ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ HỒNG PHƯỢNG
Tên đề tài:
THỬ NGHIỆM VÀ LỰA CHỌN GIÁ THỂ TRỒNG CHẬU CHO
GIỐNG HOA HỒNG NHẬP NỘI BISHOP’S CASTLE
TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học cây trồng
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên, 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ HỒNG PHƯỢNG
Tên đề tài:
THỬ NGHIỆM VÀ LỰA CHỌN GIÁ THỂ TRỒNG CHẬU CHO
GIỐNG HOA HỒNG NHẬP NỘI BISHOP’S CASTLE
TẠI THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học cây trồng
Lớp
: K46 – TT – N01
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Hà Minh Tuân
Thái Nguyên, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài
nghiên cứu khoa học này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ cho một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều
đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên,Tháng 6 năm 2018
Sinh viên
LÊ HỒNG PHƯỢNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một phần vô cùng quan trọng trong khung chương
trình đào tạo của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên nói riêng. Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên
thực hành được những kiến thức lý thuyết đã học và những kĩ năng sau những
giờ thực hành, giúp cho sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất, nhằm nâng
cao chuyên môn để khi ra trường trở thành cán bộ kỹ sư nông nghiệp có thể
đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, và thầy giáo TS. Hà
Minh Tuân em đã thực hiện đề tài tốt nghiệp với tên : “Thử nghiệm và lựa
chọn giá thể trồng chậu cho giống hoa hồng nhập nội Bishop’s Castle tại
Thái Nguyên”. Trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ, quan tâm từ thầy cô và bạn bè. Có được kết quả này, em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Hà
Minh Tuân, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng các thầy cô giáo trong Khoa Nông học đã giúp em hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn bạn bè, các anh chị trong vườn hoa
“Tường Vi garden” và gia đình đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em về
tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập và thời gian thực hiện luận
văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, do điều kiện thời gian và năng lực
bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm
khuyết. Vì vậy em kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các
bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Tháng 6 năm 2018
Sinh viên
LÊ HỒNG PHƯỢNG
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phân loại hoa hồng: ............................................................... 29
Bảng 4.1. Giai đoạn sinh trưởng và ra hoa của hoa hồng thí nghiệm............. 32
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều dài cành và đường kính cành của giống
hoa hồng thí nghiệm ở các công thức khác nhau ............................................ 34
Bảng 4.3 : Một số chỉ tiêu về chất lượng hoa của hoa hồng ở các công thức
khác nhau......................................................................................................... 38
Bảng 4.4 : Mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên hoa hồng thí nghiệm ở các công
thức khác nhau ................................................................................................ 40
Bảng 4.5 : Chi phí cho giá thể các công thức trồng 100 chậu ........................ 43
Bảng 4.6 : Chi phí chung cho 1 công thức thí nghiệm 100 chậu .................... 44
Bảng 4.7 : Tổng thu của các công thức tính trên 100 chậu............................. 44
Bảng 4.8 : Sơ bộ hoạch toán kinh tế tính trên 100 chậu của các công thức ... 45
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Động thái tăng trưởng chiều dài cành của hoa hồng thí nghiệm ở
các công thức khác nhau. ................................................................................ 35
Hình 4.2: Động thái tăng trưởng đường kính cành của hoa hồng thí nghiệm ở
các công thức khác nhau. ................................................................................ 35
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
CD
: Chiều dài
CT
: Công thức
CV
: Coefficient variance ( hệ số biến động)
DK
: Đường kính
Đ
: Đồng
Đ/C
: Đối chứng
LSD
: Least Significant Difference ( sai khác nhỏ
nhất có ý nghĩa)
MĐSH
: Mật độ sâu hại
NL
: Nhắc lại
TB
: Trung bình
TLB
: Tỷ lệ bệnh
vi
MỤC LỤC
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 3
2.1. Mục đích ..................................................................................................... 3
2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 5
2.2. Nguồn gốc hoa hồng và đặc điểmthực vật học .......................................... 6
2.2.1. Nguồn gốc hoa hồng ............................................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm thực vật học............................................................................. 8
2.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng ....................................................... 8
2.3.1. Nhiệt độ ................................................................................................... 8
2.3.2. Ánh sáng .................................................................................................. 9
2.3.3. Độ ẩm ...................................................................................................... 9
2.3.4. Đất ......................................................................................................... 10
2.4. Nhu cầu dinh dưỡng khoáng của cây hoa hồng ....................................... 10
2.5. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới và ở Việt Nam ....................... 13
2.5.1. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới ............................................ 13
2.5.2. Tình hình sản xuất hoa hồng ở Việt Nam ............................................. 14
2.6. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giá thể trồng cây ................................. 15
2.6.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 15
2.6.2. Những nghiên cứu về giá thể trồng cây ở Việt Nam ............................ 17
2.7. Kỹ thuật trồng cây hoa hồng trong chậu và chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh
hại. ................................................................................................................... 19
2.7.1. Kỹ thuật trồng hoa hồng trong chậu...................................................... 19
2.7.2. Cách chăm sóc hoa hồng trồng chậu..................................................... 19
vii
2.7.3. Một số sâu, bệnh hay gặp trên hoa hồng trồng chậu và biện pháp phòng
trừ. ................................................................................................................... 20
PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 26
3.1.1. Vật liệu cho nghiên cứu : ...................................................................... 26
3.1.2. Giá thể sử dụng để trồng ....................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 27
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 27
3.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................ 28
3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa hồng ở các công thức thí nghiệm ......... 31
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 31
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 32
4.1. Ảnh hưởng của giá thể trồng chậu đến sinh trưởng và phát triển của giống
hoa hồng nhập nội Bishop’s Castle ................................................................. 32
4.2. Nghiên cứu động thái tăng trưởng chiều dài cành và đường kính cành của
hoa hồng thí nghiệm ở các công thức khác nhau. ........................................... 34
4.3. Chất lượng hoa của hoa hồng thí nghiệm ở các công thức khác nhau .... 37
4.4. Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu bệnh của hoa hồng thí nghiệm ở các
công thức khác nhau ........................................................................................ 40
4.5. Sơ bộ hạch toán kinh phí đầu tư và lãi suất cho thí nghiệm ................... 42
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 46
1.Kết luận ........................................................................................................ 46
2.Đề nghị ......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến hoa là nói đến cái đẹp. Hoa mang trong mình màu sắc đa dạng,
hình dáng hài hòa, mùi hương quyến rũ. Hoa xuất hiện trong các dịp lễ hội,
trong những ngày tết, hoa làm tăng thêm niềm vui, xoa đi nỗi buồn, hoa đem
lại cho con người những cảm xúc tuyệt vời mà các quà tặng khác không có
được. Hoa là nguồn cảm hứng bất tận, hoa được ví như một phép nhuộm màu
để tô thêm cho thiên nhiên hùng vĩ của con người trở nên thơ mộng và lung
linh hơn. Chính vì vậy, từ xưa đến nay hoa đã chiếm được một vị trí quan
trọng trong đời sống tinh thần của mỗi con người. Ngày nay, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của đời sống con người, nền kinh tế - xã hội, nhu cầu về hoa
trên thế giới và trong nước đã và đang tăng lên rõ rệt. Hoa tươi trở thành sản
phẩm có giá trị kinh tế cao, chiếm một vị trí quan trọng trên thị trường (Bùi
Văn Quyết, 2015).
Hoa hồng là một trong những loài hoa được ưa chuộng nhất trên thế
giới. Hoa hồng có kích thước lớn, màu sắc đẹp mắt, hương thơm dịu dàng và
được xem là “Hoàng hậu của các loài hoa”. Cây hoa hồng là loại hoa được
trồng phổ biến nhất ở nước ta hiện nay và đang có xu thế phát triển mạnh, là
một trong những loại cây đem lại hiệu quả kinh tế khá cao trong nghề sản
xuất hoa (Đào Thanh Vân, 2007). Hoa hồng là một sản phẩm hoa ôn đới
mang lại giá trị thẩm mỹ và tinh thần cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng cao,
nhu cầu hoa tươi ngày càng lớn. Việc sử dụng hoa tươi nói chung và hoa hồng
nói riêng hiện nay đã trở thành tập quán thường nhật không chỉ đối với người
dân ở các vùng đô thị mà ngay cả trong vùng nông thôn, nhu cầu và thú chơi
hoa cũng đã tăng lên rất nhiều. Việc sử dụng hoa tươi trong các ngày lễ hội,
ngày cưới, ngày tết … ở các vùng nông thôn cũng rất được nhiều người quan
tâm và trú trọng (Phạm Đình Thụy, 2010).
2
Trong những năm gần đây, nhu cầu chơi hoa trồng chậu của người dân là
rất lớn. Tuy nhiên kỹ thuật trồng hoa nói chung và trồng hoa hồng trong chậu
nói riêng ít được quan tâm và nghiên cứu chuyên sâu. Trong khi đó nguồn phế
phẩm từ nông nghiệp của nước ta rất đa dạng như: trấu, xơ dừa, rơm, rạ, … là
nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc sản xuất giá thể hữu cơ với chi phí thấp,
sẵn có tại nơi sản xuất. Giá thể hữu cơ là nguồn nguyên liệu hữu cơ, chứa các
chất dinh dưỡng và có khả năng giữ nước để nuôi cây trồng. Loại giá thể này
được coi như một loại đất sạch nhân tạo giàu chất dinh dưỡng có thể giúp
người dân từ vùng đô thị ít đất đến những nơi đất đai cằn cỗi, đất bị nhiễm
phèn, nhiễm mặn đều có thể trồng hoa trong chậu và đạt được năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía Bắc tiếp giáp với tỉnh
Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông
giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội. Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách
biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải
Phòng 200 km. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh
tế, giáo dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi phía Bắc
nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung
du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện
thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành
phố Thái Nguyên là đầu nút. Vì vậy, đây là thị trường lớn về số lượng và
chủng loại hoa (Bùi Văn Quyết, 2015).
Hiện nay trong sản xuất đã có rất nhiều giống hoa hồng nhập nội từ các
nước trên thế giới để đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của thị trường, trong đó
có giống Bishop’s Castle (Rosa ‘Bishop's Castle’). Để phát triển sản suất hoa
hồng trồng chậu ở Thái Nguyên nói chung và cả nước nói riêng, một trong
những giải pháp quan trọng nhất là lựa chọn được giá thể thích hợp dựa trên
3
những nguyên liệu phế phẩm nông nghiệp giá thành thấp, có sẵn tại chỗ. Việc
lựa chọn được giá thể phù hợp sẽ góp phần xây dựng quy trình công nghệ sản
xuất hoa hồng trồng chậu, nâng cao giá trị kinh tế, giá trị thẩm mỹ và chất
lượng của hoa hồng trồng chậu nói riêng và hoa trồng chậu nói chung.
Từ những yêu cầu thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thử nghiệm và lựa chọn giá thể trồng chậu cho giống hoa hồng nhập nội
Bishop’s Castle tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Xác định được nền giá thể thích hợp nhất cho giống cây hoa hồng nhập
nội Bishop’s Castle để cây sinh trưởng và phát triển tốt tại địa bàn Thái
Nguyên, góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất cho giống nghiên cứu.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của hoa hồng nhập nội
Bishop’s Castle trên các nền giá thể khác nhau.
- Đánh giá được khả năng chống chịu sâu bệnh hại hoa hồng nhập nội
Bishop’s Castle trên các nền giá thể khác nhau.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để xác định được
giá thể thích hợp nhất với cây hồng nhập nội Bishop’s Castle để cây sinh
trưởng và phát triển tốt, nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất trong chậu cho
giống nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho nhà nghiên cứu,
sinh viên, cán bộ nông nghiệp và người sản xuất tại Tỉnh Thái Nguyên và khu
vực truy cứu và tham khảo.
4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho
các địa phương, doanh nghiệp, hộ gia đình khi sản xuất hoa hồng nhập nội
trồng chậu nhờ áp dụng quy trình kỹ thuật trồng hoa hồng Bishop’s Castle
trên nền giá thể phù hợp nhất.
- Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng và
kỹ thuật chăm sóc cây trồng, biết được phương pháp thu thập số liệu, xử lí số
liệu, và cách viết một báo cáo nghiên cứu khoa học.
5
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Cây cần oxi và dinh dưỡng tiếp xúc với rễ cây. Do đó yêu cầu đối với giá
thể là loại có khả năng giữ nước cũng như độ thoáng khí phù hợp cho cây sinh
trưởng và phát triển tốt. Khả năng giữ nước và độ thoáng khí của giá thể được
quyết định bởi những khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Trong đất xét và đất
thịt có những khoảng trống rất nhỏ, không chứa được nhiều oxi. Ngược lại,
cát và sỏi thô tạo ra những khoảng trống khá lớn, nhiều không khí nhưng mất
nước nhanh. Giá thể trồng cây cần đảm bảo khả năng giữ nước cũng như
thoáng khí, có pH phù hợp cho từng loại cây và có khả năng ổn định pH, thấm
nước dễ dàng, bền và có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy ngoài môi
trường. Giá thể có nhiều loại như xơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn (cỡ
hạt đậu nhỏ), đá trân châu…Các loại này có thể được dùng đơn lẻ hoặc được
phối trộn với nhau để tận dụng ưu điểm từng loại. Vì vậy, trồng cây trong giá
thể dinh dưỡng được cung cấp cho cây thông qua phân bón trộn trong giá thể
và bón thúc. Giá thể được sử dụng trong những khay, chậu. Khay, chậu có thể
là gỗ, đất nung, sành sứ, hoặc plastic …tùy vào điều kiện và sở thích mà
người trồng có thể lựa chọn loại khay, chậu phù hợp. Mỗi loại cây trồng yêu
cầu về đất, dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc khác nhau nên
việc nghiên cứu giá thể là hết sức cần thiết (Bùi Văn Quyết, 2015).
Bishop’s Castle (Rosa ‘Bishop’s Castle’) có nguồn gốc từ Anh Quốc với
tên gọi khác là AUSbecks, do Davis Austin lai tạo thành công năm 2007
(NGA 2018). Đây là giống hoa hồng mới được nhập nội về Việt Nam, được
chủ yếu trồng trong chậu tại các hộ gia đình khu đô thị. Theo đánh giá sơ bộ
ban đầu, đây là giống hoa được nhiều người ưa chuộng do hoa có màu sắc hấp
dẫn, cây sinh trưởng khỏe và ra nhiều đợt hoa trong năm. Tuy nhiên, hiện nay
các cơ sở sản xuất và người dân chủ yếu sản xuất theo phương thức truyền
6
thống, chưa có quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc giống hoa mới này. Do
đó, năng suất và chất lượng giống hoa này còn hạn chế.
Do vậy, việc thử nghiệm các loại giá thể trồng trong chậu cho giống hoa
này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thiện quy trình sản xuất,
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và độ bền hoa, tăng hiệu quả sản
xuất và thu nhập cho người trồng hoa tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Nguồn gốc hoa hồng và đặc điểmthực vật học
2.2.1. Nguồn gốc hoa hồng
Người ta cho rằng hoa hồng có nguồn gốc từ tầm xuân - có từ Kỷ Đệ
Tam cách đây 3,5 - 7 triệu năm, chủ yếu phân bố ở các vùng đại lục ôn đới
Bắc bán cầu. Riêng loại ra hoa 4 mùa có khởi nguyên ở vùng á nhiệt đới. Trải
qua sự biến đổi lâu dài trong tự nhiên và sự chọn lọc của con người, tầm xuân
đã biến thành hoa hồng cổ đại. Hoa hồng trồng hiện nay có nguồn gốc rất
phức tạp, nó là kết quả tạp giao của tầm xuân (Rosa multiflora) với mai khôi
(Rosa rugosa) và hoa hồng (Rosa indica) (Đặng Văn Đông và cộng sự, 2002).
Mai khôi (Rosa rugosa): có nguồn gốc ở Trung Quốc, hiện còn rất nhiều
cây hoang dại. Mai khôi là loại cây thân gỗ rụng lá, cao tới 2 m, thân dạng bò,
màu nâu tro, trên thân có một lớp lông nhung và có gai. Lá kép lông chim, có
5 - 9 lá nhỏ, hình thuôn hoặc hình trứng dài 2 - 5 cm, mép lá có răng cưa, mặt
trên không có gai, mặt dưới có lông gai. Hoa mọc thành chùm màu trắng hoặc
đỏ tím, đường kính 6 - 8 cm, có chứa tinh dầu, mùi thơm, thông thường mỗi
năm hoa ra một lần vào tháng 5 hoặc tháng 6, cũng có khi ra thêm một đợt
vào tháng 7, tháng 8. Quả hình cầu dẹt, màu đỏ gạch (Đặng Văn Đông và
cộng sự, 2002).
Tầm xuân (Rosa multiflora): Là loại cây bụi rụng lá, cành nhỏ, mọc lan
như cây dây leo, lá kép lông chim, hoa nhỏ và mọc thành cành, một năm chỉ
ra hoa 1 lần. Cây có nguồn gốc ở Trung Quốc, Tây Âu, Bắc Mỹ. ở Trung
Quốc có loại tầm xuân dại có 5 - 11 lá kép, quanh có gai, hoa nhỏ, màu trắng
7
đến màu đỏ, mọc dày sít như hình cái ô, ra hoa vào tháng 5, tháng 6, quả nhỏ
hình cầu. Ngoài ra còn có một số loại tầm xuân khác như: cẩu tầm xuân (Rosa
camina), tầm xuân màu vàng, tầm xuân lá nhãn, tầm xuân Pháp... (Đặng Văn
Đông và cộng sự, 2002).
Hoa hồng (Rosa indica): có nguồn gốc ở Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam,
Tô Châu, Quảng Đông (Trung Quốc). Hiện nay còn tồn tại những cây hoang
dại, là loại cây bụi lùm, rụng lá và nửa rụng lá. Cây mọc đứng thẳng hoặc nửa
mở. Lá kép lông chim có từ 3 - 5 lá nhỏ, hình trứng dài 2 - 3 cm, đỉnh lá nhọn,
mép lá răng cưa, hai mặt không có lông. Hoa mọc rời hoặc thành chùm trên
cành, đường kính 5 cm hoa màu trắng đến đỏ thẫm, thơm nhẹ, cuống hoa nhỏ.
Một năm cây ra hoa nhiều lần từ cuối tháng 4 đến tháng 10. Quả hình trứng
hoặc hình cầu, quả chín vào tháng 4 đến tháng 11. Nhiễm sắc thể 2n = 2x =
14, có rất nhiều biến chủng như có loại có lông, không có lông, lá mỏng nhỏ,
nhiều hoa, là bố, mẹ của các giống hoa hồng hiện nay(Đặng Văn Đông và
cộng sự, 2002).
Hoa hồng ngoại Bishop’s Castle (tên gọi khác AUSbecks rose) được
nhân giống bởi David Austin (nước Anh, vào năm 2007). Và được giới thiệu
lần đầu tại Hoa Kỳ bởi công ty Jackson & Perkins cùng năm. Bông hoa hồng
ngoại Bishop’s Castle có một màu hồng thuần khiết, và chỉ trở nên nhạt màu
nhẹ dưới ánh mặt trời, hoa to, có hương thơm mang hương thơm của các
giống hồng cổ điển. Bishop’s Castle là dạng hồng bụi có thể đạt chiều cao
trên 1,5m khi trồng ở xứ nóng. Thân hồng Bishop’s Castle mềm dẻo, dễ uốn
sửa. Bishop’s Castle có lá chét 5 hoặc lá chét ở lá già. Lá hồng xanh bóng,
bầu tròn. Thân hồng Bishop’s Castle có số lượng gai ở mức trung bình, gai
tương đối to. Đặc biệt, giống hoa này có sức sống rất khỏe (VLG, 2017).
8
2.2.2. Đặc điểm thực vật học
Rễ: rễ cây hoa hồng thuộc loại rễ chùm, sinh trưởng ngang rộng, khi bộ
rễ lớn phát sinh nhiều rễ phụ (Đặng Văn Đông và cộng sự 2002).
Thân: thuộc loại nhóm cây thân gỗ, thân bụi thấp, có nhiều cành và gai
cong, có giống nhiều gai, có giống ít gai (Đặng Văn Đông và cộng sự, 2002).
Lá: lá kép lông chim mọc cách, xung quanh lá chét có nhiều răng cưa
nhỏ, tùy giống mà lá có màu sắc xanh đậm hay xanh nhạt, răng cưa nông hay
sâu hay có hình dạng lá khác (Đặng Văn Đông và cộng sự, 2002).
Hoa: có nhiều màu sắc và kích cỡ khác nhau, một số giống có mùi thơm
(Đặng Văn Đông và cộng sự, 2002).
2.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng
2.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh trưởng phát triển
của cây hoa hồng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự ra hoa và nở hoa, ảnh hưởng
đến quang hợp, hô hấp, sự tạo thành các sản phẩm trao đổi chất, đặc biệt là
sắc tố. Do vậy mà nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất (Nguyễn
Xuân Linh và cộng sự, 2000). Nhiệt độ tác động tới cây hoa qua con đường
quang hợp. Quang hợp của cây tăng theo chiều tăng nhiệt độ, khi nhiệt độ
tăng lên 10°C thì cường độ quang hợp tăng 2 lần. Vì vậy, nhiệt độ càng tăng
thì hoạt động tổng hợp của cây càng mạnh (Nguyễn Xuân Linh và cộng sự,
2000). Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng không tốt tới cây hoa
hồng, nhiệt độ thích hợp cho cây hoa hồng 18 - 23,9°C. Theo Boodley J. W.
(1970), tổng tích ôn của cây hoa hồng là lớn hơn 1700°C. Nhiệt độ ngày tối
thích thường là 23 - 25°C, có một số giống từ 21 - 23°C. Nhiệt độ từ 26 27°C cho sản lượng hoa cao hơn ở 29 - 32°C là 49%, hoa thương phẩm cao
hơn 20,8%. Nhiệt độ đêm ảnh hưởng rất lớn tới số lượng hoa, số lần ra hoa.
Đa số các giống ở nhiệt độ đêm 16°C cho số lượng và chất lượng hoa tốt.
Boodley J. W. (1970) cho rằng nhiệt độ ban ngày thấp và ban đêm cao sẽ
9
khống chế độ dài cành, rất bất lợi cho sản xuất hoa thương phẩm, nhiệt độ ban
đêm cao làm cho cành hồng ngắn lại.
2.3.2. Ánh sáng
Ánh sáng là điều kiện cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển của cây
hoa nói chung và hoa hồng nói riêng. ánh sáng cung cấp năng lượng cho phản
ứng quang hợp, tạo ra chất hữu cơ cho cây, có tới 90% chất khô trong cây là
do quang hợp tạo nên. Cường độ quang hợp phụ thuộc vào điều kiện ánh
sáng, thiếu ánh sáng cây không thể quang hợp được, quang hợp phụ thuộc vào
thành phần quang phổ của ánh sáng và cường độ chiếu sáng. Cường độ quang
hợp của cây hoa tăng khi cường độ chiếu sáng tăng. Song nếu cường độ ánh
sáng vượt quá giới hạn, thì cường độ chiếu sáng tăng quang hợp bắt đầu giảm.
Đối với hoa hồng, nếu giảm ánh sáng thì năng suất, chất lượng đều giảm
(Nguyễn Quang Thạch, 2000).
2.3.3. Độ ẩm
Độ ẩm của không khí và đất đều ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển
của cây hoa. Độ ẩm thích hợp thì cây hoa sinh trưởng, phát triển tốt ít sâu
bệnh, ra hoa đẹp, chất lượng hoa cao.
Nước đóng vai trò quan trọng trong cơ thể thực vật. Nước giữ vai trò
quan trọng trong phân chia tế bào, khi có đầy đủ nước và môi trường thích
hợp, tế bào phân chia, phát triển thuận lợi cây sinh trưởng nhanh. Khi thiếu
nước các quá trình sinh lý, sinh hóa trong cây hoa giảm, các hợp chất hữu cơ
được tạo thành ít, cây còi cọc, phát triển kém. Nếu sự thiếu nước kéo dài, cây
hoa có thể khô héo và chết. Tuy nhiên, nếu quá nhiều nước, cây bị úng ngập,
sinh trưởng phát triển của cây cũng bị ngừng trệ. Trong trường hợp quá ẩm
ướt, sâu bệnh phát triển mạnh, hoa cho năng suất thấp, chất lượng hoa kém.
Mỗi loại hoa yêu cầu độ ẩm khác nhau. Hoa hồng thuộc ôn đới yêu cầu độ ẩm
đất thường khoảng 70 - 80%, nếu khống chế ẩm độ thích hợp thì độ dài cành
tăng thêm trung bình 8,2% (Nguyễn Quang Thạch và cộng sự, 2000).
10
2.3.4. Đất
Đất là một yếu tố môi trường quan trọng cơ bản nhất, là nơi nâng đỡ cây
trồng, cung cấp nước, dinh dưỡng cơ bản và không khí cho sự sống của cây
hoa. Phần lớn các cây hoa yêu cầu đất tốt, nhiều mùn, tơi xốp, thoát nước, có
khả năng giữ ẩm, tầng canh tác dày (Hoàng Ngọc Thuận, 2005).
Nhìn chung hoa hồng đều thích nghi và phát triển tốt trên những loại đất
trung tính và ít chua, rễ phân bố chủ yếu ở tầng đất 60 cm trở lên, một số ít
giống phân bố 1 m trở lên. Mực nước ngầm lớn hơn 40 m để tránh ảnh hưởng
tới bộ rễ. Đặc biệt, với những loại cây có thời gian thu hoạch nhiều năm như
hoa hồng, việc đảm bảo tính chất lý hóa của đất rất quan trọng. Đất trồng hoa
hồng tốt nhất là đất đen, đá vôi (đất fegarit) hoặc đất đồi giàu mùn. Loại đất
này kết cấu viên tốt, khối lượng riêng nhỏ, khả năng giữ mùn tốt, thoáng khí,
có lợi cho sự phát triển của bộ rễ (Đặng Văn Đông và cộng sự, 2002; Đặng
Văn Đông & Đinh Thế Lộc, 2003).
2.4. Nhu cầu dinh dưỡng khoáng của cây hoa hồng
Nhu cầu dinh dưỡng và đặc điểm hút dinh dưỡng của cây có liên quan
đến nguồn gốc cây và giống. Nhu cầu và tác dụng sinh lý của các nguyên tố
khoáng với hoa hồng có đặc điểm sau:
+ Đạm (N): là nguyên tố quan trọng nhất của cây, nó là thành phần của
axit amin, protein, axit nucleic, men, chất kích thích sinh trưởng, vitamin
(chiếm khoảng 1 - 2% khối lượng chất khô). Cây có thể hút đạm dưới các
dạng: NO3ˉ, NO2ˉ, NH4+, axit amin... Đạm ảnh hưởng rất lớn tới sản lượng và
chất lượng hoa hồng, thiếu đạm cây sinh trưởng chậm, phân cành yếu, cành,
lá nhỏ, diệp lục tố ít, lá biến vàng, lá già và dễ bị rụng, rễ nhỏ dài và ít, cây
thấp khả năng quang hợp giảm (Đặng Văn Đông và cộng sự, 2002).
+ Lân (P): tham gia vào thành phần quan trọng của axit nucleic và màng
tế bào, tạo thành ATP là vật chất mang và tải năng lượng. Lân thường chiếm
từ 1 - 1,4% khối lượng chất khô của cây. Cây hút lân dưới dạng H2PO4ˉvà
11
HPO42-, lân có thể di chuyển trong cây, chủ yếu tập trung ở phần non. Khi
thiếu lân thì phần già biểu hiện trước. Lân cũng ảnh hưởng lớn đến phẩm chất
cây. Thiếu lân dẫn tới tích lũy đạm dạng nitrat gây trở ngại cho việc tổng hợp
protein. Cành, lá, rễ sinh trưởng chậm, cây thấp bé, lá có màu tím tối hoặc tím
đỏ ảnh hưởng đến tổng hợp chất tinh bột, hoa nở khó. Nhiều lân quá sẽ ức chế
sinh trưởng dẫn tới thừa sắt, lá biến vàng, ảnh hưởng tới sự hút sắt (Nguyễn
Hạc Thúy, 2001).
+ Kali (K): không tham gia thành phần cấu tạo của cây, thường tồn tại
trong dịch bào dưới dạng ion. Tác dụng chủ yếu của kali là điều tiết áp suất
thẩm thấu của tế bào, thúc đẩy quá trình hút nước, hút dinh dưỡng của cây.
Khi ánh sáng yếu kali có tác dụng kích thích quang hợp, tăng sức đề kháng
cho cây. Trong cây, kali di động tự do. Nếu thiếu kali, sự sinh trưởng, phát
dục của cây giảm sút, mép lá thiếu màu xanh, ngọn lá khô héo sau đó lan ra
toàn lá, các đốt ngắn lại, nụ hoa nhỏ và dễ trở thành hoa mù. Kali là nguyên tố
mà cây hút nhiều nhất (gấp 1,8 lần đạm), kali ít ảnh hưởng tới phát triển của
cây so với đạm và lân. Tuy nhiên, thiếu kali cây sinh trưởng kém, thiếu nhiều
ảnh hưởng tới việc hút canxi và magiê từ đó ảnh hưởng đến độ cứng của thân,
cành và chất lượng hoa (Nguyễn Văn Uyển, 1995).
+ Canxi (Ca): Chủ yếu tham gia vào sự tạo vách tế bào và hoạt chất của
nhiều loại men, có tác dụng tới việc duy trì công năng của màng tế bào và duy
trì cân bằng của môi trường bên ngoài. Trong cây, canxi không di động tự do.
Nếu thiếu canxi, phần bị hại trước tiên là chóp rễ sau đó đỉnh ngọn chồi bị
xám đen và chết, quanh mép lá non xuất hiện những vết màu tím tối rồi lá khô
và rụng, nụ bị teo và rụng. Canxi trong đất rất ít di chuyển, vì vậy phải bón
làm nhiều lần(Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc, Nguyễn Quang Thạch, 2002),
(Nguyễn Văn Uyển, 1995).
+ Magie (Mg): tham gia vào hoạt chất của nhiều loại men và tham gia
vào thành phần của chất diệp lục. Thiếu Mg ảnh hưởng tới quang hợp, mặt
12
dưới và gân lá bị vàng; nếu thiếu nhiều quá, gân lá sẽ thâm đen, lá bị rụng.
Mg còn tham gia vào quá trình tổng hợp protein và xúc tác cho một số loại
men. Mg có thể di chuyển trong cây (Đặng Văn Đông và cộng sự, 2002;
Nguyễn Văn Uyển, 1995).
+ Lưu huỳnh (S): tham gia vào quá trình hình thành protein. Cây hút lưu
huỳnh dưới dạng SO42-. Lưu huỳnh di động trong cây rất yếu. Thiếu lưu
huỳnh biểu hiện ở phần non rõ hơn phần già, protein tạo thành ít, cây sinh
trưởng chậm. Thừa lưu huỳnh gây độc cho cây (Đặng Văn Đông và cộng sự,
2002; Nguyễn Hạc Thúy, 2001).
+ Sắt (Fe): là thành phần của nhiều loại men có liên quan tới quang hợp.
Nếu thiếu sắt, quang hợp sẽ giảm, lá non thiếu màu xanh. Sắt không di động
được trong cây, thiếu sắt trước hết biểu hiện ở các phần non. Trong đất sắt
thường tồn tại ở dạng Fe2O3, cây hút sắt ở dạng FeSO4. Nói chung trong đất
không thiếu sắt nhưng do có nhiều hợp chất sắt cây không hút được dẫn tới
thiếu. Khi hàm lượng axit phosphoric cao, sắt không hòa tan được, khi pH
trên 6,5 sắt cũng dễ bị kết tủa (Nguyễn Hạc Thúy, 2001).
+ Mangan (Mn): không phải là thành phần của diệp lục nhưng có quan
hệ chặt với sự hình thành diệp lục và quá trình quang hợp. Nếu thiếu Mn,
quang hợp sẽ giảm. Mn làm tăng hoạt tính của rất nhiều loại men. Trong cây,
Mn và sắt có tính đối kháng, nhiều Mn thì thiếu sắt, sắt quá nhiều thì thiếu
Mn. Khi thiếu Mn, trên lá xuất hiện những vết vàng (Nguyễn Hạc Thúy,
2001).
+ Bo (Bo): có tác dụng rất quan trọng tới sự phân hóa hoa, tới quá trình
thụ phấn, thụ tinh và sự phát dục của cơ quan sinh thực, đồng thời còn có tác
động tới sự chuyển hóa và vận chuyển của đường. Nếu thiếu Bo, phần chóp
ngọn cây ngừng sinh trưởng, lá và cành hoa cong lại, đốt ngắn lại. Nếu nhiều
Bo quá, mép lá biến thành màu nâu, các phần khác biến vàng (Đặng Văn
Đông và cộng sự, 2002; Vũ Hữu Yêm, 1998).
13
+ Kẽm (Zn): kích thích sự giải phóng CO2 trong diệp lục, kích thích
quang hợp. Kẽm có liên quan đến sự hình thành kích tố sinh trưởng. Nếu
thiếu kẽm, chất kích thích sinh trưởng khó hình thành, ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng của cây, đốt ngắn lại, lá và gân lá thiếu màu xanh sau đó chuyển vàng,
trắng và chết khô (Nguyễn Hạc Thúy, 2001; Vũ Hữu Yêm, 1998).
+ Đồng (Cu): có trong các Coenzyme, trong nhiều loại men oxidase,
tham gia vào quá trình ôxi hóa khử trong cây. Đồng có quan hệ rất chặt chẽ
với việc hình thành chất diệp lục, quan hệ tới hiệu suất quang hợp đồng thời
còn tham gia vào quá trình trao đổi của đường và protein (Đặng Văn Đông và
cộng sự, 2002; Vũ Hữu Yêm, 1998) .
2.5. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1. Tình hình sản xuất hoa hồng trên thế giới
Hoa hồng là một trong những loài hoa trồng phổ biến nhất trên thế giới
và được ưa chuộng bởi sự đa dạng về chủng loại và phong phú về màu sắc.
Chính vì thế, hoa hồng được nhiều nước trên thế giới trồng theo hướng hàng
hóa đầu tư thâm canh cao và trở thành một ngành thương mại lớn. Sản xuất
hoa đã mang lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế của các nước trồng hoa
trên thế giới (Đặng Văn Đông, Bùi Thị Hồng, 2003).
Diện tích hoa trên thế giới ngày càng mở rộng và đang được tăng lên.
Trong đó tổng diện tích trồng hoa của châu á khoảng 134.000 ha, chiếm
khoảng 60% tổng diện tích hoa của thế giới (Hoàng Ngọc Thuận, 2005). Thị
phần thị trường hoa của các nước đang phát triển chỉ chiếm 20% thị trường
hoa của thế giới. Nguyên nhân là do các nước châu á có diện tích trồng hoa
nói chung và hoa hồng nói riêng được đầu tư công nghệ tiên tiến còn ít. Hoa
của châu á thường được trồng ở điều kiện tự nhiên, ngoài đồng ruộng và chủ
yếu phục vụ thị trường nội địa (Đặng Văn Đông & Bùi thị Hồng, 2001).
Các nước sản xuất hoa hồng chính là: Hà Lan, Mỹ, Colombia, Nhật,
Israel…Trong đó Hà Lan là nước trồng và xuất khẩu hoa hồng lớn nhất trên
14
thế giới. Hà Lan xuất khẩu khoảng 4 tỷ USD tương đương với 21 tỷ cành. Mỹ
là nước trồng hoa hồng nhiều nhưng nhập khẩu cũng nhiều. Năm 1996, Mỹ
sản xuất 3,5 tỷ cành và nhập khẩu 8,3 tỷ cành (Đặng Văn Đông và cộng sự, 2002).
Ở một số nước Tây Âu và Trung Quốc mặc dù nhu cầu tiêu dùng hoa
hồng rất lớn, nhưng các nước này chỉ có thể sản xuất hoa vào mùa hè, còn
mùa đông do nhiệt độ xuống quá thấp và thường bị băng tuyết bao phủ vì vậy
năng suất và chất lượng hoa hồng giảm nhiều. Để thu được một bông hồng có
chất lượng cao phải chi phí rất lớn (Nguyễn Quang Thạch, 2000). Đây chính
là một cơ hội cho các nước có điều kiện thuận lợi như Việt Nam đầu tư sản
xuất để xuẩt khẩu loài hoa này.
2.5.2. Tình hình sản xuất hoa hồng ở Việt Nam
Hiện nay, hoa hồng có mặt ở khắp mọi nơi từ vùng núi cao đến đồng
bằng, từ nông thôn đến thành thị. Các vùng trồng nhiều hoa mang tính tập
trung là: Hà Nội 1.100 ha, TP. Hồ Chí Minh 870 ha, Đà Lạt 560 ha, Hải
Phòng 270 ha, Vĩnh Phúc 950 ha và hầu hết các tỉnh trong cả nước đều trồng
hoa với diện tích từ vài đến vài chục ha như Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây,
Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình (Đặng Văn Đông và cộng sự, 2001, Đặng
Văn Đông & Đinh Thế Lộc, 2003).
Trước năm 1997, diện tích trồng hoa hồng nhiều nhất 31%. Nhưng từ
năm 1998 trở lại đây, diện tích hoa hồng chỉ còn 29,6% trong tổng diện tích
trồng hoa, do phần lớn giống hoa hồng trồng hiện nay là giống cũ, năng suất
và chất lượng kém, đầu tư cho sản xuất còn hạn chế (Đặng Văn Đông và cộng
sự, 2001).
Đà Lạt là một trung tâm du lịch, nghỉ ngơi tốt nhất của cả nước thuộc
cao nguyên miền Trung có điều kiện thiên nhiên ưu đãi, đất đai màu mỡ được
coi là nơi lý tưởng cho sinh trưởng, phát triển của hầu hết các loại hoa, diện
tích trồng hoa hồng chiếm một tỷ lệ lớn. Mặt khác, đây là vùng có truyền
thống lâu đời và có kinh nghiệm trong việc trồng và phát triển hoa ôn đới
15
cũng như nghệ thuật kiến trúc phong cảnh, đã thu hút đầu tư khá lớn để phát
triển hoa từ các công ty trong và ngoài nước. Một số công ty này đã có hoa
xuất khẩu sang thị trường Nhật và Đài Loan, như công ty Hasfaram Đà Lạt
(Hoàng Ngọc Thuận, 2005).
Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ hoa lớn của Việt Nam.
Nhu cầu tiêu dùng hoa cắt từ 35.000 - 50.000 cành/ngày. Trong khi đó hai
vùng hoa chuyên canh Sa Đéc và quận Gò Vấp chỉ cung cấp được 10.000 15.000 cành/ngày. Vì thế, vẫn phải nhập các loại hoa (trong đó có hoa hồng)
từ Đà Lạt, Hà Lan, Đài Loan và các tỉnh Miền Bắc (Đặng Văn Đông và cộng
sự, 2001).
Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước và cũng là địa phương có diện
tích trồng hoa lớn nhất Việt Nam. Diện tích hoa của Hà Nội trong những năm
qua tăng lên một cách nhanh chóng: năm 1997 là 640 ha, năm 1998 tăng lên
1.008 ha và năm 1999 là 1.075 ha, trong đó hoa hồng chiếm diện tích lớn thứ
2 (sau hoa cúc) trong cơ cấu các loại hoa (Nguyễn Thị Kim Lý, 2001).
Nghề trồng hoa hồng mang lại hiệu quả sản xuất lớn hơn so với các loại
cây trồng khác đặc biệt là so với lúa. Nếu so sánh với lúa hai vụ thì hiệu quả
trồng hồng gấp 6 lần, cẩm chướng gấp lúa 2 lần, loa kèn gấp lúa 3 lần, layơn
gấp lúa 4 lần, cúc gấp lúa 7 - 8 lần (Phạm Đình Thụy, 2010).
2.6. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giá thể trồng cây
2.6.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trồng cây trong giá thể là hình thức trồng cây trong các túi bầu đen,
khay chậu bằng nhựa, xứ hoặc kim loại. Các giá thể trồng cây là giá thể nhân
tạo không phải là đất, được phối trộn bởi các vật liệu tự nhiên như: trấu, xơ
dừa, cát, mùn cưa,… có khả năng giữ nước tốt và thông thoáng
Trung tâm nghiên cứu phát triển rau Châu Á khi nghiên cứu về giá thể
cây con, việc phối trộn than bùn và chất khoáng cho giá thể phù hợp nhất đối
với sinh trưởng , phát triển của cây con.
16
Trấu hun và trấu đốt cũng được sử dụng như thành phần của giá thể.
Trung tâm này vào năm 1992, đã giới thiệu cách pha trộn giá thể dùng làm
bầu cho cây con gồm đất + phân + cát + trấu hun theo tỷ lệ 5 : 3 : 1 : 1. Cây
con trồng trên giá thể này có thể đạt tỷ lệ sống 100%, bộ rễ phát triển mạnh, lá
nhiều, hạn chế sự chột của cây sau khi ra ngoài đồng ruộng.
Lawtence , Neverell (1950) cho biết, ở Anh thường sử dụng hỗn hợp đất
mùn + than bùn + cát thô (tính theo thể tích) có tỷ lệ 2 : 2 : 1 làm giá thể để
gieo hạt. Bên cạnh đó giá thể cũng gồm các thành phần trên với tỷ lệ phối trộn
( theo thể tích) là 7 : 3 : 2 được sử dụng để trồng cây.
Tác giả Bunt (1965) đã sử dụng để gieo hạt ( tính theo thể tích) 1 than
bùn + 1 cát + 2,4kg/mét khối đá vôi nghiền đều cho cây con mệp, khỏe.
Tác giả Masstalerz (1997) cho biết ở Mỹ thường sử dụng công thức giá
thể với thành phần gồm: mùn sét, mùn cát sét và mùn cát có tỷ lệ phối trộn (
tính theo thể tích) 1 : 2 : 2, 1 : 1 : 1 hay 1 : 2 : 0, dùng làm bầu cho cây con
đều cho cây có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng, phát triển tốt.
Tác giả Roe và cs. (1993) cho thấy, việc ứng dụng sản xuất giá thể đặt
nền tảng cho việc phòng trừ cỏ dại giữa các hàng rau ở thời vụ.
Việc áp dụng giá thể vào trong sản xuất đã thu được lợi nhuận cao trên
vùng đất nghèo dinh dưỡng (Hoitink và Fahy, 1986; Hoitink và cộng sự,
1991; Hoitink và cộng sự, 1993). Làm tăng độ màu mỡ của đất (Stoffella và
Graetz, 1996), làm tăng thêm lượng đạm trong đất (Sims, 1995) và tăng năng
suất cây trồng.
Kết quả nghiên cứu của Jiang Qing Hai (2004) cho thấy để cây sinh
trưởng, phát triển tốt khi phối trộn các vật liệu cần chú ý các điệu cơ bản bao
gồm các tính chất sau đây:
- Tính chất vật lý, chủ yếu là mức độ tơi xốp, thông thoáng khí, khả năng
hấp thu, khả năng hút nước và độ dày của vật liệu.
- Tính chất hóa học, chủ yếu là độ chua ( trị số pH) và mức độ hút dinh dưỡng