BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
VÕ TRUNG NGUYÊN
ẢNH HƯỞNG BỆNH RƠM LÁ THÔNG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TRÊN CÂY THÔNG 3 LÁ
TẠI VƯỜN ƯƠM THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH
VÕ TRUNG NGUYÊN
ẢNH HƯỞNG BỆNH RƠM LÁ THÔNG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TRÊN CÂY THÔNG 3 LÁ
TẠI VƯỜN ƯƠM THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG
Ngành: Lâm Nghiệp
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
ThS. Nguyễn Thị Lan Phương
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2015
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến:
Ba má đã nuôi lớn dưỡng dục tôi có ngày hôm nay.
Cô Nguyễn Thị Lan Phương đã tận tình chỉ dạy và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Thầy cô tại Đại Học Nông Lâm TP.HCM đã chỉ dạy tận tình và giáo dục
tôi qua bốn năm học đại học.
Tất cả bạn bè đặc biệt các bạn cùng lớp DH11NK đã động viên và giúp đỡ
tôi trong những lúc khó khăn khi thực hiện luận văn.
Ông Nguyễn Đức Kim đã giúp đỡ truyền đạt kinh nghiệm và tạo điều kiện
cho tôi thực hiện thí nghiệm tại vườn ươm của ông .
2
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu "Ảnh hưởng bệnh rơm lá thông và biện pháp phòng trừ
trên cây thông 3 lá tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng" được tiến hành tại vườn
ươm ông Nguyễn Đước Kim, thác Pren, phường 3, TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đổng thời
gian từ 22/4/2015 đến 10/5/2015.
Bệnh rơm lá là bệnh nguy hiểm nhất đối với các loài thông trồng ở nước ta. Vào
mùa hoạt động, bệnh làm chết hàng loạt cây ươm làm ảnh hưởng đến kinh tế của một
số người dân làm nghề gieo ươm giống cây này và không đáp ứng được điều kiện để
trồng rừng ở một số nơi. Đà Lạt có diện tích rứng tự nhiên và rừng trồng thông lớn,
cây thông nơi đây có giá trị vể sinh thái, cảnh quan tạo nét đặc sắc cho du lịch của Đà
Lạt. Vào những năm gần đây bệnh rơm lá thông xuất hiện ở rừng và cả ở vườn ươm
khu vực Đà Lạt, bệnh diễn biến phức tạp và khó kiểm soát gây chết cây ươm. Vì lí do
trên công việc nghiên cứu và và tìm ra cách phòng trừ bệnh rơm lá thông được thực
hiện trong thời gian cho phép.
Sau khi điều tra, thu thập số liệu kết quả thu được là xác định được bệnh rơm lá
thông trên cây thông non do nấm Cercospora pinidensiflorae Hori et Nambu gây ra
với một số đặc điểm cơ bản của bệnh, xác định được mối liên hệ giữa nhiệt độ, độ ẩm
với sự sinh trưởng, phát sinh, phát triển của bệnh từ đó tìm ra từng thời kỳ của bệnh.
Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp hóa học để phòng trừ bệnh với thí nghiệm phun thuốc
bordo ở hai nồng độ 1% và 0.5% và tìm ra nồng độ có hiệu quả để phòng trừ bệnh.
Kết quả hiệu lực của 2 nồng độ này lên bệnh rơm lá thông có khác biệt nhưng không
nghĩa. Như vậy, vào thời điểm cuối mùa nắng đầu mùa mưa chỉ cần sử dụng ở nồng độ
0.5% kết hợp với thu gom tiêu hủy nguồn bệnh để tránh lây lan.
3
SUMMARY
Research topic "Understanding and pine straw disease control measures on
young leaves in pine 3 Da Lat city, Lam Dong province" was conducted at nurseries
Nguyen Duoc Kim, extraction prEN, Ward 3, TP Da Lat, Lam Dong Province from
22.04.2015 to 10.05.2015 period.
Straw leaf disease is the most dangerous disease for planting pines in our
country. During operation, the mass killing diseases affecting tree nursery economy
some people do this job and sowing seeds do not meet the conditions for planting in
some areas. Dalat has an area of natural forests and large pine plantation, pines where
ecological value, landscape character created for the tour of Da Lat. In recent years,
the disease appeared in the pine straw and forest nurseries in the area of Da Lat,
disease complicated and difficult to control deadly tree nursery. For reasons of study
and work on and figure out how pine straw disease control is done in the time allowed.
After investigation, data collection results is to identify those pine needles on
pine straw by the fungus Cercospora non Hori et Nambu pinidensiflorae cause with
some basic characteristics of the disease, identify the relationship between temperature
and humidity for the growth, arising from the development of the disease and find out
each period of illness. On that basis, the proposed measures for disease control
chemistry experiment Bordo spraying in two concentrations of 1% and 0.5%, and
finding effective concentrations appropriate for disease control.
4
MỤC LỤC
TRANG
TỰA................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
TÓ TẮT .......................................................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH .........................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................viii
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU..................................................................................................5
1.1
Đặt vấn đề........................................................................................................5
1.2
Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................6
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN...........................................................................................7
2.1
Sơ lược về cây thông 3 lá.................................................................................7
2.2
Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước.................................................8
2.2.1
Nghiên cứu trên thế giới............................................................................8
2.2.2
Nghiên cứu trong nước..............................................................................9
2.3
Tình hình sâu bệnh hại trên cây thông tại Đà Lạt...........................................10
2.4
Khái quát vài nét về rừng thông tại Đà Lạt.....................................................10
2.4.1
Rừng tự nhiên..........................................................................................10
2.4.2
Rừng trồng...............................................................................................11
2.4.3
Kinh doanh du lịch dưới tán rừng thông..................................................11
2.5
Tổng quan vườn ươm cây thông.....................................................................12
2.5.1
Lâm Đồng................................................................................................12
2.5.2
Vườn ươm nghiên cứu.............................................................................13
5
2.6
Một số bệnh trên cây thông non tại Việt Nam................................................13
2.6.1
Bệnh thối cổ rễ thông...............................................................................13
2.6.2
Bệnh rơm lá thông (Cercospora pinidensiflorae Hori et Nambu).............14
2.6.3
Vàng còi thông 3 lá..................................................................................15
2.7 Một số bệnh do nấm Cercospora gây ra ở một số loài cây khác và thuốc được
sử dụng....................................................................................................................15
2.7.1
Bệnh đốm nâu trên cây đỗ quyên (Cercospora rhododendri Ferraris).....15
2.7.2
Bệnh giác ban trên cây hồng (Cercospora kaki)......................................16
CHƯƠNG 3 Mục đích, mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu....................18
3.1
Mục đích và mục tiêu của đề tài.....................................................................18
3.1.1
Mục đích của đề tài..................................................................................18
3.1.2
Mục tiêu của đề tài...................................................................................18
3.2
Nội dung.........................................................................................................18
3.3
Phương pháp nghiên cứu................................................................................18
3.3.1
Xác định bệnh cây...................................................................................18
3.3.2
Xác định điều kiện phát sinh bệnh...........................................................20
3.3.3
Biện pháp phòng trừ hóa học...................................................................20
CHƯƠNG 4 KÊT QUẢ...............................................................................................24
4.1
Vườn ươm nghiên cứu....................................................................................24
4.2
Những biểu hiện cơ bản bên ngoài của bệnh..................................................24
4.2.1
Biểu hiện của bệnh trên lá........................................................................24
4.2.2
Biểu hiện của bệnh trên cây.....................................................................25
4.2.3
Biểu hiện của bệnh trên vườn ươm..........................................................27
4.3
Điều kiện phát sinh bệnh................................................................................28
4.4
Kết quả phòng trừ hóa học.............................................................................29
4.5
Hiệu quả kỹ thuật...........................................................................................30
4.6
Hiệu quả kinh tế.............................................................................................31
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.................................................................32
5.1
Kết luận..........................................................................................................32
5.2
Kiến nghị........................................................................................................34
CHƯƠNG 6 Tài liệu tham khảo..................................................................................38
6
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP
:
Chính Phủ
TTg
:
Thủ tướng chính phủ
QĐ
:
Quy định
F
:
FREE giá trị tính phương sai
F crit :
EREE crit giá trị bảng của phương sai
7
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 2.1: Bệnh đốm nâu trên cây đỗ quyên (Cercospora rhododendri Ferraris)
12
Hình 2.2: Bệnh Cercospora kaki trên cây hồng
13
Hình 4.1: Bố trí thí nghiệm phun thuốc
17
Hình 4.2: Bố trí thí nghiệm các lô đối chứng
18
Hình4.3: Bệnh rơm lá thông ở giai đoạn 3
21
Hình 4.4: Bệnh rơm lá trên toàn cây
22
Hình 4.5: Lá cây trưởng thành chứa mầm bệnh
23
Hình 4.6
Hình 4.7
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 4.1: Số liệu khí hậu từ 22 tháng 4 – 16/5/2015tại thành phố Đà Lạt
21
Bảng 4.2: Mức độ bị hại do nấm rơm lá thông Cercospora pinidensiflorae trên cây
thông 3 lá tại vườn ươm ở Thành phố Đà Lạt (4-5/2015)
24
Bảng 4.3: Hiệu lực của thuốc bordo đến tỷ lệ bệnh (P%) của nấm bệnh rơm lá thông
(Cercospora pinidensiflorae) tại vườm ươm ở thành phố Đà Lạt (5/2015)
29
Bảng 4.4: Hiệu lực của thuốc bordo đến Chỉ số bệnh (R%) của nấm bệnh rơm lá thông
(Cercospora pinidensiflorae)tại vườm ươm ở thành phố Đà Lạt (5/2015)
30
Bảng 7.1: tỷ lệ bệnh P% sau phun thuốc
36
Bảng 7.2: kết quả tính toán các đặc trưng mẫu P%
36
Bảng 7.3: Kết quả so sánh phương sai của chỉ số P%
37
Bảng 7.4: tỷ lệ R% sau phunt thuốc
37
Bảng 7.5: Kết quả tính toán các đặc trưng mẫu của chỉ số cảm bệnh R%
37
Bảng 7.5: Kết quả so sánh 2 phương sai của chỉ số cảm bệnh R%
38
9
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1
Đặt vấn đề
Thông được biết đến là loài cây gỗ có giá trị cao trong kinh tế, sinh thái và môi
trường, cây thông phân bố rộng rãi từ Bắc vào Nam ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng,
Hà Giang (Yên Minh, Hoàng Xu Phì, Xín Mần), Quảng Ninh, Yên Bái (Mù Cang
Chải), Lai Châu (Than Uyên, Tủa Chùa), Sơn La (Mộc Châu), Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Từ những năm 1975 trở lại đây, cây thông được chú trọng
trồng và bảo vệ với quy mô lớn ở một số tỉnh của nước ta. Theo số liệu kiểm kê rừng
Việt Nam năm 2014 diện tích rừng trồng thông mới tập trung đạt gần 165,1 nghìn ha.
Trong đó, trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng 11,9 nghìn ha; trồng mới rừng sản xuất
153,2 nghìn ha, rừng trồng các loài thông chiếm 21.056 ha (chủ yếu là thông nhựa,
thông mã vĩ, thông ba lá và thông caribê), đứng thứ 3 sau bạch đàn và keo. Cây thông
có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trên đất trống đồi núi trọc, đất thoái hoá cằn
cỗi mà ngoài cây thông không thể trồng loài cây nào khác được. Chính vì vậy cây
thông là một trong những loài cây trồng rừng chính trong chương trình 5 triệu ha rừng
của nước ta.
Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng với diện tích đất lâm nghiệp chiếm 25.646
ha chiếm tỷ lệ 73,9% tổng diện tích thành phố. Đặc điểm chung của quần thể thực vật
Đà Lạt là rừng thông thuần loại xen kẽ với rừng lá rộng trong đó thông chiếm ưu thế nên
thông là một trong những cây đang được sự quan tâm của ngành lâm nghiệp Đà Lạt.
Rừng thông nơi đây nổi tiếng về sự đa dạng các loại thông như thông 2 lá , thông 3 lá,
thông đỏ, thông 5 lá. Cây thông được trồng và sử dụng nhằm cải thiện điều kiện khí
1
hậu tự nhiên để bảo vệ môi trường và phục vụ cho phát triển du lịch – nghỉ dưỡng ,
khẳng định rừng Đà Lạt là rừng đặc dụng thuộc phạm vi bảo vệ và phát triển chứ
không chú trọng đến khai thác lâm sản.
Tuy Đà Lạt có khí hậu ôn đới thuận lợi cho cây thông phát triển nhưng do rừng
thông mọc thuần loài và thời tiết có sự thay đổi thất thường dẫn đến sự xuất hiện của
các loài sâu và bệnh hại gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây
thông tại đây. Sâu, bệnh hại thông không chỉ xảy ra ở rừng trồng mà còn xuất hiện
nhiều tại vườn ươm. Trong đó bệnh rơm lá thông là bệnh gây hại lớn nhất đến sản xuất
kinh doanh cây thông của người dân, theo nhận định của người dân tại đây bệnh rơm
lá thông làm chậm quá trình sinh trưởng của cây thông non có thể gây chết cây non tạo
sự không đồng đều về kích thước cây trong vườn ươm hoặc gây chết cây non, từ đó
không đáp ứng được tiêu chuẩn của cây con giống và một số yêu cầu của trồng rừng.
Vì những lí do trên và nhằm hạn chế ảnh hưởng của bệnh và phòng trừ bệnh trên
cây thông non, nên đề tài Ảnh hưởng bệnh rơm lá thông trên cây thông 3 lá tại
vườn ươm và biện pháp phòng trừ tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng được
thực hiện.
1.2
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Ảnh hưởng bệnh rơm lá thông và biện pháp phòng trừ trên cây
thông 3 lá tại vườn ươm thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện tại
vườn ươm của ông Nguyễn Đức Kim, thác Pren, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
trong thời gian từ ngày 14/4/2015 đến ngày 5/6/2015.
Đối tượng nghiên cứu : bệnh rơm lá trên cây thông 3 lá non
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1
Sơ lược về cây thông 3 lá
Phân loại khoa học
Giới (regnum):
Plantae
Ngành (divicio):
Pinophyta
Bộ (ordo ):
Pinales
Họ (familia):
Pinaceae
Chi (genus) :
Pinus
Loài (species) :
Pinus kesiya
Cây gỗ lớn, thân thẳng đứng, cao 20-30 m, đường kính thân có thể tới 50-70 cm,
vỏ dày, nứt thành những rãnh sâu, màu nâu đen. Cành nhỏ thường có màu vàng nhạt,
màu phấn trắng. Lá hình kim, mảnh, mềm, màu xanh sáng.
Ở nước ta, rừng thông 3 lá mọc thuần loại chỉ phân bố ở một số khu vực có độ
cao trên 1.000m tại Tây Nguyên (nhiều nhất là ở Lâm Đồng, tiếp đó là Gia Lai và Kon
Tum). Trong vành đai 800-1.000m là các kiểu rừng hỗn giao của thông ba lá và thông
nhựa (Pinus merkusii). Càng xuống thấp thì độ gặp của thông ba lá giảm dần, nhưng
với thông nhựa lại tăng lên. Tại một số địa phương ở phía Bắc cũng có thể gặp thông
ba lá mọc thuần loại hoặc hỗn giao với một số cây lá rộng khác, nhưng với diện tích
nhỏ và tạo thành loại hình rừng thưa lá kim. Thông 3 lá thích hợp với các khu vực có
nhiệt độ trung bình năm khoảng 15-20 0C, tổng lượng mưa khoảng 2.000-2.500mm và
mùa khô ngắn. Chúng ưa đất nhiều mùn, tương đối ẩm, chua (pH 4,8-5,5), phong hoá
trên đá mẹ hoa cương, phiến thạch, phiến thạch mica, sa thạch…, thoát nước tốt,
quang đãng và được chiếu sáng đầy đủ. Thông 3 lá không thích ứng với đất kiềm.
3
Tại Tây Nguyên, thông 3 lá tái sinh tự nhiên khá tốt. Hạt thường phát tán vào
mùa khô và nẩy mầm vào mùa mưa. Cây con ưa sáng và ưa ẩm. Trong tự nhiên, thông
3 lá tăng trưởng chiều cao khá nhanh ở giai đoạn trước 14-15 tuổi. Đến giai đoạn 1825 năm tuổi, cây đạt chiều cao khá ổn định. Tăng trưởng đường kính trong giai đoạn
trước 20 năm tuổi cũng cao nhất (đạt trung bình 0,9-1,1cm/năm). Thời kỳ cây đạt từ 21
đến 40 tuổi, tăng trưởng đường kính trung bình chỉ khoảng 0,52-0,61cm/năm. Trên 40
tuổi, cây tăng trưởng không đáng kể. Với điều kiện tự nhiên tại các tỉnh Tây Nguyên,
thông 3 lá thường có đường kính thân lớn hơn so với thông nhựa ở cùng lứa tuổi.
2.2
Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1 Nghiên cứu trên thế giới
Trong tài liệu viết về bệnh này, Imazeki và Ito (1961-1963) cho biết, đối với
nhiều loài thông, rơm lá "... là một trong những loài bệnh nguy hiểm nhất đối với cây
rừng trên thế giới", gây hại cây ươm và cây non 1-2 tuổi, tỷ lệ cây bệnh có thể tới
100%, trong đó 50-80% cây bệnh chết.
Năm 1972-1974 Uhlig S.K cho rằng loài gây bệnh có thể là Cercospora
pinidensiflorae Hori et Nambu.
Bệnh được phát hiện đầu tiên năm 1917 trêm Pinus Pinaster và Pinus
Thumbergii. Từ sau đại chiến lần thứ 2 lại xuất hiện phổ biến ở miền Nam nước
Nhật. Cũng năm 1917, Nambu là người đầu tiên đã định tên loài gây bệnh là
Cercospora Pini-Densiflorae hori er Nambu ký sinh trên Pinus Densiflorae hori et
Nambu tại Mogome, Kagoshima (Nhật Bản). Sau đấy lần lượt nhiều tác giả phát
hiện loài gây hại này ở nhiều loài Thông thuộc các nước trên thế giới.
Năm 1923 tại Đài Loan trên P. massoniana và P. luchuensis (Sawada, 1928, T.I
to 1935).
Tại châu Phi, vùng Đông Phi (Tanzania) thấy ký sinh trên P. radiata, vùng
Trung Phi (Zămbia, Rôdêsia,) ký sinh trên P. caribae, P. occarpa do Gill (1963),
Hodges (1964), Gibson (1964, 1970, 1971), Etheridge (1966), Griffon (1968) phát
hiện.
4
Vùng Đông Nam Á những năm 1960-1970 phát hiện trên P.Radiata ở Đông Bắc
Ấn Độ, Xrilanca; năm 1973 ở Malaixia; cũng thấy nói đến ở Trung quốc, Philippin
và gần đây cả ở Trung Mỹ và Braxin.
Trong các loài Thông bị Cercospora gây hại, thấy nói nhiều nhất là đối với
P.massoniana và P. densiflorae.
Theo các tài liệu đã biết thì Cercospora pinidensiflorae đã xác định được ở Đài
Loan và các tỉnh miền Nam Trung Quốc - là nơi nguyên sản của Thông 3 lá. Một số
tài liệu về bảo vệ rừng xuất bản gần đây ở Trung Quốc cũng nói đến Cercospora
pinidensiflorae trên Thông 3 lá nhưng không thấy nói chúng gây hại thành dịch.
2.2.2 Nghiên cứu trong nước
Các tài liệu cho đến nay đều cho rằng Cercospora pinidensiflorae Hori et Nambu
là loài ký sinh đối với cả 2 loài Thông 2 lá và Thông 3 lá.
Gần đây, qua các quá trình điều tra, từ sai khác về những triệu chứng cơ bản
của bệnh - đã tìm thấy những sai khác về hình thái cấu tạo của loài ký sinh trên 2
loài Thông, và có thể khẳng định Cercospora pinidensiflorae là loài ký sinh trên
Thông 3 lá, còn trên Thông 2 lá thì có thể là một dạng (forma) sinh học khác.
Hiện tượng này có thể giải thích một phần bằng nguồn gốc và quá trình gây
trồng các loài Thông ở nước ta, từ năm 1958-1962, Thông 2 lá một loài cây đặc hữu
của vùng khí hậu nhiệt đới - được trồng nhiều ở miền Bắc và đạt kết quả rất tốt,
không thấy có bệnh rơm lá. Thông 3 lá được nhập nội từ các tỉnh miền Nam Trung
Quốc, và từ 1962 được trồng nhiều trên diện rộng, hình thành những khu rừng
thuần loại tương đối lớn. Đến năm 1965, bệnh rơm lá bắt đầu xuất hiện, mức độ
xâm nhiễm và phân bố tương đối đồng đều ở cả 2 loài Thông, nhưng Thông 2 lá bị
hại nặng hơn nhiều.
Như vậy loài ký sinh này có thể vào ta cùng với việc nhập nội Thông 3 lá
(không có kiểm dịch). Trên cơ sở môi trường mới, gặp ký chủ mới (Thông 2 lá) loài
gây bệnh đã có những thay đổi để thích nghi, trở thành dạng sinh học mới.
2.3
Tình hình sâu bệnh hại trên cây thông tại Đà Lạt
5
Riêng về sâu hại theo tài liệu quản lý sâu bệnh hại rừng trồng của sở nông
nghiệp và phát triển tỉnh Lâm Đồng , trong 5 năm trở lại đây trên địa bàn thành phố Đà
Lạt đã xuất hiện các loài sâu ăn lá, sâu đục nõn... Một số loài đã gây thành dịch như
ong ăn lá thông trên địa bàn hồ Tuyền Lâm, sâu đục nõn thông ở Lạc Dương năm
2011, nhưng đáng chú nhất là sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walker) vì mức
độ và quy mô phá hoại của chúng. Về bệnh hại các loại thông, trong 5 năm 2008-2013
chỉ xuất hiện bệnh rơm lá thông ở giai đoạn vườn ươm và bệnh rụng lá thông ở rừng
thông nhưng mức độ gây hại không đáng kể.
Trong thời gian gần đây, tháng 5/2014, một số rừng trồng thông thuộc Ban quản
lý rừng phòng hộ hồ Tuyền Lâm đã xuất hiện bệnh hại ở các tiểu khu. Thông được
trồng từ năm 2005-2009 với tổng diện tích bị thiệt hại 1.277,3 ha. Toàn bộ cây trên
toàn lâm phần đều bị nhiễm bệnh. Bệnh xuất hiện trên những lá thông già, ở giữa và
dưới tán cây, lá khô vàng từ gốc đến ngọn và hình thành những đốm vàng nâu. Căn cứ
vào triệu chứng trên, bước đầu đã xác định lâm phần rừng thông của Ban quản lý rừng
phòng hộ hồ Tuyền Lâm đã bị nhiễm bệnh rơm lá thông. Theo cẩm nang ngành lâm
nghiệp do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành năm 2006, bệnh khô đỏ lá
thông do loài nấm có tên Cercospora pinidensiflorae gây ra. Theo tài liệu của ban quản
lý rừng phòng hộ hồ Tuyền Lâm bệnh được phát hiện vào ngày 12/05/2014, chỉ sau 5
ngày bệnh đã lây lan nhanh ra toàn bộ lâm phần. Nguyên nhân là do thời điểm này trên
địa hồ Tuyền Lâm đang vào cuối mùa khô, gió Tây Nam thổi mạnh nên bào tử nấm
phát tán nhanh. Mặt khác khu vực này rừng Thông trồng tập trung với diện tích lớn,
còn non (từ 4-9 tuổi) nên khả năng lây nhiễm rất lớn.
2.4
Khái quát vài nét về rừng thông tại Đà Lạt
2.4.1 Rừng tự nhiên
Trong những năm gần đây ở một số vạt rừng ở Đà Lạt có hiện tượng khô cành
trụi lá chết dần. Theo TS Phó Đức Đỉnh (Chi cục Kiểm lâm Lâm Đồng) nhận định các
vạt rừng nói trên “chết tự nhiên” theo quy luật bởi vòng đời đã kết thúc, có đến 13.000
ha rừng thông ở độ tuổi 50-70 đang đứng trước nguy cơ bị lão hóa. Trong vòng 20-30
năm tới hầu hết diện tích rừng thông này sẽ già cỗi, ngã đổ chết tự nhiên hàng loạt gây
6
mất cân bằng môi trường nghiêm trọng, trong khi đó khả năng tái sinh tự nhiên của
rừng thông vốn rất hạn chế. Mặt khác, theo điều tra của các cơ quan hữu trách, các loài
sâu bệnh hại cây thông cũng phát triển mạnh và có thể phát triển thành dịch, rất nhiều
hiểm họa khác cũng đe dọa quần thụ thông Đà Lạt như nạn phá rừng làm rẫy, lấy gỗ,
lấn chiếm đất lâm nghiệp để xây dựng nhà cửa, trồng rau – hoa, cà phê. Đến nay có
gần 4.000 ha đất lâm nghiệp bị lấn chiếm (trong khi diện tích rừng thông nội ô trồng
mới chỉ có 78 ha). Rừng ngoại ô bị gãy đổ hàng loạt bởi nạn khai thác nhựa hoặc đục
thân cây thông để lấy ngo dầu. Hậu quả là, diện tích rừng sụt giảm nghiêm trọng:
những năm 1960 – 1966 Đà Lạt có tới 90 ngàn ha thông đến năm 2013 chỉ còn khoảng
14 ngàn ha, làm mất vẻ đẹp cảnh quan nơi đây ảnh hưởng đến giá trị du lịch của thành
phố. Theo TS Đỉnh công việc cần thiết hiện nay là nhanh chóng tiến hành ”chặt tái
sinh”, trồng lại rừng mới, phòng chống sâu bệnh hại để tái tạo rừng thông đã mất.
2.4.2 Rừng trồng
Trong năm 2014 đã giải tỏa, trồng lại rừng tổng diện tích trên 42 ha. Các đơn vị
chủ rừng trên địa bàn TP Đà Lạt giao khoán bảo vệ rừng với diện tích gần 15 ngàn ha
cho 522 hộ; trên địa bàn có 102 đơn vị thuê đất lâm nghiệp, đất rừng với diện tích trên
3.600 ha. Các doanh nghiệp, đơn vị chế biến gỗ sản xuất với số lượng chế biến gần
1.500 m3 gỗ mỗi năm. Công tác trồng rừng cũng được TP Đà Lạt quan tâm. Trong năm
2014 địa phương đã trồng được được gần 79 ha rừng, gần 29 ha cây phân tán, các biện
pháp lâm sinh thực hiện đạt 100% kế hoạch.
2.4.3 Kinh doanh du lịch dưới tán rừng thông
Thực hiện Văn bản số 07/CP-KTN ngày 6-1-1998 của Chính phủ về việc “Cho
thuê đất thuộc rừng đặc dụng, phòng hộ để kinh doanh du lịch tại tỉnh Lâm Đồng”,
trong đó Ban Quản lý rừng đặc dụng Lâm Viên là một trong các đơn vị được cho phép
triển khai làm thí điểm. Trên cơ sở Điều 16 của Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 11-12001 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng tự nhiên”, trên địa bàn thành phố Đà Lạt đã có
một số đơn vị đăng ký thực hiện mô hình kinh doanh du lịch dưới tán rừng như Doanh
7
nghiệp tư nhân Vạn Thành, Công ty Thùy Dương, Công ty Du lịch Dã ngoại Phương
Nam, Công ty Dịch vụ - Du lịch Thanh niên, Công ty Du lịch Xuân Hương,…
Theo Quy hoạch nông lâm nghiệp 1997-2010, ngành lâm nghiệp duy trì diện tích
rừng, tiếp tục đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, nhằm ổn định và tăng diện
tích rừng tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng nguyên sinh, rừng phòng
hộ, bảo quản và nâng cao tính đa dạng sinh học của rừng địa phương, nhằm mục tiêu
bảo vệ quỹ gen và định hướng khai thác thế mạnh về rừng một cách có hiệu quả theo
hướng du lịch xanh và du lịch sinh thái.
Năm 2005, để địa phương có điều kiện tăng cường công tác quản lý bảo vệ và
phát triển vốn rừng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng du lịch
- nghỉ dưỡng, rừng đặc dụng thành phố Đà Lạt đã được chuyển đổi thành rừng phòng
hộ cảnh quan môi trường tại Quyết định số 882/QĐ-TTg.
Qua vài nét về rừng thông ta thấy rằng rừng thông Đà Lạt phát triển là
cần thiết, đến nay rừng thông phát triển hầu hết trên những diện tích đất lâm nghiệp,
được trồng phân tán ở khắp các tuyến đường, trên đất biệt thự…, thông Đà Lạt vừa
bảo vệ môi trường vừa mang lại kinh tế. Đây là nét đặc trưng nổi bật của Đà Lạt, do đó
các công tác phát triển và bảo vệ rừng thông là hết sức cần thiết trong đó việc trồng
rừng là quan trọng nhất. Khi công tác trồng rừng được thực hiên thì vấn đề sâu bệnh
cây non ở vườn ươm phải đặc biệt quan tâm nó ảnh hưởng tới chất lượng và khả năng
phát triển của rừng thông sau này.
2.5
Tổng quan vườn ươm cây thông
2.5.1 Lâm Đồng
Theo khảo sát của Ban Quản lý Dự án Phát triển lâm nghiệp Lâm Đồng, nhu cầu
trồng rừng của các dự án hàng năm ở Lâm Đồng hiện nay từ 9 - 10 triệu cây giống,
gồm các loài cây giống đang trồng phổ biến như thông 3 lá, keo, muồng đen và một số
loài cây đặc hữu khác như thông đỏ, pơ mu, bách xanh, thuỷ tùng… Trong 10 cơ sở
vườn ươm của 10 đơn vị lâm nghiệp hiện có trong tỉnh Lâm Đồng, có 9 vườn ươm sản
xuất phần lớn cây giống thông 3 lá bằng gieo hạt. Bên cạnh đó còn có khoảng 30 cơ sở
8
vườn ươm quy mô nhỏ của hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ cũng đang sản xuất cây
giống thông với phương pháp thủ công tương tự, đã nâng tổng số cây giống thông
được sản xuất và tiêu thụ hàng năm ở Lâm Đồng từ 3 - 4 triệu cây. Ở thành phố Đà Lạt
có 6 cơ sở hộ gia đình sản xuất giống cây thông đáp ứng được nhu cầu cây giống
trồng rừng ngay tại địa phương.
2.5.2 Vườn ươm nghiên cứu
Vườn ươm của ông Nuyễn Đức Kim nằm gần thác Pren, phường 3, thành phố Đà
Lạt cách trục giao thông chính 50m với tổng diện tích 1500 m 2, vườn ươm nằm trên
nền đất khô bao quanh là rừng thông tự nhiên 30 – 40 năm tuổi, trong vườn ươm sản
xuất chủ yếu 3 loài thông là thông 3 lá, thông 2 lá và thông 5 lá. Các cây ươm được
chia ra làm các luống cây theo từng loài và giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Vườn
ươm của ông Kim thuộc vườn ươm với quy mô trung bình, đạt được mốt số tiêu chuẩn
vườn ươm giống cây lâm nghiệp, đáp ứng được một số yêu cầu trong nghiên cứu.
Trong thời gian từ tháng 6 năm 2014 tại vườn ươm có xuất hiệu triệu chứng của
bệnh rơm lá thông, cho tới nay bệnh xuất hiện nhiều và gây hại trên diện tích lớn gây
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trong vườn ươm.
2.6
Một số bệnh trên cây thông non tại Việt Nam
2.6.1 Bệnh thối cổ rễ thông
Triệu chứng gây hại
- Bệnh thối cổ rễ thường làm cho các tế bào vỏ rễ bị mất đi, vỏ ngoài bị thối
màu nâu đến màu đen, không hình thành rễ mới, phần trên bị héo, biến màu và chết.
- Cây bị nhiễm bệnh bộ rễ và cổ rễ phồng lên chứa nhiều nước, về sau thối,
mạch dẫn biến màu nâu thắt lại và đổ gục xuống, lá cây khô héo dần. Bệnh có thể gây
ra cho cả hạt giống, mầm hạt làm cho cây con không mọc lên được. Ngoài ra có hiện
tượng cây chết đứng sau khi cây con hoá gỗ. Vì vậy bệnh có các triệu chứng thối hạt,
thối mầm, đổ gục, chết đứng.
Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát bệnh
9
Bệnh thối cổ rễ chủ yếu do nấm Rhizoctonia một số ít trường hợp là Fusarium.
- Mầm bệnh thối cổ rễ cư trú trên tàn dư cây, lá bệnh trong đất và tập trung ở
độ sâu 0-10 cm, nên việc xử lý hạt giống và trừ độc cho đất là biện pháp cơ bản để
phòng bệnh thối cổ rễ cho cây.
- Sự hoạt động và xâm nhiễm của nấm vào cây rất nhanh nên cần tổ chức theo
dõi thường xuyên để phát hiện kịp thời và phun thuốc đúng lúc.
- Nấm Rhizoctonia, Fusarium có vòng đời tương đối ngắn, vì vậy nó có nhiều
chu kỳ sống liên tục, nên phòng trừ cũng phải tiến hành liên tục.
- Phương thức trồng cũng ảnh hưởng đến bệnh, trồng dày thường bị bệnh nặng.
2.6.2
Bệnh rơm lá thông (Cercospora pinidensiflorae Hori et Nambu)
Triệu chứng gây hại
Ban đầu trên lá xuất hiện chấm màu vàng rồi lan rộng dần, bệnh nặng có thể
vàng thành từng đoạn. Lá héo vàng từ nơi bị bệnh đến ngọn lá. Trên phần vàng, lá khô
dần thành màu nâu sẫm hoặc nâu xám, lá bệnh sau khi khô không rụng và xoăn lại.
Trên phần khô xuất hiện các chấm đen nhỏ xếp song song với nhau thành đám. Các
đám chấm đen không liên tục. Bào tử lây sang lá khác xâm nhiễm và gây ra trên nhiều
lá. Hầu hết các lá xoăn lại với nhau giống như búi rơm, nên gọi là bệnh rơm lá thông.
Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát bệnh
- Bệnh rơm lá thông do nấm Cercospora pinidensiflorae Hori et Nambu gây ra.
- Nấm qua đông bằng sợi nấm trong mô bệnh. Nếu lấy lá bệnh vùi trong đất
khả năng sống tuỳ theo độ sâu khi vùi. Sau khi qua đông gặp điều kiện thích hợp hình
thành bào tử phân sinh. Bào tử lây lan nhờ gió.
- Cây thông mọc trong điều kiện đất mỏng, giữ nước kém, cây dày, sinh trưởng
kém bệnh thường nặng. Những vườn liên canh, không loại bỏ cây bệnh, đất không
cày sâu bệnh cũng rất nặng.
10
2.6.3
Vàng còi thông 3 lá
Triệu chứng gây hại
- Bệnh vàng còi gây hại trên mọi cấp tuổi của cây, phổ biến ở giai đoạn từ 5
tuổi đến 20 tuổi.
- Cây sinh trưởng chậm, thân cây còi cọc, lá tươi màu vàng, chiều dài lá ngắn
hơn bình thường, rễ không có nấm cộng sinh (rừng trồng 5 tuổi, chiều cao bình quân
chỉ đạt 2-3 mét).
Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát bệnh
- Rừng trồng thông bị nhiễm bệnh vàng còi do 2 yếu tố: Mức độ thoái hóa đất
và độ dày tầng đất mặt mỏng.
- Rừng trồng thông trên đất hạng IV, V, xấu và rất xấu, đất nông cạn, kết von,
đá lẫn nhiều trong đất, tầng đất mặt khô và bí chặt, độ tơi xốp dưới 50%, khả năng
thoát nước kém. Trong môi trường này, nấm cộng sinh không hình thành và phát triển
được ở rễ rừng trồng thông 3 lá, cây dễ bị bệnh vàng còi.
- Nấm cộng sinh ở rễ thông là nấm ngoại sinh, bao gồm những sợi nấm nhỏ li ti
bao bọc dầy đặc quanh rễ đảm nhận chức năng của lông hút, gián tiếp tăng diện tiếp
xúc giữa rễ và môi trường lên nhiều lần. Trong môi trường đất tơi xốp (>55%) và chua
(pH = 4,5-5) thì mới có nấm cộng sinh. Cũng chính môi trường này thông mới sinh
trưởng phát triển tốt được.
2.7
Một số bệnh do nấm Cercospora gây ra ở một số loài cây khác và thuốc được sử
dụng
2.7.1 Bệnh đốm nâu trên cây đỗ quyên (Cercospora rhododendri Ferraris)
Triệu chứng
Ban đầu lá xuất hiện các chấm màu nâu đỏ. Sau đó lan rộng dần thành hình tròn
hoặc nhiều cạnh đường kính 1mm-5mm, màu nâu đen, giữa có đốm màu trắng xám.
Đốm bệnh mặt trên sẫm hơn mặt dưới lá, trên đốm có các chấm mốc đen.
11
Hình 2.1: Bệnh đốm nâu trên cây đỗ quyên (Cercospora rhododendri
Ferraris)
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh đốm nâu trên cây đỗ quyên do nấm bào tử đuôi (Cercospora rhododendri
Ferraris) thuộc lớp bào tử sợi gây ra. Nấm bệnh qua đông trên lá bệnh hoặc xác cây
nhiễm bệnh. Sang xuân nấm bắt đầu phát triển, lây lan nhờ gió và mưa. Bệnh nặng vào
tháng 4-7 hàng năm.
Biện pháp phòng trừ
Gom đốt lá bệnh làm giảm nguồn lây.Mùa hè cần đặt cây nơi thoáng gió và đủ
sáng, tránh nơi có độ ẩm quá cao.Khi cây phát bệnh phun thuốc Daconil hoặc Bavistin
0,2% hoặc Topsin 0,1%.
12
2.7.2 Bệnh giác ban trên cây hồng (Cercospora kaki)
Triệu chứng
Bệnh gây hại chủ yếu trên lá. Vết bệnh lúc đầu là những đốm tròn nhỏ, màu đen,
về sau lớn dần có hình đa giác, giữa có màu nâu xám nhạt, xung quanh viền nâu đen,
trên vết bệnh có những hạt nhỏ màu đen là các ổ bào tử. Khi bị bệnh nặng lá khô vàng
và rụng.
Hình 2.2: Bệnh Cercospora kaki
Nguyên nhân và điều kiện phát sinh phát triển
-
Do nấm: Cercospora kaki gây ra.
-
Bệnh phát triển mạnh vào mùa mưa tháng 6, 7.
Biện pháp phòng trừ
-
Ngắt bỏ tiêu huỷ các lá bị hại nặng và tàn dư lá bệnh.
-
Biện pháp hóa học: Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt
Nam hiện hành chưa có thuốc đăng ký phòng. Có thể tham khảo sử dụng một số loại
thuốc có hoạt chất: Benomyl, Carbendazim, Hexaconazole để phòng trừ.
13
14
CHƯƠNG 3
MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Mục đích và mục tiêu của đề tài
3.1.1 Mục đích của đề tài
Hiểu được sự ảnh hưởng của bệnh rơm lá thông tác động lên cây thông non tìm
ra biện pháp phòng trừ bệnh .
3.1.2 Mục tiêu của đề tài
Có 2 mục tiêu
-
Xác định bệnh rơm lá thông và ảnh hưởng của nó trên cây thông non.
-
Đưa ra các giải pháp phòng trừ bệnh hại.
3.2
Nội dung
-
Xác định bệnh rơm lá thông qua các triệu chứng xuất hiên trên bộ phận của cây
bệnh.
-
Diễn biến bệnh rơm lá thông trong quá trình thực hiện đề tài
-
Biện pháp phòng trừ hoá học
3.3
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Xác định bệnh cây
Dùng phương pháp chuẩn đoán bệnh theo triệu chứng:
15