Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

HÀNH VI bạo lực học ĐƯỜNG của học SINH TRUNG học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.84 KB, 46 trang )

HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ


A.PHẦN MỞ ĐẦU
-LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Bạo lực học đường không chỉ là hiện tượng cá biệt
mà giờ đây nó đã trở thành vấn nạn của tồn xã h ội. Trên
tất cả các trường học đều xuất hiện hành vi bạo lực h ọc
đường tuy mức độ là khác nhau nhưng cả thành thị l ẫn
nông thôn, đồng bằng và miền núi các vụ bạo lực h ọc
đường ngày càng gia tăng cả về quy mơ, tính ch ất và m ức
độ...
Hiện nay, nước ta đang tiến hành công cu ộc đổi mới
đất nước, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đ ất
nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Các thành tựu của quá trình này là xã h ội
ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng
được nâng cao hơn, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản
của con người như giáo dục, y tế, giải trí.... Tuy nhiên cùng
với những biến đổi đó là mặt trái của nền kinh tế hàng
hóa, cơ chế thị trường quốc tế đã tác động xấu đến đời
sống xã hội, làm mất đi một số giá trị văn hóa truy ền

2


thống tốt đẹp, làm nảy sinh lối sống tha hóa và t ồn t ại
một số vấn đề xã hội tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát
triển con người, đất nước. Một trong những vấn đề xã
hội tiêu cực nảy sinh hiện nay đó chính là v ấn đ ề “ b ạo


lực học đường” ở các trường trung học cơ sở. Đây là một
vấn nạn nhức nhối, gây hậu quả nghiêm tr ọng ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền giáo dục và nó cần sự
quan tâm, giải quyết của các cơ quan, ban ngành, đoàn
thể, các tổ chức, cá nhân, nhằm đẩy lùi và phòng ch ống
vấn nạn này mang lại môi trường phát triển lành mạnh
cho tầng lớp trẻ, đảm bảo cho sự phát triển h ạnh phúc
của gia đình và những mầm non tương lai của đất nước.
Học đường là môi trường xã hội đầu tiên mà trẻ tiếp
xúc, là nơi trẻ đón nhận, học tập trau dồi kiến thức và rèn
luyện đạo đức xã hội, là mơi trường nhân văn tốt đẹp....
Tuy nhiên cũng chính môi trường học đường hiện nay l ại
xảy ra những vấn đề xã hội phức tạp mà “hành vi bạo lực
học đường” là một vấn đề nóng bỏng. Trong những năm
gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng
ta thường xuyên cập nhập các thông tin về các v ụ b ạo l ực

3


học đường xảy ra rất nhiều trong xã hội và nó đang là
vấn đề dư luận xã hội quan tâm sâu sắc.
Ở mỗi giai đoạn phát triển của con người sự phát
triển về thể chất, tâm lý và cả nhân cách của mỗi cá nhân
là khác nhau và theo quy luật đặc thù. Ở lứa tu ổi thiếu
niên (11 tuổi đến 15 tuổi) – thiếu niên trung h ọc c ơ s ở
thường được coi như lứa tuổi chuyển tiếp từ tr ẻ em sang
người lớn, chứa đựng nhiều diễn biến mang tính khủng
hoảng. Giai đoạn tuổi thiếu niên thường được xem như là
giai đoạn “nổi loạn và bất trị”, là giai đoạn xáo tr ộn m ạnh

mẽ trong tình cảm và hành vi. Ở lứa tuổi trung học c ơ s ở
là giai đoạn phát triển cao về thể chất và có những
chuyển biến tâm lý phức tạp. Chính yếu tố th ể chất, tâm
lý và cả nhân cách chưa hoàn thiện đầy đủ khiến cho tr ẻ
em trong lứa tuổi vị thành niên rất dễ khủng ho ảng v ề
tâm lý dẫn đến những suy nghĩ và hành động sai l ệch
trong đó có hành vi bạo lực. Hành vi bạo lực mang l ại
nhiều hậu quả cho chính bản thân các em, gia đình, nhà
trường và tồn xã hội. Việc tăng cường thiết chế giáo dục
đối với trẻ bem, đặc biệt các thiết chế trong trường học
là rất quan trọng. Tuy nhiên các giải pháp đó v ẫn ch ưa
4


mang lại hiệu quả cao, chưa tác động nhiều đ ến tâm lý
của các em học sinh và tình trạng bạo l ực h ọc đ ường v ẫn
tiếp tục gia tăng.
Nhận thấy mức độ hậu quả nghiêm trọng của vấn
đề và xu hướng hành vi trong lứa tuổi gọi là “ nổi lo ạn và
bất trị” có ý nghĩa rất lớn trong việc tác nghi ệp c ủa nhân
viên cơng tác xã hội. Dưới góc độ của một sinh viên khoa
công tác xã hội tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Hành vi bạo
lực học đường của học sinh trung học cơ sở” để tìm hiểu
các nhân tố ảnh hưởng cũng như đưa ra một số đóng góp
thơng tin và phương pháp giải quyết vấn đề.
- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN
CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng bạo lực học đường của học
sinh trường trung học cơ sở và các tác động từ môi

trường xã hội đến hành vi bạo lực học đường của học
sinh trường trung học cơ sở.
-Phạm vi nghiên cứu

5


- Thời gian: từ tháng 12/2018 – 1/2019
- Không gian: Trường trung học cơ sở trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực tr ạng
bạo lực học đường của học sinh trường trung học cơ sở
và các tác động từ môi trường xã hội đến hành vi này, từ
đó đề xuất vai trị của nhân viên công tác xã h ội đối với
vấn đề.
-Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm bài tiểu luận này, tôi đã sử d ụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
-Phương pháp quan sát: quan sát các biểu hiện hành
vi bạo lực học đường và các loại hành vi bạo lực học
đường của học sinh trung học cơ sở.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này
giúp tơi hiểu được các khái niệm về bạo lực học đường,
đặc điểm tâm lí của tuổi vị thành niên, các lí thuy ết liên
quan,… được sử dụng chính trong bài nghiên cứu nhằm
thu thập thông tin về nguyên nhân thực trạng vấn đề một
6


cách khách quan và chi tiết nhất từ đó làm rõ các v ấn đ ề

liên quan đến hành vi bạo lực học đường của học sinh
trường trung học cơ sở.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: tôi đã sử dụng các câu
hỏi để hỏi một số cá nhân cụ thể nhằm tìm hiểu rõ hơn
về hành vi bạo lực học đường . Các câu hỏi có nội dung
như:


Theo các bạn như thế nào được coi là hành vi b ạo l ực h ọc
đường? Các bạn thấy hành vi bạo lực học đường hiện nay



ở nước ta ra sao?
Theo các bạn đâu là nguyên nhân chủ y ếu d ẫn đ ến tình



trạng bạo lực học đường hiện nay?
Các bạn có biết về hậu quả của hành vi đó như thế nào



khơng?
Chúng ta nên thay đổi từ đâu và như thế nào đ ể giảm bớt
hành vi này?
-MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu thực trạng và tác động của mơi trường xã
hội đến hành vi bạo lực học đường của học sinh trung
học cơ sở, từ đó đưa ra vai trị của nhân viên công tác xã

hội đối với vấn đề.
7


8


-PHẦN NỘI DUNG
- CƠ SỞ LÝ LUẬN
-Một số khái niệm cơ bản
-Khái niệm hành vi
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa v ề
hành vi được đưa ra tùy theo những tiêu chí và mục đích
nghiên cứu khác nhau. Nhưng có hai định nghĩa khái ni ệm
được xem là đầy đủ và dễ hiểu nhất:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Hành vi là toàn bộ những
phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một
người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định”.
Theo từ điển Tâm lí học của Mĩ: “Hành vi con người
là một thuật ngữ khái quát chỉ những hoạt động, hành
động, phản ứng, phản hồi, những di chuyển, tiến trình có
thể đo được của bất kì cá thể đơn lẻ nào.
Từ các quan niệm trên có thể cho rằng “ Hành vi con
người là cách ứng xử (cách phản ứng) của con người
trong một điều kiện, hồn cảnh cụ thể, nó được biểu
9


hiện ra ngồi thong qua ngơn ngữ, cử chỉ hoặc hành đ ộng
nhất định”

Vì vậy khi xem xét hành vi con ngời cần đ ặt trong
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để tránh tiếp cận phiến
diện, một chiều. Hành vi có thể được biểu hiện qua nhiều
hình thức khác nhau như ngơn ngữ, cử chỉ, chữ viết,…


Phân loại hành vi:
Có rất nhiều cách phân loại hành vi như phân lo ại
dựa vào tính chất của hành vi, dựa vào mục đích, hình
thức biểu lộ hành vi,… Trong đó có phân loại các hành vi
bất thường và hành vi lệch chuẩn
Trong khi đó, có một số cá nhân trong cộng đ ồng có
những hành vi khác với khn mẫu và chuẩn mực chung
của cộng đồng. Hành vi lệch chuẩn có hai mức độ: thấp
và cao



Sự sai lệch chuẩn hành vi ở mức độ thấp chỉ xảy ra ở một
số hành vi nhất định. Cá nhân có th ể có những hành vi
khơng bình thường nhưng khơng gây tác hại hoặc ảnh

10


hưởng đến các hoạt động và đời sống của cộng đồng, gia


đình và xã hội.
Sự sai lệch chuẩn mực hành vi ở mức độ cao có các biểu

hiện thường là những hành vi sai lệch và gây ảnh h ưởng
đến cuộc sống của chính bản thân người thực hiện hành
vi, của gia đình và cộng đồng, xã hội. Nhiều khi đây đ ược
coi là hành vi bệnh lý.
Căn cứ vào mức độ nhận thức và khả năng ch ấp
nhận chuẩn mực xã hội, có thể chia hành vi l ệch chu ẩn
thành hai loại:



Sai lệch chuẩn mực hành vi thụ động : Loại hành vi này là
những hành vi cá nhân sai lệch do nhận thức không đ ầy
đủ hoặc nhận thức sai lệch chuẩn mực xã hội, nh ận th ức



sai về các mối quan hệ trong cuộc sống.
Sai lệch chuẩn mực hành vi chủ động: Đây là loại hành vi
cố ý làm sai khác so với chuẩn mực.
-Khái niệm môi trường xã hội
-Khái niệm môi trường



Nghĩa rộng: Môi trường bao gồm môi trường tự nhiên và
môi trường kinh tế - xã hội ( dân số, việc làm, thu nh ập,
11


hoạt động kinh tế, xây dựng, y tế,giáo dục, liên k ết cộng



đồng...)
Nghĩa hẹp: Môi trường là môi trường tự nhiên bao g ồm



khơng khí, đất, nước,….
-Phân loại mơi trường
Mơi trường tự nhiên: liên quan đến địa lý, đất đai, khí hậu,
… đã ảnh hưởng đến phương thức sống tại địa phương,
đến phong tục tập quán, từ đó ảnh hưởng đến tâm lý,



hành vi của con người.
Môi trường xã hội: Môi trường xã hội là đối tượng hoạt
động mà con người cần giao tiếp tích cực với nó đ ể tồn
tại và phát triển.
Môi trường xã hội được xét trên ba cấp độ: gia đình,
nhà trường và xã hội. Trong đó gia đình được coi là thành
phần quan trọng nhất trong mơi trường sống của đứa
trẻ.
Cá nhân có mối quan hệ chặt chẽ với gia đình và mơi
trường xã hội. Con người tiếp nhận các thông tin từ môi
trường (đầu vào). Con người xử lý các thơng tin đó qua
q trình hoạt động nhận thức và sẽ bộc l ộ hành vi c ủa
bản thân (đầu ra) dưới nhiều hình thức khác nhau, có th ể
là hành vi tiêu cực, có thể là hành vi tích cực, có những con
12



người có khả năng tác động đến cả một hệ thống lớn của
xã hội.
Ngồi ra, mơi trường xã hội là mơi trường có các m ối
tương tác giữa cá nhân với cá nhân. Hành vi cá nhân luôn
gắn liền với các thiết chế chính trị, xã hội và pháp lu ật,
nếu vượt ra ngồi khn khổ đó những hành vi này sẽ
xem là hành vi lệch chuẩn.
-Khái niệm bạo lực học đường
-Khái niệm bạo lực học đường
Bạo lực học đường là hệ thống sâu chuỗi lời nói,
hành vi mang tính miệt thị, đe dọa, khủng b ố người khác (
thường xảy ra giữ trò với trò, giữa thầy với trò và ngược
lại ), để lại thương tích trên cơ thể, thậm trí có th ể dẫn
đến tử vong, đặc biệt là gây thương tổn đến tư tưởng,
tình cảm, tạo cú sốc về tâm lý cho những đối tượng tr ực
tiếp tham gia vào quá trình giáo dục trong nhà tr ường,
cũng như đối với ai đang quan tâm tới sự ngiệp giáo dục. (
Tạp chí ban tuyên truyền, GS Trần Viết Lưu, 2/6/2010 số
5).

13


- Phân loại bạo lực học đường


Bạo lực thể xác: Bất cứ sự động chạm thân thể nào mà
người khác không muốn, ngăn cản hoạt động tự do của

người khác bằng bất cứ cách nào như: đ ấm, đá, tát, bóp
cổ...



Bạo lực tinh thần: Bao gồm các hành vi đe dọa làm ng ười
khác sợ hãi, dọa nạt bằng lời nói, chế nhạo hay chỉ trích,
hạ nhục với những lời lẽ thô thiển nặng nề xâm ph ạm
đến nhân phẩm và danh dự....gây ra những phản ứng tâm
lý tiêu cực cho người bị hại.



Bạo lực tình dục: Được hiểu là bất cứ sự động chạm nào
mang tính chất khiêu khích về mặt giới tính mà khơng có
sự đồng ý, cố ý dùng sức mạnh cơ bắp hay một th ủ đoạn
nào nhằm đạt được mục đích tình dục.
-Khái niệm trung học cơ sở
Trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo
dục ở Việt Nam, còn được gọi là cấp II, trên Tiểu học và
dưới Trung học phổ thông. Trung học cơ sở kéo dài 4 năm

14


(từ lớp 6 đến lớp 9). Thông thường, độ tuổi học sinh ở
trường trung học cơ sở là từ 11 tuổi đến 15 tuổi.


Đặc điểm tâm lý, tình cảm của học sinh trung học cơ

sở
Đây là lứa tuổi thiếu niên ( 11 tuổi đến 15 tu ổi )thiếu niên trung học cơ sở đang là giai đo ạn có nhi ều
biến động trong phát triển tâm sinh lý. Sự phát tri ển g ắn
liền với sự hình thành thói quen, sở thích, nhu c ầu, đ ộng
lực và đặc biệt là nhân cách. Với sự thay đổi ph ổng phao
về mặt sinh lý ( chiều cao, hệ cơ, hoạt đ ộng tim m ạch,…)
cùng sự góp mặt của giai đoạn khủng hoảng thứ hai trong
đời người là tuổi dậy thì, các em thường có sự thay đ ổi rõ
rệt trong suy nghĩ, hành động, cử chỉ. Các em có sự phát
triển vượt trội về tư duy, trí nhớ, điển hình là đời s ống
tình cảm phong phú, xu hướng thích làm người lớn và cái
tơi thể hiện bản thân. Chính vì vậy, n ảy sinh nhiều v ấn
đề lệch lạc trong suy nghĩ của các em dưới sự tác đ ộng
của môi trường xã hội.



Sự ảnh hưởng từ môi trường xã hội tới học sinh
trung học cơ sở :
15


Những ảnh hưởng của môi trường xã hội đến tuổi
thiếu niên là sự tác động của môi trường sống xung
quanh như gia đình, nhà trường, bạn bè và xã h ội… đ ến
những suy nghĩ, nhận thức của cá nhân và được biểu hiện
ra bằng hành vi của cá nhân đó.
Một cá nhân muốn tồn tại và phát triển phù hợp
không thể tách rời xã hội. Sự vận động, thay đổi của tập
thể, xã hội đều có ảnh hưởng nhất định tới cá nhân con

người trong thể đó và những hoạt động, hành vi c ủa m ỗi
cá nhân góp phần tạo lên các đặc điểm, tính ch ất, t ư
tưởng hoạt động của một tập thể. Những người ở tuổi
thiếu niên cũng không ngoại lệ, các môi tr ường xã h ội
đều ảnh hưởng tới họ theo hai hướng tích cực và tiêu cực.
Tùy theo những giai đoạn khác nhau mà các mơi tr ường
xã hội có ảnh hưởng nhiều hay ít tới hoạt động và nhận
thức của người tuổi trung niên. Và ngược lại trong mối
quan hệ tương tác hai chiều, họ cũng có những ảnh
hưởng, chi phối tới những người xung quanh trong các
môi trường xã hội mà họ tham gia.

16


Qua các quan điểm trên, bản thân tôi nhận thấy
“Hành vi bạo lực học đường của học sinh trường trung
học cơ sở” là một hành vi lệch chuẩn , vượt ra khỏi các
quy tắc, khuân mẫu ứng xử hợp chuẩn.
- Lý thuyết áp dụng
-Lý thuyết hệ thống
Để có thể phân tích tác động từ mơi trường xã h ội
ảnh hưởng đến cá nhân sinh viên như thế nào, em đã v ận
dụng lý thuyết thuyết hệ thống.
Theo từ điển Tiếng Việt: Hệ thống là tập hợp nhi ều
yếu tố đối với cùng loại hoặc cùng chức năng có quan h ệ
hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ làm thành một thể th ống
nhất.
Thuyết hệ thống được phát triển vào những năm 30
– 40 của thế kỉ XX do nhà sinh học Ludvig Von Bertalanffy

khởi xướng. Thuyết hệ thống bao quát mọi lĩnh vực (tin
học, sinh học, kinh tế, xã hội học...), một hệ thống được
định nghĩa là một tổng thể phức hợp gồm nhiều y ếu t ố
liên quan với nhau và mỗi biến động trong một yếu t ố
nào đó đều tác động lên những yếu tố khác và cũng tác
động lên toàn bộ hệ thống. Một hệ thống có thể gồm
17


nhiều tiểu hệ thống, đồng thời là một bộ phận của một
đại hệ thống.Có những hệ thống khép kín, khơng trao đ ổi
với hệ thống xung quanh.
Tiểu hệ thống: Trong một hệ thống có tiểu hệ
thống, là hệ thống thứ cấp hoặc hệ thống hỗ trợ.Có thể
coi đó là những hình thức nhỏ hơn trong hệ thống lớn, các
tiểu hệ thống được phân biệt với nhau bởi các ranh giới,
là bộ phận của hệ thống lớn. Ta thấy rằng con người là
một tiểu hệ thống, gia đình là một hệ th ống trung mô, xã
hội là hệ thống vĩ mô. Một cá nhân được coi là m ột h ệ
thống vi mơ. Hệ thống vi mơ có ba tiểu hệ th ống: Hệ
thống tâm lý, hệ thống sinh học và hệ thống hành vi. Các
tiểu hệ thống của con người chịu sự tác động của cả hệ
thống gia đình, hệ thống xã hội. Vai trò của tiểu hệ th ống:
Vai trò của tiểu hệ thống được xác định theo ba cách đó là
vai trị của tiểu hệ thống trong mối quan hệ gia đình, m ối
quan hệ đồng nghiệp, mối quan hệ với cộng đồng trong
xã hội. Như vậy, mỗi cá nhân trong tiểu hệ thống của
mình sẽ bộc lộ vai trị nào đó ở một mơi trường nào đó mà
cá nhân đó gặp phải.
5 nguyên tắc hoạt động chung của một hệ thống:

Mọi hệ thống đều nằm trong một hệ thống khác lớn hơn,
18


mọi hệ thống đề có thể chia nhỏ thành những hệ thống
khác nhỏ hơn, mọi hệ thống đều có tương tác với hệ
thống khác và thu nhận thông tin, năng lượng từ mơi
trường bên ngồi để tồn tại, mọi hệ thống cần đầu vào
hay năng lượng bên ngoài để tổn tại, mọi hệ thống đều
tìm kiếm sự cân bằng với những hệ thống khác.
Trạng thái của một hệ thống được xác định bở năm
đặc trưng gồm trạng thái ổn định, trạng thái điều hòa hay
cân bằng, trạng thái sự khác biệt, trạng thái tổng hòa giữa
các hệ thống và tiểu hệ thống với nhau, tr ạng thái trao
đổi.

Việc áp dụng lí thuyết hệ thống trong việc phân tích

hành vi bạo lực học đường của học sinh nhằm đặt hành
vi này trong một hệ thống lớn, giải thích những nguyên
nhân tác động dẫn đến hành vi này từ nhiều phía, nhi ều
khía cạnh như bản thân, gia đình, bạn bè, nhà tr ường, xã
hội từ đó có các nhìn tồn diện hơn, đưa ra nh ững biên
pháp can thiệp hiệu quả, phù hợp với nguồn lực hỗ trợ từ
nhiều phía. Giúp giải quyết vấn đề một cách b ền v ững,
lâu dài hơn.
-Lý thuyết nhận thức – hành vi

19



Lý thuyết nhận thức - hành vi (xúc cảm thu ần lý) do
Albert Ellis (1902-1994) xây dựng năm 1962 xuất phát từ
niềm tin vào việc cho lời khuyên trực tiếp và giải thích
trực tiếp hành vi của thân chủ. Lý thuy ết này bao gồm
việc đối mặt và thách thức điều mà Ellis gọi là niềm tin
phi lý, thuyết phục thân chủ thay thế những niềm tin
khiến thân chủ nghĩ không tốt về bản thân hoặc khiến
người ấy mang đầy những cảm nghĩ tiêu cực ho ặc khó
chịu. Theo Ellis, vấn đề của thân chủ (những d ối nhiễu
xúc cảm) là do những niềm tin sai lệch hoặc nh ững mong
muốn thái q, khơng phù hợp gây ra. Ơng đã làm sáng t ỏ
những ý nghĩ và niềm tin phi lý mà theo ông là ngu ồn g ốc
gây nên phần lớn những ứng xử khơng thích ứng của
chúng ta nói chung và của thân chủ nói riêng. Nh ững ý
nghĩa và niềm tin phi lý đó là:



Điều cơ bản là được mọi người tiếp xúc với ta yêu mến.
Điều quan trọng bậc nhất là lúc nào cũng gi ỏi giang, thích



đáng, có khả năng làm tốt những việc mình làm.
Cuộc sống là tai họa khi sự việc không đi đúng hướng mà



ta mong muốn.

Những người muốn điều xấu cho ta phải luôn bị khi ển



trách hoặc trừng phạt.
20


Giải pháp hồn hảo lúc nào cũng cần có đ ể ch ống l ại
những thực tế tệ hại của cuộc sống. những suy nghĩ và
niềm tin này dựa trên những nhu cầu cơ bản được khắc
sâu trong mỗi chúng ta và thỏa mãn chúng là c ần thi ết đ ể
chúng ta lấy lại thăng bằng. Nhưng, một cách ng ược đời,
chính chúng ta lại gán cho các nhu cầu đó nh ững giá tr ị sai
lầm làm cho việc thực hiện chúng trở nên khó khăn ho ặc
khơng thể tiến hành được. Kết quả là bản thân chúng ta
phải hứng chịu những rối loạn cảm xúc gây ra lo âu. Và
gây nên phần lớn những ứng xử không thích hợp như:


Kiểu suy nghĩ tuyệt đối hóa: đây là kiểu nhận thức mà
chúng ta nhìn nhận sự kiện thiên lệch ở 2 đối cực, ho ặc là
tất cả hoặc là khơng có gì. Cách nghĩ điển hình là “ Tơi
ln ln làm tốt và chiếm được sự đồng tình, ủng h ộ của
người khác”, “ Người khác nên đối xử với tơi theo đúng
cách mà tơi thích”… Thực tế trong cuộc sống không ph ải
lúc nào con người cũng nhận được sự đồng tình của
người khác. Khi khơng nhận được những điều này, chúng
ta trở nên thất vọng tràn trề dẫn đến đổ vỡ niềm tin mà
mình đã xây dựng nên.


21




Trầm trọng hóa, quan trọng vấn đề: Kiểu này liên quan
đến việc người nào đó nhìn nhận một thất bại không
đáng kể như một tai họa, một tổn thất lớn, dẫn đến mất



niềm tin vào bản thân, người khác và xã hội.
Tự ám thị mình khơng có khả năng chịu đựng th ất bại:
Những người có kiểu tư duy này khơng có khả năng chịu



đựng những hồn cảnh khơng thuận lợi trong cuộc sống.
Khái quát hóa một cách vội vã, thái quá: Là những ng ười
chỉ căn cứ vào một, hai biểu hiện đã vội vã k ết lu ận, khái
qt sai lệch hoặc khơng chính xác về sự kiện, hồn c ảnh



xảy ra với mình.
Cảm giác sự vơ tích sự, vô giá trị của bản thân: Đây là biến
thế của kiểu khái quát vội vàng, những người có kiểu
nhận thức này thường tin rằng mình là người vơ tích sự
khơng có khả năng gì.

Ellis (1976) đã trình bày cách thức mà một hậu quả
cảm xúc (C) phần lớn được cho là một sự kiện thúc đ ẩy
(A) nhưng thực ra là do con người tin tưởng (B) khi đ ối
mặt với với sự kiện thúc đẩy theo mơ hình ABC khiến cho
người ấy mang đầy những cảm nghĩ tiêu cực ho ặc khó
chịu.

22


Mục đích của phương pháp này là phân tích tình
huống đối đầu và rút ra kết luận về những suy nghĩ và
niềm tin khơng hợp lý. Từ đó đi đến điều chỉnh những suy
nghĩ và niềm tin không hợp lý này. Áp dụng đ ối với hành
vi bạo lực học đường của học sinh trung học cơ sở hiện
nay thì lý thuyết này góp phần khơng nhỏ trong việc giải
thích nguyên nhân gây ra hành vi này và hậu quả của hành
vi để lại như thế nào. Lý thuyết này cũng mang đến cho
các nhà giáo dục về vai trò của việc nâng cao nh ận th ức,
tuyên truyền cho mọi đối tượng về hành vi này từ đó góp
phần giảm thiểu hành vi này ngăn chặn, khắc phục hậu
quả của nạn bạo lực học đường.
- THỰC TRẠNG HÀNH VI BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HIỆN NAY
-Thực trạng bạo lực học đường của học sinh
trường trung học cơ sở hiện nay
Ở Việt Nam, bạo lực học đường đã xuất hiện từ rất
sớm. Tuy nhiên những năm gần đây cho th ấy v ấn đ ề b ạo
lực học đường đang ở mức đáng báo động. Bạo lực học


23


dường đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng, di ễn ra ở
nhiều nơi và nó đang trở thành một vấn nạn của xã hội.
Tại Việt Nam, bạo lực học đường hiện nay đang là
vấn đề rất nghiệm trọng. Theo một số liệu của Bộ Giáo
dục và Đào tạo,chỉ trong một năm học, toàn quốc xảy ra
gần 1600 vụ học sinh đánh nhau trong và ngoài tr ường
học. Cũng theo một số thống kê, khoảng 5.200 học sinh
thì có một vụ đánh nhau và 11.000 học sinh thì có m ột em
bị thơi học vì đánh nhau. Những số liệu này cho th ấy, tình
trạng bạo lực học đường đang là vấn đề nhức nhối tại
mọi cấp học, lớp học với mức độ gia tăng ngày càng cao
và hậu quả ngày càng lớn.
Cũng theo báo cáo của Tổng cục Cảnh sát phòng
chống tội phạm, từ năm 2013 đến năm 2-15, đã xử lý hơn
25.00 vụ phạm pháp hình sự với 42.000 đối tượng. Trong
đó có hơn 75% là thanh niên và học sinh, sinh viên.
Nghiêm trọng hơn, đối tượng phạm tội ngày càng có xu
hướng trẻ hóa, mức độ phạm tội ngày càng nghiêm tr ọng,
hành vi bạo lực cũng ngày càng đa dạng h ơn. Nh ững v ụ
giết người, cướp tài sản, hiếp dâm của học sinh, sinh viên
cũng ngày càng nhiều.
24


Từ bảng số liệu cho thấy rõ bạo lực học đường diễn ra
rất nhiều, gần như ai cũng từng chứng kiến. Nguyên nhân chủ
yếu bị chi phối tâm lý lứa tuổi cảm xúc thất thường, chưa ổn

định về mặt nhận thức các chuẩn mực đạo đức, chưa ổn định
về khả năng tự đánh giá, mâu thuẫn trong tính cách và xu
hướng.
- Hậu quả của bạo lực học đường
Bạo lực học đường gây ra những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng mà chúng ta không th ể l ường tr ước được.
Những hậu quả đó được biểu hiện như sau:
- Hậu quả đối với nạn nhân
Đối với nạn nhân bị bạo lực bị bạo lực đó là sự tổn
thương về cả thể chất và tinh thần.
-Tổn thương về thể chất: Sự tổn thương về thể chất
đó là những vết sẹo, những vết thương khó có thể chữa
lành được gây ra sự đau đớn cho các em. Nhiều tr ường
hợp sự tổn thương về thể chất lớn làm cho các em g ặp
phải khó khăn trong việc đi lại, vận động. Nghiêm tr ọng
hơn nữa là có thể dẫn đến tử vong do bị bạo lực.
-Tổn thương về tinh thần: Vết thương thể xác có thể
chữa lành nhưng vết thương về tinh thần thì khó có th ể
chữa lành được. Điều đó được thể hiện ở chỗ: các em bị
25


×