ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
LÝ THỊ THÍA
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRẠI KIM BÌNH 2 CƠNG TY JAPFA COMFEED,
XÃ KIM BÌNH, HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Chăn ni Thú y
Chăn nuôi Thú y
2014- 2018
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
LÝ THỊ THÍA
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRẠI KIM BÌNH 2 CƠNG TY JAPFA COMFEED,
XÃ KIM BÌNH, HUYỆN KIM BƠI, TỈNH HỊA BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Lớp:
CNTY 46-N01
Khóa học:
2014- 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những
kiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất của
xã hội. Xuất phát từ lý do đó mà BGH nhà trường, cùng các thầy cô trong khoa
CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nói
riêng được tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở thực tập.
Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,
em đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạt được là nhờ
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô. Cho em gửi lời cảm ơn chân
thành tới quý thầy cô BGH nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt
là cô giáo hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Duyên đã tạo điều kiện và tận
tình giúp đỡ. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Công ty, anh Đào Văn Đức
và anh Nguyễn Văn Đông quản lý cơ sở thực tập, kĩ thuật trại và các cô chú công
nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham gia học
hỏi và rèn luyện kĩ năng nghề tại trại.
Em xin kính chúc q thầy cơ có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành tích cao trong cơng tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong qúy thầy cơ xem xét, góp ý và bổ sung, để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Lý Thị Thía
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Kim Bình 2 của Cơng ty japfa
comfeed, xã Kim Bình, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình ................ 28
Bảng 4.2. Khẩu phần thức ăn cho các loại lợn tại trang trại .......................... 31
Bảng 4.3. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ............................... 33
Bảng 4.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ................................. 40
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi ....................................................................................... 41
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả công tác phục vụ sản xuất tại cơ sở .................. 42
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ................................................................................... 48
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............ 49
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm (2015 2017) ............................................................................................ 29
Hình 4.2:Biểu đồ tình hình mắc bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi nuôi tại trại ............................................................................ 48
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADG :
Tăng trọng ngày
Cs :
Cộng sự
DTTN :
Diện tích tự nhiên
FCR :
Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn
KH – KT: Khoa học – Kỹ thuật
Nxb:
Nhà xuất bản
PED:
Dịch tiêu chảy cấp ở lợn
TGE :
Bệnh viêm dạ dày, ruột
TS :
Tiến sĩ
TT:
Thể trọng
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại .................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .......................................................... 5
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ........................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 6
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước............................ 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 26
3.1. Đối tượng ........................................................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 26
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................. 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................... 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 26
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ........................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 27
vi
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 28
4.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và phịng bệnh cho lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi tại trại ............................................................................. 30
4.2.1. Cơng tác chăm sóc và ni dưỡng ................................................ 30
4.2.2. Công tác thú y .............................................................................. 39
4.2.3. Công tác khác ............................................................................... 42
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ... 43
4.3.1. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 43
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............ 49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51
5.1. Kết luận .............................................................................................. 51
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 53
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây cùng với xu hướng phát triển chung của nền
kinh tế, ngành chăn nuôi ở nước ta cũng đang từng bước phát triển nhằm đem
lại nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội, đóng vai trị quan trọng trong
phát triển nền kinh tế quốc dân.
Chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng là một nghề có truyền
thống lâu đời và phổ biến ở nước ta. Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã có
những quan tâm đúng đắn đến chăn nuôi lợn, nên chăn nuôi lợn đã và đang
phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ
chăn ni, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của
người dân trong nước cũng như trong xuất khẩu. Tuy nhiên với số lượng đàn
vật nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi tăng cộng với ảnh
hưởng liên tục từ các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, nguồn nước, khơng
khí... nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó lường. Đặc biệt q trình
chăm sóc, ni dưỡng lợn giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa ảnh hưởng rất lớn
đến sự sinh trưởng và phát triển của đàn lợn sau này. Biện pháp hiệu quả nhất
chính là việc thực hiện vệ sinh, chăm sóc, ni dưỡng với việc sử dụng vắc
xin phịng bệnh và kết hợp sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một
cách kịp thời và hợp lý, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại Kim Bình 2, xã Kim Bình, huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại Cơng ty japfa comfeed, xã Kim Bình,
huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phịng trị bệnh cho lợn con ni
tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh ty giá được tình hình chăn ni tại Cơng ty japfa comfeed, xã Kim
Bình, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con ni
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phịng trị bệnh cho lợn
con ni tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Trại chăn nuôi Công ty japfa comfeed thuộc địa bàn xã Kim Bình, huyện
Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía Đơng giáp huyện Lạc Thủy và huyện Lương Sơn.
+ Phía Tây giáp thành phố Hịa Bình và huyện Cao Phong.
+ Phía Nam giáp huyện Lạc Sơn, Yên Thủy và Lạc Thủy.
+ Phía Bắc giáp huyện Lương Sơn và huyện Kỳ Sơn.
- Huyện có 28 đơn vị hành chính. Dân số huyện Kim Bôi 114.015 người,
chủ yếu là dân tộc Mường, Kinh, Dao. Tổng diện tích tự nhiên là 54.950,64 ha.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
- Trại lợn Kim Bình 2 của Cơng ty japfa comfeed thuộc xã Kim Bình,
huyện Kim Bơi nằm trong vành đai bắc bán cầu, mang tính chất của vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa: kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung từ
tháng 7 đến tháng 9, bình qn có 122 ngày mưa/ năm, cao nhất là 146 ngày/
năm, mưa thường có giơng kéo dài và chịu ảnh hưởng nhiều của bão lốc và
gió tây nam.
+ Mùa khơ: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu khơ hanh, độ ẩm
thấp, có sương muối, sương mù và mưa phùn giá rét. Chênh lệch nhiệt độ
giữa ngày và đêm cao có lúc lên tới 80 - 90ºC.
- Nhiệt độ trung bình: 22ºC, ẩm độ trung bình: 85 %.
- Tổng lượng mưa: 2743 mm, mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 10.
4
2.1.1.3. Kinh tế xã hội
- Kim Bôi là 1 huyện nằm trong vùng có nhiều lợi thế về các nguồn tài
nguyên khác nhau như:
+ Tài nguyên đất: với tổng diện tích tự nhiên là 54.950,64 ha, trong đó
đất nơng nghiệp chiếm 42.255,51 ha (chiếm 76,90% DTTN) được áp dụng
vào việc trồng cây ăn quả. Năm 2011, tồn huyện có khoảng 100 ha cây ăn
quả các loại, trong đó cây có múi 45,5 ha, đến nay đã phát triển khoảng 1.128
ha. Huyện vẫn tiếp tục rà soát và phấn đấu đến năm 2020 diện tích cây ăn quả
có múi đạt 1.200 ha, để thực hiện mục tiêu này huyện đang xây dựng kế
hoạch phát triển vùng cây ăn quả theo hướng tập trung thâm canh, quan tâm
tới các nguồn giống có chất lượng, ứng dụng tiến bộ KH – KT, áp dụng quy
trình sản xuất an tồn, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng
vùng sản xuất hàng hóa bền vững. Hiện nay, ngồi việc trồng cây ăn quả, trên
địa bàn huyện cịn có 22.563 ha rừng với trữ lượng gỗ khoảng 20.000 m3.
Ngoài ra, rừng Kim Bơi cịn có nhiều tre, nứa có thể khai thác khoảng
700.000 cây/ năm. Đất phi nông nghiệp 5068,62 ha (chiếm 9,22% DTTN), và
đất chưa sử dụng 7626,51 ha (chiếm 13,88% DTTN).
+ Tài nguyên nước: chủ yếu là 2 nguồn nước mặt và nước ngầm.
Nguồn nước mặt được hình thành bởi hệ thống sông Bôi, hồ, đập chứa
nước và nhiều suối nhỏ.
Nguồn nước ngầm: có nguồn nước khống nóng với trữ lượng khá lớn
thu hút nhiều khách du lịch và hiện nay đang được khai thác vào mục đích
thương mại và dịch vụ. Đây cũng là nguồn tài nguyên có vai trò to lớn phục
vụ cho nhu cầu phát triển du lịch của huyện.
+ Tài ngun khống sản: có các mỏ than, quặng pirit, trữ lượng lớn đá
granit với điều kiện khai thác thuận lợi, và có 2 nguồn cát với trữ lượng lớn
đó là cát vàng từ suối Kim Tiến, cát đen từ sông Bôi.
5
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trang trại Kim Bình 2 của Cơng ty được thành lập từ năm 2012 thuộc
địa phận của Xóm Bãi - xã Kim Bình - huyện Kim Bơi - tỉnh Hịa Bình, với
diện tích là 15 ha và được chia làm 2 phần. Phần 1 gồm khu nhà ở của công
nhân, kĩ thuật và nhà điều hành, phòng bảo vệ. Phần 2 gồm khu chăn nuôi và
khu xử lý nước thải. Trại được thiết kế khép kín với một lối đi vào khi nhập
lợn và lối đi ra khi xuất lợn. Hệ thống sát trùng gồm khu sát trùng trước cổng
khi vào trại và khu sát trùng trước khi lên chuồng. Trang trại cách ly nghiêm
ngặt với bên ngồi, đối với khu chăn ni khi có người vào trại thì phải sát
trùng lần 1 ở cổng trại, quần áo tư trang và những vật dụng mang vào trại đều
được sát trùng bằng tia UV và cách ly ít nhất 3 ngày mới được qua khu sát
trùng 2 trước khi lên chuồng. Trại có 28 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 4 người
+ Trưởng trại: 1
+ Kế tốn: 1
+ Làm vườn, nấu ăn: 1
+ Bảo vệ: 1
Lao động trực tiếp có 24 người
+ 3 kỹ sư chăn ni
+ 21 cơng nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước, được tách biệt với khu điều hành và khu dân cư xung quanh.
Xung quanh trại có xây tường bảo vệ. Cổng vào và nơi sản xuất có hố sát
trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Các chuồng được
xây dựng theo hướng Đông – Tây và xây dựng khép kín. Mái được lợp bằng
6
tơn cách nhiệt. Hai bên tường có hệ thống cửa kính tự động có thể kéo ra hoặc
thu vào để lấy ánh sáng tự nhiên và điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng nuôi cho
phù hợp. Trang trại xử lý nước thải bằng hệ thống biogas phủ bạt và hồ sinh
học. Khí gas được sử dụng để cung cấp khí đốt phục vụ cho sinh hoạt của trại.
Khu vực chăn nuôi được xây dựng bao gồm các khu chuồng: khu
chuồng bầu (gồm khu bầu 1 và khu bầu 2), mỗi khu có 8 dãy chuồng, mỗi dãy
có 72 ơ. Tiếp theo là khu chuồng đẻ gồm 6 khu chuồng, mỗi chuồng có 2 dãy,
mỗi dãy 56 ơ. Cuối cùng là khu chuồng cách ly.
Mỗi chuồng đều có hệ thống giàn mát được đặt ở đầu chuồng, đảm bảo
cho chuồng lợn luôn mát mẻ. Mỗi chuồng được lắp đặt 3 quạt thông gió (đối
với chuồng đẻ), 12 quạt (đối với chuồng bầu) đặt ở cuối chuồng, tùy theo điều
kiện thời tiết khí hậu, nhiệt độ chuồng nuôi mà ta điều chỉnh quạt cho hợp lý.
Bên ngoài là hệ thống đường đi để đuổi lợn qua các khu chuồng. Lợn
được phối và chăm sóc ở chuồng bầu 1 sau khi phối 18 – 24 ngày, 25 – 30
ngày siêu âm thai thì được đuổi sang chuồng bầu 2 để chăm sóc. Trước ngày
đẻ dự kiến từ 5 - 7 ngày thì đuổi sang đẻ. Khu chuồng đẻ gồm 6 chuồng: 1
chuồng chờ đẻ, chuồng 1 tuần sau đẻ, chuồng 2 tuần sau đẻ, chuồng 3 tuần
sau đẻ, chuồng cai sữa và 1 chuồng vệ sinh.
Trang trại của công ty đang nuôi khoảng 1200 nái sinh sản, 25 lợn đực
giống chủ yếu cung cấp con giống cho công ty để bán cho các trang trại lợn
thịt và nuôi gia công.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình giảm
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu được sau
khi sinh, nhiệt độ của môi trường...
7
Khả năng điều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do đó nó rất nhạy
cảm với sự thay đổi khí hậu bên ngồi, nhất là nhiệt độ lạnh, dễ làm gia súc
non bị bệnh. Ở gia súc non từ 15 - 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn định
(Trần Thị Dân, 2003) [2].
Theo Trương Lăng (2000) [7], sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa
đầu thì 8 - 12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa
đầu thì sau 18 - 24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thường. Như vậy, quy
định khơng q 2 giờ nếu lợn mẹ chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã
sinh bú sữa đầu.
Cơ quan điều tiết thân nhiệt của lợn chưa hồn chỉnh, lớp mỡ dưới da ít
nên lợn con rất dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết khí hậu trong đó nhiệt độ và ẩm
độ là hai nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sức khỏe của lợn. Do đó chúng ta
cần có biện pháp chăm sóc thích hợp, tuần thứ nhất đảm bảo nhiệt độ từ 30 32°C, tuần thứ 2 từ 28 - 30°C, tuần thứ 3 từ 26 - 28°C.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], trên nền cứng hoặc sàn thưa
khơng có độn thì khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35°C trong
tuần đầu, sau đó giữ 21 - 27°C cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Để bảo
đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ơ úm cho lợn con, ơ úm có
kích thước ít nhất là một mét vng, trong ơ úm có thể đặt tấm sưởi điện tự
động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại cơng suất 250w hoặc 100w. Độ ẩm và
tốc độ gió cũng là một tác nhân stress đối với gia súc.
Khi nhiệt độ mơi trường tăng lên ở mức 22 - 25ºC thì mức tiết dịch tiêu
hóa, hàm lượng enzym giảm, sự vận động của ống dạ dày, ruột bị ức chế, khả
năng tiêu hóa và sự đồng hóa thức ăn ở ống tiêu hóa giảm. Khơng khí càng
nóng lợn càng khó toả nhiệt, trao đổi chất kém nên kém ăn, giảm độ ngon
miệng. Sự mất tính thèm ăn khơng phải xuất hiện từ từ mà khi nhiệt độ
khoảng 30ºC thì lợn khơng thể điều tiết được q trình tiêu hóa nữa và khi
nhiệt độ gần 35ºC thì lợn con thể hiện các biến đổi sinh lý (Trần Cừ và
Nguyễn Khắc Khôi, 1985) [1].
8
Ở nhiệt độ 33ºC, khả năng sử dụng thức ăn hàng ngày của lợn bị giảm,
mặt khác một số tác giả công bố rằng trọng lượng lợn càng tăng mà nhiệt độ
tăng cao thì khả năng sử dụng thức ăn và sự hấp thụ càng giảm.
Ẩm độ: khơng có số liệu để xác định ẩm độ tối ưu cho lợn con cai sữa,
tuy nhiên nếu lợn con thường xuyên tiếp xúc với ẩm độ cao sẽ dễ bị tiêu chảy
(Trần Thanh Xuân, 1994) [16].
Tóm lại, ở lợn con có khả năng điều tiết thân nhiệt còn kém, nhất là
trong tuần đầu mới đẻ ra. Tuổi của lợn con càng nhỏ, thân nhiệt của lợn con
hạ xuống càng nhiều khi nhiệt độ chuồng ni thấp. Sau 3 tuần tuổi thì khả
năng điều tiết thân nhiệt của lợn tương đối hoàn chỉnh, thân nhiệt của lợn con
được hoàn chỉnh hơn (39 - 39,5ºC).
- Đặc điểm tiêu hóa
+ Lợn con sơ sinh sống nhờ sữa của lợn mẹ, chức năng cơ quan tiêu hố
chưa hồn thiện nhưng phát triển rất nhanh về kích thước và dung tích, thời
kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
+ Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Cịn dung tích ruột già lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần, và lúc 60 ngày
tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa
giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, khả năng tiêu hoá thức ăn của lợn con còn rất kém, nguyên
nhân là do một số men tiêu hoá thức ăn (men pepsin, men amilaza và maltaza,
men tripsin, men catepsin, men lactaza, men saccaraza) chưa có hoạt tính
mạnh, nhất là giai đoạn 3 đến 4 tuần tuổi đầu (Cù Xuân Dần và Phan Địch Lân,
1996) [3].
9
+ Ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ
thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động
lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ
mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
+ Một đặc điểm cần lưu ý ở giai đoạn này là trong dạ dày lợn con khơng
có axit HCl, được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy, nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong
giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng
làm vón sữa đầu. Cịn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển
xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
+ Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
khơng cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
+ Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005) [11], lợn con dưới 1
tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và
nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn
chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích
hoạt men pepsinnogen khơng hoạt động thành men pepsin hoạt động và men
này mới có khả năng tiêu hóa protein.
- Khả năng miễn dịch của lợn con.
+ Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007) [12], lợn con từ khi mới
sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
10
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Trong sữa đầu của
lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong sữa có tới 18 19% protein. Trong đó lượng g - globulin chiếm số lượng rất lớn (34 - 45%)
cho nên nó có vai trị miễn dịch ở lợn con.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], trong sữa đầu của lợn mẹ có
hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong
sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30
- 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ
- globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con khơng được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
+ Sự hấp thu các phân tử γ - globulin và các tiểu phần khác của sữa mẹ
bằng con đường chủ động chọn lọc vì vậy q trình tiêu hóa ở màng gần như
vô khuẩn.
11
+ Những tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu khơng gây nguy
hiểm với lợn con vì trong thời gian này lợn con khơng hình thành kháng thể
bản thân và protein với chúng không phải là kháng nguyên.
- Hệ vi sinh vật đường ruột.
+ Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [13], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… trong nhóm vi khuẩn này, người ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc và gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn
đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp,
Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn
con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus
sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus.
+ Đào Trọng Đạt và cs, (1996) [5] cho biết, phần lớn thời gian sống của
lợn là ở trong chuồng do vậy chuồng trại có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật,
cao ráo, thống mát, độ thơng khí tốt, kết hợp với chăm sóc quản lý và vệ sinh
chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả năng sinh trưởng và sức kháng
bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới của nước
ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đơng khí hậu lạnh, khơ nên u cầu
chuồng ni gia súc ln phải khơ ráo, thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông. Do vậy, trong xây dựng chuồng trại ngoài việc đảm bảo các yếu tố kỹ
thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng, hướng chuồng, vật liệu xây
dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí hậu chuồng ni phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khơ, thống, đủ ánh sáng thì tỷ lệ
lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với chuồng ẩm, tối.
12
- Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,
không thấm ướt, khơng thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đơng và đầu xuân là
điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh, ẩm để đề phòng bệnh lợn con
phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn ni.
- Phịng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
chảy. Lợn con một ngày tuổi sẽ được mài nanh, xăm tai và cắt đuôi, 3 ngày
tuổi phải được tiêm sắt.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp
hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi
sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu
và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động
cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả
phòng bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Một số tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phịng bệnh
nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
+ Bertschinger H. U. (1999) [18] đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
ngun O, 70 kháng ngun K, 56 kháng ngun H. Ngồi 3 loại kháng
ngun thơng thường trên, cịn có thêm kháng ngun bám dính F, yếu tố gây
bệnh không phải là độc tố của E. coli.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
13
+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1
phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20 - 22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+ Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khống:
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+ Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản.
+ Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn con
- Bệnh lợn con phân trắng:
+ Lứa tuổi bị bệnh: có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi theo mẹ nào nhưng
thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14 ngày tuổi.
14
+ Thời điểm mắc bệnh phổ biến: vào mùa xuân khi mà thời tiết còn lạnh
và ẩm ướt, và thứ 2 vào mùa mưa thường từ tháng 7 đến tháng 8 đây là giai
đoạn mưa nhiều làm cho ẩm độ khơng khí tăng cao tạo điều kiện thuận lợi
cho các vi sinh vật phát triển, trong đó có vi khuẩn E. coli.
Mức độ lây lan khá nhanh, vi khuẩn E. coli xâm nhập vào cơ thể lợn con
và gây bệnh, sau đó chúng theo đường phân thải ra ngồi mơi trường làm lây
lan sang những con lợn khỏe mạnh khác. Vì vậy, trong thời gian từ 3 – 5 ngày
tồn đàn có thể sẽ bị lây nhiễm.
+ Nguyên nhân: có nhiều ngun nhân gây nên bệnh
Do ni dưỡng chăm sóc lợn nái mang thai không tốt, lợn con đẻ ra còi
yếu, lợn mới sinh ra đã mắc bệnh ngay.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, làm giảm sức đề kháng của lợn con, lúc đó
vi khuẩn E. coli phát triển mạnh trong môi trường và xâm nhập vào cơ thể gây
tổn thương biểu mô ruột dẫn đến hiện tượng lợn con bị tiêu chảy phân trắng.
Do thức ăn của lợn nái không ổn định hoặc kém phẩm chất, thức ăn giàu
lipit và đạm tăng lên đột ngột làm cho bộ máy tiêu hóa của lợn con khơng tiêu
hóa hết sữa, các vi sinh vật phát triển gây ỉa chảy.
+ Triệu chứng: khi bệnh mới phát lợn con vẫn bú bình thường, sau đó
khi bệnh đã nặng hơn thì lợn có biểu hiện sốt nhẹ, bỏ bú, giảm trọng lượng
nhanh, gầy yếu, xù lơng. Lợn con ỉa ra phân có màu vàng, sau đó chuyển sang
trắng như vơi hoặc trắng xám, dần dần phân lỏng hơn và chứa nhiều nước, trường
hợp nặng lợn có thể chết do mất năng lượng và mất nước.
+ Phịng bệnh: đảm bảo vệ sinh mơi trường chăn nuôi, giữ nền chuồng luôn
khô sạch, cách ly khu vực lợn con bị bệnh, phun thuốc sát trùng ngày 2 – 3
lần, điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm môi trường chăn nuôi phù hợp.
+ Điều trị: sử dụng thuốc kháng sinh điều trị mỗi ngày vào buổi sáng
Syvaquinol 100 injectable: tiêm bắp 1ml/10kg thể trọng.
15
Atropin 0,1%: tiêm bắp 0,1 ml/con.
Octamix A.C: cho uống 1g/5kg thể trọng.
Truyền dung dịch điện giải Ringer Lactat + 20 ml Catosal trong mỗi
chai truyền 500ml, truyền xoang phúc mạc 20ml/con.
Điều trị liên tục từ 2 đến 3 ngày.
Bên cạnh đó cơng tác vệ sinh phịng bệnh, giữ ấm cho lợn con là điều
cần thiết, hỗ trợ cho quá trình điều trị được nhanh hơn.
STT
1
2
3
Loại thuốc
Kháng sinh uống: Octamic A.C
Kháng sinh trộn cám:
Cobactin 40%
Kháng
Syvaquinol 100
sinh
injectable
tiêm
Atropin 0,1%
Liều lượng
Ngày sử dụng
1g/5kg TT
1-3
0,3kg/tấn
5 - 10
1ml/10kg TT
2-3
0,1ml/con
1-2
- Bệnh do Streptococcus: vi khuẩn Streptococcus suis gây bệnh liên cầu
khuẩn ở lợn, phần lớn các vi khuẩn gây bệnh đều thuộc type 1 và type 2. Type 1
gây bệnh cho lợn dưới 8 tuần tuổi, type 2 gây bệnh cho lợn thịt, bình thường lợn
khỏe mang vi khuẩn ở hạch hầu và niêm mạc mũi từ 1 – 3 tháng. Khi lợn gặp
các yếu tố bất lợi, vi khuẩn cường độc sẽ gây bệnh, trong tự nhiên vi khuẩn tồn
tại từ 2 – 4 tuần ở chuồng trại, mơi trường chăn thả lợn và khơng khí ẩm ướt.
Tuy nhiên, vi khuẩn lại bị tiêu diệt bởi ánh sáng mặt trời sau 40 – 60 phút, và các
thuốc sát trùng như dung dịch formol 3%, nước vôi 10% và vôi bột.
+ Lứa tuổi mắc bệnh: lợn con theo mẹ và lợn con cai sữa.
+ Nguyên nhân: do 1 loại vi khuẩn có tên là Streptococcus suis gây ra, vi
khuẩn có thể lây truyền qua đường hơ hấp do hít thở khơng khí có vi khuẩn.
Qua đường tiêu hóa do lợn khỏe ăn thức ăn và uống nước có mầm bệnh.
16
Ngồi ra, lợn con có thể bị lây nhiễm từ lợn mẹ qua đường tiêu hóa và đường
máu. Khi vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh cho cơ thể lợn con, thời gian ủ bệnh
từ 6 giờ đến 3 ngày tùy thuộc vào số lượng vi khuẩn xâm nhập, lứa tuổi và
sức đề kháng.
+ Biểu hiện đặc trưng: gây viêm màng não, viêm cơ tim, viêm phổi, bại
huyết, bệnh đường hô hấp, viêm khớp, xuất huyết da, gây sảy thai.
+ Triệu chứng:
Thể nhiễm trùng huyết: nếu vi khuẩn có độc lực mạnh thì nó đi vào máu,
vi khuẩn phát triển rất nhanh trong máu, con lợn sẽ có biểu hiện sốt cao 40,5
– 41,7 ºC, chảy nước mắt, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng,
tỷ lệ chết 100%.
Thể viêm họng, viêm phế quản (viêm phổi cấp): vi khuẩn tác động vào
phế quản và phổi, khi đó các dịch sẽ tiết ra rất nhiều và gây tụ huyết, xuất
huyết trong phổi. Vì vậy con vật khơng tiếp nhận được oxy dẫn đến bị chết
ngạt. Con vật có biểu hiện sốt cao, có dịch mũi chảy ra, họng sưng, bỏ ăn, thở
khó, thở nhanh, da tụ huyết từng mảng, tỷ lệ chết 60 – 70%. Ở thể này thường
thấy ở lợn con theo mẹ vì lợn con có sức đề kháng yếu.
Thể viêm não tủy: khi vi khuẩn vào máu rồi từ máu lên não gây viêm
màng não, khi đó con vật có những biểu hiện thần kinh rất rõ rệt, có những
trường hợp gây liệt não làm cho con vật bị liệt chân không đứng dậy được..
Con vật có những triệu chứng cụ thể như sốt cao, bỏ ăn, đi lại xiêu vẹo, run
rẩy, co giật, nôn mửa, hôn mê, tỷ lệ chết 70 – 100%.
Thể viêm cơ tim: trường hợp nặng, gây viêm cơ tim cấp (van động mạch
chủ của tim bị sưng dẫn đến máu không lưu thông được) lợn chết rất nhanh.
Trường hợp nhẹ, viêm đa khớp (vi khuẩn vào các khớp xương như khớp chân
trước, khớp chân sau, khớp háng) đều bị sưng, làm con vật không vận động
được. Khi mổ khám thấy tim sưng to, cơ tim tụ huyết đỏ sẫm, ngoài ra cịn có
các triệu chứng như sốt cao, da tím tái, chết đột ngột, tỷ lệ chết 100%.
17
Thể viêm đường sinh dục: lợn mẹ bị thai chết lưu hay sảy thai, lợn con
bị chết yểu sau đẻ.
+ Điều trị: sử dụng một số loại thuốc sát trùng có khả năng diệt khuẩn tốt
như dung dịch cồn iod 1%, formol 3%, nước vôi hoặc vôi bột.
Sử dụng kháng sinh: có thể sử dụng 1 trong các loại thuốc kháng sinh sau:
Kháng sinh tiêm
Liều lượng (ml)
Số ngày sử dụng
Vetrimoxin LA
1
3–5
Pendistrep LA
1
3–5
0,6
3-5
1
3-5
0,3
1-2
1
3-5
Ceftifen inj
Calphoject inj
Fortis
Forticlina
Sử dụng các loại Vitamin C, Vitamin Bkompleks trợ sức, trợ lực. Bên
cạnh đó cơng tác hộ lý chăm sóc lợn bệnh cũng rất quan trọng, cần cách ly lợn
ốm trong thời gian điều trị và thực hiện vệ sinh tiêu độc, khử trùng hàng ngày
nơi cách ly lợn ốm.
- Cầu trùng
+ Lứa tuổi bị bệnh: thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ 7 - 10 ngày tuổi,
thỉnh thoảng cũng gặp trên lợn choai, lợn thịt, lợn đực giống.
+ Nguyên nhân: do 1 loại ký sinh trùng nhỏ có tên Isospora suis, ký sinh
trùng này sống nhân lên nhờ tế bào vật chủ, chủ yếu là tế bào đường ruột.
+ Triệu chứng, bệnh tích: Trong giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu
chảy. Ở giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám
xanh hoặc trong phân có lẫn máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cầu