Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh đối với giống gà trắng nuôi tại công ty japfa comfeed việt nam chi nhánh CGF hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.81 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN VĂN TÚ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH ĐỐI VỚI GIỐNG GÀ TRẮNG NUÔI TẠI CÔNG TY JAPFA
COMFEED VIỆT NAM CHI NHÁNH CGF HẢI PHÒNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K46 – CNTY – N01

Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khóa học:

2014 – 2018



Giảng viên hướng dẫn:

TS. Mai Anh Khoa

Thái Nguyên, năm 2018


i

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy, cô giáo của Khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua
cũng như quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Mai Anh Khoa đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty JapFa Comfeed Việt
Nam Chi nhánh CJF Hải Phòng cùng toàn thể các anh chị kỹ thuật, chủ các
trại chăn nuôi đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại
công ty, trang trại thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều
kinh nghiệm nên báo cáo Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những sai sót hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý kiến của các Quý thầy cô để cho bài

báo tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành và chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày tháng
Sinh viên
Nguyễn Văn Tú

năm 2018


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nhiệt độ tiêu chuẩn và mật độ thích hợp cho gà ........................... 28
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng có trong cám .......................................... 29
Bảng 3.3. Các loại thuốc bổ sung cho đàn gà................................................ 30
Bảng 3.4. Quy trình phòng bệnh cho đàn gà ................................................. 32
Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà qua các tuần tuổi (%) ......................... 37
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của gà........................................................... 38
Bảng 4.3. Khả năng thu nhận và tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng ......... 41
Bảng 4.4. Phác đồ điều trị bệnh CRD cho gà ................................................ 43
Bảng 4.5. Phác đồ điều trị bệnh cầu trùng cho gà ......................................... 45
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh .................................................................... 45


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ quây úm gà con................................................................... 26
Hình 4.1. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà............................................... 40



iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
FCR

: tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khôi lượng

KL

: khối lượng

TCVN

: tiêu chuẩn Việt Nam

SS

: sơ sinh



: thức ăn

TN

: thí nghiệm

TT


: thể trọng


v

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập ..................................... 3
2.1.2. Điều tra cơ bản tại các trang trại ........................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 5
2.2.1. Đặc điếm sinh học về gia cầm .............................................................. 5
2.2.2 Khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm ............................................ 7
2.2.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng và cho thịt của gia cầm ........................ 8
2.2.4. Đặc điểm của gà Broiler ..................................................................... 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài.................................... 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN25
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 25
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................. 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 25
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................... 25
3.4.2. Phương pháp thực hiện ....................................................................... 25
3.4.3. Các chỉ tiêu khác ................................................................................ 32
3.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính………………………….34

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 35
4.1. Tình hình chăn nuôi tại khu vực Hải Phòng trong thời gian thực tập ..... 35


vi

4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề.................................................................. 36
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi ............................................ 36
4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của gà ................................................................. 38
4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà ............................... 40
4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng ................................. 42
4.4. Kết quả phòng trị bệnh đối với một số bệnh thường gặp........................ 43
4.4.1. Bệnh hen – hen ghép E. coli (CRD – CCRD) ..................................... 43
4.4.2. Bệnh cầu trùng ................................................................................... 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 47
5.1 Kết luận .................................................................................................. 47
5.2. Tồn tại và đề nghị .................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển mạnh
mẽ, các loài gia súc gia cầm và thủy hải sản được đầu tư mạnh chiếm vị trí
quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp.Đặc biệt là chăn nuôi gia cầm đang giữ
một vị trí quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như thịt,
trứng…cho nhu cầu của xã hội.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời

sống xã hội ngày càng được nâng cao, nhu cầu về thực phẩm đòi hỏi phải lớn
hơn, ngon hơn. Do đó, đã thúc đẩy ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn
nuôi gia cầm nói riêng phát triển đạt năng suất cao, sản lượng lớn, đáp ứng
nhu cầu thực phẩm tiêu dùng.Với những giống gà có khả năng sản xuất thịt
cao đưa vào chăn nuôi theo hướng công nghiệp như Ross 208, Ross 308,
AA…đem lại hiệu quả kinh tế cao và là nguồn thu lớn cho nhiều chủ trang
trại chăn nuôi gà theo hướng công nghiệp.
Gà Ross là giống gà công nghiệp siêu thịt của Scotland (vương quốc
Anh) được nhập vào việt nam từ hơn chục năm nay.Giống gà Ross có nhiều
tổ hợp lai khác nhau như Ross 208, Ross 308, Ross 508…Vì vậy, Công ty
JapFa Comfeed Việt Nam đã áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ tiên
tiến, lai tạo giống gà Ross để tạo ra giống gà trắng mang tên thương mại là
Japfa 01, Japfa 02…Qua thí nghiệm và thực tế sản xuất cho thấy giống gà
trắng có tốc độ sinh trưởng nhanh, năng suất thịt cao, ít mỡ, khả năng thích
nghi tốt, phù hợp với điều kiện nước ta cả về phương tiện sản xuất và tiêu thụ.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao, nâng cao năng suất cho thịt đồng thời
tiết kiệm được chi phí sản xuất cần phải có quy trình và phương pháp chăn
nuôi hợp lý.


2

Một trong những công ty đi đầu trong phát triển mô hình chăn nuôi gà
trắng là Công Ty JapFa Comfeed Việt Nam. Nhằm tạo ra chuỗi liên kết từ
thức ăn, con giống, thuốc thú y đến tiêu thụ sản phẩm mô hình chăn nuôi gà
công nghiệp đang có xu hướng phát triển mạnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự
giúp đỡ của thầy giáo TS. Mai Anh Khoa và nơi cơ sở thực tập, chúng tôi
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và

phòng trị bệnh đối với giống gà trắng nuôi tại Công Ty Japfa Comfeed
Việt Nam chi nhánh CGF Hải Phòng” để có thêm cơ sở khoa học cho việc
đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của giống gà trắng nuôi theo hình
thức công nghiệp.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đối với gà trắng.
- Cách phòng và trị một số bệnh thường gặp trên gà trắng
1.2.2. Yêu cầu
- Có thái độ tích cực trong công việc
- Chủ động tìm hiểu kiến thức về quy trình kỹ thuật chăn nuôi gà trắng
-


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Hải Phòng là một tỉnh ven biển, phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Ninh, phía
Nam giáp với tỉnh Thái Bình, phía Tây giáp với tỉnh Hải Dương, cách thủ đô
Hà Nội 120 km về phía Đông Đông Bắc.
- Địa hình
Địa hình khu vực Hải Phòng là vùng trung du, có đồi xen kẽ với đồng
bằng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.
Sông ngòi ở Hải Phòng khá nhiều, mật độ trung bình từ 0,6 – 0,8
km/km2. Độ dốc khá nhỏ, chảy theo hướng Tây Bắc Đông Nam và chảy

xuống hạ lưu sông Thái Bình rồi đổ ra biển. Ngoài một số sông lớn như sông
Đá Bạc, sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Bạch Đằng...thì có đến hàng
trăm kênh rạch chảy qua các huyện xã tại Hải Phòng.
Khí hậu tại Hải Phòng mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, kiểu
thời tiết đặc trưng ở miến Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa
đông lạnh khô. Lượng mưa là 1600 – 1800 mm/năm. Tuy nhiên, so với Hà
Nội khí hậu tại đây luôn nhỏ hơn 1 oC do các khối khí ẩm từ biển thổi vào,
chính vì thế nên mùa hè mát hơn và mùa đông lạnh hơn.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
- Kinh tế xã hội
Hải Phòng là một “trung tâm kinh tế quan trọng” của miền Bắc nói riêng
và của cả nước nói chung. Đây là nơi tập trung rất nhiều các khu công nghiệp
điện tử, da giày, dệt may...và là nơi phát luồng xuất nhập khẩu lớn nhất miền


4

Bắc. Nhiều dự án đầu tư cho dịch vụ, du lịch thành phố đang được chú trọng
phát triển. Đóng góp cho ngân sách nhà nước của Hải Phòng luôn nằm trong
top 5 các tỉnh thành phố của cả nước.
- Giao thông, cơ sở hạ tầng
Đường biển là nơi kết nối với thế giới của cả miền Bắc, cảng Hải Phòng
là cụm cảng biển quốc gia do đó được nhà nước đầu tư nâng cấp.
Đường sắt Hà Nội – Hải Phòng chủ yếu để vận chuyển hành khách và
hàng hóa.
Đường bộ với các tuyến đường huyết mạch như quốc lộ 5, quốc lộ 10,
đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng đã gia tăng lượng hàng hóa vận chuyển đi
các tỉnh thành khác.
2.1.2. Điều tra cơ bản tại các trang trại
2.1.2.1. Phân bố

Trụ sở của chi nhánh công ty đặt tại thị trấn An Lão, Tp. Hải Phòng. Có
khoảng 80% các trang trại nằm trong bán kính 20 km tính từ thị trấn An Lão,
rất thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát chăn nuôi tại các trang trại. Còn lại
một số các trại ở tỉnh Hải Dương, tỉnh Quảng Ninh, huyện Thủy Nguyên –
Hải Phòng là cách xa trên 40 km.
2.1.2.2. Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi
Đặc điểm địa hình, khí hậu, sông ngòi tại Hải Phòng rất phù hợp với
hình thức chăn nuôi gà trắng công nghiệp. Luôn nhận được gió biển thổi vào
nên nền nhiệt khá ổn định, lượng nước dùng cho vệ sinh, làm mát khá dồi dào.
Có hệ thống giao thông thuận lợi, vận chuyển con giống thức ăn từ Thái
Bình lên Hải Phòng và xuất bán gà lên Hà Nội qua đường cao tốc trở nên
nhanh hơn, rút ngắn thời gian làm tăng hiệu quả kinh tế.


5

Công ty đang khuyến khích các trang trại xây mới, cải tạo, tìm kiếm mở
thêm các trại mới xây dựng theo mô hình mới: máng nước, máng ăn tự
động,lò hơi, hệ thống làm mát, phun sương...thúc đẩy sự phát triển của chăn
nuôi gà trắng.
- Khó khăn
Nền nhiệt có những thời điểm rất cao hoặc rất thấp gây ảnh hưởng đến
một giai đoạn dẫn đến ảnh hưởng đến cả quá trình chăn nuôi. Nhiệt độ đạt cao
nhất vào tháng 6 – 7 có thể lên trên 40 oC và thấp nhất vào tháng 11 – 12 ở
dưới 10 oC.
Hầu hết các trại được xây dựng cách đây từ 6 – 7 năm và đang trong quá
trình xuống cấp (bị dột khi trời mưa, quạt hút gió kém, nền chuồng mặt tường
bị bong tróc,..) ảnh hưởng đến sự phát triển của gà, tăng thêm các chi phí
phòng và chữa bệnh.

Các trang trại chăn nuôi đều là theo mô hình cũ, không đáp ứng được sự
thay đổi của nền chăn nuôi hiện đại làm giảm tiềm năng của giống, tăng thêm
các chi phí phát sinh dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điếm sinh học về gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại, có nhiều đặc điểm giống
với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương nhẹ,thân
phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ trứng sau ấp
nở thành gia cầm non. Quá trình trao đổi chất của gia cầm lớn thân nhiệt cao
(40 - 42 oC) nhờ đó mà gia cầm sinh trưởng nhanh.
Gia cầm có đầy đủ các cơ quan bộ phận như: hệ tiêu hóa, hô hấp, bài tiết,
tuần hoàn, sinh dục. Những cấu tạo giả phẫu sinh lý của gia cầm lại có nhiều
đặc điểm khác với gia súc. Đặc biệt là hệ hô hấp và tiêu hóa.


6

Hệ hô hấp của gia cầm gồm: xoang mũi, khí quản, phế quản phổi và 9 túi
khí chính nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay được, bơi được, hơn nữa
dịch hoàn của gia cầm nằm trong cơ thể mà quá trình sinh sản vẫn bình
thường.
Hệ tiêu hóa cũng có nhiều điểm khác về cấu tạo chức năng.
Hệ tiêu hóa gồm: khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản
dưới, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già, manh tràng, lỗ huyệt, tuyến
tụy và gan.
Khoang miệng của gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ có
vai trò lấy, thu nhận thức ăn, không có tác dụng nghiền nhỏ. Thức ăn vào
miệng được bôi trơn bằng các dịch nhầy ở khoang miệng do tuyến nước bọt
tiết ra, trong nước bọt có enzym tiêu hóa tinh bột α – amilaza nhưng hoạt
động yếu, sau đó thức ăn được nuốt xuống thực quản.

Thực quản phình to tạo thành diều, diều không có tuyến tiết dịch tiêu
hóa, nhưng quá trình tiêu hóa tinh bột vẫn diễn ra nhờ enzym amilaza của
nước bọt chuyển xuống. Trong diều thức ăn được thấm ướt, làm mềm và một
phần hydratcacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amilaza (quá trình
đường hóa) tạo ra quá trinh vi sinh vật diều. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương
đối nhanh. Dịch vị của dạ dày tuyến có HCL và men pepxin tham gia phân
giải protein thành pepton, sự tiêu hóa này chỉ ở mức sơ bộ, sau đó thức ăn đã
được tẩm dịch nhanh chóng chuyển xuống dạ dày cơ.
Dạ dày cơ không tiết enzym tiêu hóa mà chủ yếu là nghiền nát thức ăn,
nhào trộn tẩm dịch nhày, nước và men vào thức ăn, làm tăng độ mềm ở dạ
dày cơ, dưới tác dụng của HCL và men pepxin protein tiếp tục được phân
giải, hydratcacbon cũng được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh vật trong
thức ăn. Thức ăn từ dạ dày cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác dụng của


7

dịch ruột, dịch tụy và dịch mật các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức ăn được
chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thu.
Ở ruột non quá trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, gluxit được phân giải
thành đường đơn, lipit thành gryxerin và axit béo, protein thành các peptid và
các axit amin để cơ thể hấp thu và lợi dụng được.
Ở ruột già quá trình phân giải các chất đạm, tinh bột còn lại từ ruột non
đưa xuống vẫn tiếp tục nhờ các enzym tiêu hóa từ ruột non và được hấp thu
vào máu qua màng ruột già. Quá trình tiêu hóa chất xơ của gia cầm cũng nhờ
tác dụng của hệ vi sinh vật lên men nhưng hoạt động kém, chất xơ được tiêu
hóa thành đường glucozơ và hấp thu vào máu qua màng manh tràng ở ruột
già, đặc biệt ở ruột già có sự tổng hợp vitamin nhóm B nhờ hệ vi sinh vật.
Cặn bã của thức ăn được chuyển xuống lỗ huyệt, ở đó được trộn lẫn với
nước tiểu thải ra ngoài, tức là phân gà. Gà lớn, gà đẻ thải 100 – 150g

phân/con/ngày.
Thức ăn qua đường tiêu hóa rất nhanh (gà con 2- 4h; gà lớn 4- 5h), do
đặc điểm này mà khi gà nuốt phải noãn nang cầu trùng thì noãn nang sẽ cùng
thức ăn chuyển theo đường tiêu hóa xuống ruột non, manh tràng, trực tràng,
nên quá trình xâm nhập và gây bệnh của cầu trùng sảy ra nhanh,vòng đời cầu
trùng ngắn (5 - 7 ngày).
2.2.2 Khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra
giống mới có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn
giàu chất dinh dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản
xuất của từng giống, dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật
nuôi. Gia cầm cũng giống như tất cả các loài vật nuôi khác, chúng đều là sinh
vật tự dưỡng, không có khả năng tổng hợp các chất hữu cơ cần thiết cho sự
sống như: protein, gluxit, lipid...từ những chất vô cơ đơn giản như sinh vật dị


8

dưỡng, nhu cầu về các chất hữu cơ này của cơ thể gia cầm chỉ có thể được
đáp ứng thông qua thức ăn nhờ quá trình tiêu hóa, hấp thu của hệ tiêu hóa.
Để đánh giá về vấn đề này người ta đưa ra chỉ tiêu: “Tiêu tốn thức ăn
cho một kg tăng khối lượng”. Nếu tăng khối lượng càng nhanh thì cơ thể
đồng hóa, dị hóa tốt hơn, khả năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng
thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp. Tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị
sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật quan trọng, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu
quả kinh tế càng cao và ngược lại
Bằng thực nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ
chăm sóc nuôi dưỡng cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm.
Hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và tăng khối lượng

với tiêu tốn thức ăn thường rất cao được Chambers J. R(1984) [25] xác định
là (0,5 – 0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là tương
quan âm từ (-0,2 đến -0,8).
Theo Phan Sỹ Điệt (1990) [2] khi nuôi gà broiler Ross – 208 ở 6 tuần
tuổi với các mức năng lượng khác nhau cho tiêu tốn thức ăn 1,88 – 2,2 kg.
Theo Bùi Đức Lũng và cộng sự (1993) [6] cho biết gà lai V135 tiêu tốn
thức ăn/kg tăng khối lượng ở các độ tuổi như sau: 4 tuần tuổi là 1,91; 5 tuần
tuổi là 1,98; 6 tuần tuổi là 2,01; 7 tuần tuổi là 2,26 kg.
Sinh trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp luôn là mục tiêu của nhiều
công trình nghiên cứu về lai tạo giống gia cầm.
2.2.3. Cơ sở khoa học về sinh trưởng và cho thịt của gia cầm
2.2.3.1. Đặc điểm sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy
luật nhất định. Trần Đình Miên và cộng sự (1992) [9] cho biết: Midedorpho
A. F (1867) là người đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trưởng theo giai đoạn


9

của gia súc, cho rằng gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau
đó tăng khối lượng giảm dần theo từng tháng tuổi.
Trần Đình Miên và cộng sự (1992) [9] đã khái quát: “Sinh trưởng là một
quá trình tích lũy các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về
chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng
như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền từ đời trước”.
Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi
trứng trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn trong thai và giai
đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm, ở giai đoạn phát triển của phôi thì sinh
trưởng là sự biến đổi, tổng hợp của sự tăng lên về số lượng , kích thước của tế
bào và dịch thể trong mô bào. Trong giai đoạn sau khi nở thì sinh trưởng là do

sự lớn lên của các mô (trong một số mô, sinh trưởng là do sự tăng lên về kích
thước của các tế bào) giai đoạn này sinh trưởng thường được chia làm hai thời
kì: thời kì gà con và thời kì gà trưởng thành.
Thời kì gà con: thời kì này lượng tế bào tăng mạnh nên quá trình sinh
trưởng diễn ra rất nhanh, một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hoàn chỉnh
như các men tiêu hóa chưa đầy đủ, khả năng điều tiết thân nhiệt kém, gà con
dễ bị ảnh hưởng bởi thức ăn và nuôi dưỡng. Vì vậy thức ăn và nuôi dưỡng
trong thời kì này ảnh hưởng rất lớn đên tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Thời
kì này còn diễn ra quá trình thay lông, đây là quá trình sinh lý quan trọng của
gia cầm, nó làm tăng trao đổi chất. Cho nên cần chú y vẫn đề nuôi dưỡng đặc
biệt là các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.
Thời kì trưởng thành: thời kì này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần
như đã phát triển hoàn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá trình
phát dục. Quá trình tích lũy chất dinh dưỡng của gia cầm một phần là để duy
trì sự sống, một phần để tích mỡ, tốc độ sinh trưởng chậm hơn thời kì gà con.


10

Vì vậy giai đoạn này cần xác định tuổi giết mổ thích hợp để có hiệu quả kinh
tế cao.
Trong chăn nuôi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng đầu tiên là phải
xác định khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi. Đây là một chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá sinh trưởng.
2.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình sinh lý phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh đến khi
tinh đến khi trưởng thành. Do vậy việc xác định chính xác toàn bộ quá trình
sinh trưởng không phải dễ dàng. Tuy nhiên các nhà chọn giống gia cầm có
khuynh hướng sử dụng cách đo đơn giản và thực tế. Theo Chamber J. R
(1990), để đánh giá sức sinh trưởng của gia cầm người ta thường dùng các chỉ

tiêu chính như kích thước cơ thể, sinh trưởng tích lũy, tốc độ sinh trưởng
(sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối) và đường cong sinh trưởng.
- Kích thước cơ thể
Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng cho sự sinh trưởng, đặc
trưng cho sự sinh trưởng, từng giống, qua đó góp phần vào việc phân biệt
giống. Giới hạn kích thước loài, cá thể...so tính di truyền quy định. Tính di
truyền của kích thước không tuân theo sự phân ly đơn giản theo các quy luật
của mendel.
Kích thước cơ thể luôn có mỗi tương quan chặt chẽ với khối lượng cơ
thể. Kích thước cơ thể còn liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản như tuổi thành
thục về thể trọng, chế độ dinh dưỡng, thời gian giết thịt thích hợp trong chăn
nuôi gia cầm.
- Khối lượng cơ thể (sinh trưởng tích lũy)
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và được quy định bởi yếu
tố di truyền, khối lượng gà con mới nở phụ thuộc vào khối lượng quả trứng và


11

khối lượng gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà khi nở ít
ảnh hưởng tới sự sinh trưởng tiếp theo.
Đối với gà thịt, điều quan trọng nhất là khối lượng gà khi giết thịt, khối
lượng không những liên quan đến hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn cần thiết
để quyết định thời gian nuôi thích hợp. Khối lượng cơ thể được minh họa
bằng đồ thị sinh trưởng tích lũy, đồ thị này thay đổi theo dòng, giống, điều
kiện nuôi dưỡng chăm sóc.
- Tốc độ sinh trưởng
Trong chăn nuôi người ta thường sử dụng hai chỉ số để mô tả tốc độ sinh
trưởng ở vật nuôi là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối chính là sự gia tăng khối lượng sống trung

bình một ngày đêm. Sinh trưởng tuyệt đối được tính bằng g/con/ngày hoặc
g/con/tuần, đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng
tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Tốc độ sinh trưởng tương đối là tỉ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng,
kích thước cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (TCVN –
2.40,1997) [21]. Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hyperbol. Gà còn non
tốc độ sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
Tốc độ sinh trưởng vật nuôi phụ thuộc vào loài, giống, giới tính, đặc
điểm cơ thể và điều kiện nuôi dưỡng.
- Đường cong sinh trưởng
Đường cong sinh trưởng dùng để biểu thị tốc độ sinh trưởng của gia súc,
gia cầm nói chung. Chambers J. R (1990) [25] cho biết: đường cong sinh
trưởng của gà thịt gồm 4 pha mỗi pha có đặc điểm như sau:
Pha sinh trưởng tích lũy: tăng tốc nhanh sau khi nở
Điểm uốn của đường cong tại thời điểm sinh trưởng có tốc độ cao nhất.
Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần theo điểm uốn.


12

Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi gà trưởng thành
Thông thường, người ta sử dụng khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi để
thể hiện đồ thị sinh trưởng tích lũy và cho biết một cách đơn giản nhất về
đường cong sinh trưởng.
Đường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng để chỉ rõ về số lượng mà còn
chỉ rõ về chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, các giống, giới tình, điều kiện
nuôi dưỡng chăm sóc, môi trường.
2.2.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà với những mức độ
khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường,

nuôi dưỡng chăm sóc...
- Ảnh hưởng của giống, dòng
Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [25] có nhiều gen ảnh hưởng đến
sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển
chung, có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng
theo nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ.
Godfrey E. F và cộng sự (1952) [26] và một số tác giả khác cho rằng các
tính trạng số lượng này được quy định bởi 15 cặp gen, trong đó ít nhất có một
gen về sinh trưởng liên kết với giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X), vì vậy có
sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một
giống, gà trống nặng hơn gà mái khoảng 24 – 32%.
Mỗi giống có một khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau vê sinh
trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của giống và
ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là có cùng một kiểu gen nhưng
ở các môi trường khác nhau thì có sự sinh trưởng khác nhau. Cho nên việc
cần thiết là phải tạo ta môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa
tiềm năng di truyền của giống.


13

Theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1998) [4] cho biết, gà con ở 40
ngày tuổi có khối lượng tăng gấp 10 lần so với lúc 01 ngày tuổi, trong khi đó
vịt con chỉ cần có 20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày
tuổi.
Theo Nguyễn Thị Thúy MỴ (1997) [10] khi nghiên cứu 3 giống AA,
Avian và BE 88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống
khác nhau ở 49 ngày tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09g;
2423,28g; 2305,14g.
Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng

TDD9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần thứ 8, dòng TDD9 có khối
lượng sống vượt dòng TDD8 12,90% và vượt dòng TDD3 17,04%, (Lê Hồng
Mận và cộng sự,1996) [23].
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) [5], thì sự sai khác về khối
lượng cơ thể giữa các giống gia cầm là rất lớn, giống ga kiêm dụng nặng hơn
gà hướng trứng từ 500 – 700g (13 – 30%).
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt về sinh trưởng
là do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen quy định khả
năng sinh trưởng liên kết với giới tính, cho nên con trống thường lớn hơn con
mái. Điều này chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh
trưởng của gia cầm.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa con trống và con mái có sự khác nhau
về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể.
Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau
này được giải thích qua tác động của các gen liên kết giới tính. Tác giả Jull F.
A (1972) [29], cho biết gà trống có tốc độ sinh trưởng khác gà mái từ 24 –
32%, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh


14

hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Theo M. O. North và cộng sự (1990)
[30], ở cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng giống nhau thì gà trống thường
sinh trưởng nhanh hơn gà mái. Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi
càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 3 tuần tuổi là > 11%, 7 tuần tuổi là >
23%, 8 tuần tuổi là > 27%. Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con
trống nặng hơn con mái từ 180 – 250g (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự,1998)
[4]. Sự khác nhau này là do nhiêu nguyên nhân như quá trình trao đổi chất,
đặc điểm sinh lý giữa 2 giới là khác nhau. Như vậy gà trống và gà mái đòi hỏi

mức năng lượng và protein khác nhau cho quá trình sinh trưởng và phát triển.
Theo Hoàng Toàn Thắng (1996) [13] khuyến cáo: đối với gia cầm đạt
hiệu quả cao trong chăn nuôi cần nuôi tách tiêng trống mái.
- Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Theo Brandsch H. và cộng sự (1978) [1], tốc độ mọc lông là một tính
trạng di truyền có liên quan đến trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của
gia cầm. Tốc độ mọc lông có liên quan chặt chẽ đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Theo nghiên cứu trong cùng một giống, một dòng, một tính biệt thì
gà có tốc độ mọc lông nhanh sẽ có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt hơn gà
có tốc độ mọc lông chậm.
Theo Hayer J. F và cộng sự (1970) [27], đã xác định trong cùng một
dòng thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống và các tác giả cho rằng
tác dụng của hormon ngược chiều với gen liên kết giới tính quyết định tốc độ
mọc lông.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Khi nghiên cứu đến độ tuổi và mức độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh
trưởng của gà thì Chambers J. R (1990) [25] cho biết: sinh trưởng là tổng số
của sự phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các
phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào dinh


15

dưỡng. Mức độ dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận
khác nhau của cơ thể mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối
với mô khác.
Theo Bùi Đức Lũng và cộng sự (2003) [8], để phát huy được sinh trưởng
cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng hợp lý
giữa protein với năng lượng. Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cho chúng còn
được bổ sung hang loạt các chế phẩm hóa sinh không mang theo nghĩa dinh

dưỡng nhưng có kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Theo Trần Công Xuân (1995) [20] cho biết cùng tổ hợp lai Broiler: Ross
208, Ross 308 – V135 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lượng và 3 mức protein,
cho khối lượng ở 8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt.
Theo Lê Hồng Mận và cộng sự (1993) [22] cho biết nhu cầu protein
thích hợp cho gà broiler cho năng suất cao đã được xác định. Để phát huy
được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chế độ dịnh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
- Ảnh hưởng của điều kiện môi trường
Sinh trưởng và phát triển rất mạnh, nhưng sức đề kháng của cơ thể với
môi trường sống kém hơn, vì vậy nó chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố
môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ thông thoáng, mật độ nuôi...
Theo Neumeister H. (1978) [11] cho biết: các yếu tố môi trường như quá
nóng, quá lạnh, ẩm độ quá cao hay quá thấp, mật độ nuôi quá đông, độ thông
thoáng kém sẽ gây tác động xấu đến quá trình sinh trưởng của gia cầm.
+ Nhiệt độ môi trường


16

Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc
biệt là giai đoạn gà non. Với gà broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất
cần đảm bảo 32 – 34oC; từ ngày thứ 2 đến ngày 7 là 30oC; tuần thứ hai là
26oC; tuần thứ ba là 22oC; tuần thứ tư là 20oC. Theo Lê Hồng Mận và cộng sự
(1993) [22] thì nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 –
20oC. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và

protein thô (CP) của gà Broiler, do vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi
phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức
tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Herbert g. J và cộng sự (1983) [28] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh
hưởng tới gà sau 3 tháng tuổi như sau: Thay đổi 1oC tiêu thụ năng lượng của
gà mái biến đổi tương đương 2 kcal ME. Trong điều kiện khí hậu nước ta,
theo Bùi Đức Lũng và cộng sự (1993) [6] thì gà Broiler nuôi vụ hè cần phải
tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 – 15%.
+ Ẩm độ
Ẩm độ cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của gà. Ẩm độ thích hợp nhất
cho gia cầm là từ 65 – 70%, nếu độ ẩm quá thấp hay quá cao đều gây ảnh
hưởng tới sức khỏe đàn gà. Nếu ẩm độ quá cao làm cho chất độn chuồng ẩm
ướt, thức ăn dễ bị ôi, mốc tạo điều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển, sản
sinh ra nhiều khí NH3 do vi khuẩn phân hủy các axit nucleic trong phân và
chất độn chuồng, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe đan gà. Tất cả các yếu tố
trên tác động làm cho gà dễ mắc bệnh về đường tiêu hóa nhất là bệnh do Ecoli
gây ra và bệnh cầu trùng...nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho không khí trong
chuồng nuôi khô, chất độn chuồng khô tạo nhiều bụi nên gà dễ mắc bệnh về
đường hô hấp như CRD, IB, nấm phổi. Ngoài ra tiểu khí hậu chuồng nuôi vô
cùng quan trọng, chuồng nuôi thông thoáng sẽ cung cấp đầy đủ oxy cho gà,


17

giảm thải các khí độc như CO2, CO, NH3, H2S... Vì vậy việc điều chỉnh độ ẩm
trong chuồng nuôi là vẫn đề hết sức quan trọng trong chăn nuôi gia cầm.
+ Ảnh hưởng của ánh sáng
Ngoài các vấn đề về độ ẩm và nhiệt độ thì chế độ chiếu sáng cũng là một
yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gà vì gà rất nhạy cảm với
ánh sáng. Khi kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ làm tăng đòi hỏi về thức ăn và

kích thích cho cơ thể phát triển, song lại làm giảm hiệu quả sử sụng thức ăn,
nhưng nếu thời gian chiếu sáng ngắn sẽ gây nên hậu quả ngược lại là làm
giảm nhu cầu về thức ăn, giảm tăng trọng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Ánh
sáng có cường độ chiếu sáng quá yếu sẽ khiến gà không nhìn thấy đường, khó
tìm đến được máng ăn. Nhưng nếu cường độ chiếu sáng quá mạnh sẽ là
nguyên nhân gây hiện tượng mổ nhau, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm
khả năng tăng khối lượng.
Theo Bùi Đức Lũng và cộng sự (1993) [6], gà Broiler phải được chiếu
sáng 23 -24 h/ngày với cường độ chiếu sáng 4 w/m2 nền chuồng, cường độ
này giảm dần đến 21 ngày tuổi chỉ cần 1,7 w/m2 nền chuồng. Như vậy để thúc
đẩy quá trình sinh trưởng và sức sản xuất của gia cầm chúng ta cần có chế độ
chiếu sáng thích hợp cho từng gia cầm, với từng phương thức chăn nuôi.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi
Mật độ nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà. Mỗi gia
đoạn sinh trưởng, mỗi phương thức nuôi đều quy định mật độ nuôi nhất định
(phương thức chăn thả tự do, bán nuôi nhốt, nuôi nhốt trên đệm lót dày, nuôi
nhốt có sân chơi yêu cầu mật độ lần lượt là: 0,1; 0,3; 0,35; 0,2 m2/con...). Nếu
gà nuôi với mật độ quá cao sẽ sản sinh ra nhiều khí độc như NH3, H2S,
CO2...làm gà thiếu oxy ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng của chúng. Mật độ
quá cao còn làm độ ẩm chuồng nuôi tăng lên, là môi trường thuận lợi cho các
mầm bệnh phát triển và xâm nhập vào cơ thể làm giảm khả năng tăng trọng.


18

Nhưng ngược lại, nếu nuôi gà với mật độ quá thấp sẽ làm giảm hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi. Như vậy, để gà sinh trưởng và phát triển tốt đem lại hiệu
quả kinh tế cao chúng ta cần nuôi gà với mật độ hợp lý. Mật độ nuôi thay đổi
phụ thuộc vào lứa tuổi và phương thức chăn nuôi. Tuy nhiên mật độ chuồng
nuôi còn thay đổi tùy điều kiện khí hậu từng vùng, điều kiện chuồng trại và

trang thiết bị chăn nuôi của mỗi cơ sở. Ngoài các yếu tố trên thì phương thức
chăn nuôi, chế dộ chăm sóc nuôi dưỡng, quá trình vệ sinh phòng bệnh có ảnh
hưởng đáng kể đến tốc độ sinh trưởng.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ
Theo Trần Thanh Vân và cộng sự (2007) [18], khi nghiên cứu ảnh hưởng
của phương thức nuôi tới khả năng sinh trưởng của gà Sasso thương phẩm có
kết quả như sau: Vụ đông 10 tuần tuổi lô nuôi nhốt gà có khối lượng trung
bình quân là 2645,98 g, lô bán nuôi nhốt đạt 2473,39 g. Ở vụ Xuân – Hè thì
lúc 10 tuần tuổi có khối lượng cơ thể là 2415,40 g, ở lô nuôi nhốt và 2291,46
g ở lô bán nuôi nhốt. Như vậy sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng, tiêu khí hậu chuồng nuôi, phòng bệnh. Ở nước ta
điều kiện khí hậu ở 2 vụ Hè và vụ Đông khác nhau gây ảnh hưởng tới sinh
trưởng. Nhiệt độ cao làm cho khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng
khối lượng kém.
+ Yếu tố Stress
Khi một trong các yếu tố trên không được đảm bảo, thời gian con gà
chịu tác động kéo dài quá 24 giờ thì dẫn đến con gà bị stress. Đây là một trạng
thái không tốt, gây suy giảm miễn dịch của gà khiến chúng rất dễ bị các loại
vi khuẩn xâm nhập gây bệnh.
2.2.3.4. Khả năng cho thịt của gia cầm
- Đặc điểm khả năng cho thịt của gia cầm


×