Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

File đã sửa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**************

LƯƠNG THANH HOÀI THƯƠNG

TÌM HIỂU VỀ THÀNH PHẦN SÂU, BỆNH HẠI VÀ
BIỆN PHÁPPHÒNG TRỪ TRÊN VƯỜN GIỐNG
CÂY SAO ĐEN (Hopeaodorata Roxd)
TRONG VƯỜN ƯƠM
TẠI PLEIKU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: LÂM NGHIỆP

Thành phố Pleiku
Tháng 7/2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**************

LƯƠNG THANH HOÀI THƯƠNG

TÌM HIỂU VỀ THÀNH PHẦN BỆNH, SÂU HẠI VÀ
BIỆN PHÁPPHÒNG TRỪ TRÊN VƯỜN GIỐNG
CÂY SAO ĐEN (Hopeaodorata Roxd)
TRONGVƯỜN ƯƠM
TẠI PLEIKU


Ngành: Lâm nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: Th.S NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG

Thành phố Pleiku
Tháng 7/2018

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tác giả đã nhận được sự dạy bảo
tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của bạn bè cùng với đó làsự động viên to lớn
từ những người thân trong gia đình.
Đầu tiên con xin bày tỏ lòng thành kính sâu sắc đến tình yêu thương mà ba
mẹ và những người thân trong gia đìnhđã dành cho con. Đã là nơi nương tựa, là
nguồn động lực tinh thần lớn lao giúp con vượt qua khó khăn, thử thách.
Em xin trân thành cảm ơn cô Cô Nguyễn Thị Lan Phương là người trực tiếp
hướng dẫn, rất mực quan tâm và tận tình chỉ bảo emtrong quá trình thực hiện
khóa luận.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Lâm
nghiệp và phân hiệu Đại học Nông Lâm tại Gia Lai đã nhiệt tình truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt 4 năm theo học tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến hộ vườn ươm Thanh Hòa tại Pleiku đã tạo điều
kiện tốt nhất để em tiến hành nghiên cứu và thu thấp số liệu để hoàn thành luận
văn này.
Em xin cảm ơn tập thể lớp DH14LNGL, bạn Nguyễn Trường Nhẫn đã giúp
đỡ và đồng hành cùng em trong suốt quá trình học tập.

Pleiku, ngày 25 tháng 07 năm 2017
Sinh viên

Lương Thanh Hoài Thương

2


TÓM TẮT
Đề tài “Tìm hiểu thành phần sâu, bệnh hại trên cây Sao đen trong vườn ươm
và biện pháp phòng trừ” được tiến hành tại vườn ươm Thanh Hòa, từ tháng 03/2018
đến tháng 07/2018.Mục tiêu nhằm xác định thành phần và diễn biến bệnh hại sâu đó
đưa ra biện pháp phòng trừ.
Phương pháp thực hiện: tiến hành điều tra, đo đếm sâu bệnh, mô tả triệu
chứng và tiến hành thử nghiệm thuốc với một số bệnh hại. Sau cùng tính toán hiệu
quả của biện pháp phòng trừ. Đây chính là cơ sở đề xuất các biện pháp phòng, trừ
tổng hợp các loại bệnh hại chủ yếu gây hại trên cây Sao đen, góp phần giúp người
trồng có biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả cao cũng như nâng cao năng suất của
vườn ươm.
Kết quả phát hiện được 3 loại bệnh đang gây hại là bệnh thán thư do
nấmCylindrocldium; bệnh đốm lá do nấmnấm Cercospora sp. và thối cổ rễ do nấm
Rhyzoctonia solania. Cùng 2 loại sâu là sâu ăn lá cây và rệp lá. Tuy các bệnh cùng
diễn ra mức độ ảnh hưởng lên cây Sao đen khác nhau, trong đó bệnh thán thư gây
hại cho cây Sao đen ở mức độ phổ biến nhất.
Diễn biến các loại bệnh tồn tại trong các tháng điều tra có chiều hướng tăng
lên và mức độ gây hại nặng hơn đặc biệt là bệnh thán thư.
Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp xử lý hóa học để phòng bệnh với thí nghiệm
phun thuốc với nồng độ thuốc Boordo khác nhau như: 0,5%, 1,0% và 1,5% đối với
bệnh thán thư, kết quả cho thấy: bệnh sử dụng với nồng độ thuốc boordo 1% và
1,5% cho hiệu quả cao, trong đó nồng độ thuốc 1% cho hiệu quả cao nhất, duy trì

khả năng ức chế bệnh lâu hơn, không cho bệnh lây lan, hiệu quả kỹ thuật (Qt) đạt
43,4%.

3


MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii

MỤC LỤC

iv

DANH SÁCH CÁC HÌNH

x

DANH SÁCH CÁC BẢNG

xi

1. MỞ ĐẦU


1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

1.4. Đối tượng nghiên cứu

3

1.5. Ý nghĩa

3

1.6. Giới hạn của khóa luận

3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

4


2.1. Giới thiệu cây Sao đen

4

2.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới về cây Sao đen

5

2.2.1. Nghiên cứu ở Việt Nam

5

2.2.2. Nghiên cứu trên thế giới

7

2.3. Các loại sâu bệnh hại thường gặp trên cây Sao đen

9

2.3.1. Bệnh thối cổ rể ở cây Sao đen

9

2.3.2. Bệnh đốm lá ở cây Sao đen do nấm Cercospora sp

9

2.3.3. Bệnh thán thư Sao đen do nấm Cylindrocldium


10

2.3.4. Bệnh cháy lá do nấm Rhizoctonia solani

10

2.3.5. Sâu ăn lá cây con (Delias aglaia)

11

2.3.6. Rệp hại cây con

11

2.3.7. Sâu hại rễ và thân

12

2.4. Điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu

12

4


2.4.1. Vị trí địa lý

12

2.4.2. Địa hình đất đai


12

2.4.3. Khí hậu và thủy văn

12

2.4.4. Sơ lược vườn ươm

13

2.5.1. Hợp chất có Cu (thường là thuốc vô cơ)

14

2.5.2. Hợp chất chứa Lưu huỳnh

14

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

16

3.1. Nội dung nghiên cứu

16

3.2. Phương pháp nghiên cứu

16


3.2.1. Phương pháp điều tra theo dõi bệnh cây

16

3.2.1.1. Điều tra thành phần bệnh hại

16

3.2.1.2. Điều tra diễn biến bệnh

17

3.2.1.3. Phương pháp đánh giá mức độ bị hại của bệnh

17

3.2.3. Phương pháp điều tra theo dõi sâu hại cây

18

3.2.4. Các thí nghiệm khảo sát hiệu quả phòng trừ của thuốc hóa học trên vườn
giống

20

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

23


4.1. Thành phần sâu bệnh hại ở vườn giống

23

4.1.1. Bệnh thán thư

24

4.1.2. Bệnh đốm lá

24

4.1.3. Bệnh thối cổ rễ

25

4.1.4. Rệp hại lá

26

4.1.5. Sâu ăn lá

26

4.2. Diễn biến tỷ lệ bệnh hại chính cây Sao đen tại khu vực nghiên cứu

27

4.3. Diễn biến mức độ cảm bệnh tại khu vực nghiên cứu


29

4.3.1. Diễn biến mức độ cảm bệnh của bệnh thán thư tại khu vực nghiên cứu

29

4.3.2. Diễn biến chỉ số bị nhiễm rệp lá tại khu vực nghiên cứu

31

4.3.3. Diễn biến mức độ cảm bệnh của bệnh đốm lá tại khu vực nghiên cứu

32

5


4.4. Khảo sát hiệu lực phòng trừ lên bệnh thán thư của thuốc hóa học ở ngoài vườn
giống Sao đen

33

4.5. Đề xuất biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại ở cây con

38

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

43


TÀI LIỆU THAM KHẢO

45

PHỤ LỤC

a

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Nguyên nghĩa

NTP:

Ngày trước phun

NSP:

Ngày sau phun

TB:

Trung bình

NT:


Nghiệm thức

LLL:

Lần lặp lại

7


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 2.1 Vòng đời của sâu
Hình 4.9 Biểu đồ diễn biến mức độ bị hại của bệnh đốm lá
Hình 4.8 Biểu đồ diễn biến mức độ bị hại của rệp lá
Hình 4.7 Biểu đồ diễn biến mức độ bị hại của bệnh thán thư
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện sự sinh trưởng sâu, bệnh tại khu vực nghiên cứu
Hình 4.5 Sâu hại lá ở khu vực nghiên cứu
Hình 4.4 Rệp hại lá ở khu vực nghiên cứu
Hình 4.2 Bệnh đốm lá ở khu vực nghiên cứu
Hình 4.1 Bệnh thán thư ở khu vực nghiên cứu

8


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG


TRANG

Bảng 4.1 Một số sâu bệnh hại ở vườn ươm cây Sao đen tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.2 Diễn biến tỷ lệ bệnh (P%) của bệnh thán thư
Bảng 4.3 Diễn biến tỷ lệ bệnh (P%) của rệp lá
Bảng 4.3 Diễn biến mức độ cảm bệnh của bệnh thán thư tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.3 Diễn biến mức độ cảm bệnh của rệp lá tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.4 Diễn biến mức độ cảm bệnh của bệnh đốm lá tại khu vực nghiên cứu

9


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì nhu cầu về đời
sống vật chất và tinh thần của con người cũng tăng, trong đó có nhu cầu cao về gỗ ở
các lĩnh vực xây dựng, mỹ nghệ, đồ gia dụng…. Trong khi đó, các khu vực trồng
rừng chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Nên kéo theo đó là sự
khai thác quá mức các khu rừng dẫn đến suy giảm về diện tích rừng tự nhiên. Để
ngăn ngừa sự sụt giảm về diện tích, chất lượng rừng tự nhiên thì với công tác bảo vệ
và phát triển rừng phải tiến hành song song với công tác quản lý rừng, kiềm chế sự
phát triển của các loài sâu bệnh hại (sao cho sự phát triển của sâu bệnh nằm trong
giới hạn của hệ sinh thái rừng).
Sao đen (Hopeaodorata Roxb) thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae), là
loài cây bản địa gỗ lớn thường xanh, có giá trị kinh tế cao, chiếm ưu thế trong rừng
mưa nhiệt đới, từng có quần thụ lớn trước đây giờ đang được xếp vào loài bị suy
thoái nghiêm trọng. Vì vậy, loài này được đưa vào danh mục các loài cây chủ yếu
tiên phong cho trồng rừng sản xuất tại 3 vùng sinh thái lâm nghiệp Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên và Nam Trung Bộ. Thế nhưng, theo Nguyễn Hoàng Nghĩa năm 2005,

cho biết các nghiên cứu về chọn giống Sao đen ở nước ta chỉ mới dừng lại ở mức
xây dựng các khu rừng giống chuyển hoá từ rừng tự nhiên và rừng trồng. Chính vì
thế, việc trồng Sao đen (Hopea odorata Roxb.) là cần thiết nhằm có định hướng đầy
đủ cho phát triển giống cây trồng lâm nghiệp kết hợp với tác động kỹ thuật lâm sinh
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế rừng trồng. Gia Lai là một tỉnh miền
núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao trung bình 700 - 800 m so với mực
nước biển. Tỉnh Gia Lai có diện tích đất lâm nghiệp là 1.112.452,8 ha, có độ che

1


phủ rừng là 47% và là tỉnh có độ che phủ rừng cao thứ hai trong cả nước. Trong đó,
diện tích đất lâm nghiệp cho rừng đặc dụng là 61.364,6 ha (chiếm 5,5% diện tích
đất lâm nghiệp), diện tích đất lâm nghiệp cho rừng phòng hộ 277.613,5 ha (chiếm
23,5% diện tích đất lâm nghiệp), diện tích đất lâm nghiệp cho rừng sản xuất là
773.447,7 ha (chiếm 69,5% diện tích đất lâm nghiệp). Sao đen ở Gia Lai được trồng
thuần loài phổ biến để bảo vệ môi trường và góp một phần không nhỏ để tăng thu
nhập cho người dân
Tuy nhiên việc gây trồng và phát triển cây Sao đen cũng gặp nhiều
khó khăn vì trồng thuần loài và thời tiết thất thường nên cây dễ bị sâu bệnh hại, nhất
là vào mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau sâu hại thường phát triển mạnh,
trong khi đó mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Sâu, bệnh hại không chỉ xảy ra ở
rừng trồng mà ngay cả vườn ươm. Bệnh do nấm phá hại đối với cây giống ở vườn
ươm như bệnh thối cổ rể, bệnh thán thư ở cây con... là khá phổ biến. Đối với rừng
trồng cây Sao đen dễ mắc bệnh gây thiệt hại không ít đến sản xuất kinh doanh của
người dân và chất lượng rừng trồng, cây bị bệnh sinh trưởng chậm, cây con phát
triển không đồng đều về kích thước, nếu không phòng chữa kịp thời có thể gây chết
cây non, từ đó không đáp ứng được yêu cầu phát triển diện tích rừng của tỉnh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nguyện vọng bản thân mong muốn góp một
phần nhỏ trong nghiên cứu về sâu bệnh hại cây rừng nói chung và sâu bệnh hại cây

con trong vườn ươm cây Sao đen nói riêng. Vì vậy mà tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu
về thành phần bệnh, sâu hại và biện pháp phòng trừ trên vườn giống cây Sao
đen trong vườn ươm tại Pleiku”.
Đề tài được thực hiện nhằm nắm được tình hình sâu bệnh hại từ đó đề xuất
biện pháp phòng trừ phù hợp cho cây để mang lại hiệu quả và năng suất cao.
1.2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu một số sâu, bệnh hại chính tác động lên cây Sao đen tại khu

vực nghiên cứu trong thời điểm cuối mùa khô đầu mùa mưa để có biện pháp phòng
trừ thích hợp.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2


Tìm hiểu về thành phần sâu bệnh hại và diễn biến bệnh hại trên cây
Sao đen.
Thí nghiệm biện pháp phòng trừ bằng thuốc hóa học.
1.4.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là một số sâu, bệnh hại chủ yếu trên

vườn giống Sao đen của vườn ươm Thanh Hòa tại Phường Chi Lăng, thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai.
1.5.


Ý nghĩa
Về lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ những thông tin về thành phần sâu

bệnh hại, xác định tác nhân gây hại ảnh hưởng tới phát sinh phát triển của bệnh trên
vườn giống Sao đen tại khu vực nghiên cứu trong thời điểm cuối mùa khô đầu mùa
mưa. Đề tài góp phần làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khi nghiên cứu về bệnh
của cây Sao đen sau này.
Về thực tiễn: Tiếp tục bổ sung những biện pháp phòng chống một số bệnh
hại chính trên cây Sao đen, góp phần pháp triển và kinh doanh loại cây này. Giúp
sinh viên áp dụng được kiến thức vào thực tế.
1.6.

Giới hạn của khóa luận
Do giới hạn điều kiện thời gian, kinh phí và trình độ nên nội dung và kết quả

nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở:
(1) Nghiên cứu các bệnh do nấm gây ra
(2) Việc thử tính kháng bệnh và sử dụng thuốc hóa học phòng và trị bệnh con
mang tính thử nghiệm.
(3) Chưa có điều kiện thử nghiệm phòng trừ thuốc hóa học cho tất cả các loại
bệnh ở khu vực nghiên cứu.
(5) Đề tài được tiến hành thực hiện trong điều kiện canh tác bình thường của
hộ làm vườn trong khu vực nghiên cứu. Vì vậy, những vấn đề liên quan tới vi
khuẩn, vi rút… cần có thơi gian và kinh phí để tiếp tục đi sâu nghiên cứu.
(6) Đối với sâu hại chỉ điều tra xác định thành phần

3



(7) Đối với bệnh hại: Điều tra thành phần, diễn biến bệnh hại và phòng trừ
biện pháp hóa học.

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu cây Sao đen
Tên khoa học: Hopea odorata Roxb
Tên đồng nghĩa: Hopea odorata var. flavescens Pierre và var. oglandulosa
Pierre, 1890
Tên khác: Cây sao, mạy khèn (Lào), sao cát, sao bã mía, sao nghệ, mạy khen
hua, mạy thông.
Họ: Dầu - Dipterocarpacea
Sao đen là loài cây gỗ lớn thường xanh có thể cao đến 45 m, đường kính
ngang ngực có thể tới 120 cm, gốc không có bạnh vè, thân hình trụ thẳng, tán hẹp
nhưng dày, tỉa cành tự nhiên tốt nên thường có khúc thân dưới cành dài và thẳng.
Vỏ mầu nâu đen, nứt dọc sâu thành nhiều mảnh xù xì. Sao đen mọc thành từng đám
hỗn giao với các loài cây họ dầu khác trong rừng rậm ẩm mát nhiệt đới. Là loài cây
ưa sáng, nhưng khi còn nhỏ chịu bóng, từ 3-4 tháng tuổi trở đi thì ưa sáng hoàn toàn
và luôn vươn lên tầng trên của rừng.
Việt Nam: Cây sao đen thường gặp ở hầu hết các tỉnh tử Quảng Nam trở vào,
bao gồm: Kon Tum, Gia Lai (Hậu Bổn, Cheo Reo), Đắk Lắk, Lâm Đồng, Khánh
Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà
Rịa –Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Kiên Giang (Phú Quốc)...
Thế giới: Cây sao đen phân bố ở một số nước trên thế giới như Lào,
Campuchia, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan.

4


Cây Sao đen sinh trưởng thuận lợi ở các khu vực nhiệt đới ẩm có 2 mùa mưa

và khô rõ rệt. Các vùng phân bố tự nhiên của sao đen thường có nhiệt độ trung bình
năm khoảng 24 – 250C; lượng mưa 1.800 - 2.000 mm/năm. Cây sao mọc trong các
kiểu rừng kín thường xanh, ở độ cao dưới 700m so với mặt biển. Cây cũng gặp tại
các khu rừng khộp, nhưng kích thước nhỏ hơn so với khi phân bố trong rừng thường
xanh. Cây có tính quần thụ cao, nên thường chiếm ưu thế trong các rừng nguyên
sinh. Hiện nay, do bị khai thác rất mạnh nên chỉ gặp sao đen mọc rải rác hay chỉ
từng đám nhỏ, hỗn giao với các loài cây họ Dầu hay họ Đậu khác tạo thành kiểu
rừng ưu thế cây họ Dầu, họ Đậu nổi tiếng trong vùng Đông Nam Bộ. Sao đen là
loài cây ưa sáng và có khả năng tạo thành tầng vượt tán (vòm lá có hình chóp nón).
Loại cây này được chọn để trồng làm cảnh quan đô thị ở nhiều tỉnh thành lớn bởi có
tán lá dày, thân thẳng, có hình thái đẹp, lá xanh quanh năm và ít bị rụng.
Ngoài ra, công dụng của cây sao đen còn là vị thuốc chữa một số bệnh hiệu
quả như dùng cầm máu, chữa bệnh viêm lợi, sâu răng, áp xe lợi hoặc dùng ăn ghép
cùng với trầu cau. Ở nhiều nơi tại Việt Nam, người ta sử dụng vỏ cây sao đen để
làm vỏ ăn trầu. Hơn thế, tại nhiều tỉnh phía Nam thì công dụng phổ biến của cây sao
đen lại là chữa các bệnh về viêm lợi, sâu răng và áp xe lợi. Thuốc được chế biến từ
vỏ cây sao đen có khả năng làm cho lợi răng chắc và giảm hư (rụng) răng.
Vỏ của cây sao đen có vị chát, có tác dụng cầm máu, tăng khả năng làm chắc chân
răng. Có thể dùng vỏ khô của cây sao đen để ngâm rượu hoặc sắc với nước để
ngậm. Hơn nữa, nhựa của cây sao đen còn được sử dụng trong ngành công nghiệp
sơn, vecni hay công nghiệp thuốc ảnh.
2.2.

Một số nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới về cây Sao đen

2.2.1. Nghiên cứu ở Việt Nam
Khí hậu Việt Nam cũng đem đến những không ít khó khăn, làm cản trở hoặc
phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp. Những thuận lợi cho
sinh trưởng phát triển cây rừng, cũng là những thuận lợi cho phát sinh, phát triển,
lan tràn bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá, sâu đục thân, nấm cổ rễ…phát sinh

hầu hết ở các nơi, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất lâm nghiệp.

5


Một số biện pháp phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng ở vườn ươm như bệnh:
lỡ cổ rể, nấm thân, phấn trắng, rơm lá Thông,…có hiệu quả cao tạo điều kiện cho
cây phát triển tốt (Trần Công Loanh, 1992).
Khi nghiên cứu về bệnh chết ngọn cây Sao đen ở Đông Nam Bộ do nấm
Macrovalsaria megalospora gây bệnh. Tác giả cho rằng đây là loài nấm gây bệnh
hại thân Sao đen, làm cho vỏ thân nơi nấm bị xâm nhiễm bị chết và sau đó ngọn cây
Sao đen bị héo và chết. Phân bố của loài nấm này rất rộng, gây chết ngọn cho keo
tai tượng, keo lá tràm và keo lai ở nhiều nước, đặc biệt các nước vùng Đông Nam
Á. Tác giả cho rằng trên một số tài liệu tham khảo khác, nấm Macrovalsaria
megalospora còn thấy xuất hiện nhiều trên thân cỏ, tre, luồng và các giá thể khác đã
chết. Như vậy, loài nấm này sau giai đoạn ký sinh gây bệnh cho cây, chúng có thể
tồn tại ở dạng hoại sinh, khi gặp điều kiện thuận lợi lại tiếp tục ký sinh gây bệnh.
Cần có những nghiên cứu bổ sung để làm sáng tỏ vòng đời của loài nấm này.
Bệnh chết ngọn sao đen ở Đông Nam Bộ do một loài nấm tồn tại ở hai dạng kí sinh
và hoại sinh, loài nấm này lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam. Đây là một bệnh rất
nguy hiểm cần đầu tư nghiên cứu về nấm bệnh, dịch bệnh học nhằm quản lý hiệu
quả bệnh dịch, góp phần gây trồng thành công loài cây gỗ có giá trị này.
Nghiên cứu sâu bệnh hại cây rừng ở nước ta được nghiên cứu từ năm 1960, chủ yếu
điều tra về thành phần sâu bệnh hại chính và các pháp phòng trừ sâu bệnh hại chính
gây thiệt hại lớn.
Từ năm 1990 đến nay, các nghiên cứu đã thực hiện có hệ thống, phạm vi
rộng hơn: Hà Văn Hoạch, (1996) khi điều tra tình hình sâu bệnh hại rừng trồng
vùng Đông Bắc, tác giả đã liệt kê các loài sâu bệnh trên các loài thông, bạch đàn,
mỡ, keo thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Hà Bắc, Lạng Sơn, Bắc Thái, Cao Bằng. Trong
đó có một số loài sâu hại chính như: Sâu đục nón thông, bệnh Rơm lá thông, Ong ăn

lá mỡ, Sâu cuốn lá bạch đàn....
Việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại rừng trồng đã có
những bước tiến bộ, từ chỗ chỉ dùng biện pháp hóa học dần dần tiến tới áp dụng các
biện pháp mang tính bền vững và giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường cũng như gây

6


độc hại cho con người và gia súc. Những nghiên cứu sử dụng ký sinh , thiên địch,
chế phẩm sinh học để phòng trừ sâu bệnh hại cây rừng cũng đã được tiến hành như:
Nghiên cứu sử dụng nấm bạch cương Beauveria bassiana trừ Sâu rõm thông (Trần
Văn Mão, 1984).
Chính vì vậy, việc xác định sâu bệnh hại rừng và các biện pháp phòng trừ có
một vai trò quan trọng. Giúp các nhà hoạch định chính sách, người quản lý nắm bắt
tình hình sâu bệnh hại để đề ra kế hoạch, chương trình trong công tác trồng rừng và
quản lý sâu bệnh hiệu quả. Từ đó chủ động bố trí cây trồng và có các biện pháp
phòng trừ tổng hợp mang lại lợi ích kinh tế cao từ rừng.
Qua những đợt điều tra nghiên cứu sâu, bệnh hại một số loài cây rừng (trong
đó có cây họ Dầu) từ năm 2008 - 2010 cho thấy có nhiều đối tượng sâu, bệnh hại
thường gây hại nặng cây lâm nghiệp trong giai đoạn vườn ươm ở Trảng Bom, gây
tổn thất giá trị kinh tế đáng kể cho nhà vườn, làm ảnh hưởng lớn đến kế hoạch nhân
giống cây rừng.
2.2.2. Nghiên cứu trên thế giới
Côn trùng là lớp động vật phong phú nhất. Nó chiếm ½ tổng số loài
sinh vật trên trái đất. Trong đó loài côn trùng có ích chiếm 99% còn lại 1% côn
trùng có hại. Sự phong phú về thành phần loài, số lượng cá thể trong loài và đa dạng
về các loại sinh cảnh sống đã góp phần tạo ra tính đa dạng sinh vật trên trái đất.
Điều này đã thôi thúc các nhà khoa học trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng tiến hành nghiên cứu về côn trùng. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều tài liệu
nghiên cứu về côn trùng được xuất bản, công bố.

Ngay từ khi con người mới xuất hiện, đặc biệt là từ lúc con người mới bắt
đầu biết trồng trọt và chăn nuôi họ đã bị một số loài côn trùng phá hoại về nhiều
mặt. Xuất phát từ những vấn đề đó đã có nhiều nhà khoa học bắt tay vào tìm hiểu và
nghiên cứu các loại côn trùng.
Năm 1931 ở pháp có cuốn “Côn trùng và sự phá hại của nó” của Eseguy đã
đề cập đến một số loài Sâu hại thông, Mọt hại thông (Myclaphilus Minipesdarl)
Ong ăn lá thông (Lophynus Mini L)
Trong các tác phẩm nghiên cứu của ông nhà triết học cổ Hy Lạp Aristoteles

7


(384 – 322 TCN) đã hệ thống hóa được hơn 60 loài côn trùng. Ông đã gọi tất cả
những loài côn trùng ấy là những loài chân có đốt.
Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới được thành lập ở nước Anh năm
1745. Hội côn trùng ở Nga đã được thành lập năm 1859. Nhà côn trùng Nga
Keppen (1882 – 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập về côn trùng lâm nghiệp
trong đó đề cập nhiều đến côn trùng thuộc bộ cánh cứng.
Trong các tài liệu nói trên đều đề cập đến các loài côn trùng thuộc Bộ Cánh
Cứng như: mọt, xén tóc và các loài cánh cứng ăn hại lá khác.
Về phân loại năm 1910 – 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài liệu về
côn trùng thuộc Bộ cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài in trong 32 tập. Trong
đó đề cập nhiều loài cánh cứng thuộc bọ lá Chrysomelidea.
Năm 1948 A.L.Ilisnki đã xuất bản cuốn “phân loại côn trùng bằng trứng, sâu
non, nhộng và các loài sâu hại rừng"
Năm 1950 Viện Hàn Lâm Khoa Học Liên Xô xuất bản tập “phân loại côn
trùng ở các dải rừng phòng hộ” của tác giả L.v.Ap non di và G.A.Bay – bienco.
Năm 1958, các nhà côn trùng Trung Quốc đặc tính sinh vật học, sinh thái học
của các loài sâu hại rừng. Năm 1959 đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm côn trùng học và
biện pháp phòng trừ các loại sâu hại rừng”.

Giáo trình “Côn trùng học” Liên Xô xuất bản năm 1961 đã giới thiệu nhiều
loài sâu hại thông, quan trọng nhất là giống (Dendrolimus).
Năm 1965 Viện Hàn Lâm Khoa Học Liên Xô cho ra đời cuốn “phân loại côn
trùng thuộc bộ cánh cứng phần Châu Âu thuộc liên Xô”
Ở Trung Quốc giáo trình “Sâm lâm côn trùng học” của Trang Chấp Trung
xuất bản năm 1961, năm 1978 xuất bản cuốn “Hình vẽ côn trùng thiên địch”.
Năm 1987 Thái Băng Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn “côn trùng
rừng Vân nam” đã xây dựng bảng tra của 3 họ phụ và họ Bọ lá (Chrysomelidae) cụ
thể họ phụ Chrysomelinea đã giới thiệu 35 loài, họ phụ Alticinae đã giới thiệu 39
loài, họ phụ Glirucinae đã giới thiệu 93 loài
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 160 năm, là môn khoa học
còn rất non trẻ nhưng thành quả nó mang lại cho công tác nghiên cứu khoa học,
chọn tạo giống cây rừng lại hết sức to lớn.

8


Năm 1874 ở châu Âu, Robert Harting (1839 - 1901) là người đặt nền móng
cho việc nghiên cứu môn khoa học bệnh cây rừng. Những năm ở thập kỷ 50 của thế
kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân
gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước có rừng
nhiệt đới, L. Roger (1953) đã nghiên cứu các loài bệnh hại cây rừng được mô tả
trong cuốn sách bệnh cây rừng ở các nước nhiệt đới (Phytopathologic des pays
chauds). Trong đó có một số bệnh hại lá của thông, keo, bạch đàn, sao đen.
John Boyce năm 1961 đã xuất bản sách bệnh cây rừng ( Forest phthology) đã
mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều nước như:
Anh, Mỹ, Canada.
2.3. Các loại sâu bệnh hại thường gặp trên cây Sao đen
2.3.1. Bệnh thối cổ rể ở cây Sao đen
Bệnh thối cổ rễ là một trong những bệnh thường xuyên gặp trên các

đối tượng cây trồng. Bệnh do chủng nấm Rhyzoctonia solania gây ra. Đây là
nguyên nhân gây suy giảm năng suất cây trồng nghiêm trọng ở nước ta.
Triệu chứng: Ở Việt Nam có khá nhiều loài và chủng nấm Rhyzoctonia,
chúng đa dạng về phân bố cũng như phổ ký chủ (đối tượng gây hại). Trong đất,
chúng tồn tại ở dạng sợi, dạng hạch nấm; duy trì và tồn tại trong các tồn dư thực vật
trên đồng ruộng. Khi điều kiện thuận lợi (nóng ẩm) và cộng với các vết thương cơ
giới trong quá trình chăm sóc nấm xâm nhập và gây bệnh lên rễ chính, thân và lá
cây trồng. Vì là dạng ký chủ nên trên từng đối tượng cây trồng chúng để lại những
triệu chứng cũng khác nhau. Nhưng đặc điểm chung mà đối tượng này để lại là các
vết thâm nâu, lõm xuống và thối đen.
Ngoài ra, nấm Rhyzoctonia còn gây ra bệnh chết rạp cây con, thối rễ, thối
gốc, thối thân và thối quả. Nhưng thường gặp nhất là ở thân, ngay vị trí thân tiếp
xúc với đất. Nguy hại hơn là các vết bệnh do Rhyzoctonia gây ra còn là nơi để các
đối tượng nấm khác tấn công như Pythium, Phytophthora,…
2.3.2. Bệnh đốm lá ở cây Sao đen do nấm Cercospora sp
Các triệu chứng nhiễm bệnh không giống nhau và có thể có các đốm nhỏ, lẻ
tẻ, màu nâu đỏ, nâu sậm, rải rác. Trên các lá tươi, những đốm này đôi khi có những

9


biểu hiện màu trắng ở giữa. Cũng có thể tìm thấy các thể quả ở trên các điểm chết
lớn tập trung ở đầu cuống lá.
Nhóm nấm này được coi là nguồn gây bệnh không quan trọng do chúng chỉ
xuất hiện khi cây ốm yếu và khi già. Những loại nấm này thường có trong đất của
vườn ươm.
2.3.3. Bệnh thán thư Sao đen do nấm Cylindrocldium
Các lá bị nhiễm bệnh có các vùng mép lá bị biến màu, thường là màu nâu
hoặc xám, xung quanh mép của tổ chức bị bệnh thường có vết mờ. Những diện tích
này phát triển rộng sâu đó ngã màu nâu, lá bị chết và rụng. Có thể nhìn thấy sợi

nấm màu trắng và khối bào tử nấm trên lá và chồi bị nhiễm bệnh bằng kính lúp cầm
tay. Bệnh có thể phát triển cả tán lá những phần dưới thường bị nhiễm nặng hơn.
Bệnh có 3 triệu chứng điển hình như sau: Cháy lá, lúc đầu chỉ một vài điểm của
phiến lá ở một số lá sát mặt đất sau lan rộng toàn bộ lá rồi rụng; chết đầu ngọn và
đốm đen ở thân cây con sau đó toàn bộ cây bị chết.
2.3.4. Bệnh cháy lá do nấm Rhizoctonia solani
Triệu chứng: Bệnh gây hại tập trung từng cụm trên vườn ươm và sau đó lây
lan rộng. Vết bệnh có màu xanh xám hay xám nâu, các lá bị bệnh có thể bị kết dính
lại do sự mọc lan của các sợi nấm. Do đó khi khô, chúng dính với nhau nhưng
không rụng. Bệnh này còn được gọi là "tổ kiến". Bệnh có thể tấn công trên các thân
non làm khô chết phần ngọn phía trên mà sau đó có màu trắng xám.
Tác nhân: nấm Rhizoctonia solani phát triển thích hợp trong điều kiện ẩm độ cao,
thiế nắng. Sự lây lan có thể trực tiếp do sợi nấm mọc lan hoặc do hạch nấm di
chuyển nhờ dòng nước. Do đó nguồn bệnh rất phong phú và có thể tiềm ẩn trong
vườn cây và sẵn sàng lây lan.
Phòng trừ:
(1) Làm giảm nguồn lây lan và ngăn chận sự lây lan từ bên ngoài.
(2) Mật độ trồng vừa phải để hạn chế sự lây lan.
(3) Kiểm soát bệnh bằng chế độ phun thuốc định kỳ với thuốc trừ nấm.

10


2.3.5. Sâu ăn lá cây con (Delias aglaia)
Đặc điểm sinh thái của sâu:
Trưởng thành là một loại bướm rất nhỏ, thân hình mỏng mảnh, dài khoảng 2
mm, thường hoạt động về đêm, ban ngày ẩn dưới lá.
Sâu đẻ trứng từng cái một, trứng có hình bầu dục, rất nhỏ, dài khoảng 0,2 –
0,3 mm, thường trứng được đẻ ở mặt dưới lá, gần gân chính, trứng mới đẻ có màu
trong suôt, khi sắp nở trứng có màu trắng vàng. Sâu mới nở có màu xanh nhạt trong

suốt, dài khoảng 0,4 mm. Lớn lên sâu có màu vàng xanh dài khoảng 4 mm, mình
sâu hơi dẹp, có 13 đốt.
Sâu tấn công ngay khi lá non mới xòe ra, một lá có 1 - 2 sâu phá hại. Lá bị
sâu gây hại thường bị co rúm lại, uốn cong và biến dạng, nhất là lá non, làm diện
tích quang hợp và giảm khả năng sinh trưởng của các chồi non, giảm tăng trưởng,
còi cọc, có cây bị trụi lá.

Hình 2.1: Vòng đời của sâu
2.3.6. Rệp hại cây con
Tên sâu hại: Rệp (Aphis)
Mô tả: Rệp có nhiều loài, có kích thước khác nhau. Có loài có cánh và không
cánh; có loài có sáp trắng phủ cơ thể hoặc không có. Màu sắc cũng khác nhau, có
loài xanh hơi vàng, có loài màu trắng

11


Hiện tượng và tác hại: Chúng thường nằm ở mặt dưới lá và những cành non
để hút nhựa cây. Lá của cây con bị héo và rụng, mặt trên lá sưng phù lên, có màu
đen của nấm bệnh bồ hóng
2.3.7. Sâu hại rễ và thân
Tên sâu hại: Sâu xám (Agrotis ypsilon)
Mô tả: Sâu non có nhiều chấm đen và màu sắc đen bóng trên cơ thể
Hiện tượng và tác hại: Thân cây non, đặc biệt than cây mới gieo 15 - 20 ngày
bị Sâu xám cắn đứt ngang giáp cổ rễ. Sâu xám cắn đứt cây, kéo ngọn vào đất để ăn
lá và mầm non. Có thể phát hiện sâu xám dễ dàn vào buổi sáng sớm. Mùa hại chính
gắn chặt với mùa gieo ươm cây con
2.4. Điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu nằm trên địa phận phường Chi Lăng, thành phố Pleiku,

tỉnh Gia Lai, cách trung tâm thành phố Pleiku 10 km về phía Nam và nằm trên
tuyến đường chính (quốc lộ 14) rất thuận lợi cho việc buôn bán giao thương với các
vùng lân cận.
2.4.2. Địa hình đất đai
Khu vực nghiên cứu nằm trong khu vực có địa hình thấp dần theo hướng từ
Bắc xuống Nam.
Nhóm đất chủ yếu là đất đỏ (Ferrasols) đất đỏ thẩm (Radic Ferrasols). Đất
được hình thành từ đá bazan, thành phần cơ giới nặng, tơi xốp, giàu đạm. Loại đất
này thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày như
cây cao su, cà phê, tiêu…
2.4.3. Khí hậu và thủy văn
Khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, dồi
dào về ẩm độ, có lượng mưa lớn, không có bão và sương muối. Một năm có hai
mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau.

12


Tài nguyên nước ngầm tương đối lớn, nước ngầm sâu (>100), tạo điều kiện
tưới tiêu thuận lợi.
2.4.4. Sơ lược vườn ươm
Vườn ươm giống cây trồng Thanh Hòa được hình thành và phát triển từ
năm 2010, ngoài cây Sao đen vườn ươm còn ươm nhiều loại cây giống khác nhau
như: Thông, Giáng hương, Xà cừ…., cây giống được 4 tháng tuổi, diện tích vườn
khoảng 1000 m2.
Trước khi gieo, hạt Sao đen được ngâm 8 giờ vớt ra cho vào túi vải ủ đến
khi nứt nanh thì đem gieo. Chăm sóc cây khoảng 65 ngày thì tiến hành cấy vào
bầu, cứ thế chăm sóc tưới nước, làm cỏ, tưới phân cho đến khi cây xuất vườn. Cây
Sao đen được trồng theo luống mỗi luống cách nhau 50 cm, chiều cao trung bình

của cây là 45 cm. Tùy vào mức độ phát triển của cây mà cho xuất vườn, những
cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn là sinh trưởng, phát triển tốt và không bị sâu bệnh.
Vườn ươm còn sử dụng hệ thống tưới bét phun lấy nước từ giếng nước ngầm nên
đảm bảo đủ lượng nước cho cây.
Với sự gia tăng dân số hiện nay, con người ngày càng khai thác và sử dụng
tài nguyên để phục vụ cuộc sống và phát triển kinh tế, từ đó để lại những hậu quả
xấu cho môi trường. Rừng là một bể chứa sinh học rất lớn chính vì thế mà cần
những cánh rừng bạc ngàn mọc lên để phủ xanh đất trống trả lại một môi trường
xanh sạch đẹp, lá phổi xanh của đất nước. Vì vậy, việc cung cấp cây giống đảm
bảo số lượng và chất lượng trồng rừng là một khâu rất quan trọng.
2.5.

Một số thuốc sử dụng:
Nguyên lý sử dụng thuốc:
(1) Chọn loại thuốc.
(2) Chọn phương thức sử dụng.
(3) Chọn liều lượng, nồng độ thích hợp.
(4) Chọn phạm vi và thời gian phun.
Phân loại thuốc:
(1) Theo phương thức sử dụng: Thuốc bột, thuốc nước,...

13


(2) Theo tác dụng: Thuốc phòng trừ, thuốc nội hấp.
(3) Theo kết cấu hóa học: Thuốc vô cơ, thuốc hữu cơ,...
2.5.1. Hợp chất có Cu (thường là thuốc vô cơ)
(1) Sunfat đồng
Công thức: (CuSO45H2O), đặc tính là kết tinh màu xanh, không mùi, có tính
hút ẩm khi tiếp xúc với không khí và có màu trắng.

Công dụng: Diệt nấm mạnh nhưng độc hại đối với cây. Trừ các bệnh đốm lá, mốc
sương, khô vằn, loét thân, phấn trắng, thối cổ rễ và mốc xám ở cây con.
(2) Nước Boordo (bordeaux)
Nước bordo là dung dịch sunfat đồng với vôi, chúng có phản ứng:
4CuSO4 + 3Ca(OH)2 => CuSO43Cu(OH)2 + 3CaSO4
Đặc tính : dung dịch có màu xanh da trời, có phản ứng kiềm và trung tính,
gần như không tan trong nước. nếu để lâu hạt nhỏ lắng đọng, kết tinh và thay đổi
tính chất và giảm độ bám lên cây.
Công dụng: Khi phun lên cây thuốc tác dụng với CO2, nước và các chất tiết
ra của cây và nấm hình thành hợp chất đồng hòa tan và có tác dụng diệt nấm, nhưng
cũng gây hại cho cây.
CuSO43Cu(OH)2 +H2O + 3CO2 => 3CuCO3 + 4H2O
Nếu ít vôi diệt nấm nhanh hơn nhưng cây dễ bị độc hại
2.5.2. Hợp chất chứa Lưu huỳnh
(1) Hợp chất Lưu huỳnh – vôi (IOS)
Công thức: 1 phần vôi sống + 2 phần lưu huỳnh + 10 phần nước.
Đặc tính: Hợp chất có màu nâu đỏ sẫm thì đưa xuống.
Công dụng: Bảo vệ và điều trị các bệnh phấn trắng, gỉ sắt, đốm than, loét thân cành,
thảm nhung ở cây vảy, rệp, nhện đỏ xoắn lá đào không trừ được bệnh mốc sương.
(2) Thuốc Zineb: Là loại thuốc hữu cơ có lưu huỳnh
Công thức C4H6N2S4Zn

14


Đặc tính: bột màu vàng nhạt hơi có mùi trứng thối, có tính hút ẩm rất
mạnh, có thể phân hủy trong không khí nóng. Trong không khí có thể bị phân hủy
thành CO2 và giảm hiệu quả thuốc. An toàn với người và thực vật.
Dạng thuốc: ở dạng nước 65% và 80%
Công dụng: có thể thay thuốc Cu, phòng từ nhiều bệnh hại lá và quả

như bệnh phấn trắng, bệnh loét thân, bệnh khô cành, bệnh đốm là, bênh thối cổ rể,
bệnh thối nhũn.
2.5.3. Thuốc tím: KMnO4
Thuốc dùng để ngâm hạt, nồng độ 1% trong 30 phút, sau đó đem gieo.
2.5.4. Formalin CH2O
Đặc tính: Là thuốc dạng hơi có mùi hắc, dễ tan trong nước, ổn định, bảo quản
không thích hợp nó sẽ biến đổi có bột lắng đọng màu trắng làm giảm hiệu quả của
thuốc.
Công dụng: Dùng để xử lý đất, phòng ở và các dụng cụ.

15


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×