LỜI NÓI ĐẦU
Sau khi kết thúc học phần Sửa chữa xe, khai thác xe cùng một số môn học
khác, chúng em đã có thêm một phần kiến thức về khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
xe. Nhưng đó chỉ là những kiến thức về mặt lý thuyết, để có thể hiểu sâu và kiểm
nghiệm lại lý thuyết đã học cần mang lý thuyết áp dụng vào thưc tế. Sau hơn 1
thángthực tập, với sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tế, em nhận thấy đã nắm chắc
hơn về kết cấu và qui trình khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa ô tô; củng cố lại kiến
thức các môn học cơ sở ngành cũng như các môn học chuyên ngành đã học; vận
dụng sáng tạo vào quá trình thực hành sửa chữa ôtô, thiết kế các qui trình công
nghệ sửa chữa; rèn luyện kỹ năng thực hành sửa chữa ôtô và phương pháp điều
hành, tổ chức quá trình khai thác, sửa chữa xe; nắm vững chức trách, nhiệm vụ của
người làm công tác kỹ thuật ở các cơ sở sửa chữa và sử dụng xe.
Bài báo cáo thực tập Khai thác và Bảo dưỡng là sự tổng kết quá trình thực tập
tìm hiểu kết cấu, quy trình khai thác, bảo dưỡng xe ô tô tại CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ SỬA CHỮA Ô TÔ ĐÔNG NAM. Cụ thể trong thời gian thực tập em
tập trung tìm hiểu sửa chữa hệ thống ly hợp.
Nội dung bài báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở thực tập.
Chương 2: Quy trình công nghệ sửa chữa.
Chương 3: Sửa chữa hệ thống ly hợp.
Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức thực tế chưa đầy đủ nên bản báo cáo
không tránh khỏi thiếu xót, kính mong các thầy giúp đỡ, chỉ bảo để em củng cố
thêm kiến thức.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1. Khái quát chung
1.1.1. Địa điểm, tên công ty
Tên cơ sở thực tập: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ SỬA CHỮA Ô TÔ
ĐÔNG NAM
Giám đốc: Phạm Văn Tư
Địa chỉ: thôn Đại Đồng, xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, Hà Nội
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng của cơ sở thực tập
Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở:
- Chuyên sửa chữa, bảo dưỡng xe tải nhẹ đến nặng, đầu kéo container của các
hãng Huyndai, Isuzu, Howa và một số nhãn hiệu khác.
- Buôn bán linh kiện phụ tùng ô tô.
- Cho thuê xe có động cơ.
1.2.Tổ chức của cơ sở
Công ty tổ chức theo qui mô dịch vụ nhỏ với hình thức công ty tư nhân .Việc tổ
chức và quản lí đảm bảo rất chặt chẽ nhằm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt
động
1.2.1.Biên chế, tổ chức : công ty hiện có 6 nhân viên
-1 Giám đốc (kiêm cố vấn dịch vụ)
-3 thợ chính
-3 thợ phụ
Cố vấn dịch vụ (kiêm giám đốc) chịu trách nhiệm kiểm tra, chuẩn đoán khi xe
vào xưởng tiến hành bảo dưỡng hoặc sửa chữa, phát hiện kịp thời những hư hỏng
để báo với khách hàng, sau đó làm báo giá và lệnh sửa chữa, bảo dưỡng, chuẩn bị
phụ tùng thay thế cho khách hàng.
2
Các thợ chính nhận nhiệm vụ trực tiếp từ cố vấn dịch vụ, là người thực hiện hầu
hết các công đoạn trong quá trình công nghệ được lập ra. Các thợ chính là những
nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm, có thể thực hiện thành thạo tất cả các quy
trình sửa chữa.
Các thợ phụ có nhiệm vụ trợ giúp thợ chính hoàn thành công việc, hầu hết là
các thao tác đơn giản, có sự hướng dẫn chi tiết và cụ thể. Các thợ phụ có ít kinh
nghiệm hơn thợ chính nên phải thường xuyên học hỏi, trau dồi thêm kiến thức.
1.2.2.Quan hệ mặt bằng
Cơ sở có diện tích nhà kho rộng, khoảng 200m 2, đây là nơi lưu trữ toàn bộ thiết
bị, dụng cụ sửa chữa, các linh kiện phụ tùng thay thế và các cụm luân chuyển.
Do đặc thù sửa chữa các loại xe ngoại cỡ, siêu trường siêu trọng, tải nặng, nên
không gian làm việc chính được bố trí ở hai bãi đất rộng ngoài trời.
3
1.3.Các trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo dưỡng sữa chữa
1.3.1.Các trang thiết bị nâng kích
Kích cá sấu :
4
Công dụng: dùng để kích gầm xe, tạo không gian để sửa chữa, tải trọng lớn
nhất lên đến 3 tấn.
Hình 1.4 Kích cá sấu
Pa lăng xích :
Hình 1.5 Pa lăng
Công dụng: Dùng để hỗ trợ nâng hạ các bộ phận, chi tiết quá nặng, mà không
cần sự hỗ trợ của máy móc động lực
Kích thủy lực :
5
Hình 1.6 Kích thủy lực
Công dụng: dùng để nâng hạ gầm xe tron không gian hẹp
1.3.2. Các dụng cụ, thiết bị cá nhân của một kỹ thuật viên
Tại cơ sở thực tập kỹ thuật viên được trang bị tủ dụng cụ với đầy đủ các loại
dụng cụ để đảm bảo thao tác thuận lợi, hoàn thành tốt công việc, đạt yêu cầu về
thời gian và chất lượng. Các lọai dụng cụ được trang bị trong tủ đồ của kỹ thuật
viên bao gồm:
Bộ khẩu nhiều chi tiết các cỡ 6, 7, 8, 10, 12, 13, 14, 15, 17, 19, 20, 21,
22, 24, 27, 30, 32, 34 và các loại đầu nối to-nhỏ, nhỏ- to…
6
Hình 1.7.Bộ khẩu
Bộ khẩu có thể sử dụng để dễ dàng tháo và thay thế bulông/đai ốc bằng
cách kết hợp tay nối và đầu khẩu, tuỳ theo tình huống thao tác.
Kích thước: có 2 loại kích thước khác nhau lớn và nhỏ. Phần lớn hơn có thể
đạt đượ mômen lớn hơn so với phần nhỏ.
Độ sâu: có 2 loại tiêu chuẩn và sâu, 2 hay 3 lần so với loại tiêu chuẩn. Loại
sâu có thể dùng với đai ốc mà có bulông nhô cao lên, mà không lắp vừa với loại
đầu khẩu tiêu chuẩn.
Số cạnh: có 2 loại 12 cạnh và 6 cạnh. Loại lục giác có bề mặt tiếp xúc với
bulông / đai ốc lớn hơn, làm cho nó rất khó làm hỏng bề mặt của bulông / đai ốc
Đầu nối cho bộ đầu khẩu
Hình 1.8 Đầu nối
Đầu nối (Lớn -nhỏ)
Đầu nối (Nhỏ -Lớn)
Khẩu có đầu nối nhỏ
Khẩu có đầu nối lớn
Dùng như một khớp nối để thay đổi kích thước đầu nối của khẩu.
*chú ý :
7
-
Mômen xiết quả lớn sẽ đặt một tải trọng lên bản thân đầu khẩu hay
bulông nhỏ. Mômen phải được tác dụng tuỳ theo giới hạn xiết quy định
Đầu nối tùy động
Hình 1.9 Đầu nối tùy động
Sử dụng như khớp các đăng, tác dụng lực không yêu cầu sự đồng tâm của
trục bu lông và trục tay nối. Thuận lợi sử dụng trong không gian hẹp
*Chú ý :
- Không tác dụng mômen với tay cầm nghiêng với một góc lớn.
- Không sử dụng với súng hơi. Khớp nối có thể bị vỡ, do nó không thể hấp
thụ được chuyển động lắc tròn, và làm hư hỏng dụng cụ, chi tiết hay xe.
Tay quay
8
Hình 1.10 Tay quay
1. Tay quay cóc: dùng ở nơi chật hẹp momen siết không lớn
2. Tay quay trượt: cho phép thao tác nhanh, momen lớn cần không gian
rộng
3. Tay quay nhanh: cho phép tháo nhanh với momen nhỏ
Thanh nối dài
Hình 1.11 Tay nối
Có thể sử dụng để tháo và thay thế bulông / đai ốc mà được đặt ở những vị
trí quá sâu để có thể với tới.
9
Thanh nối cũng có thể được sử dụng để nâng cao dụng cụ trên mặt phẳng
nhằm dễ dàng với tới.
Tay nối trượt(tay công)
Hình 1.12 Tay công (tay nối dài)
Loại tay quay này được sử dụng để tháo và thay thế bulông / đai ốc khi cần
mômen lớn.
Đầu nối với khẩu có một khớp xoay được, nó cho phép điều chỉnh góc của
tay nối khít với đầu khẩu.
Tay nối trượt ra, cho phép thay đổi chiều dài của tay cầm.
*Chú ý:
-
Trước khi sử dụng, hãy trượt tay nối cho đến khí nó khớp vào vị trí
khoá. Nếu nó không ở vị trí khoá, tay nối có thể trượt vào hay ra khi đang sử dụng.
Điều này có thể làm thay đổi tư thế làm việc của kỹ thuật viên và dẫn đến nguy
hiểm.
Tay quay nhanh
10
Hình 1.12 Tay quay nhanh
Tay nối này có thể được sử dụng 2 chiều bằng cách trượt vị trí so với đầu
khẩu.
1. Hình chữ L: để cải thiện mômen; 2. Hình chữ T: nâng cao tốc độ;
Tay quay cóc
Hình 1.13 Tay quay cóc
11
Nới lỏng
Xiết chặt
Quay cần cố định sang bên phải xiết chặt bulông / đai ốc và sang bên trái để
nới lỏng.
Bulông / đai ốc có thể quay theo một hướng mà không cần phải rút đầu
khẩu ra.
Đầu khẩu có thể khoá với một góc nhỏ, cho phép làm việc với không gian
hạn chế.
*Chú ý
- Không tác dụng mômen quá lớn. Nó có thể làm hỏng cấu trúc của cơ cấu
cóc.
Bộ tròng
Hình 1.14 Bộ tròng
Dùng để xiết thêm một góc nhỏ và các thao tác tương tự, do nó có thể tác
dụng một mômen lớn vào bulông/đai ốc.
12
Do có 12 cạnh, có thể dễ dàng lắp vào bulông / đai ốc. Nó có thể lắp lại ở
trong những không gian hạn chế.
Do nó bề mặt lục giác của bulông / đai ốc là có dạng tròn, không có nguy cơ
bị hỏng các góc của bulông, và có thể tác dụng mômen lớn.
Do phần cán của nó được làm cong, nó có thể được sử dụng để xoay bulông
/ đai ốc ở những nơi lõm vào hay trên bề mặt phẳng
Bộ cờ lê
Hình 1.15 Bộ cờ lê
Được sử dụng ở những vị trí mà bộ đầu khẩu hay chòng không thể sửdụng
được để tháo hay thay thế bulông /đai ốc.
Phần cán được gắn vào đầu cờlê với một góc. Điều đó có nghĩa là qua việc
lật cờlê lên, nó có thể sử dụng để quay tiếp ở những không gian chật hẹp.
Để tránh phần đối diện khỏi bị quay, như khi nới lỏng ống nhiên liệu, hãy
dùng 2 cờlê để nới lỏng đai ốc.
13
*Chú ý :
- Không được lồng các ống thép vào phần cán của cờlê. Nó có thể làm cho
mômen quá lớn tác dụng vào và có thể làm hỏng bulông hay cờlê.
- Cờ lê không thể cho mômen lớn, nên không được sử dụng để xiết lần cuối
cùng.
Mỏ lết
Hình 1.16 Mỏ lết
Sử dụng với bulông / đai ốc có kích thước khác nhau, hay để giữ các thiết bị
chuyên dùng khác
Xoay vít điều chỉnh sẽ thay đổi kích thước mỏ lết. Mỏ lết do đó có thể được
sử dụng thay cho nhiều cờ lê.
Không thích hợp khi tác dụng mômen lớn.
*Chú ý :
- Xoay vít điều chỉnh để chỉnh mỏ lết khớp với đầu bulông / đai ốc.
14
- Quay mỏ lết sao cho vấu di động được đặt theo hướng quay. Nếu mỏ lết
khôngđược vặn theo cách này, áp lực tác dụng lên vít điều chỉnh có thể làm
hỏng nó.
Khẩu mở bugi
Hình 1.17 Khẩu mở bugi
Dụng cụ này sử dụng đặc biệt để tháo và thay thế bugi
Có 2 cỡ lớn và nhỏ để lắp vừa với kích thước của các bugi
Bên trong khẩu có nam châm và cao su đệm để giữ bugi
*Chú ý :
- Khi tháo nên cẩn thận tránh làm rơi bugi
- Trước khi vặn bằng khẩu nên xoay bugi bằng tay
Bộ tua vít
15
Hình 1.18 Bộ tua vít
Được dùng để tháo và thay thế các vít.
Có hình dấu cộng (+) hay dấu trừ (-), tuỳ theo hình dạng của đầu.
Hãy sử dụng tua vít có kích thước thích hợp, vừa khít với rãnh của vít.
Hãy giữ cho tua vít thẳng với thân vít, và xoay trong khi tác dụng lực.
*Chú ý :
-
Không được sử dụng kìm có tâm trượt hay dụng cụ khác để tác dụng
mômen lớn hơn. Nó có thể làm chờn vít hay hỏng đầu của tua vít
Kìm mũi nhọn
16
Hình 1.19 Bộ kìm
Biến dạng
Trước khi biến dạng
Dùng để thao tác ở những nơi hẹp hayđể kẹp nhưng chi tiết nhỏ.
Mũi kìm nhỏ và dài, phù hợp khi làm việc ở nhưng nơi hẹp.
Có một lưỡi cắt ở phía trong, nó có thể cắt dây thép nhỏ hay bóc vỏ cách
điện của dây điện.
*Chú ý :
- Không tác dụng lực quá lớn lên mũi kìm. Chúng có thể bị cong hở, làm
cho nó không sử sử dụng được cho những công việc chính xác.
Búa
Hình 1.20 Bộ búa
1. Búa đầu tròn có đầu bằng thép
2. Búa nhựa có đầu bằng nhựa, sủ dụng cho nhưng nơi cần tránh hư hỏng
cho vật cần đóng
17
3. Búa kiểm tra là búa nhỉ có tay cầm dài và mỏng, được sử dụng để kiểm
tra độ xiết chặt của bulông/ đai ốc bằng âm thanh và rung động phát ra khi gõ vào
chúng
Dùng để tháo và thay thế các chi tiết bằng cách đóng vào chùn, và đểthử độ
xiết chặt của bulông bằng âm thanh
Súng hơi
Súng hơi sử dụng áp suất không khí, và được dùng để tháo và thay thế
bulông / đai ốc. Chúng cho phép hoàn hành công việc nhanh hơn
*Những chú ý khi sử dụng
- Luôn sử dụng đúng áp suất không khí.
(Giá trị đúng: 7 kg/cm2)
- Kiểm tra súng hơi định kỳ và bôi dầu để bôi trơn và chống rỉ.
- Nếu dùng súng hơi để tháo hoàn toàn đai ốc ra khỏi ren, đai ốc quay
nhanh có thể văng ra ngoài.
18
- Luôn lắp đai ốc vào ren bằng tay trước. Nếu súng hơi được sử dụng ngay
từ khi bắt đầu, ren có thể bị hỏng. Hãy cẩn thận không xiết quá chặt. Hãy
dùng vùng lực thấp để xiết chặt.
- Khi kết thúc, dùng cân lực để kiểm tra
1.3.3. Các thiết bị chuyên dụng trong kho
-
Tại công ty con trang bị một số dụng cụ và thiết bị chuyên dùng như:
Các loại vam: vam đóng xy lanh, vam phanh, vam vòng bi…
Các loại dưỡng: dưỡng đóng phớt, dưỡng lắp …
Bộ đồng hồ đo: đồng hồ đo áp xuất, đồng hồ vạn năng (đo điện)
Các loại keo dán
Máy bơm nước cao áp
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KIỂM TRA VÀ BẢO DƯỠNG
KỸ THUẬT
-
-
2.1. Cơ sở khai thác
2.1.1. Khái niệm về khai thác xe
Khai thác ôtô là tổng hợp tất cả các biện pháp kỹ thuật: bảo dưỡng, niêm cất,
sửa chữa đúng kỹ thuật, đúng chu kỳ, đầy đủ các nội dung quy định trong suốt quá
trình sử dụng xe, nhằm mục đích khai thác triệt để và phát huy hết tính năng kỹ
thuật của chúng, giữ cho xe luôn tốt, đảm bảo sẵn sàng thực hiện và kéo dài thời
hạn phục vụ.
2.1.2. Nội dung của quá trình khai thác
-
19
- Sử dụng đúng kỹ thuật là tuân thủ tất cả các quy định, chế độ khai thác, các
tiêu chuẩn định mức đã đề ra, sử dụng đúng tính năng, công dụng.
- Công tác quản lý: Cần đảm bảo các yêu cầu tiến hành phù hợp với kế hoạch để
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo mức độ tiêu chuẩn sử dụng hằng năm, thời
hạn làm việc của xe giữa hai kỳ sửa chữa theo kế hoạch khai thác đã xây dựng.
- Bảo dưỡng, chăm sóc, giữ gìn và niêm cất xe máy:
+ Phải thực hiện đúng quy định, phù hợp với điều kiện sử dụng, nhằm phòng
ngừa các hư hỏng, trục trặc kỹ thuật xảy ra, phục hồi khả năng làm việc của các chi
tiết, cụm máy, mối ghép ... đã đến giới hạn về tình trạng kỹ thuật,
+ Chống lại các tác hại của môi trường, giữ cho xe luôn tốt có khả năng tham
gia phục vụ cao.
- Sửa chữa, phục hồi: Với các xe đã hết hạn sử dụng, nghĩa là đã đạt đến trạng
thái giới hạn về tình trạng kỹ thuật ở hầu hết các mối ghép, các bộ phận quan trọng,
hay giới hạn về hiệu quả kinh tế, cần phải khắc phục lại khả năng làm việc của các
cụm xe để phục hồi độ tin cậy, tuổi thọ, tính hiệu quả kinh tế.
- Công tác nghiên cứu khai thác:
20
+ Bao gồm các nội dung nghiên cứu thiết lập chế độ quản lý sử dụng thích hợp
nhất, nghiên cứu các biện pháp đảm bảo kỹ thuật cho xe máy cũng như khai thác
triệt để tính năng kỹ thuật của xe.
+ Nghiên cứu khai thác còn là mối liên hệ phản hồi đối với công tác thiết kế,
chế tạo nhằm hoàn thiện và tối ưu hoá kết cấu, tính năng của trang bị, nâng cao
chất lượng, hiệu quả, tính kinh tế kỹ thuật của thiết bị ngày một cao.
2.2. Biến đổi tình trạng kỹ thuật trong quá trình khai thác xe
- Nguyên nhân cơ bản làm thay đổi tình trạng kỹ thuật của xe là do bị mài mòn,
các chi tiết bị mỏi hoặc biến dạng, gẫy vỡ, các mối lắp ghép bị lỏng, các khe hở bị
sai lệch không đảm bảo độ đồng tâm, tính chất lý hóa của các vật liệu bị biến
chất…
- Mài mòn các bề mặt làm việc
2.3. Nội dung cho bảo dưỡng kỹ thuật
2.3.1. Mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật
- Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để
đảm bảo cho cụm máy, xe vận hành an toàn.
- Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và
không bị hư hỏng.
- Giữ gìn hình thức bên ngoài.
2.3.2. Nội dung của bảo dưỡng kỹ thuật
- Bảo dưỡng: là những công việc được tiến hành có hoạch và có hệ thống nhằm
ngăn ngừa hư hỏng, đảm bảo duy trì trạng thái kỹ thuật tốt và kéo dài tuổi thọ của
xe. Bảo dưỡng được tiến hành hằng ngày và định kỳ theo thời gian sử dụng hoặc
the số km xe chạy. Bảo dưỡng bao gồm một loạt công việc bắt buộc, chủ yếu tập
trung vào kiểm tra trạng thái kỹ thuật, tẩy rửa, bắt chặt, thay dầu mỡ, chẩn đoán
tình trạng kỹ thuật và điều chỉnh các cụm máy. Bảo dưỡng được chia thành bảo
dưỡng ngày và hai cấp bảo dưỡng định kỳ là bảo dưỡng 1 và bảo dưỡng 2.
21
- Bảo dưỡng ngày được thực hiện hằng ngày chủ yếu bởi chính người lái xe
trước và sau khi vận hành xe. Công việc chủ yếu gồm kiểm tra và bổ sung nhiên
liệu, dầu, nước, kiểm tra sự rò rỉ của các đường ống, kiểm tra sự hoạt động bình
thường cảu hệ thống chiếu sáng và an toàn.
- Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện ở các gara hoặc xưởng sửa chữa xe và do
thợ chuyên môn thực hiện.
- Bảo dưỡng cấp 1 bao gồm chủ yếu là kiểm tra và bổ sung dầu mỡ như thay dầu
động cơ, kiểm tra và bổ sung dầu của các hệ thống, tẩy rửa các loại đầu lọc, bơm
mỡ vào các vú mỡ, kiểm tra sự làm việc của các loại đồng hồ, các cơ cấu và hệ
thống như phanh, lái, xiết chặt bulông các hệ thống an toàn v.v….
- Bảo dưỡng cấp 2 bao gồm các công việc như bảo của bảo dưỡng kỹ thuật cấp 1 và
thực hiện thêm các công việc điều chỉnh khe hở nhiệt, điều chỉnh góc đánh lửa, thay dầu
động cơ và dầu các hệ thống, thay các lõi lọc, thay chất lỏng làm mát, kiểm tra tất cả các
cụm, hệ thống và điều chỉnh nếu cần.
2.3.3. Chế độ bảo dưỡng kỹ thuật
* Bảo dưỡng hàng ngày
Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng
chịu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe đi hoạt động hàng ngày,
cũng như trong thời gian vận hành.
Nếu kiểm tra thấy tình trạng xe bình thường thì mới chạy xe. Nếu phát hiện có sự
không bình thường thì phải tìm và xác ñịnh rõ nguyên nhân. Phương pháp tiến hành
kiểm tra chủ yếu là dựa vào quan sát, nghe ngóng, phán đoán và dựa vào kinh
nghiệm tích luỹ được. Yêu cầu thời gian kiểm tra phải ngắn.
a. Kiểm tra, chẩn đoán.
1. Việc kiểm tra, chẩn đoán ôtô được tiến hành ở trạng thái tĩnh (không nổ máy)
hoặc trạng thái động (nổ máy, có thể lăn bánh).
2. Quan sát toàn bộ bên ngoài và bên trong
22
ôtô, phát hiện các khiếm khuyết của buồng lái, thùng xe, kính chắn gió, gương
chiếu hậu, biển số, cơ cấu nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp động cơ, khung, nhíp,
lốp và áp suất hơi lốp, cơ cấu nâng hạ (nếu có) và trang bị kéo moóc...
3. Kiểm tra hệ thống điện: ắc qui, sự làm việc ổn định của các đồng hồ trong
buồng lái, đèn tín hiệu, đèn pha, cốt, đèn phanh, còi, gạt nước, cơ cấu rửa kính, hệ
thống quạt gió...
4. Kiểm tra hệ thống lái: Hành trình tự do của vành tay lái, trạng thái làm việc
của bộ trợ lực tay lái, hình thang lái.
5. Kiểm tra hệ thống phanh: Hành trình tự do của bàn đạp phanh, trạng thái làm
việc và độ kín của tổng phanh, các đường dẫn hơi, dầu, hiệu lực của hệ thống
phanh...
6. Kiểm tra sự làm việc ổn định của động cơ, các cụm, tổng thành và các hệ
thống khác (hệ thống cung cấp nhiên liệu, bôi trơn, làm mát, truyền lực chính, cơ
cấu nâng hạ...).
b. Bôi trơn, làm sạch.
7. Kiểm tra mức dầu bôi trơn của động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái.
8. Kiểm tra mức nước làm mát, dung dịch ắc qui...
9. Kiểm tra bình chứa khí nén, thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên liệu, bầu lọc
dầu.
10. Đối với động cơ Diesel cần kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ điều tốc.
11. Làm sạch toàn bộ ôtô, buồng lái, đệm và
ghế ngồi, thùng xe. Lau sạch kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn, pha, cốt, đèn
phanh, biển số.
* Bảo dưỡng định kỳ:
Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng thực hiện được thực hiện
sau một chu kỳ hoạt động của ôtô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc
thời gian khai khác.
23
Công việc được thực hiện trên thiết bị chuyên dùng. Có kết hợp với việc sửa chữa
nhỏ và thay thế một số chi tiết phụ
a. Chu kỳ bảo dưỡng:
1. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường hoặc thời gian khai
thác của ôtô, tùy theo định ngạch nào đến trước.
2. Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện như sau:
a. Đối với những ôtô có hướng dẫn khai thác sử dụng của hãng sản xuất thì chu
kỳ bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quy định của nhà chế tạo.
b. Đối với những ôtô không có hướng dẫn khai thác sử dụng thì chu kỳ bảo
dưỡng định kỳ phải tính theo quãng đường ôtô chạy hoặc theo thời gian khai thác
của ôtô được quy định trong bảng.
3. Đối với ôtô hoạt động ở điều kiện khó khan (miền núi, miền biển, công
trường, hải đảo...) cần sử dụng hệ số 0,8 cho chu kỳ quy định tại khoản 2 điều này.
4. Đối với ôtô chuyên dùng và ôtô tải chuyên dùng (ôtô cần cẩu, ôtô chở xăng
dầu, ôtô chữa cháy ...), căn cứ vào đặc tính sử dụng và hướng dẫn của nhà chế tạo
24
để xác định chu kỳ và nội dung công việc bảo dưỡng định kỳ cho những hệ thống,
thiết bị chuyên dùng ngoài những bộ phận của thông thường của ô tô nói chung.
5. Đối với ôtô mới hoặc ôtô sau sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng trong
thời kỳ chạy rà.
a. Đối với ôtô mới, phải thực hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy trình bảo
dưỡng của nhà sản xuất.
b. Đối với ôtô sau sửa chữa lớn, thời kỳ chạy rà được quy định là 1500km đầu
tiên, trong đó phải tiến hành bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và 1500km.
6. Khi ôtô đến chu kỳ quy định bảo dưỡng định kỳ, phải tiến hành bảo dưỡng. Phạm
vi sai lệch không được vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn định.
-
Số Km
Bảng chế độ bảo dưỡng
Bảo trì
Thay dầu động cơ và bộ lọc
Lý do bảo trì
Tăng tuổi thọ của động cơ
Kiểm tra cơ bản: kiểm tra các Theo dõi tình trạng cảu
ống mềm, dây đai, phanh, tất cả các bộ phận chính
các mức chất lỏng, cần gạt nước
và hệ thống chiếu sáng mỗi khi
thay dầu.
5.000 - 8.000
Kiểm tra phanh mỗi khi thay Duy trì độ an toàn của
dầu.
phanh, tránh
hư hỏng
nghiêm trọng đối với đĩa
phanh và trống phanh
25