ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÔ VĂN PHỐ
Tên chuyên đề :
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA DÊ ĐỊA PHƯƠNG
NUÔI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Thái Nguyên – năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÔ VĂN PHỐ
Tên chuyên đề:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA DÊ ĐỊA PHƯƠNG
NUÔI TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:
Chính quy
Chăn nuôi thú y
K46 CNTY N01
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018
Ths Nguyễn Thị Minh Thuận
Thái Nguyên – năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình học tập,
đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, trên
cơ sở đó nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên tham gia thực tập tại các
trang trại chăn nuôi, nhằm tạo cơ hội tiếp xúc, trực tiếp xử lý các vấn đề trên
vật nuôi qua đó nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức chuyên môn, trau dồi
kinh nghiệm sống giúp sinh viên có cơ sở vững chắc phục vụ quá trình làm
việc sau này.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại địa phương cũng như ở
trường, đến nay em đã hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt
xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập, xây dựng và hoàn thiện khóa luận.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới 7 hộ được chọn làm mô hình
tại các xã Bộc Nhiêu, Kim Phượng, Phượng Tiến, Trung Hội thuộc huyện
Định Hóa và xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những người đã hết lòng động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành công việc học tập của mình.
Trong quá trình viết khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lô Văn Phố
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng số lượng và sự phân bố đàn dê của cả nước (con)................ 17
Bảng 4.1. Lịch vệ sinh chuồng trại ............................................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn dê...................................... 30
Bảng 4.3. Khối lượng cơ thể của dê địa phương Định Hóa qua các
tháng tuổi (kg/con) ....................................................................... 31
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của dê địa phương Định Hóa qua
từng ngày và từng tháng/con......................................................... 33
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của dê địa phương Định Hóa qua
từng tháng tuổi (%) ....................................................................... 35
Bảng 4.7. Chỉ số cấu tạo thể hình của dê địa phương Định Hoá ................... 38
Bảng 4.8. Kết quả công tác điều trị bệnh ..................................................... 42
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của dê đực và dê cái địa phương ......... 32
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối hàng ngày của dê địa phương ......... 34
Hình 4.3. Sinh trưởng tương đối của dê đực và dê cái địa phương................ 35
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
CSDT:
Chỉ số dài thân
CSKL:
Chỉ số khối lượng
CSTM:
Chỉ số tròn mình
CSTX:
Chỉ số to xương
CV:
Cao vây
DTC:
Dài thân chéo
ĐVT:
Đơn vị tính
Kg:
Kilogam
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
VN:
Vòng ngực
Vsv:
Vi sinh vật
VO:
Vòng ống
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................i
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................... iii
MỤC LỤC............................................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục đích đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................... 5
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật ....... 5
2.2.2. Khả năng tiêu hóa của dê............................................................... 7
2.2.3. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng ............................. 8
2.2.4. Bản chất di truyền của các tính trạng năng suất ở động vật.......... 14
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................ 16
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................ 19
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 22
3.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 22
3.3.Nội dung nghiên cứu........................................................................... 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi................................ 22
3.4.1. Phương pháp theo dõi và thu thập số liệu .................................... 22
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng của dê ............ 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 24
v
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 26
4.1. Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng...................................................... 26
4.2. Công tác vệ sinh................................................................................. 28
4.2.1. Vệ sinh chuồng trại ..................................................................... 28
4.2.2. Công tác phòng bệnh .................................................................. 29
4.3. Khả năng sinh trưởng của dê địa phương Định Hóa ........................... 30
4.3.1. Sinh trưởng tích lũy..................................................................... 30
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối ................................................................... 32
4.3.3. Sinh trưởng tương đối ................................................................. 34
4.3.4. Kích thước và các chỉ số của một số chiều đo chính của đàn dê địa
phương Định Hóa.................................................................................. 36
4.4. Công tác điều trị bệnh. ....................................................................... 39
4.5. Các công tác khác .............................................................................. 43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 44
5.1. Kết luận ............................................................................................. 44
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 46
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Dê là con vật được nuôi rộng rãi trên khắp thế giới với mục đích lấy thịt,
sữa, lông và da. Thịt dê được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới như ở Châu
Á, Châu Phi, Ấn Độ vì thịt dê ít mỡ và giá thịt dê thường cao hơn các loại thịt
khác. Ngành chăn nuôi dê phát triển đã mang lại lợi nhuận đáng kể cho người
chăn nuôi.
Theo tổng cục thống kê chăn nuôi Việt Nam (2017) [23
], tính đến tháng 12/2017 tổng đàn dê cừu cả nước năm 2001 là 572.448
con, năm 2005 số dê là 1.314.189 con, đến năm 2017 đã lên tới 2.556.268
con. Song song với việc gia tăng về số lượng thì chất lượng đàn dê cũng được
nâng lên nhờ công tác lai tạo giống.
Theo số liệu thống kê của sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh
Thái Nguyên, tổng đàn dê ở huyện Định Hóa có 21.705 con (năm 2016). Tuy
nhiên, trong đó chủ yếu là dê lai, đàn dê địa phương (dê Nản) hiện còn rất ít
(ước tính chỉ có khoảng 2.000 con). Chúng thường leo trèo kiếm ăn tận sườn
núi Nản, bám cả vào vách đá, hẻm núi, đồi thấp, nơi đang có nhiều cây thuốc
và cả các loại cây xanh dưới chân núi, nên dê núi Nản không chỉ cho thực
phẩm ngon, mà sức sống cao, sức chống bệnh tốt. Hiện nay, hầu như tất cả
các đàn dê của các xã Kim Phượng, Phượng Tiến, Trung Hội... đều chăn thả ở
núi Nản, chuồng trại làm ở chân núi cho nên đây được coi là vùng chăn nuôi
dê đặc sản của huyện Định Hoá.
Qua quá trình theo dõi, nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình giống dê địa
phương Định Hóa thì kết quả thu được của chúng tôi cũng có đồng quan điểm
với tác giả Trần Trang Nhung và cs (2005) [11], như là dê có màu lông không
đồng nhất, khá đa dạng, tập trung ở một số màu chính như: đen, vàng, tro,
2
cánh gián. Dọc lưng từ đầu đến khấu đuôi có một dải lông đen, bốn chân có
đốm đen. Đầu nhỏ, trán rộng và thô, mũi thẳng, mắt sáng, tai nhỏ hướng về
phía trước, chân chắc khỏe, vận động linh hoạt. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ, nhưng
số con đẻ ra/lứa lại thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng những
giống dê khác. Nhưng Định Hóa lại có dãy núi Nản là núi đá nơi có nhiều cây
cối tốt tươi do chất đất, khí hậu, độ ẩm thích hợp nuôi dê và còn có nhiều loại
cây thuốc nam quý, cây cỏ xanh tốt có thể chăn nuôi dê, trồng ngô, dựng
lán… Vì thế dê ở đây sức sống cao, sức chống bệnh tốt, sinh sản và sinh
trưởng nhanh, chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và
các giống dê khác.
Để hiểu rõ hơn về giống dê này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá khả năng sinh trưởng của dê địa phương nuôi tại huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích đề tài
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của dê địa phương Định Hóa:
+ Sinh trưởng tích lũy
+ Sinh trưởng tương đối
+ Sinh trưởng tuyệt đối
- Kích thước một số chiều đo chính và chỉ số cấu tạo thể hình.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Đánh giá được khả năng sinh trưởng của dê địa phương Định Hóa thông
qua khả năng sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tương đối, sinh trưởng tuyệt
đối, kích thước một số chiều đo chính và các chỉ số cấu tạo hình thể.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Các kết quả thu được sẽ là cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các chính
sách, các giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy nghề chăn nuôi dê và bảo tồn
giống dê địa phương Định Hóa.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1.Vị trí địa lí
Huyện Định Hóa là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên,
được biết đến với di tích quốc gia đặc biệt An toàn khu Định Hóa. Diện tích
tự nhiên: 52.075,4 ha, dân số 90.086 người (năm 2005). Theo cuộc Tổng điều
tra dân số và nhà ở 1/4/2009, trong 10 năm (1999-2009), dân số huyện Định
Hóa giảm 3.200 người do tỷ lệ xuất cư cao. Đây cũng là nơi căn cứ địa cách
mạng của Đảng và Chính phủ. Huyện Định Hóa có 24 đơn vị hành chính cấp
xã/phường gồm 1 thị trấn và 23 xã.
Huyện Định Hoá nằm giáp ranh 6 huyện của 3 tỉnh phía Bắc giáp huyện
Chợ Đồn và Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn). Phía Nam giáp huyện Đại Từ và Phú
Lương, phía Tây giáp huyện Sơn Dương và Yên Sơn (Tuyên Quang). Định
Hoá nằm giữa trung tâm 6 tỉnh Việt Bắc, nước non liên hoàn, hiểm trở.
Những năm trước, trong 500 km2 đất tự nhiên thì rừng chiếm gần 90%, chỉ
còn 10% đất canh tác, hiện nay diện tích rừng đã giảm nhiều.
Địa hình Định Hoá nổi lên 2 vùng khá rõ. Các xã phía Bắc huyện (Linh
Thông, Quy Kỳ, Lam Vĩ…) có địa hình núi cao, độ dốc lớn theo hướng Tây
Bắc xuống Đông Nam… chủ yếu là rừng già, hệ thống khe suối nhỏ chằng
chịt, đồng ruộng ít. Vùng phía Nam huyện Định Hoá gần thị trấn Chợ Chu, xã
Bảo Cuờng, xã Trung Hội… là vùng núi thấp, độ cao từ 50m đến 200m, có
dãy núi Nản - núi đá tiếp giáp vùng Chợ Chu - Bảo Cường - Phượng Tiến dài
trên 20km, chạy song song với đuờng tỉnh lộ 254, có rừng xen kẽ đồng ruộng
rộng hàng trăm ha, đất đai phì nhiêu, vùng là đồng bằng, vựa lúa của Định
4
Hoá, tụ điểm dân cư đông đúc... từ lợi thế của điều kiện khí hậu trong lành,
núi rừng, đồi thấp trùng điệp, xen đồng ruộng phì nhiêu với hệ thống suối nhỏ
cấp nuớc, thuận tiện nên chăn nuôi Định Hoá phát triển.
Núi Nản là điểm cuối của vòng cung sông Gâm chạy dài từ ven thị trấn
Chợ Chu và các xã Phượng Tiến, Trung Hội đã sản sinh ra loài động vật quý
là dê Nản, vốn là loài dê có tổ tiên là Sơn dương (dê núi) sinh sống ở vùng núi
Nản (dân địa phương gọi là Nản đa), núi đá dài trên 20km trùng điệp, cao từ
50m đến trên 200m qua 3 xã, thị trấn.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa
mưa và mùa khô, nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 21℃, độ ẩm tương
đối cao trung bình khoảng 80,67%. Số giờ nắng trung bình trong năm là 1.360
giờ, lượng mưa trung bình từ 2.000 – 2.100mm. Khí hậu Định Hoá rất thuận
tiện cho việc chăn nuôi gia súc như trâu, bò, ngựa, đặc biệt là dê.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Giao thông
Định Hóa cách thành phố Thái Nguyên 50km về phía Tây Bắc. Các xã
gần trục đường chính nên rất thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển con giống,
thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.
2.1.2.2. Thủy lợi
Sông suối ở Định Hóa có nhiều nhưng không có giá trị giao thông đường
thủysong phân bố đều nên đóng vai trò quan trọng trong việc tiệc tưới tiêu
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Kênh, mương, cống thoát tại địa phương được đầu tư xây dựng đảm bảo
công tác cấp thoát nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, chăn nuôi.
2.1.2.3. Thực trạng phát triển của ngành chăn nuôi
Chăn nuôi khá phát triển, hầu như các hộ gia đình nông dân nào cũng
nuôi lợn, trâu, bò, ngựa, dê phục vụ cho nhu cầu địa phương và xuất bán về
5
xuôi, nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào chăn nuôi đã làm chuyển biến tập quán chăn nuôi của địa
phương, chuyển sang hướng chăn nuôi công nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Theo hướng chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp, tỷ trọng chăn nuôi đang có
xu hướng tăng dần, đưa chăn nuôi trở thành một ngành sản xuất chính trong
nông lâm nghiệp.
2.1.2.4. Chính sách ưu tiên
Hội Nông dân tỉnh đã triển khai Dự án “Phát triển chăn nuôi dê” ở xã. 12
hộ được lựa chọn tham gia Dự án đã được vay 20-30 triệu đồng/hộ, với lãi
suất 0,8%/tháng trong vòng 2 năm từ nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ nông dân
Trung ương để đầu tư phát triển chăn nuôi dê. Trước khi thực hiện dự án, Hội
nông dân huyện Định Hóa đã phối hợp với Phòng Nông nghiệp và tổ chức lớp
tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, phòng bệnh cho đàn dê cho các gia đình.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật
Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã xuất hiện cách đây 6 -7
nghìn năm trước công nguyên. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả xác
định niên đại các mảnh xương dê nhà được t́m thấy di chỉ đồ đá mới của Jeri,
nhìn chung khó xác định được thật chính xác thời điểm con người thuần hóa
dê rừng. Nhưng với dẫn liệu đặc biệt tìm thấy gần đây người ta cho rằng: nơi
thuần hóa đầu tiên là ở Châu Á (Devendra và Nozawa, 1976 [22]) vào thiên
niên kỷ thứ 7- 9 trước công nguyên, tại vùng núi Tây Á. Thực tế ngày nay
người ta còn thấy nhiều loài dê nguyên thủy với số lượng lớn ở thung lũng
đầu nguồn sông Ấn và những dãy núi nằm ở phía Đông sông này. Giống như
các vật nuôi khác sau khi được thuần hóa, ban đầu dê nuôi để lấy thịt, sau đó
nuôi để lấy sữa cũng được con người tiến hành sớm hơn cả bò sữa vì vắt sữa
dê đơn giản hơn với sữa bò.
6
Về nguồn gốc: Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều
nguồn gốc khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính.
+ Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus): được tìm thấy ở tận các nước tiểu
Á, là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được nuôi ở Châu Á và Châu Âu. Nó
được coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng
thẳng nhưng xoắn vặn.
+ Dê rừng Markhor (Capra Faloneri): nhóm này có sừng cong vặn về phía
sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, còn thấy ở vùng núi Hymalaya
và được nuôi nhiều ở hai bên sườn phía Đông và phía Tây của dãy núi này.
Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum.
Hiện nay, người ta cho rằng khu vực nuôi dê lâu đời nhất là nước Trung
Đông, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước Châu Âu, Châu Á và
Châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đông Nam Á.
2.1.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dê nhà có tên khoa học là: Caprahicus,
thuộc loài dê (Capra), họ phụ dê cừu (Caprarovance) với 2 chi Caprinae và
Hemirragus thuộc họ sừng rỗng (Bovidae) bộ phụ nhai lại (Ruminantia), bộ
guốc chẵn (Artiodactila), lớp có vú (Mammalia). Theo Nguyễn Đình Rao và cs.,
(1979) [13], cho biết vị trí của dê nhà trong hệ thống phân loại động vật như sau:
- Giới (Kingdom): Animal.
- Ngành (Phylum): Chordata
- Lớp (Class): Mammalia
- Bộ (Oder): Atiodactyla
- Bộ phụ nhai lại: Ruminantia
- Họ (Family): Bovidae
- Họ phụ dê cừu: Caprarovance
- Chủng (Genus): Capra
- Loài (Species): Caprahircus
7
Tuy con dê được xếp cùng trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu
không chỉ ở ngoại hình, mà dê còn khác về tập tính hoạt động như thích leo
trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà trâu bò không ăn được.
2.2.2. Khả năng tiêu hóa của dê
* Cấu tạo bộ máy tiêu hóa.
- Xoang miệng
Môi: Rất linh hoạt. Dê lấy thức ăn bằng môi
Răng: Nghiền thức ăn. Khi ăn dê nhai rất qua loa.
Lưỡi: Đẩy thức ăn vào thực quản
Tuyến nước bọt: Tiết nước bọt để thấm ướt và làm trơn thức ăn, không
có men tiêu hóa, giữ ổn định pH dạ cỏ, cung cấp điện giải cho cơ thể.
- Thực quản: Nuốt thức ăn, ợ các thức ăn từ dạ cỏ lên miệng để nhai lại,
thải khí sinh ra trong quá trình lên men.
- Dạ dày: Có 4 ngăn dạ cỏ, tổ ong, lá sách và múi khế
Dạ cỏ: Là nơi lên men thức ăn nhờ vi sinh vật
Dạ tổ ong: Đẩy thức ăn chưa được nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, đẩy thức ăn
dạng lỏng xuống dạ lá sách.
Dạ lá sách: Hấp thu nước, muối khoáng, a xít béo bay hơi, giữ ổn định
pH cho dạ múi khế.
Dạ múi khế: Tiêu hoá protein nhờ dịch dạ dày (HCl và men Pepsin).
- Ruột non: Dài 20 - 25m. Tiêu hoá nhờ các enzym của tuyến tụy và dịch
ruột. Hấp thu nước, khoáng, vitamin và các sản phẩm tiêu hoá.
- Ruột già: Manh tràng có khu hệ vi sinh vật như dạ cỏ (ít có vai trò
trong dinh dưỡng), kết tràng và trực tràng có tác dụng hấp thu nước và tạo
khuôn phân.
* Quá trình tiêu hoá thức ăn
- Tiêu hoá ở dê con giai đoạn sơ sinh
8
Thức ăn của dê con là sữa, sữa đi qua rãnh thực quản xuống thẳng dạ
múi khế sau 2 - 3 tuần tuổi dê con bắt đầu ăn thức ăn thực vật và tiêu hoá nhờ
vi sinh vật ở dạ cỏ.
- Tiêu hoá ở dê sau cai sữa
Dê lấy thức ăn bằng môi nhai qua loa và nuốt luôn sau đó ợ thức ăn từ dạ
cỏ lên miệng và nhai lại vào ban đêm (22 giờ đêm - 3 giờ sáng) và lúc nghỉ
ngơi. Mỗi lần nhai lại 20 - 60 giây, tăng cường nhai lại khi sử dụng thức ăn
nhiều xơ, môi trường yên tĩnh thời tiết mát mẻ. Trong quá nhai lại nước bọt
tiết ra từ 6 - 10 lít/ngày đêm, khi nhai lại nước bọt tiết ra gấp 3 lần khi ăn.
2.2.3. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.3.1. Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về thể tích, khối lượng, kích thước của từng
bộ phận hay của toàn bộ cơ thể con vật.
Phát dục là quá trình thay đổi tăng thêm hoặc hoàn thiện thêm tính chất,
chức năng của các cơ quan bộ phận trong cơ thể vật nuôi.
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể gia súc
tăng về kích thước, khối lượng, thể tích của từng bộ phận hay toàn bộ cơ thể
vật nuôi (theo Đặng Vũ Bình, 2007 [2]). Thực chất của sinh trưởng là sự tăng
trưởng và phân chia tế bào trong cơ thể, là quá trình tích lũy các chất hữu cơ
do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề rộng, khối lượng,
của bộ phận và toàn cơ thể vật nuôi trên cơ sở di truyền thế hệ trước (Nguyễn
Đức Hưng và cs., 2009) [8].
Sự tăng trưởng của sinh vật bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh cho đến
khi cơ thể đã trưởng thành và được chia thành hai giai đoạn chính: giai đoạn
trong thai (trong cơ thể mẹ) và giai đoạn ngoài thai (ngoài cơ thể mẹ). Như
vậy, cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình: tế bào sản sinh và tế
bào phát triển, trong đó sự phát triển là chính.
9
Mỗi cơ thể sinh vật sinh ra và lớn lên đều có quá trình hình thành và phát
triển. Sự hình thành, phát triển này không phải xảy ra hoàn toàn trong tế bào
sinh dục, cũng không phải hoàn chỉnh đầy đủ trong quá trình hình thành phôi
thai. Mà nó được hình thành, phát triển hoàn thiện trong quá trình phát triển
cơ thể của con vật. Đặc điểm của sinh vật là hấp thụ, sử dụng năng lượng của
môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình để lớn lên và
phát triển. Quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào các đặc tính di truyền
của bố mẹ, tổ tiên, mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi của môi trường sống.
Quá trình phát triển đó gồm hai mặt sinh trưởng và phát dục.
Đối với sự phát triển chung của một cơ thể sống, quá trình sinh trưởng
và phát dục có mối liên quan chặt chẽ với nhau, hai quá trình này không có
ranh giới. Sinh trưởng là sự thay đổi về số lượng, phát dục thay đổi về chất
lượng. Tại một thời điểm nào đó có thể hai quá trình này diễn ra song song
với nhau nhưng cũng có thể quá trình sinh trưởng diễn ra yếu và quá trình
phát dục lại mạnh và ngược lại.
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, sự phát triển của cơ thể động vật có
tính giai đoạn. Theo Nguyễn Ân (1994) [1], nhấn mạnh rằng: Thời gian của
từng giai đoạn dài hay ngắn, số lượng giai đoạn, sự đột biến trong sinh trưởng
của từng giai đoạn, từng cá thể đều khác nhau trong phạm vi giống đó. Mỗi
giai đoạn khác nhau thì sự sinh trưởng và phát dục khác nhau. Giai đoạn đầu
của thời kì bào thai, quá trình phát dục mạnh và nhanh để hình thành nên các
tổ chức, bộ phận của cơ thể nhưng đồng thời quá trình sinh trưởng diễn ra
cũng rất khẩn trương. Đến cuối giai đoạn bào thai thì quá trình phát dục chậm
lại và quá trình sinh trưởng lại nhanh hơn để tăng khối lượng, kích thước cho
cơ thể. Như vậy hai quá trình này có mối liên hệ chặt chẽ. Nếu phát dục
không đầy đủ sẽ trở nên dị tật. Ngược lại, nếu sinh trưởng không đầy đủ cơ
thể sẽ còi cọc, chậm lớn.
10
Tác giả Trần Trang Nhung (2000) [12], khi nghiên cứu trên đàn dê cỏ
vùng Đông Bắc cho biết khối lượng của dê đực và dê cái ở các độ tuổi: sơ
sinh, 3, 6, 9, 12 tháng tương ứng là 1,69; 7,80; 12,50; 16,00; 19,40 kg và 1,56;
7,10; 10,40; 13,31; 15,70kg. Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của dê đực và dê
cái trong giai đoạn từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi đạt trung bình tương ứng là
49g/ngày và 44g/ngày; Cường độ sinh trưởng tương đối của dê đực và dê cái
đạt cao nhất ở giai đoạn sơ sinh đến 1 tháng tuổi (tương ứng là 74,44% và 74,
19%), sau đó giảm dần đến giai đoạn 11 -12 tháng tuổi là 4,60% và 4,56%.
Quá trình tích luỹ mỡ ở dê chủ yếu ở các cơ quan nội tạng, còn cừu tích luỹ
mỡ chủ yếu trong mô mỡ ở dưới da và trong cơ. Theo Ngô Thành Vinh và cs
(2012) [20], cho biết dê lai F1 (♂ Boer × ♀ (Bách Thảo x Cỏ)) nuôi tại trại dê
Long Mỹ có khối lượng sơ sinh, 3, 6, 9 và 12 tháng tuổi ở dê đực và dê cái lần
lượt là 2,6 và 2,4 kg; 13,2 và 11,8 kg; 20,0 và 18,5 kg; 26,8 và 24,7 kg; và
31,6 và 30,4 kg
Trong chăn nuôi, để đánh giá sự sinh trưởng và phát dục của gia súc
người ta thường dùng phương pháp cân khối lượng và đo kích thước các
chiều đo của cơ thể. Ở các cơ sở chăn nuôi, phương pháp chủ yếu là cân định
kỳ gia súc vào những thời điểm nhất định, ngoài ra còn dùng phương pháp đo
gia súc phụ thuộc vào tuổi, loài, giống và mục đích của việc nghiên cứu. Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào phương pháp cân định kỳ gia súc để xác định sự sinh
trưởng phát dục thì không chính xác. Vì nếu chỉ dựa vào trọng lượng để đánh
giá thì không đủ bởi có thể gia súc thiếu thức ăn vẫn giữ nguyên trọng lượng
hoặc bị giảm đi nhưng chiều cao, chiều dài, chiều ngang của cơ thể vẫn có thể
tăng lên. Chính vì vậy, tốt nhất tùy từng loài gia súc mà ta sử dụng kết hợp cả
hai phương pháp để cho kết quả chính xác hơn.
2.2.3.2. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng
Để biểu thị tốc độ sinh trưởng, người ta thường dùng các đại lượng sau:
11
- Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, thể tích và kích
thước của toàn cơ thể hoặc từng bộ phận cơ thể vật trong khoảng thời gian
giữa 2 lần khảo sát (TCVN, 1977) [14]. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của dê có
dạng Parabol.
- Tốc độ sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối
lượng, thể tích và kích thước các chiều cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc
đầu khảo sát (TCVN, 1977) [15]. Đồ thị sinh trưởng tương đối của dê có dạng
Hypebol, tốc độ sinh trưởng tương đối giảm dần theo tuổi của gia súc.
Chúng ta có thể thấy rằng khả năng sản xuất của con vật có thể được
biểu hiện ở một vài bộ phận cơ thể nào đó. Do vậy, ta có thể dựa vào các số
liệu cân đo gia súc ở những thời điểm khác nhau để ước tính khả năng sản
xuất của chúng. Bởi đặc điểm ngoại hình có liên quan đến sức khỏe và sức
sản xuất của con vật.
Kích thước một số chiều đo của cơ thể như vòng ngực,dài thân chéo, sâu
ngực, rộng ngực, cao vây, cao khum, cho biết sự phát triển toàn diện của cơ
thể con vật. Thông qua kich thước các chiều đo này chúng ta có thể đánh giá
chính xác khả năng phát triển bộ khung xương, tầm vóc của con vật.
Từ tất cả các quan điểm trên, có thể rút ra bản chất sinh học về sự sinh
trưởng ở dê cũng như các gia súc như sau: sinh trưởng là một quá trình tích
lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều dài, chiều cao, bề
ngang, thể tích, khối lượng các cơ quan bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên
cơ sở các tính chất di truyền từ đời trước truyền lại (theo Trần Đình Miên và
cs, 1975 [9]).
2.2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Mỗi cơ thể khác nhau, mỗi loài khác nhau hay trong điều kiện môi
trường khác nhau cũng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng. Các yếu tố chính
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của dê:
12
- Yếu tố giống - di truyền: Là đặc tính của sinh vật nó được truyền từ bố
mẹ đến đời con cháu những đặc tính mà cha mẹ và tổ tiên đã có. Tính di
truyền về sức sản xuất cao hay thấp, chuyên dụng hay kiêm dụng đều ảnh
hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát dục. Theo Acharya (1992) [21], hệ số
di truyền về tính trạng khối lượng của dê như sau:
Tính trạng
Khối lượng cai sữa
Khối lượng 12- 16 tháng tuổi
Hệ số di truyền
0,3- 0,5
0,5
Như vậy, hệ số di truyền tính trạng khối lượng của dê tương đối cao. Để
tạo tính di truyền trong sự phát triển ta phải chọn những cá thể đực và cái
mang những tính trạng di truyền mong muốn (sinh trưởng phát dục nhanh,
sức sản xuất cao…) cho giao phối, cần củng cố các đặc tính di truyền tốt ở
các cá thể.
- Điều kiện khí hậu: Điều kiện thiên nhiên có thể gây ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể gia súc và ảnh hưởng đến sự phát triển của các bộ phận trong cơ
thể. Khí hậu nóng quá làm con vật mệt mỏi, tiêu hao nhiều năng lượng. Khi
thời tiết thay đổi theo các mùa sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến cây thức ăn xanh
là nguồn cung cấp cho gia súc, từ đó làm ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia
súc. Vì vậy, cần chú ý cung cấp đầy đủ và cân đối thức ăn cho dê con trong
giai đoạn sinh trưởng, để đảm bảo cho sự phát triển của dê con là tốt nhất, đặc
biệt là trong thời kỳ khan hiếm thức ăn.
- Mức độ dinh dưỡng: Trong thời kỳ phát triển bào thai, nếu cung cấp
lượng dinh dưỡng không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và
phát triển bào thai, cũng như sự phát triển của dê con khi ra đời. Dê con sẽ còi
cọc, chậm lớn, yếu ớt và tình trạng này kéo dài đến khi con vật trưởng thành
gọi là tình trạng suy dinh dưỡng. Mức độ dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sinh trưởng của con vật. Đối với gia súc hậu bị, việc cung cấp thừa
dinh dưỡng sẽ làm con vật tích lũy mỡ. Từ đó, sẽ không tốt cho hoạt động
13
sinh sản và sức sản xuất cũng bị giảm sút. Tuy nhiên, nếu nuôi dưỡng dê ở
mức dinh dưỡng thấp trong giai đoạn hậu bị sẽ làm cho con vật phát triển
chậm, sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh. Vì vậy, cần cung cấp đầy đủ thức ăn
và cân đối về thành phần dinh dưỡng, có như vậy mức độ tiêu tốn đơn vị thức
ăn cho 1 kg tăng trọng sẽ giảm và đảm bảo cho con vật sinh trưởng tốt.
- Loại hình thức ăn: Thức ăn, dinh dưỡng là tiền đề tạo nên năng suất vật
nuôi, tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau mà số lượng và chất lượng thức ăn
cũng khác nhau để đạt được mức độ dinh dưỡng thích hợp. Mặt khác, con vật
có bản tính di truyền khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng và khả năng chống
chịu sự thiếu hụt một số yếu tố dinh dưỡng nào đó, nếu coi sự thiếu hụt một
chất dinh dưỡng nào đó là yếu tố không thuận lợi của môi trường ngoại cảnh
thì những cá thể có kiểu di truyền có sức chống chịu cao với sự thiếu hụt đó
khi phải sống trong môi trường khó khăn sẽ có sức chống chịu tốt hơn so với
những cá thể khác.
Nếu cho dê con tập ăn thức ăn thực vật sớm sẽ kích thích sự phát triển
của bộ máy tiêu hóa, dạ cỏ hoạt động kích thích sự hoàn thiện hệ vi sinh vật
nhanh chóng, có lợi cho tiêu hóa. Khi trưởng thành dê sẽ tiêu hóa các loại
thức ăn tốt hơn.
- Chăm sóc: Các yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng, chuồng nuôi, không khí,
sự vận động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của gia súc. Nếu điều
kiện chăm sóc kém sẽ làm giảm sức đề kháng của con vật, con vật chậm lớn,
dễ mắc bệnh. Theo một số tác giả nghiên cứu trên gia súc nhai lại cho thấy
nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng tới sự chuyển hóa năng lượng và năng
lượng thu nhận thức ăn ở giới hạn nhiệt độ thấp. Nhiệt độ quá cao hay quá
thấp đều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của dê con. Nhiệt độ thích hợp về mùa
đông là 10 - 12oC, với ẩm độ là 75 - 85%.
Dê con rất cần ánh sáng, đặc biệt là tia tử ngoại để phát triển. Thiếu ánh
sáng sẽ làm con vật thiếu vitamin D gây nên rối loạn hoạt động tiêu hóa và
còi xương, con vật dễ bị bại liệt. Mặt khác, dê con rất cần sự vận động, vận
14
động giúp dê tổng hợp vitamin D và tăng tính thèm ăn, phát triển tốt các cơ
quan bên trong cơ thể. Nhưng nếu vận động quá nhiều làm tăng trọng giảm do
phải huy động năng lượng cho hoạt động. Tốt nhất cho dê vận động 2 - 3 giờ/ ngày.
2.2.4. Bản chất di truyền của các tính trạng năng suất ở động vật
Các tính trạng năng suất ở động vật như khả năng cho thịt, khả năng sinh
sản, khả năng cho sữa và khả năng sinh trưởng… đều là các tính trạng số
lượng. Các tính trạng này đều do kiểu gen quy định, đồng thời chịu tác động
lớn của điều kiện môi trường.
Giá trị đo lường được các tính trạng số lượng trên một các thể được gọi
là giá trị kiểu hình (Phenotype value - P).
Các giá trị có liên hệ với kiểu gen là giá trị kiểu gen(Genotype value-G)
Giá trị có liên hệ với môi trường là sai lệch môi trường (Environmental
deviation - E)
Quan hệ này được biểu thị bằng công thức: P= G + E
Giá trị kiểu gen (G) của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng
nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng
gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới tính
trạng nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen (polygen). Các
minorgen này tác động lên tính trạng theo 3 phương thức: cộng gộp, trội và át
gen, vì vậy giá trị kiểu gen hoạt động thể hiện qua công thức
G = A + D +I
Trong đó:
G: Giá trị kiểu gen
A: Giá trị cộng gộp
D: Là giá trị sai lệch trội
I: Là giá trị sai lệch tương tác
A là thành phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác
định được và di truyền cho đời sau. Hai thành phần D và I cũng có vai trò
quan trọng vì đó là giá trị giống đặc biệt và chỉ xác định thông qua con đường
thực nghiệm.
15
Các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng của sai lệch môi trường (E),
bao gồm 2 thành phần là Eg và Es, do đó E được biểu diễn qua công thức:
E = Eg + Es
- Sai lệch môi trường chung (Eg): (General Environmental Deviation) là
sai lệch do các nhân tố môi trường tác động thường xuyên lên tính trạng một
cách lâu dài. Đó là các yếu tố thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng… tác động lên một nhóm cá thể hay một quần thể gia súc (theo
Nguyễn Văn Thiện, 1995 [16]).
- Sai lệch môi trường riêng (Es): (Special Environmental Deviation) là
sai lệch do các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng biệt
trong nhóm vật nuôi hoặc một vài bộ phận riêng của một cá thể nào đó trong
quần thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên (theo Nguyễn Văn
Thiện, 1995 [16]).
Như vậy, giá trị kiểu hình có một tính trạng nào đó chi phối bời từ 2
locus trở lên thì giá trị ấy được biểu thị như sau:
P = G + E = A + D + I + Eg + Es
Từ những phân tích trên cho thấy, các tính trạng năng suất ở dê cũng như
ở các vật nuôi khác là kết quả tác động giữa các yếu tố di truyền và các yếu tố
môi trường. Yếu tố di truyền được thể hiện cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
môi trường sống, đặc biệt là các yếu tố khí hậu, thức ăn, chăm sóc, nuôi
dưỡng, quản lý. Vì thế trong thực tiễn công tác giống, muốn vật nuôi đạt được
năng suất chất lượng cao, cần phải chú ý đến việc thay đổi kiểu gen (G) qua
việc tiến hành chọn lọc chặt chẽ giá trị gây giống (A), lai tạo để có những tổ
16
hợp gen mới (D và I), kết hợp với việc cải tiến môi trường nuôi dưỡng, chăm
sóc đối với con vật.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Năm 1993, Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây được giao nhiệm
vụ nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê trong cả nước. Từ đó đến nay nhiều
công trình nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi dê về giống, thức ăn,
chăm sóc nuôi dưỡng, thú y, chế biến sản phẩm đã được tiến hành và đã thu
được những kết quả bước đầu khả quan và tạo điều kiện cho chăn nuôi dê
từng bước phát triển trong cả nước. Năm 1994, Trung tâm đã nhập nội ba
giống dê kiêm dụng sữa-thịt từ Ấn Độ đó là Beetal, Jamnapari và Barbari. Ba
giống dê này được nuôi thích nghi và đưa vào nhân giống chăn nuôi ở các
nông hộ. Đến năm 2002, Trung tâm lại tiếp tục nhập hai giống dê chuyên sữa
từ Mỹ là Alpine và Saanen và giống dê siêu thịt là dê Boer nhằm nuôi thuần
và cải tạo với đàn dê địa phương để nâng cao năng suất của chúng. Sau nhiều
năm nghiên cứu cho thấy đàn con lai cho năng suất cao hơn giống địa phương
từ 20-25% và đàn con lai của các giống dê này đã được nhân giống và phát
triển rộng khắp trong cả nước. Nhờ vậy mà ngành chăn nuôi dê đã đóng góp
tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân (theo Đinh Văn Bình và cs, 2008
[1]). Năm 2003, sau 10 năm phát triển, theo số liệu của Tổng cục thống kê
tổng đàn dê của cả nước là 525.000 con, trong đó chủ yếu là giống dê Cỏ,
được phân bố tập trung ở các tỉnh vùng núi và trung du phía Bắc. Riêng đàn
dê của miền Bắc chiếm 72,5% tổng đàn, miền Nam 27,5% (trong đó Tây
Nguyên chiếm 12,3%, Duyên hải miền Trung chiếm 8,9%; Đông Nam bộ
2,1% và Tây Nam bộ 3,8%). Đàn dê của các tỉnh vùng núi phía Bắc chiếm
67% tổng đàn dê của miền Bắc và 48% tổng đàn dê cả nước. Nhưng đến nay
17
tổng số lượng đàn dê phân bố ở các khu vực trên cả nước đã có sự thay đổi
đáng kể được thể hiện thông qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tổng số lượng và sự phân bố đàn dê của cả nước (con)
Khu vực
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Trung du & MNPB
736.650
848.464
945.296
Đ.bằng sông Hồng
79.089
66.531
104.599
TB & DHMT
433.957
495.793
623.501
Tây Nguyên
117.137
134.094
153.074
Đông Nam bộ
231.449
309.843
357.715
Tây Nam bộ
179.362
344.168
402.283
1.777.662
2.198.893
2.586.468
Tổng số
Tính thời điểm hiện nay, tổng đàn dê vẫn không ngừng phát triển và tính
tới thời điểm tháng 10 năm 2017 so với thời kì đầu phát triển, đàn dê đã tăng
từ 320.000 con lên 2.586.468 con, gấp 8 lần và đã ngày càng được quan tâm
đầu tư phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng. Theo thống kê mới nhất
của tổng cục thống kê chăn nuôi Việt Nam (2017) [23], khu vực Trung du
miền núi phía Bắc và Trung bộ và DHMT là khu vực có tổng đàn dê cao nhất
nước (tương ứng khoảng 945.000 và 623.000 con), sau đó là khu vực miền
Đông Nam bộ và Tây Nam bộ. Tây Nguyên và Đồng bằng sông Hồng và khu
vực có tổng đàn dê ít nhất trong cả nước.Những năm gần đây số lượng dê thái
nguyên liên tục thay đổi năm 2015 tổng số dê là 45.675 con; năm 2016 tổng
số dê trên địa bàn tỉnh tăng lên 56.277 con; đến năm 2017 tổng dàn dê trên địa
bàn tỉnh là 54.416 con chiếm 2,10% tổng số dê cả nước.