MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Biểu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BVTV
CN-XD
ĐVT
KHKT
LUT
PCCCR
TNMT
TTCN
UBND
Giải thích
Bảo vệ thực vật
Công nghiệp - xây dựng
Đơn vị tính
Khoa học kỹ thuật
Loại hình sử dụng đất
Phòng cháy chữa cháy rừng
Tài nguyên môi trường
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là tài nguyên vô cùng
quý giá, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, là tư liệu sản xuất
đặc biệt của kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; là thành phần quan
trọng hang đầu của môi trường sống; là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.
Nước ta đến nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp. Từ một nền kinh
tế nông nghiệp tập trung mang tính bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị
trường, nước ta đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề về kinh tế, xã hội cũng
như môi trường. Để đạt được mục tiêu bền vững, Việt Nam cần phải nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trên cơ sở đó nâng cao thu nhập cho người
dân, cải thiện cảnh quan, bảo vệ môi trường và hệ sinh thái.
Sức ép của quá trình đô thị hóa và sự gia tăng dân số khiến đất nông
nghiệp nước ta đang suy giảm nhanh chóng cả về số lượng cũng như chất
lượng. Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý
để bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. Trong bối cảnh hiện nay, sự ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu với kịch bản nước biển dâng, việc nhiễm mặn làm
cho diện tích đất canh tác ở các vùng đồng bằng ven biển ngày càng bị thu
hẹp, việc nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất
nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất đó để
làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp sử dụng đất hợp lý, hiệu quả ở các vùng
trung du, miền núi là vấn đề có tính chiến lược và cấp bách của từng địa
phương cũng như của cả nước nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
UBND phường Đức Thuận, thị xã Hồng Lĩnh Phường Đức Thuận là
một trong 6 phường, xã thuộc thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh có 853,51 ha
diện tích tự nhiên và chủ yếu sử dụng vào mục đích nông nghiệp, kinh tế nông
nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
4
phường. Do vậy sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả đang là
vấn đề cấp thiết và được chính quyền, các ban ngành quan tâm. Xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp phường Đức Thuận, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
phường, xác định một số loại hình sử dụng đất hiệu quả;
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững và phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Nhiệm vụ
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại phường Đức
Thuận về mặt: kinh tế, xã hội và môi trường;
Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và các yếu tố liên quan
tới sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phường Đức Thuận, TX Hồng Lĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh.
4. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ đi sâu đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của một số kiểu sử dụng đất chính với
nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp;
5
- Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phường Đức Thuận, TX
Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các loại hình
sử dụng đất chính, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chỉ đi
sâu đánh giá hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả về mặt xã hội và môi trường chủ
yếu dựa vào các chỉ tiêu định tính để đánh giá. Hiệu quả kinh tế chỉ tính cho
một số cây trồng chính/ha.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phường Đức Thuận, TX Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian
Lãnh thổ nghiên cứu giới hạn trong phường Đức Thuận
4.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2019 đếnngày 05/2019, số liệu, tư
liệu phân tích tập trung trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2018.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống trong nghiên cứu khoa học là khi nghiên cứu phải
xem xét các đối tượng một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ,
trong trạng thái vận động và phát triển, trong những hoàn cảnh và điều kiện
cụ thể để tìm ra bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.
Quan điểm hệ thống xem xét phường Đức Thuận là một hệ thống mở.
Trong đó cấu trúc đứng là các hợp phần tự nhiên: địa hình, khí hậu, đất đai,
sông ngòi, sinh vật và các hợp phần kinh tế - xã hội: dân cư và nguồn lao
động, cơ sở vật chất- kĩ thuật; Cấu trúc ngang là các đơn vị lãnh thổ: thôn,
xóm; Cấu trúc chức năng là đường lối chính sách, sự giám sát, chỉ đạo của các
cơ quan tổ chức có thẩm quyền như UBND TX Hồng Lĩnh, UBND phường
Đức Thuận, Phòng TNMT TX Hồng Lĩnh, Ban Nông nghiệp xã có tác động
6
đến sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đều
phải chịu tác động qua lại của các yếu tố cấu trúc nội hệ thống và các yếu tố
ngoại hệ thống (Như thị trường, điều kiện tự nhiên, chính sách của nhà
nước...). Vì vậy, khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
cần quan tâm đến các yếu tố kinh tế - xã hội - môi trường xung quanh và hệ
thống sản xuất - chế biến - tiêu thụ.
5.1.2. Quan điểm thực tiễn
Thực tiễn là tiêu chuẩn, là cơ sở nghiên cứu của đề tài và kết quả
nghiên cứu lại được áp dụng vào thực tiễn.Quan điểm thực tiễn được vận
dụng để đánh giá hiện trạng, hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đồng
thời áp dụng các loại hình sử dụng đất hiệu quả vào thực tiễn sản xuất nông
nghiệp của xã.
5.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển hài hòa giữa ba yếu tố: kinh tế, xã hội
và môi trường vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm nông
nghiệp (lúa, ngô,...) của thế hệ hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng xấu đến
việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.
Đề tài nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi
trường từ đó đưa ra loại hình sử dụng đất hiệu quả, giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phường Đức Thuận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp nghiên cứu cơ bản, có ý nghĩa thiết thực trong
khoa học địa lý.Vì mỗi vấn đề nghiên cứu cần được xem xét trên thực tế.Kết
quả của nghiên cứu thực địa là tư liệu rất quan trọng của đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã trực tiếp tìm hiểu tình hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp tại xã thông qua việc khảo sát thực tế, điều tra các nông
hộ bằng phương pháp điều tra trực tiếp, đến các cơ quan ban ngành liên quan
(Ban Nông nghiệp xã, UBND xã...) để thu thập ý kiến, thông tin đề tài.
7
- Số hộ khảo sát: 50 hộ.
- Nội dung khảo sát:
Gồm: nguồn lực sản xuất, chi phí sản xuất, chi phí lao động, hiệu quả
môi trường, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
5.2.2. Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu và xử lý số liệu
Trong nghiên cứu khoa học, phương pháp thống kê thu thập tài liệu là
rất quan trọng. Tài liệu nghiên cứu của đề tài được tổng hợp từ nhiều nguồn
khác nhau như: các tài liệu liên quan đến đất nông nghiệp, Thuyết minh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của phường Đức Thuận, Báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai của phường Đức Thuận…
Sau khi thu thập tài liệu, số liệu thô tôi tiến hành phân tích, hệ thống
hoá, xử lý các tài liệu, số liệu theo yêu cầu của nội dung đề tài. Thông tin đã
qua xử lý sẽ sẽ phản ánh được nội dung của vấn đề, xác định được hiện trạng
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, hiệu quả các loại hình sử dụng đất.Từ đó
đề xuất loại hình sử dụng đất hiệu quả, các giải pháp, kiến nghị cho phù hợp
với đề tài nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã tham khảo ý kiến của cán bộ Địa
chính xã, cán bộ Hợp tác xã nông nghiệp, chủ hộ sản xuất.... về các vấn đề
liên quan đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học để hoàn thiện đề tài và đưa ra
được giải pháp hợp lý cho sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
5.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả
- Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất theo các chỉ tiêu:
* Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
* Chi phí trung gian (C): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch
vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
8
* Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
VA = GO - C
* Thu nhập hỗn hợp (TNHH) là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi
phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất (T), khấu hao tài sản cố định (A), tiền
công lao động thuê ngoài
TNHH = VA - T - A - TCLĐ thuê ngoài
Các chỉ tiêu được tính trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội của các loại hình sử dụng đất:
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân (số
công lao động/ha).
+ Giá trị ngày công lao động (GTNC): là tỷ số giữa TNHH và công lao
động (CLĐ).
GTNC = TNHH/CLĐ
- Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường của các loại hình sử dụng đất:
+ Tình hình sử dụng phân vô cơ (điều tra so sánh tiêu chuẩn mà các
chuyên gia khuyến cáo) và nhận xét của người dân về các loại hình sử dụng
đất hiện tại.
6. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, khóa luận được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
phường Đức Thuận, TX Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Đề xuất các loại hình sử dụng đất hiệu quả và một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phường Đức
Thuận, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
9
PHẦN 2. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Docutraiep (1879) thì đất được định nghĩa như sau: “Đất là vật
thể thiên nhiên, cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng
hợp của năm yếu tố hình thành đất gồm: đá, sinh vật, khí quyển, địa hình và
thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp
chất humic 5%, không khí 20% và nước 35%”.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp là toàn bộ diện tích được sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây
lâu năm.
1.1.1.2. Phân loại đất nông nghiệp
Theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đất nông nghiệp được phân loại như sau:
*) Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm.
*) Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ
nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới
10
(đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt
tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng, đất lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
*) Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
*) Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất
muối.
*) Đất nông nghiệp khác: gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
Trong đó đất sản xuất nông nghiệp bao gồm:
Đất trồng cây hàng năm: làđất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây
có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một
(01) năm; kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo
chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác.
Đất trồng lúa (LUA): là ruộng và nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên
hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho
phép nhưng trồng lúa là chính.
Trường hợp đất trồng lúa nước có kết hợp nuôi trồng thủy sản thì ngoài
việc thống kê theo mục đích trồng lúa nước còn phải thống kê theo mục đích
phụ là nuôi trồng thủy sản.
Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước
còn lại, đất trồng lúa nương.
11
+ Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng trồng lúa nước (gồm cả
ruộng bậc thang), hàng năm cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên, kể cả trường hợp
có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác hoặc có khó khăn đột xuất mà
chỉ trồng cấy được một vụ hoặc không sử dụng trong thời gian không quá một
năm.
+ Đất trồng lúa nước khác (LUK): là ruộng trồng lúa nước (gồm cả
ruộng bậc thang), hàng năm chỉ trồng được một vụ lúa, kể cả trường hợp
trong năm có thuận lợi mà trồng thêm một vụ lúa hoặc trồng thêm cây hàng
năm khác hoặc do khó khăn đột xuất mà không sử dụng trong thời gian không
quá một năm
+ Đất trồng lúa nương (LUN): là đất chuyên trồng lúa trên sườn đồi,
núi dốc từ một vụ trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa không thường xuyên
theo chu kỳ và trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác.
Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng các cây hàng năm
(trừ đất trồng lúa), gồm chủ yếu để trồng rau, màu, cây thuốc, mía, đay, gai,
cói, sả, dâu tằm, đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc.
Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất bằng trồng cây hàng năm
khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác…
+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng
bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
+ Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác(NHK): là đất nương, rẫy ở
trung du, miền núi để trồng cây hàng năm khác.
Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất sử dụng vào mục đích trồng các
loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều
năm.
Các loại cây lâu năm bao gồm:
Cây công nghiệp lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu
hoạch không phải là gỗ, được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công
12
nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như chè, cà phê, cao su, hồ
tiêu, điều, ca cao, dừa, v.v…;
Cây ăn quả lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là
quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến (kể cả chuối);
Vườn tạp là vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu
năm xen lẫn cây hàng năm mà không được công nhận là đất ở;
Các loại cây lâu năm khác không phải đất trồng cây công nghiệp lâu
năm và cây ăn quả lâu năm, chủ yếu là cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh
quan trong các đô thị, khu dân cư nông thôn
1.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, tham gia vào tất cả các ngành
kinh tế xã hội, mọi hoạt động của con người và sinh vật đều diễn ra trên bề
mặt của nó. Tuy vậy, đối với mỗi ngành đất đai lại có một vị trí khác nhau.
Trong nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng, đất đai có
một vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể
thay thế. Đặc biệt vì đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
Đất đai là đối tượng lao động vì đất đai chịu sự tác động của con người trong
quá trình sản xuất như: cày, bừa...để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển.
Đất đai là tư liệu lao động vì đất đai phát huy tác dụng như một công cụ lao
động. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Với sinh vật, đất
đai không chỉ là môi trường sống mà còn là nơi cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng. Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất
đai. Diện tích, chất lượng đất đai quy định lợi thế so sánh của mỗi vùng cũng
như cơ cấu sản xuất của từng nông trại và của cả vùng. Vì vậy, việc quản lý,
sử dụng đất đai nói chung cũng như đất nông nghiệp nói riêng một cách đúng
hướng, có hiệu quả sẽ góp phần tăng thu nhập, ổn định kinh tế - xã hội và
hướng đến phát triển bền vững.
Ngoài ra đất nông nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc lọc nước
thải, điều hòa dòng chảy, điều hòa khí hậu địa phương, chống xói lở bở biển,
13
ổn định mạch nước ngầm cho nguồn sản xuất nông nghiệp, tích lũy nước
ngầm, là nơi cư trú của các sinh vật, phát triển du lịch...
Chỉ có thông qua đất đai, các tư liệu sản xuất mới tác động đến hầu hết
cây trồng, vật nuôi. Vì vậy, muốn tăng hiệu quả sử dụng đất, gìn giữ và bảo vệ
đất đai đảm bảo cả lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài, cần sử dụng
đất tiết kiệm có hiệu quả, cần coi việc bảo vệ nguồn tài nguyên vô giá này là
nhiệm vụ quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia.
1.1.2. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và quan điểm
sử dụng đất bền vững
1.1.2.1. Sử dụng đất
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Quy luật phát triển kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi
trường cũng như hệ sinh thái quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử
dụng đất hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới lợi ích sinh
thái, kinh tế, xã hội cao nhất.
1.1.2.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Nguyên tắc 1: Đất nông nghiệp cần được sử dụng đầy đủ và hợp lý. Có
nghĩa là đất nông nghiệp cần được sử dụng hết và mọi diện tích đất nông
nghiệp đều được bố trí sử dụng phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
từng loại đất để vừa nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi vừa duy trì độ phì
nhiêu của đất.
Nguyên tắc 2: Đất nông nghiệp cần được sử dụng có hiệu quả kinh tế
cao. Đây là kết quả của nguyên tắc thứ nhất trong sử dụng đất nông nghiệp.
Nguyên tắc chung là đầu tư vào đất nông nghiệp đến khi mức sản phẩm thu
thêm trên một đơn vị diện tích bằng mức chi phí tăng thêm trên một đơn vị
diện tích đó.
Nguyên tắc 3: Đất nông nghiệp cần được quản lý và sử dụng một cách
bền vững. Sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp có nghĩa là cả số lượng
14
và chất lượng đất nông nghiệp phải được bảo tồn không những để đáp ứng
mục đích trước mắt của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng được cả nhu cầu
ngày càng tăng của các thế hệ mai sau. Sự bền vững của đất nông nghiệp gắn
liền với điều kiện sinh thái môi trường.Vì vậy, cần áp dụng các phương thức
sử dụng đất nông nghiệp kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lâu dài.
1.1.2.3. Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
Là một hệ sinh thái, một phần do con người tạo ra nhằm mục đích phục
vụ con người, hệ sinh thái nông nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ từ con
người. Các tác động của con người, nhiều khi, đã làm cho hệ sinh thái biến
đổi vượt quá khả năng tự điều chỉnh của đất. Con người đã không chỉ tác
động vào đất đai mà còn tác động cả vào khí quyển, nguồn nước để tạo ra một
lượng lương thực, thực phẩm ngày càng nhiều trong khi các hoạt động cải tạo
đất chưa được quan tâm đúng mức và hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố
tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng ngày càng xấu đi. Ngày nay, nhiều
vùng đất đai màu mỡ đã bị thoái hóa nghiêm trọng, kéo theo sự xói mòn đất
và suy giảm nguồn nước đi kèm với hạn hán, lũ lụt... Vì vậy, để đảm bảo cho
cuộc sống của con người trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến
lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà
còn khôi phục những khả năng đã mất.Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” ra
đời trên cơ sở những mong muốn trên.
Việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững luôn là mong muốn của con người trong mọi thời đại. Nhiều nhà khoa
học và các tổ chức quốc tế đã đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách
bền vững trên nhiều vùng của thế giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng
đất bền vững nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và
nước (bảo vệ);
15
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Như vậy, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt tự nhiên mà
còn về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm mục tiêu mang tính
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững. Trong thực tiễn,
việc sử dụng đất đạt được cả năm mục tiêu trên thì sự bền vững sẽ thành
công, nếu không sẽ chỉ đạt được sự bền vững ở một và bộ phận hay sự bền
vững có điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên
nhưng nguyên tắc trên và được thể hiện trong ba yêu cầu:
Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao
trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao
gồm các sản phẩm chính và phụ. Một hệ thống sử dụng đất bền vững phải có
năng suất trên mức bình quân vùng.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu từng vùng.
Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống của người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Sản phẩm thu được
cần thỏa mãn cái ăn, mặc, nhu cầu sống hằng ngày của người dân. Sử dụng
đất bền vững phải phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương.
Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Ba yêu cầu bền vững trên là tiêu chuẩn để xem xét và đánh giá các loại
hình sử dụng đất hiên tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu
trên giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.
Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân
nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế
so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng
16
bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần được sử dụng theo
nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”.
1.1.3. Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp
1.1.3.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá
kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện
mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng
đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại
nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để
đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội của đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù liên quan trực tiếp tới nền sản xuất
hàng hoá và và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng
được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”.
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý luận hệ
thống.
- Ba là hiệu quả kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế
bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con
người.
17
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của
xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều
lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược
lại sẽ không được người dân ủng hộ.
* Hiệu quả về môi trường
Theo Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn Bộ (2001), hiệu quả môi trường
được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ mầu mỡ của
đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ
tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu
hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất.Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác
18
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu
quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi
trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp.Đó là việc sử dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất.
1.1.3.2. Cơ sở và nguyên tắc để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất
a. Cơ sở lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về thay đổi loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các tiến bộ kỹ
thuật mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
b. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Thể hiện rõ ở nội dung và phương pháp tính phải phù hợp với hệ thống chỉ
tiêu kinh tế của nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành nông nghiệp nói
19
riêng. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
các chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội
dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (C) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch
vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa GO và chi phí trung gian (C), là
giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
VA = GO - C
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH) là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi
phí trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất (T), khấu hao tài sản cố định (A), tiền
công lao động thuê ngoài
TNHH = VA - T - A - TCLĐ thuê ngoài
+ Thu nhập thuần (TNT) là giá trị thu được sau khi đã trừ đi chi phí
trung gian và tiền công lao động (kể cả lao động tự làm)
TNT = GO - (C +T+A+ TCLĐ)
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức
20
độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn
(Bùi Văn Ten, 2000) [6].
* Hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội được phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
- Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật,...
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Hiệu quả môi trường
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu,
phân tích trong thời gian dài.Vì vậy, đề tài của tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá
ảnh hưởng của sử dụng phân bón cho các loại cây trồng hiện tại.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển
không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc
gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở
nên tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu
cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương
thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã
phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và
không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa
được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi
21
toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói
mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Theo P.Buringh,
toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22%
tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng được vào
nông nghiệp. Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chưa
sử dụng nhưng có khả năng trồng trọt.
1.2.1.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, Việt Nam có diện tích đất sản
xuất nông nghiệp là 10.117.893 ha, dân số là 86.927 nghìn người, bình quân diện
tích đất sản xuất nông nghiệp là 1.164 m2/người (Tổng cục thống kê, 2015).
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được
các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm
qua do tốc độ công nghiệp hoá cũng như đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở
nhiều địa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nông nghiệp ở
Việt Nam có nhiều biến động, theo tư liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường
thì biến động về số lượng đất nông nghiệp của nước ta trong 10 năm gần đây
được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước
từ năm 2003-2018
Diện tích (ha)
Năm
Chỉ tiêu
2003
2008
2013
2018
20032008
Biến động (ha)
Giai đoạn
200820132013
2018
20032018
Tổng diện
20.939.67
tích
đất
24.822.560 26.100.160 27.302.206 3.882.881 1.277.600 1.202.046 6.362.527
9
nông nghiệp
Đất sản xuất
8.977.500 9.415.568 10.117.893 11.530.160 438.068 702.325 1.412.267 2.552.660
nông nghiệp
Đất
lâm
11.575.027 14.677.409 15.249.025 14.923.560 3.102.382 571.616 -325.465 3.348.533
nghiệp
Đất
nuôi
trồng thuỷ 367.846
700.061
690.218
797.759 332.215
-9.843 107.541 429.913
sản
Đất
làm
18.904
14.075
17.562
17.505
-4.829
3.487
-57
-1.399
muối
22
Đất
nông
nghiệp khác
402
15.447
25.462
33.223
15.045
10.015
7.761
32.821
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng điều tra đất đai năm 2003 và
năm 2018)
Đất sản xuất nông nghiệp nước ta đang có chiều hướng tăng lên, đến
năm 2018 so với năm 2003 tăng lên 6.362.527ha. Tuy nhiên so với một số
nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp còn thấp. Do đó
cần có nhiều biện pháp thiết thực để khai thác diện tích đất chưa sử dụng vào
các mục đích khác nhau nhằm nâng cao diện tích đất sản xuất nông nghiệp và
tránh mất đất sản xuất nông nghiệp.
Đầu tư và hiệu quả khai thác tài nguyên đất sản xuất nông nghiệp ở
Việt Nam nói chung chưa cao. Thể hiện ở tỷ lệ đất thủy lợi hóa, hệ số sử dụng
đất thấp, chỉ đạt 1,6 vụ/năm; năng suất cây trồng thấp, chỉ có năng suất lúa, cà
phê, ngô đã đạt và vượt mức trung bình thế giới. Năng suất trung bình thế giới
đối với từng loại cây trồng này là: lúa 4 tấn/ha, ngô 5,5 tấn/ha, cà phê đạt 7 tạ
nhân/ha. Bên cạnh đó, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp còn thấp, năm 2012
thu nhập bình quân của mỗi nông dân chỉ đạt khoảng 4,2 triệu đồng/năm, tức
là khoảng 350 nghìn đồng/tháng (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW, 2012).
Chất lượng nhu cầu quỹ đất cho phát triển để đưa vào quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa cao. Những con số chưa được
tính toán khoa học, chưa sát với phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị
trường bất động sản. Thực tế này đã dẫn đến hậu quả là vừa thiếu, vừa thừa
quỹ đất.Hơn nữa trách nhiệm của các cấp trong việc quản lý, tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được xác định rõ.
Vấn đề thoái hoá đất Việt Nam đang là một thách thức to lớn.Nguyên
nhân thoái hoá đất bắt nguồn từ các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hậu
quả của chiến tranh.Thoái hoá đất điễn ra trên quy mô rộng lớn từ đồng bằng,
ven biển đến trung du miền núi.Hậu quả thoái hoá đất rất nghiêm trọng dẫn
tới sự suy thoái tài nguyên động thực vật, suy giảm và mất khả năng sản xuất
của đất.
23
Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
là vấn đề mang tính cấp bách hiện nay nhằm hướng tới sự phát triển bền
vững.
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
PHƯỜNG ĐỨC THUẬN, THỊ XÃ HỒNG LĨNH, TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Đức Thuận
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Đức Thuận nằm về phía Tây Bắc của thị xã Hồng Lĩnh, cách
thành phố Hà Tĩnh 35km về phía Bắc. Phường có ranh giới địa chính như sau:
- Phía đông giáp phường Bắc Hồng, xã Xuân Lĩnh huyện-Nghi Xuân.
- Phía tây giáp xã Yên Hồ, xã Đức Thịnh-huyện Đức Thọ.
- Phía nam giáp phường Bắc Hồng, xã Thuận Lộc- thị xã Hồng Lĩnh.
- Phía bắc giáp phường Trung Lương- thị xã Hồng Lĩnh.
Phường Đức Thuận có tổng diện tích tự nhiên là 853.51 ha chiếm
11,79% tổng diện tích tự nhiên thị xã Hồng Lĩnh. Phường có vị trí hết sức
thuận lợi trong việc giao lưu và trao đổi hàng hoá với các phường và quận
huyện lân cận.
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Phường Đức Thuận có địa hình tương đối bằng phẳng, rất thuận tiện
cho việc đi lại và xây dựng các công trình của địa phương. Phía Nam có địa
hình tương đối bằng phẳng rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản. Phía Bắc giáp trung tâm của quận là nơi tập trung dân cư.
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu phường Đức Thuận mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, khí hậu phân thành hai mùa chính mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa: Nóng ẩm mưa nhiều, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10.
24
- Mùa khô: Khô lạnh, lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 độ C vào các tháng 6, 7. Nhiệt độ
thấp khoảng 12 độ C vào các tháng 1, 2.
- Độ ẩm trung bình trong năm khoảng 84%.
- Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1700mm, lượng mưa phẩn
bổ không đều, tập trung vào các tháng 5,6,7,8 chiếm 70% lượng mưa cả năm.
- Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.780 giờ.
- Hướng gió thịnh hành là gió mùa đông nam và gió mùa đông bắc, gió
mùa đông nam mang theo không khí nóng bốc hơi thường gây ra mưa vào và
giông. Gió mùa đông bắc mang theo không khí lạnh và mưa phùn. Độ ẩm
trung bình trong năm khoảng 84%.
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất.
Tài nguyên đất ở phường Đức Thuận chủ yếu là đất thịt nhẹ hàm lượng
dinh dưỡng không cao, thành phần cơ giới nhẹ và trung bình, thuận lợi cho
phát triển các loại rau màu như: lúa, ngô, khoai, rau màu, đậu đỗ…
Bảng 2.1. Kết quả thống kê diện tích các loại đất năm 2012.
STT
1
2
3
Loại đất
Đất nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Tổng
Diện tích (ha)
202.29
144.65
0.65
347.59
(Nguồn: UBND Phường Đức Thuận)
b. Tài nguyên nước
Đức Thuận là một phường có nguồn tài nguyên nước tương đối phong
phú. Nguồn nước mặt chủ yếu lấy từ các kênh mương và các ao hồ được phục
vụ chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn nước ngầm
rất phong phú và đảm bảo vệ sinh, tất cả các hộ gia đình đều sử dụng nguồn
nước này để sinh hoạt.
c. Thảm thực vật.
25