Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Đề tài ứng dụng phần mềm microsation để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã gia phố huyện hương khê tỉnh hà tĩnh năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 51 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. QLTN:

Quản lý tài nguyên

2. UBND:

Ủy ban nhân dân

3. QĐ:

Quyết định

4. BĐHTSDĐ:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

5. BTNMT:

Bộ tài nguyên môi trường

6. TTg:


Thủ Tướng

7. TT:

Thông tư

8. CT:

Chỉ thị

9. KH:

Kế Hoạch

10. TCQLĐĐ:

Tổ chức quản lý đất đai.

11. QHSDĐ:

Quy hoạch sử dụng đất

12. CGCNQSDĐ:

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó

cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng, các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Ngày nay việc
sử dụng đất đai đang được đa dạng hóa về mục đích sử dụng, chủ sử dụng và
các yếu tố khác liên quan đến đất. Do đó việc quản lý đất đai đòi hỏi phải bắt
kịp với nhu cầu phát triển của xã hội, đáp ứng kịp thời và có hiệu quả nhu cầu
sử dụng đất của con người.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là một nội dung quan trọng, được xây
dựng năm năm một lần gắn liền với việc kiểm kê đất đai quy định tại điều 34
của Luật đất đai 2013. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cung cấp các thông tin
về mặt không gian (vị trí, hình dáng, kích thước), thuộc tính (loại đất,…) của
thửa đất. Là tài liệu pháp lý cao để Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp thực
hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là cơ sở để phục vụ cho công
quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngày nay, với tốc độ công nghiệp hóa và hiện đại hóa diễn ra một cách
nhanh chóng, sự phát triển của công nghệ thông tin diễn ra rất mạnh mẽ, có
sức lan tỏa vào các ngành, các lĩnh vực và đi sâu vào mọi khía cạnh của cuộc
sống. Ngành Quản lý đất đai cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Xã Gia
Phố là một xã miền núi của huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh có vị trí khá
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện nói chung và xã nói
riêng .Việc đánh giá tình hình sử dụng đất của xã là rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thiết thực trên tôi đã vận dụng trang thiết
bị máy vi tính, kết hợp với phần mềm địa chính MicroStation phần mềm
famis và hai phần mềm hỗ trợ khác chạy trên nền microtaion là IrasB và
Geovec làm đề tài về “Ứng dụng phần mềm microstation để thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất xã Gia Phố huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh”.
1



1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong đo đạc bản đồ địa chính- xây
dựng cơ sở cho bản đồ địa chính gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính.
- Tham gia xây dựng bản đồ 1/1000 và 1/2000 có độ chính xác theo
quy định của quy phạm.
- Thành lập được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã bằng công nghệ.
Từ đó xác định được hiện trạng diện tích tự nhiên của xã Gia Phố, hiện trạng
quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn hoang
hóa, quỹ đất chưa sử dụng; xác định được tình hình biến động đất đai so với
kì trước, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt, tình hình thực hiện đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
hồ sơ địa chính.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sử dụng thành thạo các phần mềm MicroStation, famis, irasb, geovec
và một số các chức năng khác của máy vi tính.
- Công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Gia Phố
huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh phải tuân thủ theo đúng những quy định về
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi
trường ban hành.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập trên cơ sở toán học xác
định, sử dụng thống nhất hệ thống tọa độ và độ cao Nhà nước (hệ tọa độ VN2000). Tỷ lệ bản đồ tùy thuộc vào diện tích của đơn vị hành chính cần xây
dựng bản đồ.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất đai và mục đích sử dụng đất của xã Gia Phố huyện Hương Khê tỉnh
Hà Tĩnh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian: giới hạn trong diện tích lãnh thổ xã Gia Phố

huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh là 1.175,09 ha.
2


Về phạm vi thời gian: áp dụng nghiên cứu thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất xã Gia Phố huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh năm 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính
Là một trong những phương pháp chính được lựa chọn để thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất, phương pháp này là sử dụng bản đồ địa chính để
khoanh vẽ các khoanh đất có cùng mục đích sử dụng đất, đồng thời sử dụng
hệ thống kí hiệu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành để xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất. Mục đích chính của phương pháp này là lợi dụng
sự chính xác về tọa độ địa lý của các khoanh đất trên bản đồ địa chính hoặc
bản đồ địa chính cơ sở sẽ giúp cho bản đồ hiện trạng chính xác hơn trong các
thông tin về mặt diện tích, vị trí không gian của các khoanh đất có cùng mục
đích sử dụng. Bên cạnh đó việc sử dụng phương pháp này còn bảo đảm tính
hiện thực so với bên ngoài thực địa, vì bản đồ địa chính có rất ít biến động so
với thực tế.
1.4.2. Phương pháp sưu tầm thu thập, thống kê tài liệu
Đề tài đã thu thập, tổng quan tài liệu từ các nguồn khác nhau và phân tích
sắp xếp chúng theo một trình tự hợp lý liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Đề tài này đã sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau như bản đồ địa
hình do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp, bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000
do Ban Địa Chính xã Gia Phố cung cấp.
1.4.3. Phương pháp thực địa
Trong quá trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất không tránh
khỏi những thiếu sót do vậy cần tiến hành điều tra thực địa, đối soát bản đồ
nhằm bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ.
1.4.4. Phương pháp phỏng vấn

Kết hợp với phương pháp thực địa, có những khoanh đất nằm trong
quy hoạch, hoặc đất bằng phẳng nằm trong khu dân cư chư xác định được đất
ở hay đất bằng chưa sử dụng…thì chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn chính
quyền và người dân xã Gia Phố về các mảnh đất để biết chính xác và cụ thể

3


hơn mục đích sử dụng của mảnh đất đó, nhằm phục vụ cho việ xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất một cách chuẩn xác nhất.
1.4.5. Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phương pháp đo vẽ trực tiếp (đo mới).
- Phương pháp sử dụng ảnh hàng không viễn thám.
- Phương pháp đo vẽ chỉnh lý tài liệu bản đồ hiện có.
- Ứng dụng công nghệ bản đồ số.
1.5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học và pháp lý của việc thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của xã Gia Phố huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Ứng dụng phần mềm Microstation thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất xã Gia Phố huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh năm 2018.

4


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT.

1.1. Khái niệm
Theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là
bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo
mục đích sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê đất đai và được lập theo đơn vị
hành chính các cấp, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước.
Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải đảm bảo phản ánh đầy
đủ, trung thực hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thành lập bản đồ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là bản đồ được số hóa từ các bản
đồ hiện trạng sử dụng đất đã có hoặc được thành lập bằng công nghệ số
Phương pháp thành lập BĐHTSDĐ bằng bản đồ địa chính là phương
pháp thành lập bản đồ hiện trạng dựa trên nguồn tài liệu chính là bản đồ địa
chính bằng cách tận dụng ranh giới và mục đích sử dụng của thửa đất tiến
hành tô màu theo quy định và chuyển về bản đồ nền dành cho bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Thực hiện Điều 34 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thống kê, kiểm
kê đất đai.
- Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
- Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
- Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
5


- Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của

Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thống kê;
-Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Công văn 5086/VPCP-NN năm 2018 về báo cáo Quốc hội tình hình
quản lý nhà nước về đất đai do Văn phòng Chính phủ ban hành.
- Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 29/07/2015.Về việc ban
hành đơn giá kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
- Thông Tư 28 ngày 02/6/2014, kèm phụ lục số 04 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
1.4.4. Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Phương pháp đo vẽ trực tiếp (đo mới)
- Phương pháp sử dụng ảnh hàng không viễn thám
- Phương pháp đo vẽ chỉnh lý tài liệu bản đồ hiện có
- Ứng dụng công nghệ bản đồ số
1.3. Cở sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.3.1 Bản đồ nền
a). Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ nền
Hệ quy chiếu: Bản đồ nền phải được thành lập theo quy định tại
Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về
sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam; Quyết định số
6



05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27/2/2007 về sử dụng hệ thống tham số tính
chuyển giữa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam-2000.
Các tham số của hệ quy chiếu VN-2000:
- Hệ quy chiếu tọa độ và cao độ VN-2000 được bắt đầu thành lập từ
1994 và được công bố kết quả vào năm 2000 trên cơ sở được xác định bởi
định nghĩa sau đây:
- Hệ quy chiếu VN-2000 là một hệ quy chiếu cao độ và tọa độ trắc địa
gồm hai hệ:
+ Hệ quy chiếu cao độ là một mặt QuasiGeoid đi qua một điểm được
định nghĩa là gốc có cao độ 0.000 mét tại Hòn Dấu, Hải Phòng. Sau đó dùng
phương pháp thủy chuẩn truyền dẫn tới những nơi cần xác định khác, xa hơn.
Cao độ một điểm mặt đất bất kỳ trong hệ quy chiếu này được thể hiện bằng
cao độ chuẩn Hγ , theo phương dây dọi từ điểm đó đến mặt QuasiGeoid.
+ Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là một mặt Ellipsoid kích thước do WGS84 được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với các tham số xác định:
+ Bán trục lớn:

a = 6 378 137 m.

+ Độ lệch tâm thứ nhất:

e2 = 0.00669437999013

(hay độ dẹt α (f) = 1 / 298.257223563)
+ Vận tốc góc quay quanh trục: ω = 7292115x10-11rad/s -11rad/s
+ Hằng số trọng trường Trái đất: fM=3986005.108m3s-2
Điểm gốc toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu Địa
chính, Tổng cục Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà nội
Lưới chiếu bản đồ được quy định như sau:

Sử dụng phép chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 3o có hệ số
điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài K 0 = 0,9999 để thành lập các bản đồ nền
(ứng với cấp xã) có tỷ lệ từ 1/10.000 đến 1/1.000.
Kinh tuyến trục bản đồ nền cấp xã được quy định theo từng
tỉnh. Đối với tỉnh Hà Tĩnh là 105o30’.
b). Nội dung và nguyên tắc biểu thị các yếu tố nội dung của bản đồ nền:
Bản đồ nền phải biểu thị đầy đủ các yếu tố nội dung:
7


Biểu thị lưới kilometer hoặc lưới kinh, vĩ tuyến:
Bản đồ nền dùng thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã tỷ lệ
1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 và 1:10.000 chỉ biểu thị lưới kilometer là 10 cm x 10
cm.
Dáng đất: được biểu thị bằng đường bình độ và điểm ghi chú
độ cao, khu vực miền núi có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái của
bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và điểm độ cao đặc trưng.
Biểu thị thủy hệ: đường bờ sông, hồ, đường bờ biển. Đường bờ
biển được thể hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
Biểu thị hệ thống giao thông: đường sắt, đường bộ và các công
trình giao thông có liên quan. Yêu cầu biểu thị đường bộ đối với bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp xã như sau:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã đường bộ được biểu thị đến
đường trục chính trong khu dân cư, khu đô thị, các xã thuộc khu vực giao
thông kém phát triển, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường mòn.
Biểu thị đường biên giới, địa giới hành chính: được xác định
theo hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính kèm
theo Quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.

Biểu thị các nội dung khác như: các điểm địa vật độc lập quan
trọng có tính định hướng và công trình kinh tế, văn hóa – xã hội, ghi chú địa
danh, tên các đơn vị hành chính giáp ranh và các ghi chú khác cần thiết.
1.3.2. Tỷ lệ của bản đồ nền
Tỷ lệ bản đồ nền được lựa chọn dựa vào: kích thước, diện tích, hình
dạng của đơn vị hành chính, đặc điểm, kích thước của các yếu tố nội dung
hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị trên bản đồ. Tỷ lệ bản đồ nền cũng là tỷ lệ
của bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định trong bảng sau:

8


Bảng 1.1. Tỷ lệ bản đồ nền dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Đơn vị thành lập
bản đồ

Tỷ lệ bản đồ

Quy mô diện tích tự nhiên (ha)

1:1.000
Dưới 120
1:2.000
Từ 120 đến 500
Cấp xã
1:5.000
Từ 500 đến 3.000
1:10.000
Trên 3.000
1:5.000

Dưới 3.000
Cấp huyện
1:10.000
Từ 3.000 đến 12.000
1:25.000
Trên 12.000
1:25.000
Dưới 100.000
Cấp tỉnh
1:50.000
Từ 100.000 đến 350.000
1:100.000
Trên 350.000
Cấp vùng
1:250.000
Cả nước
1:1.000.000
(Theo thông tứ số 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất)
Khi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính xấp xỉ dưới hoặc trên của
khoảng giá trị quy mô diện tích trong 3 cột ở Bảng 1.1 thì được phép chọn tỷ
lệ bản.
1.4. Quy định về bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.4.1. Yếu tố cơ bản của nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất ngoài các nội dung đã có trên bản đồ nền
là cơ sở địa lý phục vụ cho việc biểu thị các nội dung về phân bố các loại
đất.Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp phải đáp ứng được
các mục đích, yêu cầu đặt ra nhằm cung cấp cho người sử dụng các thông tin
về hiện trạng sử dụng đất được thể hiện lên bản đồ.Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất các cấp phải thể hiện được toàn bộ quỹ đất trong địa giới hành chính ở

một thời điểm, theo các nội dung sau đây:
a) Các yếu tố nội dung cơ sở địa lý:
– Dáng đất: Dáng đất thể hiện bằng các điểm ghi chú độ cao, đường
bình độ tuỳ theo khu vực (vùng đồng bằng, vùng đồi núi) và tỷ lệ bản đồ
thành lập;
9


– Thuỷ hệ và các đối tượng liên quan: Các yếu tố thuỷ văn hình tuyến
như sông suối, kênh mương và các công trình có liên quan như đập ngăn
nước, đê, trạm bơm phải thể hiện và ghi chú tên gọi bằng các ký hiệu trong
tập “Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất”
– Hệ thống giao thông và các đối tượng liên quan: Hệ thống giao thông
thể hiện: đường sắt (các loại); đường bộ (quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện,
đường liên xã, đường trục chính trong khu dân cư, đường trong khu vực đô
thị, đối với khu vực giao thông kém phát triển, khu vực miền núi phải thể hiện
cả đường mòn); các công trình liên quan đến hệ thống giao thông như cầu,
bến phà, bến xe
– Địa giới hành chính: Biên giới, địa giới hành chính các cấp xác định
theo hồ sơ địa giới hành chính, quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đường địa giới hành chính các cấp
trùng nhau thì thể hiện đường địa giới hành chính cấp cao nhất
– Lưới kilômét hoặc lưới kinh vĩ độ.
– Các điểm địa vật độc lập quan trọng có tính định hướng và các công
trình kinh tế, văn hoá – xã hội: Các địa vật độc lập quan trọng như tháp, nhà
thờ, đài phát thanh, truyền hình, ống khói nhà máy; các công trình kinh tế – xã
hội, văn hoá phúc lợi như sân bay, nhà ga, bến xe, bến cảng, chợ, trụ sở Ủy
ban nhân dân các cấp, bưu điện, trường học, bệnh viện, trạm y tế, nhà văn
hoá, công viên, sân vận động, quảng trường, nghĩa trang, nghĩa địa phải thể
hiện đúng vị trí;

– Ghi chú địa danh, mã các loại đất và các ghi chú cần thiết khác mang
ý nghĩa đặc trưng (ống khói nhà máy, tháp chuông,…).
b) Các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất:
– Khoanh đất theo mục đích sử dụng
– Khoanh đất theo thực trạng bề mặt
– Ranh giới các khu vực đất theo chức năng làm khu dân cư nông thôn,
khu đô thị, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ và các công trình, dự
án; ranh giới các nông, lâm trường
10


– Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất
– Bảng chú dẫn.
Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện tên các sông, suối, hồ,
đường quốc lộ, tỉnh lộ; tên các công trình xây dựng quan trọng; tên làng, bản,
xóm, cánh đồng, tên núi và tên các đơn vị hành chính giáp ranh.
1.4.2. Độ chính xác và quy định sai số của bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Độ chính xác chuyên vẽ của các yếu tố nội dung cơ sở địa lý từ các bản
đồ tài liệu sang bản đồ nền phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Sai số tương hỗ chuyên vẽ các yếu tố nội dung không được vượt quá
± 0,3 milimét (mm) tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
- Sai số chuyên vẽ vị trí các yếu tố nội dung bản đồ không được vượt
quá ± 0,2 mm tính theo tỷ lệ bản đồ.
1.4.3. Quy định chung về xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Biểu thị các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ hiện
trạng sử dụng đất phải tuân thủ các quy định trong “Ký hiệu bản đồ hiện trạng
sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị đầy đủ các khoanh đất.
Khoanh đất được xác định bằng một đường bao khép kín. Mỗi khoanh đất
biểu thị mục đích sử dụng đất chính theo hiện trạng sử dụng.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị tất cả các khoanh đất có
diện tích trên bản đồ theo quy định trong bảng sau:
Bảng 1.2. Các khoanh đất phải thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Tỷ lệ bản đồ
Diện tích khoanh đất trên bản đồ
Từ 1:1.000 đến 1:10.000
≥ 16 mm2
Từ 1:25.000 đến 1:100.000
≥ 9 mm2
Từ 1:100.000 đến 1:1000.000
≥ 4 mm2
(Theo thông tứ số 28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất)
- Độ chính xác chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ
các tài liệu dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất sang bản đồ nền
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Sai số tương hỗ chuyển vẽ các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất
không vượt quá ± 0,7 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
11


+ Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất
không được vượt quá ± 0,5 mm tính theo tỷ lệ bản đồ nền.
+ Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện biểu đồ cơ cấu diện
tích các loại đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng. Tất cả các ký hiệu sử
dụng để thể hiện nội dung bản đồ phải giải thích đầy đủ trong bảng chú dẫn.
1.4.4. Khái quát quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bước 1: Công tác chuẩn bị:
- Thành lập bản đồ nền từ bản đồ địa chính
- Nhân sao bản đồ nền, bản đồ địa chính.

- Lập kế hoạch chi tiết.
- Vạch tuyến khảo sát thực địa.
Bước 2: Công tác ngoại nghiệp:
- Điều tra, bổ sung, chỉnh lý các yếu tố nội dung cơ sở địa lý lên bản
sao bản đồ nền.
- Điều tra, khoanh vẽ, chỉnh lý, bổ sung các yếu tố nội dung hiện trạng
sử dụng đất lên bản sao bản đồ địa chính .
Bước 3: Biên tập, tổng hợp:
- Kiểm tra tu chỉnh kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý ngoài thực địa.
- Chuyển các yếu tố nội dung hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa
chính lên bản đồ nền.
- Tổng quát hóa các yếu tố nội dung bản đồ.
- Biên tập, trình bày bản đồ.
Bước 4: Hoàn thiện và in bản đồ:
- Kiểm tra kết quả thành lập bản đồ.
- In bản đồ (đối với công nghệ truyền thống thì hoàn thiện bản đồ tác giả).
- Viết thuyết minh thành lập bản đồ.
Bước 5: Kiểm tra, nghiệm thu:
- Kiểm tra, nghiệm thu.
- Đóng gói và giao nộp sản phẩm.
- Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm
12


1.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất
1.5.1. Giới thiệu chung về phần mềm microstation
MicroSation: là một phần mềm trợ giúp thiết kế và là môi trường đồ
họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các
yếu tố bản đồ. Microsation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng

khác như: Geovec, Irasb, Irac, MSFC, Mrfclean, Mrfflag chạy trên đó
Microsation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (import, export) dữ liệu đồ
họa từ các phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg). Đặc biệt, trong lĩnh
vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của MicroStation cho
phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng pattern
và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng đối với
một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD, CorelDraw, Adobe Freehand…) lại
được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên
nền một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học
bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị
chính xác và thống nhất giữa các file bản đồ
Giao diện phần mềm microstation.

Hình 1.1 Màn hình giao diện Microstation.
1.5.2. Các phần mềm hỗ trợ
13


a) Phần mềm Famis.
Famis là phần mềm “Tích hợp cho đo vẽ và thánh lập bản đồ địa
chính”(Field Work And Cadstral Mapping Intergrated Sotfware – FAMIS).
Phần mềm FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý
và quản lý bản đồ địa chính số.Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo
vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số.Cơ sở
dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính để thành
một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất.
b) Phần mềm Geovec.
Phần mềm Geovec là một phần mềm chạy trên nền microtation cung
cấp các công cụ số hóa bán tự động các đối tượng trên nền đen ảnh đen trắng

với định dạng của intergrahp . Mỗi đối tượng số hóa bằng geovec phải được
định dạng trước các thông số màu sắc, lớp thông tin khi đối tượng này được
gọi là một feature. Trong quá trình số hóa các đối tượng bản đồ geovec được
dùng nhiều trong số hóa các đối tượng dạng đường, phân lớp bản đồ hiện
trạng sử dụng, bản đồ Quy Hoạch sử dụng đất theo quy phạm bản đồ của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường.
c) Phần mềm Frameht
Là phần mềm khá giống với Famis tuy nhiên chức năng của phần mềm
này là thực hiện tô màu và pattern tự động, tạo khung bản đồ, biểu đồ cơ cấu
diện tích, phân lớp theo từng file
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG BĐHTSDĐ XÃ
GIA PHỐ, HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2018.
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Gia Phố là một xã miền núi nằm phía Đông Bắc của thị trấn huyện
Hương Khê - tỉnh Hà Tĩnh có diện tích đất tự nhiên là 1154.94 ha, là một xã
có gần 80% người dân theo đạo thiên chúa.Cách TP Hà Tĩnh 50km về phía
tây, có vị trí giao thông thuận lợi với tuyến đường HCM, huyện lộ 6 (quốc lộ
15 cũ), đường sắt Bắc Nam đi qua xã.
14


Hình 2.1 Sơ đồ vị trí xã Gia Phố huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
Xã Gia Phố có 12 thôn xóm bao gồm: Nhân Phố, Tân Phố, Phố Hòa,
Trung Phố, Phố Hương, Phố Thịnh, Phố Cường, Phố Thượng, Hải Thịnh,
Trung Hải, Phố Trung, Phố Hạ, và có 2 thôn xóm xâm canh..
* Địa giới hành chính của xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Hương Thủy,
- Phía Nam giáp thị trấn Hương Khê,

- Phía Đông giáp xã Lộc Yên, xã Hương Giang,
- Phía Tây giáp xã Hương Long, thị trấn Hương Khê.
2.2.1.2. Địa hình, địa chất.
Xã Gia Phố là một xã có nền địa hình đặc trưng là đồi núi,có trầm tích
đến đới đã granit. Nền địa chất trong xã từ trên xuống bao gồm các lớp như
sau:

15


- Lớp 1: Lớp đất mặt, phủ tàn tích sét pha màu xám nâu, xám càng xen
lẫn mùn thực vật, rễ cây và các tạp chất bề mặt. Có độ sâu từ 0.0m đến 0.2m,
chiều dày trung bình lớp là 0.2m.
- Lớp 2: Lớp sét pha màu xám vàng, vàng nhạt. Thành phần chú yếu là
hạt sét pha cát. Đât ít ẩm, có độ tương nở co ngọt lớn, trạng thái dỏe cứng đến
cứng, đọ dày trung bình là 2.4m.
- Lớp 3: Lớp trầm tích bột kết bị phong hóa không hoàn toàn sa diệp
thạch cát, bột kết phong hóa chưa hoàn toàn màu vàng đậm, nâu sẫm, nâu đỏ.
Mức độ phong hóa giảm dần theo chiều sâu, càng xuống sâu đá càng rắn chắc
và tươi hơn. Lớp có cấu tạo dạng phiến, xen lẫn thạch anh có kích thước nhỏ
trạng thái cứng, dòn dễ vỡ, có đọ sâu gặp lớn từ 1.7m đến 6.2m, chiều dày
trung bình là 4.2m.
- Lớp 4: Lớp đá gốc granit ít bị phong hóa, tính chất còn tươi cứng, có
cấu tạo khối, bề dày lớp chưa xác định.
2.2.1.3. Khí hậu và thời tiết
- Nhiệt độ, khí hậu
+ Nhiệt độ trung bình của xã năm 2018 là 24,7 °C.
+ Mùa nắng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu khô nóng từ tháng
5 đến tháng 8. Mùa này thường nóng bức, nhiệt đọ có thể lên tới 43 °C, thỉnh
thoảng có mưa rào xuất hiện.

+ Mùa mưa kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau , nhiệt độ trung
bình từ 17,2°C (tháng 1) đến 24,9°C (tháng 10). Nhiệt đọ tối thấp tuyệt đối có
thể xuống 8,1°C trong mùa đông (tháng 1).
- Độ ấm không khí
Độ ấm không khí của xã tương đối cao, độ ấm trung bình đạt 79,3 87,5%.
Trong năm độ ấm cao nhất vào các tháng I, II, III đo ảnh hưởng của
thời tiết mưa phùn ẩm, độ ẩm tương đối trung bình đạt giá trị lớn nhất 9095%. Vào thời kỳ nóng chịu ảnh hưởng của gió Lào,độ ấm trung bình đạt giá
trị thấp nhất khoảng 75- 80%.
16


- Chế độ mưa
Mùa mưa tập trung chú yếu vào mùa Hạ và mùa Thu, chiếm 75% lượng
mưa cả năm, đặc biệt cuối mùa thu thường mưa rất to.Tổng lượng mưa cả
năm giao động từ 2.060 ÷ 3.615mm/năm, lượng mưa ngày lớn nhất
480mm/ngày.
2.2.1.4. Nguồn nước.
Nguồn nước sử dụng mạch nước ngầm và từ sông Ngàn Sâu.
Mùa mưa tập trung chú yếu vào mùa Hạ và mùa Thu, chiếm 75% lượng
mưa cả năm, đặc biệt cuối mùa thu thường mưa rất to.Tổng lượng mưa cả
năm giao động từ 2.060 ÷ 3.615mm/năm, lượng mưa ngày lớn nhất
480mm/ngày.
2.2.2. Đặc điểm Dân cư, lao động, việc làm và thu nhập
a. Hiện trạng dân số và phân bố dân cư
- Tổng nhân khẩu hiện đang sinh sống trên địa bàn xã Gia Phố là: 5.597 nhân
khẩu. Lực lượng lao động chú yếu tại xã là nghề sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Năm 2018 tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên là 4.8%.
- Năm 2018 có 39/1540 hộ nghèo chiếm 2,53%, hộ cận nghèo 91/1540
chiếm 5,91%.
b. Lao động và việc làm

Toàn xã có tổng cộng 3.514 lao động trong đó lao động nông nghiệp có
3162 lao động chiếm 90% , lao động phi nông nghiệp có 352 lao động chiếm
khoảng 10%.
Hiện nay lao động trẻ trên địa bàn có xu hướng đi làm ăn xa như nước
ngoài, trong Nam, ngoài Bắc nên lao động làm việc tại xã chủ yếu là các lao
động có tuổi khá cao tham gia sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
Nhìn chung lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn ít
so với nhu cầu và yêu cầu phát triển hiện nay của xã. Do vậy, trong tương lai
cần có những định hướng, khuyến khích đào tạo ngành, nghề cho người lao
động để có thể nắm bắt được cơ hội phát triển đang đến gần trong điều kiện
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.
17


c. Thu nhập và mức sống
Đời sống người dân từng bước được nâng cao, thu nhập bình quân đầu
người năm 2018 đạt 25.540.000 đồng/ người/ năm nhìn chung đây là mức thu
nhập khá cao so với một số xã khác trong huyện.
Công tác xoá đói, giảm nghèo được thực hiện tốt, năm 2018 số hộ
nghèo của xã giảm 15% (theo tiêu chuẩn mới) so với năm 2017. Trong thời
gian tới cần có biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế hộ để số hộ này
thoát nghèo.
Trên địa bàn xã có nhiều nhà kiên cố với kiến trúc đẹp, hiện đại, số
lượng nhà tạm giảm. Đời sống của người dân ngày càng khá lên.
Tuy nhiên, nằm trong vùng chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai đời sống
của nhân dân, sự phát triển kinh tế gặp nhiều rủi ro, thiệt hại do thiên nhiên
mang lại.
2.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội
2.2.3.1. Tăng trưởng kinh tế và Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế

Tổng thu nhập của toàn xã năm 2018 là 142.946.480.000 đồng, trong
đó:
+ Thu nhập từ ngành nông lâm - thủy sản: 49.996.420.000 đồng chiếm
35%.
+ Thu nhập từ ngành thương mại, dịch vụ, xây dựng, vận tải đạt:
92.950.060.000 đồng chiếm 65%.
+ Thu nhập bình quân đầu người: 25.540.000 đồng/người/năm, tăng
1.520.000 đồng so với năm 2015.
b.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tổng sản lượng lương thực năm 2018: 1.905,8ha.
+ Trồng trọt
Cây lúa: Năng suất bình quân 6,02 tấn/ha, tổng sản lượng đạt 865,98 tấn
Cây ngô: Năng suất bình quân 5,3 tấn/ha, 238 tấn
Cây lạc: Diện tích gieo trồng là 185 ha. Tổng sản lượng là 490 tấn.
18


+ Chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo trang trại. Đến nay toàn xã có 60 mô hình chăn
nuôi nhỏ, 2 mô hình chăn nuôi vừa, 1 mô hình chăn nuôi lớn, 6 mô hình tiểu
thủ công nghiệp.
+ Lâm nghiệp
Bảo vệ và chăm sóc trên 250 ha diện tích keo và 35 ha nhựa thông đang
khai thác
+ Thương mại, dịch vụ
Phát triển dây chuyện chế biến bánh bún, chăn nuôi, trồng trọt, phát
huy nghề truyền thống, kinh doanh mặt hàng trên địa bàn chợ xã, chợ huyện.
Tổng giá trị thu nhập từ nghề dịch vụ,thương mại chiếm tỷ lệ 65% tổng thu
nhập
2.2.3.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.

a. Hạ tầng kĩ thuật.
- Trên địa bàn xã Gia Phố bao gồm các công trình văn hóa: 02 trường
mầm non; 01 trường tiều học; 01 trường cấp II; 01 trường cấp III; 01 trạm y
tế; nhà lũ lụt.
- Hệ thống các công trình được tỉnh công nhận đạt 18/18 tiêu chí NTM
trong năm 2018.
b. Hạ tầng xã hội.
- Trường Học:
+ Trường mầm non: Tổng diện tích khuôn viên 3572m2, có 8 phòng
học, Ngoài ra còn có các phòng ban giám hiệu, phòng chức năng, phòng vi
tính, phòng bếp, nhà kho. trường có đầy đủ các trang thiết bị đạt tiêu chuẩn
của bộ giáo dục và đào tạo.
+ Trường Tiểu Học: Tổng diện tích 34563m 2, được trang bị hệ thống
nhà học 2 tầng ,có 19 phòng học và các phòng khác, có 5 máy tính, có điện
nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn vệ sinh, được công nhận là trường đạt chuẩn
quốc gia mức 1 vào năm 2010. Các trang thiết bị phòng học đạt các tiêu

19


chuẩn của bộ giáo dục, trường có đầy đủ khuôn viên cây xanh, sân thể dục,
sân chơi cho học sinh.
+ Trường Trung Học: Tổng diện tích 24931m 2, hệ thống nhà học 2
tầng, tổng số phòng học là 12 phòng, ngoài ra có có 18 phòng khác. có khá
đầy đủ các trang thiết bị đạt tiêu chuẩn của bộ giáo dục và đào tạo, trường có
đầy đủ khuôn viên cây xanh, sân thể dục, bãi tập.
- Văn hóa – Thể thao:
Toàn xã có 100% các thôn, xóm đều có nhà Văn hóa đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới. Xã có 1 sân vận động chính, đa số các thôn xóm đều có sân
thể thao tuy nhiên

Diện tích còn chưa đáp ứng tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Xã có một trạm y tế với diện tích khuôn viên 1133m 2, bao gồm Khối
nhà chính và các phòng chức năng, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh
kịp thời cho người dân.
2.2.3.3. Thực trạng phát triển thủy lợi
Hệ thống thuỷ lợi của xã bao gồm kênh mương nội đồng và rãnh thoát
nước thải sinh hoạt trong khu dân cư. Nhìn chung chất lượng các công trình
thuỷ lợi khá tốt, đảm bảo khả năng tiêu thoát nước trong mùa mưa và chế độ
tưới cho sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của UBND xã Gia Phố các hội,
đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã nạo vét, khơi thông, đào đắp, tu bổ hệ
thống kênh mương nội đồng trên địa bàn về cơ bản đã khắc phục được những
yếu kém, phục vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất cũng như sinh hoạt của nhân
dân.
Tương lai ngoài việc thường xuyên nạo vét, tu bổ, nâng cấp và mở rộng
hệ thống này, cần phải xây dựng mới theo chương trình “kiên cố hoá kênh
mương”, đảm bảo tưới tiêu theo yêu cầu và tiết kiệm đất.
2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Gia Phố.
2.2.1. Tình hình quản lí đất đai

20


* Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất. UBND xã đã tổ chức thực hiện các văn bản của nhà nước, tỉnh về công tác
quản lý sử dụng đất, từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đất đai
giải quyết những tồn động, làm cơ sở cho việc quản lý hiệu quả nguồn tài
nguyên đất; tổ chức hội nghị cấp xã về triển khai Luật đất đai năm 2013; Để
triển khai thực hiện những nội dung quản lý đất đai, 8 tháng đầu năm 2014
UBND xã đã thực hiện theo thẩm quyền các văn bản: Kế hoạch số 26/KHUBND ngày 29/4/2014 triển khai Luật đất đai năm 2013; Công văn số

362/UBND-TNMT ngày 11/7/2014 thực hiện bộ mẫu theo Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Thực hiện Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thành lập hồ sơ, bản đồ địa
giới hành chính các cấp, kèm theo Quyết định số 42/1999/QĐ-UBND ngày
12/10/1999 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc công bố diện tích tự nhiên các
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn. UBND xã Gia Phố cùng các xã giáp ranh:
Hương Long, Hương Thủy, Lộc Yên, Thị trấn Hương Khê, đã tiến hành hoạch
định lại ranh giới trên cơ sở tài liệu đo đạc 299/TTg và đo đạc chỉnh lý bổ
sung.
Hiện tại, địa giới hành chính giữa xã Gia Phố với các xã giáp ranh và thị
trấn trong huyện đã được thống nhất rõ ràng, xác định rõ trên bản đồ cột mốc
địa giới hành chính và được mô tả chi tiết trong hồ sơ. Hồ sơ địa giới hành
chính của xã được bảo quản và sử dụng theo đúng quy định của Nghị định số
119/NĐ-CP ngày 16/9/1994 của Chính phủ.
* Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất:
Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính của xã Gia Phố
trong những năm qua đã đáp ứng được các yêu cầu quản lý Nhà nước về đất
đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tính đến cuối năm 2018, trên
21


địa bàn xã đã tổ chức đo đạc lập xong bản đồ địa chính chính quy, công tác lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tiến hành định kỳ.
* Quản lý quy hoạch sử dụng đất:
Trên địa bàn xã đã tiến hành lập báo cáo quy hoạch sử dụng đất theo từng
giai đoạn và kế hoạch sử dụng đất hàng năm đồng thời đánh giá kết quả thực

hiện kế hoạch sử dụng đất trong năm. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã giai đoạn
2020 (theo Luật Đất đai 2003) và điều chỉnh QHSDĐ đến 2020 (theo Luật
Đất đai 2013) đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Công tác lập quy hoạch, phê duyệt quy hoạch đất ở tại các địa phương cơ
bản tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng; phù hợp với
quy hoạch chung và sát với nhu cầu, dự báo phát sinh cho cả chu kỳ quy hoạch.
Công tác quy hoạch đã góp phần hạn chế căn bản và chấm dứt được tình trạng
cấp đất trái thẩm quyền, manh mún không theo quy hoạch, làm ảnh hưởng đến
mỹ quan khu dân cư. Trong quy hoạch đã có tính đến việc điều chỉnh quy
hoạch để giải quyết các trường hợp tồn đọng do cấp đất trái thẩm quyền, sai
quy định trước đây.
* Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất:
Một trong những khó khăn trong thời gian qua là việc thu hồi đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Nhìn
chung việc thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trái pháp luật và
giải tỏa thực hiện công trình được tiến hành thường xuyên. Phê duyệt phương
án đền bù, giải phóng mặt bằng cho công trình, để xây dựng mở rộng Quốc lộ
1A.
* Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ:
Mới chỉ cấp đổi đã được 2.276 GCN đạt tỷ lệ 87,3% về tổng số GCN cần
cấp:
- Đất ở, vườn chiếm: 1.161 GCN.
- Đất Nông nghiệp chiếm: 1.118 GCN.
+ Số giấy chứng nhận chưa được cấp 328 GCN đạt tỷ lệ 12,5% về tổng GCN
cần cấp:
- Đất xây dựng hồ sơ, trình kí: 220 GCN.
22



×