòi sáng tạo
của thầy cô đối với ngành nghề sẽ là những ấn tượng về nghề nghiệp không bao
giờ phai đối với học sinh.
Công tác tuyên truyền là một khâu quan trọng trong mắt xích các chuỗi
công việc của GDHN. Thông qua bảng tin hoạt động, qua trang web của nhà
trường, qua các ấn phẩm văn hóa vv… các bộ phận chức năng đều tận dụng để
tuyên truyền nhận thức cho GDHN. Trong đó các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
hoặc trong các buổi họp triển khai, sơ kết và tổng kết đánh giá đều chú trọng
đến vấn đề nhận thức của lực lượng cán bộ giáo viên, công nhân viên và học
sinh về hoạt động GDHN.
1.2. Xây dựng đội ngũ tư vấn hướng nghiệp và cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Mục đích:
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về GDHN trong thời gian tới, chúng
ta cần có một đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn sâu, có
năng lực sư phạm về dạy nghề và hướng nghiệp, đặc biệt có tay nghề thực hành
giỏi. Cơ sở vật chất là phương tiện cần thiết và là nhu cầu thiết yếu cho hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở trường. Cần xây dựng mạng lưới tư vấn hướng
nghiệp, có biên chế trong nhà trường.
Nội dung và cách thực hiện:
1.2.1. Về xây dựng đội ngũ giáo dục hướng nghiệp
Về công tác đội ngũ: Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
của giáo dục và được xã hội tôn vinh (Nghị quyết TW2 khóa VIII trang 40).
Đổi mới đội ngũ cán bộ giáo viên là khâu đột phá trong Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011 - 2020.
Nhà trường phải có một đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên có
phân công cụ thể về trách nhiệm về hoạt động GDHN, đồng thời đội ngũ này
phải có kinh nghiệm chuyên môn, có khả năng tư vấn, nhạy bén nắm bắt thông
tin và nhất là thông tin về thị trường lao động, nhu cầu nghề nghiệp trong xã
hội.
1.2.2. Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
Xuất phát từ thực tiễn hiện nay, Trường THPT ... chưa có tổ chức bộ máy
hoạt động tư vấn việc làm bài bản, tôi thấy cần thiết phải đưa công tác tư vấn
nghề vào nhà trường. Công tác tư vấn nghề cần phải được tiến hành trong suốt
14
quá trình học tập của học sinh. Giới thiệu các em về thế giới nghề nghiệp, hệ
thống đào tạo nghề tại các trường cao đẳng, đại học và các trường nghề.
- Cần thành lập phòng hướng nghiệp, tư vấn nghề ngay tại trường.
- Người tham gia công tác tư vấn.
- Giới thiệu các ngành nghề trong xã hội, về hệ thống các trường đào tạo
và phương hướng phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương một cách chi
tiết.
- Đa dạng hóa việc tổ chức dạy nghề cho học sinh là điều cần thiết nhưng
cần phải tính đến khả năng thực hiện của nhà trường.
1.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ
hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Qua khảo sát thực tế cho thấy, điều kiện, phương tiện, phòng chức năng
còn hạn chế về số lượng lẫn chất lượng, nhất là dành cho hoạt động giáo dục
hướng nghiệp.
Tăng nguồn kinh phí cho hoạt động GDHN. Đảm bảo cơ sở vật chất,
điều kiện, phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động GDHN. Sắp xếp đảm bảo
thời gian cho hoạt động GDHN. Huy động nguồn tài chính cho các hoạt động
tham quan học tập tại các cơ sở sản xuất.
2.3. Xây dựng mô hình quản lý giáo dục thường xuyên gắn với quản lý
giáo dục hướng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo
Mục đích:
Mô hình Giáo dục thường xuyên hiện nay có chức năng liên kết, mở các
lớp nghiệp vụ ngắn hạn, Trung tâm GDTX được sáp nhập vào chỉ làm chức
năng dạy nghề phổ thông chưa thực sự thể hiện chức năng hướng nghiệp cho
học sinh. Mô hình đưa hoạt động GDHN vào Nhà trường nhằm phát huy hết
chức năng hướng nghiệp đối với học sinh, góp phần định hướng nghề cho học
sinh, phân luồng học sinh sau THPT, tạo nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Xây dựng mối kết hợp chặt chẽ giữa GDTX ở trong Trường THPT về
lĩnh vực GDHN để nâng cao hiệu quả đào tạo.
Nội dung và cách thực hiên:
Các mô hình phối hợp giữa Nhà trường với các cơ sở dạy nghề; giữa hai
chức năng GDTX với kỹ thuật hướng nghiệp là điểm mới ở Trường THPT ....
Nhà trường phải thể hiện được vai trò hoạt động GDHN thực sự không chỉ thực
hiện nhiệm vụ dạy nghề phổ thông như hiện nay. Trong quá trình dạy nghề phổ
thông, bản thân Nhà trường đã có phối hợp để thực hiện dạy nghề phổ thông
nhưng chỉ ở khâu kế hoạch giảng dạy để không bị động về thời gian chứ chưa
bàn về lĩnh vực GDHN. Việc phối hợp giữa Nhà trường với các cơ sở khác về
15
lĩnh vực hướng nghiệp vừa đẩy mạnh hoạt động một cách tích cực, đồng thời
phát triển mô hình GDTX với hoạt động GDHN theo đặc điểm của Nhà trường.
1.3.1. Đẩy mạnh mô hình kết hợp giáo dục thường xuyên với giáo dục
hướng nghiệp
Bản thân Nhà trường phải đa dạng hóa việc tổ chức dạy nghề cho học
sinh; Với việc tổ chức dạy nghề cho học sinh, Nhà trường cần có thêm một số
ngành nghề phù hợp hơn với đa số học sinh, đồng thời cũng phải phù hợp với
điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất của trường. Đa dạng hóa các ngành
nghề đào tạo giúp cho học sinh có nhiều cơ hội lựa chọn học tập, học sinh có
nhiều cơ hội phát huy khả năng hứng thú nghề nghiệp. Các ngành nghề mà
trường có thể tổ chức dạy cho học sinh nghề điện gia dụng, tin học văn phòng,
nấu ăn, vẽ kỹ thuật, nhiếp ảnh, trồng rừng, chăn nuôi, làm vườn vv… Những
ngành nghề mà Nhà trường chưa sẵn giáo viên thì có thể liên hệ với các cơ sở
dạy nghề trên địa bàn để họ hỗ trợ. Hoặc có thể gửi học sinh đến các cơ sở đào
tạo nghề để họ giúp đỡ.
1.3.2. Xây dựng mô hình trường trung học phổ thông kết hợp với các cơ
sở dạy nghề và tư vấn việc làm
Nhà trường phải kết hợp được với các cơ sở dạy nghề và tư vấn việc làm,
để vừa chia sẻ kinh nghiệm vể hình thức, nội dung hướng nghiệp, sinh hoạt các
buổi nói chuyện chuyên đề hướng nghiệp cho học sinh. Các cơ sở đào tạo đã
chú trọng đến chất lượng đào tạo, xác định nguyên tắc đào tạo, tỷ lệ đào tạo các
lĩnh vực chuyên ngành theo nhu cầu thực tế, để thông tin cho các em được biết
để có thể có nhiều lựa chọn khác nhau thích hợp cho từng học sinh.
1.4. Hoàn thiện các chính sách hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Mục đích:
Tạo một hành lang pháp lý cho tất cả những người tham gia vào hoạt
động GDHN cho học sinh THPT, có những điều kiện và cơ hội hoạt động và có
những lợi ích phù hợp nhằm đạt được những mục tiêu chương trình GDHN đặt
ra. Tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạch động GDHN thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
Nội dung và cách thực hiện:
1.4.1. Xây dựng chính sách khuyến khích người học nghề
... tuy có một số chính sách ưu tiên khuyến khích học nghề như học tập
học nghề tại các trường trung cấp và cao đẳng công lập của tỉnh, thực hiện
chính sách Nhà nước cho vay vốn để các em học tập nhưng hiệu quả vẫn còn
thấp. Nhà nước cần có chế độ tạo cơ hội việc làm cho người học sau tốt nghiệp,
ưu tiên cho hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện có chỉ đạo các đơn vị doanh nghiệp tham
gia hướng nghiệp, tạo hành lang pháp lý để các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
gần với trường THPT trong việc hướng nghiệp học sinh phổ thông. UBDN tỉnh
16
có chế độ và thường xuyên bổ sung chế độ ưu đãi cho học sinh tham gia học
nghề, vận động xã hội xây dựng quỹ hỗ trợ hỗ trợ người học nghề, hỗ trợ
trường đào tạo nghề.
1.4.2. Xây dựng cơ chế về sự phối hợp các ngành, các cơ sở sản xuất
trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Các lực lượng như các cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh, ngoài sự cộng
tác thân thiện phi lợi nhuận thì còn có thể là mối quan hệ tương hỗ, họ có thể
giúp Nhà trường về phương diện hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, tài chính, cho học
sinh thực tập, tham quan vv… đó chính là những hình ảnh sinh động về môi
trường nghề nghiệp mà học sinh sẽ là một chủ thể trong tương lai.
1.5. Xây dựng kế hoạch hóa, tăng cường hoạt động chỉ đạo, tổ chức,
kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Mục đích:
Nhằm thực hiện và nâng cao hiệu quả về công tác quản lý, xây dựng kế
hoạch thực hiện GDHN tại trường THPT. Kế hoạch phải phản ánh được hướng
nghiệp vừa là một môn học bắt buộc vừa là một hoạt động tích hợp trong các
môn học và các hoạt động khác trong nhà trường.
Nội dung và cách thực hiện:
Các nội dung xây dựng kế hoạch GDHN phải thể hiện việc đổi mới nội
dung chương trình theo hướng tiếp cận năng lực, đảm bảo sau khi học xong
chương trình mỗi học sinh đều có khả năng tự xác định được nghề nghiệp
tương lai phù hợp với tiềm năng nghề nghiệp của bản thân, hứng thú với nghề
nghiệp lựa chọn và phù hợp với nhu cầu nhân lực của thị trường lao động.
Các cấp quản lý từ Sở đến Nhà trường có trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
đánh giá hoạt động GDHN một cách nghiêm túc, bài bản để một mặt điều chỉnh
hoạt động GDHN đúng hướng, đồng thời kịp thời khen thưởng, khích lệ tinh
thần giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Xếp loại được mức độ học
tập của học sinh.
1.5.1. Tăng cường công tác quản lý kế hoạch, tổ chức chỉ đạo GDHN
Kế hoạch phải đạt được các mục tiêu về giáo dục bao gồm kiến thức, kỹ
năng và thái độ theo quy định của chương trình, đáp ứng được các mục tiêu
giáo dục của ngành, của sở đưa ra hàng năm và các con đường để đạt được mục
tiêu đó. Kế hoạch cũng phân công trách nhiệm cụ thể cho từng tổ nhóm, cá
nhân trong nhà trường, định rõ thời gian, tiến độ để mọi người căn cứ thực
hiện.
Kế hoạch phải được căn cứ vào mục tiêu đào tạo của ngành, của Sở và
được cụ thể hóa trong từng học kỳ, từng tháng, từng tuần. Kế hoạch được xây
dựng dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc kiểm tra, tổng kết kinh nghiệm
của các năm học trước, phối hợp cập nhật với các yêu cầu giáo dục của năm
học tiếp theo.
17
Tăng cường kiểm tra kế hoạch giảng dạy, góp ý trao đổi về chuyên môn.
Nhà trường khuyến khích sự sáng tạo trong cách thực hiện của các thầy cô
nhằm đạt hiệu quả cao trong các GDHN. Sự sáng tạo có thể có ở nhiều khâu, có
thể là trong kế hoạch trong triển khai thực hiện, trong chế tạo các dụng cụ phục
vụ cho GDHN hoặc trong cách giảng dạy vv…
1.5.2. Cải tiến quản lý các nội dung, chương trình GDHN
Xây dựng nội dung chương trình GDHN phải có sự chọn lọc sao cho phù
hợp với chương trình giáo dục phổ thông, với năng lực học sinh để các em tiếp
cận các điều kiện thuận lợi trong việc định hướng nghề nghiệp. Đồng thời nội
dung GDHN phù hợp có tác động đến viêc cung cấp nguồn lực cho địa phương.
Nội dung GDHN phải thể hiện tính thiết thực, theo đặc điểm tâm lý độ tuổi học
sinh, nâng cao năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Mặt khác,
chương trình nội dung GDHN phải xây dựng theo hướng mở, không cứng
nhắc, được liên thông các cấp học, kiến thức gắn nhu cầu ngành nghề phát triển
của địa phương.
1.5.3. Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN
Xây dựng các tiêu chí đánh giá học sinh trong GDHN theo yêu cầu:
“đảm bảo tính khách quan, công bằng, kết quả đánh giá chung được coi là tiêu
chí để đánh giá thi đua của các cơ sở giáo dục. Kết quả đánh giá của cá nhân
được coi là một trong các tiêu chí để đánh giá hạnh kiểm và ghi vào học bạ”.
Về tiêu chí đánh giá, đó là đánh giá toàn bộ nỗ lực của học sinh về các mặt
nhận thức, thái độ tình cảm với nghề, khuynh hướng nghề nghiệp đúng đắn, ý
thức tích cực tham gia vào các GDHN. Việc đánh giá sẽ giúp các em tự tin
trong việc chọn nghề phù hợp với bản thân, điều kiện gia đình và xã hội. Nội
dung đánh giá bao gồm trên ba mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ.
2. Ưu, nhược điểm của giải pháp
2.1. Ưu điểm
- Giải pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức xã hội về ý nghĩa và tầm quan
trọng của GDHN.
- Giải pháp thứ hai: Xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ tư vấn
nghề nghiệp tại Trường THPT ....
- Giải pháp thứ ba: Xây dựng và triển hai các hình thức và biện pháp đổi
mới về GDHN trong Nhà trường.
- Giải pháp thứ tư: Xây dựng mô hình mới về trường THPT nhằm tạo
được sự gắn kết chặt chẽ hơn giữa trường THPT với các trường Trung học cơ
sở.
- Giải pháp thứ năm: Xây dựng các chính sách thu hút sự tham gia dạy
nghề phổ thông cho học sinh trong trường của các doanh nghiệp, nhà máy, xí
nghiệp trên dịa bàn huyện và tỉnh.
18
2.2. Nhược điểm
Việc áp dụng những giải pháp trên vào Nhà trường vẫn còn gặp nhiều
khó khăn, hiệu quả chưa được như mong muốn của tác giả. Cũng có nhiều
nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan của Nhà trường như:
- Nhà trường chưa đầu tư thích đáng về hoạt động GDHN cả thời gian và
trí tuệ để làm sinh động hoạt động GDHN, chưa cuốn hút học sinh yêu thích
các giờ GDHN cũng như các giờ sinh hoạt ngoại khóa về công tác GDHN.
- Công tác GDHN chưa thực sự đổi mới về nội dung, phương pháp, các
tài liệu phục vụ cho công tác hướng nghiệp còn nghèo nàn, cùng với đội ngũ
giáo viên dạy hướng nghiệp một mặt kiêm nhiệm, mặt khác thiếu kinh nghiêm
giảng dạy nên giờ GDHN chỉ bám vào kiến thức tài liệu thiếu tính thực tế, ảnh
hưởng đến chất lượng GDHN.
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị lệ thuộc vào các thiết bị chung của nhà
trường. Hơn nữa nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động GDHN hạn chế, cơ
chế chính sách dành cho người dạy, người học khiêm tốn không động viên,
khuyến khích các đối tượng tham gia GDHN.
- Chưa làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết hoạt động GDHN
trong từng giai đoạn nhất định.
- Công tác giáo dục hướng nghiệp chưa phát huy được ngang tầm với nó.
- Chưa tạo được mối quan hệ liên kết với nhau giữa nhà trường – gia
đình – các cơ sở sản xuất và các lực lượng xã hội khác để thực hiện tốt công tác
giáo dục hướng nghiệp. Học sinh lựa chọn nghề mang tính không khoa học, thụ
động vần còn.
IV. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Thời gian thử nghiệm: tháng 9/2018 đến tháng 4/2019
- Cách tiến hành thử nghiệm
* Kết quả thử nghiệm 1
- Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh và
học sinhvề các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành nghề tương lai của học
sinh trước và sau khi có sự tác động:
+ Yếu tố định hướng về giá trị các lĩnh vực nghề nghiệp tăng từ 5 - 11%;
+ Yếu tố về cơ hội tiếp cận với nghề nghiệp giảm từ 9 – 12%;
+ Yếu tố nhu cầu về nghề nghiệp xã hội tăng từ 3 – 12%.
- Các yếu tố có tác động tương đối thấp do ảnh hưởng thân trong gia
đình:
+ Yếu tố về vị thế của cha, mẹ hoặc anh em giảm từ 5 – 14%;
+ Yếu tố do tác động từ họ hàng, dòng tộc giảm từ 8 – 18%;
19
- Các yếu tố về tư vấn, tài liệu tuyển sinh, hoạt động ngoài giờ lên lớp:
+ Yếu tố về tài liệu tuyển sinh đại học, cao đẳng tăng từ 15 – 20%;
+ Yếu tố về tuyên truyền, tư vấn nghề nghiệp từ 10 – 12%;
+ Yếu tố hoạt động ngoài giờ lên lớp tăng từ 8 -12%.
- Các yếu tố do ảnh hưởng các môn học như các môn công nghệ, học
nghề phổ thông tăng thấp trong khoảng từ 3 – 8%.
Các nhà quản lý cần làm tốt hơn nữa những yếu tố tích cực đồng thời có
những giải pháp khắc phục một cách hữu hiệu các hạn chế để công tác quản lý
hoạt động GDHN đạt hiệu quả mong muốn.
* Thử nghiệm giải pháp phối hợp giữa nhà trường THPT và các cơ sở
sản xuất.
Theo các tiêu chí:
1. Xây dựng mô hình giáo dục thường xuyên gắn với hoạt động GDHN
nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo;
2. Xây dựng mối kết hợp chặt chẽ giữa các trường THPT với các cơ sở
sản xuất trên địa bàn huyện, tỉnh trong việc GDHN;
3. Phát triển mô hình GDTX gắn với hoạt động GDHN và dạy nghề phổ
thông theo đặc điểm của huyện;
4. Sự phối hợp giữa các cơ sở doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp tham gia
GDHN cho học sinh.
Phân tích kết quả thử nghiệm:
Tiêu chí thứ nhất: Nhà trường gắn với hoạt động GDHN:
Về mặt hình thức có sự kết hợp với nhau, song thực tế chức năng trường
THPT ở huyện nhìn chung chưa thể hiện rõ nét hoạt động GDHN, quy định
chức năng, nhiệm vụ từ cấp vĩ mô đến các địa phương cũng chưa thể hiện rõ,
theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành điều lệ trường THCS, THPT và phổ thong có nhiều
cấp học thì không có chức năng GDHN mà tổ chức giảng dạy, học tập và các
hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành
cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính,
kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
Tiêu chí thứ hai: Xây dựng mối kết hợp chặt chẽ giữa Nhà trường với cơ
sở sản xuất trong việc GDHN.
Tiêu chí này có tỷ lệ cao: Tốt: 38,1 – 42,2%, Đạt: 44,6 – 54,6%, Chưa
đạt: 7,2 – 13,3%
Việc đưa nội dung GDHN vào Nhà trường trở thành nhiệm vụ cần thiết
góp phần GDHN có hiệu quả hơn.
20
Tiêu chí thứ ba: Phát triển GDTX gắn với hoạt động GDHN trên địa bàn
huyện.
Thử nghiệm này cho thấy: Tốt: 25 - 32%, Đạt: 40 – 44%, Chưa đạt: 25 –
31%.
Thực tế Nhà trường thực sự gắn chặt các nhiệm vụ GDTX với nội dung
GDHN.
Tiêu chí thứ tư: Giáo dục hướng nghiệp gắn với các cơ sở sản xuất
Thử nghiệm này cho thấy: Tốt: 4 – 10,8%, Đạt: 12 – 16,5%, Chưa đạt:
74,7 – 84%.
Từ thí nghiệm, cán bộ quản lý và giáo viên cần xác định vai trò của mình
đối với hoạt động GDHN trong việc gắn giữa nhà trường các cơ sở sản xuất cần
nhiều hơn nữa, năng động và tích cực hơn, có kế hoạch cụ thể trong mối quan
hệ làm việc với các cơ sở sản xuất.
V. Hiệu quả của sáng kiến
- Từ khi áp dụng các giải pháp trên vào Nhà trường, qua khảo sát việc
định hướng nghề của học sinh thì đa số các em có những định hưỡng đúng đắn
trong việc chọn ngành, nghề trong tương lai cho bản thân.
- Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh và
học sinhvề các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ngành nghề tương lai của học
sinh trước và sau khi có sự tác động:
+ Yếu tố định hướng về giá trị các lĩnh vực nghề nghiệp tăng từ 5 - 11%;
+ Yếu tố về cơ hội tiếp cận với nghề nghiệp giảm từ 9 – 12%;
+ Yếu tố nhu cầu về nghề nghiệp xã hội tăng từ 3 – 12%.
- Các yếu tố có tác động tương đối thấp do ảnh hưởng thân trong gia
đình:
+ Yếu tố về vị thế của cha, mẹ hoặc anh em giảm từ 5 – 14%;
+ Yếu tố do tác động từ họ hàng, dòng tộc giảm từ 8 – 18%;
- Các yếu tố về tư vấn, tài liệu tuyển sinh, hoạt động ngoài giờ lên lớp:
+ Yếu tố về tài liệu tuyển sinh đại học, cao đẳng tăng từ 15 – 20%;
+ Yếu tố về tuyên truyền, tư vấn nghề nghiệp từ 10 – 12%;
+ Yếu tố hoạt động ngoài giờ lên lớp tăng từ 8 -12%.
- Các yếu tố do ảnh hưởng các môn học như các môn công nghệ, học
nghề phổ thông tăng thấp trong khoảng từ 3 – 8%.
- Kết quả nghiên cứu sáng kiến đã đưa ra những điểm mới về quản lý
hoạt động GDHN và dạy nghề phổ thông trong giai đoạn hiện nay phù hợp với
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực có chất lượng của đất nước.
21
PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm
Để thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện học sinh Nhà trường
phải nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, đối chiếu thực trạng và tình hình
thực tiễn của trường, của địa phương để có tầm nhìn chính xác hệ thống, khoa
học, sau đó nhân rộng và rút ra bài học kinh nghiệm về công tác tổ chức
GDHN, tạo tiền đề cho các lớp tiếp theo đáp ứng yêu cầu giáo dục, yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới đất nước, thời kỳ toàn cầu hoá. Qua việc nghiên cứu cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng hoạt động GDHN ở Trường THPT ... cho
thấy:
- Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền để công chức, viên chức,
người lao động, học sinh và phụ huynh hiểu được bản chất của GDHN.
- Hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng kế hoạch, phương hướng chỉ đạo
hoạt động hoath động GDHN ngay từ đầu năm học.
- Thành lập Ban tư vấnn hướng nghiệp và có sự phân công cụ thể, đánh
giá trách nhiệm của từng bộ phận.
- Cần phải xây dựng nội dung, chương trình hoạt động cụ thể để hướng
dẫn học sinh chọn nghề.
- Nghiên cứu xây dựng chương trình để tích hợp vào các môn dạy phù
hợp với sự phát triển KT-XH của địa phương nói riêng và đất nước nói chung.
- Muốn thực hiện công tác HN có hiệu quả phải có sự phối hợp 4 thành
phần: Nhà trường, chính quyền địa phương, cơ sở sản xuất địa phương, cha mẹ
học sinh.
- Phải tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động GDHN thường
xuyên đưa hoạt động này vào tiêu chí thi đua của trường.
2. Những kiến nghị, đề xuất
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cần tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo và giám sát việc triển khai và
thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT, cần thành
lập Ban chỉ đạo giáo dục hướng nghiệp để chỉ đạo trực tiếp Ban giáo dục
hướng nghiệp ở các trường phổ thông.
- Tham mưu cho Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm, cần có hội nghị, hội
thảo về công tác GDHN để đổi mới hoạt động GDHN, cải tiến thêm chương
trình, nội dung, thời lượng giảng dạy và đặc biệt là phù hợp với tình hình phát
triển chung của đất nước; Ban hành một số văn bản qui định trách nhiệm, quyền
lợi về chính sách về người dạy, người học nhằm khích thích GDHN có hiệu quả
hơn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ... chỉ đạo các Sở, Ngành, nhất là Sở Thông
tin và Truyền thông tuyên truyền công tác hướng nghiệp; Quy hoạch lại mạng
22
lưới cơ sở dạy nghề, các trường trung cấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh…,
hình thành mối quan hệ liên kết với các trường THPT trong công tác hướng
nghiệp, dạy nghề. Có kế hoạch sử dụng lao động sau hướng nghiệp và dạy nghề
2.2. Đối với Trường THPT ...
- Có kế hoạch tham mưu với các cơ quan hữu quan khác huy động các
lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục hướng nghiệp, hỗ trợ kinh phí
bằng nguồn xã hội hóa cho hoạt động GDHN. Hàng năm cần có nội dung nhận
xét, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường và có chính
sách khen thưởng đối với những cá nhân thực hiện tốt công tác giáo dục hướng
nghiệp học sinh.
- Nhà trường và các cơ sở sản xuất luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ thường
xuyên và nhất là trong công tác quản lý học sinh tham gia hoạt động GDHN.
3. Cam kết
Tôi xin cam kết bản sáng kiến này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong sáng kiến là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ sáng kiến nào đã được công bố
trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
XÁC NHẬN CỦA CỦA TRƯỜNG
THPT SỐP CỘP
..., ngày 17 tháng 4 năm 2019
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hoan
23