Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng, trị bệnh cho lợn nái tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÁI THỊ QUỲNH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÁI THỊ QUỲNH

Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI TẠI TRẠI
NGUYỄN XUÂN DŨNG, BA VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K46-CNTYN01
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: GSTS Từ Quang Hiển

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo GS.TS Từ Quang Hiển đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại nái Nguyễn
Xuân Dũng - Ba Vì - Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Thái Thị Quỳnh


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập............................ 3
2.2. Tổng quan tài liệu .................................................................................... 6
2.2.1. Quy trình chăm sóc đàn lợn nái tại trại ................................................. 6
2.2.2. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại. .......................................... 9
2.2.3. Chuẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái ............................................. 12
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. ........................................ 18
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH............................. 22

3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 22
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 22
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 24


iii


PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 25
4.1. Tìm hiểu và nắm bắt tình hình chăn nuôi tại cơ sở ................................. 25
4.1.1. Tình hình chăn nuôi ............................................................................ 26
4.1.2. Tình hình thú y ................................................................................... 26
4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn. ............... 27
4.3. Thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn. ........................................ 32
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .................... 32
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .......... 33
4.4. Chuẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại ...... 35
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái............................ 35
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ................ 36
4.5. Công tác chuyên môn khác .................................................................... 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 39
5.1. Kết luận ................................................................................................. 39
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 41
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 41
II. Tài liệu tiếng nước ngoài ......................................................................... 41
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................. 12
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng tại thời
điểm thực tập ................................................................................ 25
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 27
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua

6 tháng.......................................................................................... 29
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian
thực tập......................................................................................... 30
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 33
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ....................................... 34
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................... 35
Bảng 4.8. Kết quả chuẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại ........ 37
Bảng 4.9. Kết quả công tác chuyên môn khác .............................................. 38


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP:

Công ty cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam

Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam


Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

VAC: Vườn - Ao - Chuồng


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm
không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Trong đó, chăn
nuôi lợn đang rất phổ biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển
kinh tế hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang
trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã

trở thành mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
Chính vì tầm quan trọng của ngành chăn nuôi, đồng thời để hoàn thành
chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với
hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn thực tập tốt nghiệp tại cơ
sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi sinh viên, nhằm củng cố và
hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng cao tay nghề, đồng thời tạo
cho mình sự tự lập, lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn,
đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập tại các trại chăn nuôi
lợn sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, khi ra trường sẽ trở
thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu thực
tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, tôi tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và
phòng, trị bệnh cho lợn nái tại trại Nguyễn Xuân Dũng, Ba Vì, Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở
- Tìm hiểu và thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và trị bệnh cho
đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu

- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
*Vị trí địa lý.
Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trại gia công
của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 2000 nái bố mẹ. Trại được xây
dựng tại xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, trên một quả đồi
với diện tích gần 5 ha.
Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện
tích tự nhiên 2882,43 ha, cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung
tâm thành phố Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp ranh với 2 tỉnh (phía Đông
Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ) có trục
đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua.
Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn
cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
* Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè
nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10

đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở vùng thấp,
nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới 42oC. Ở độ cao 400m
nhiệt độ trung bình năm 20,6oC; Từ độ cao 1000m trở lên nhiệt độ chỉ còn
16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối


4

33,1oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa
khô. Mùa Đông có gió Bắc, mùa Hạ có gió Đông Nam. Với điều kiện khí hậu
như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
* Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người, trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
+ 2 cấp dưỡng
2.1.1.2 Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được
quan tâm và chú trọng.
* Về cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư:
- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5ha với 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và sàn nằm
(đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động cho lợn.

- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt : khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.


5

+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi:
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly.
Chuồng được xây dựng theo hướng Đông - Nam. Chuồng nuôi xây dựng theo
kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ, mỗi
dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm
2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống
điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè
có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống
làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
*Về cơ sở vật chất phục vụ cán bộ công nhân trong trại:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh

viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt...
- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
- Trại còn đầu tư mua bàn chơi pi-a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi cách xa khu dân cư, không làm
ảnh hưởng đến người dân xung quanh.


6

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2014, khi trại
vừa bắt đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh tai xanh bùng phát làm trại
thiệt hại khá lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Quy trình chăm sóc đàn lợn nái tại trại
Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Tôi
trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi trên đàn lợn. Quy trình chăm sóc nái
chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa được áp dụng
theo đúng quy trình của công ty CP như sau:
Quy trình chăm sóc nái chửa

Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa
2. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy
thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân,
lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm,
cuối giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại
thức ăn 566, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ
như sau:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 1,5 - 2kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu
chuẩn 2,5 - 3kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.


7

Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 4kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3kg/ngày, chia
làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5kg/con/bữa.
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5kg/
con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5kg. Đối với nái
nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên
6kg/con/ngày.
Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.

- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm Fe - Dextran
- B12 10%, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh 550SF.
Lợn con được 10 - 14 ngày tuổi tiêm vaccine Mycoplasma.
Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vắc xin dịch tả.
Lợn con được 21 - 25 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
Các quy trình khác
* Phát hiện lợn nái động dục:
- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu
hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại.


8

- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được
vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có
dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.
Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định
đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và
khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ).
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: Dẫn tinh quản, panh, bông thấm nước
muối sinh lý.
- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100ml) và số
lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến

thẳng). Tinh dịch này đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực.
- Bước 4: Vệ sinh lợn nái: Vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông
thấm nước muối sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch.
- Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau:
+ Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông
trong 5 phút.
+ Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.
+ Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ ngược chiều
kim đồng hồ khi kịch thì rút ra 2cm, lắp vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp lọ
tinh để cho tinh dịch chảy vào, khi hết tinh dịch tháo lọ tinh ra lắp nắp dẫn
tinh quản vào và để lưu lại trong 5 phút.
+ Rút nhẹ dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào
lưng lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại.


9

- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần
lợn nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ
nái. Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết
quả thụ thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết
quả thụ thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động
dục đó.
2.2.2. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại.
Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như:

+ Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh
viên chúng tôi tất cả đều phải đi qua phòng sát trùng và tắm sạch sẽ mặc quần
áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng.
+ Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân
+ Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa (hoặc rắc vôi rồi quét)
+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước.
Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng
nái chửa 1 (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này
được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm
trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ
sạch, xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng


10

dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng
kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô 1 ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn
chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống.
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh
- Trước khi lợn con được sinh ra, các ô chuồng được rửa sạch sẽ, các
vật dụng xung quanh cũng đều được cọ rửa, sau khi xong dội nước vôi và cho
trống chuồng 4-5 hôm sau đó mới chuyển mẹ lên để chờ đẻ.Trong thời gian
mẹ chờ đẻ phân được hót sạch để đảm bảo lúc lợn con sinh ra các ô chuồng
đều được giữ sạch và khô ráo.
- Mỗi cửa chuồng đều có khay sát trùng, trước khi vào chuồng đều
phải dẫm qua khay sát trùng (tỉ lệ nước sát trùng 1:200).Khay sát trùng

được thay vào mỗi buổi sáng công nhân và kĩ sư vào chuồng đều phải đi
qua khay sát trùng.
- Hàng ngày phun sát trùng toàn chuồng đặc biệt là những chuồng lợn
đang đẻ sẽ được phun rất cẩn thận.
- Đường tra cám, đường lấy phân lúc nào cũng được giữ khô ráo, hàng
ngày được rắc vôi và quét sạch.Phân được đưa ra kho hàng ngày không để tồn
trong chuồng.
- Mỗi người làm trong chuồng đều quan sát và để ý rất kĩ, những thảm
lót của lợn con bị bẩn đều được lấy ra và thay bằng thảm mới, vì những thảm
ướt bẩn nếu không được thay sẽ dễ làm mầm bệnh phát triển.
- Những ô có lợn con tiêu chảy đều được lau sạch bằng nước sát trùng
lợn con được tắm bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ 1:3200), sau đó
được thả vào khuây úm cắm điện và rắc bột mitra để lợn con nhanh khô và cơ
thể nhanh ấm.


11

- Trời nóng hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và quạt gió ở cuối chuồng
được hoạt động cố định.Vào mùa đông các dàn mát ở đầu được che chắn và
bóng đèn sưởi được thắp lên các trong các ô úm.
- Lợn con bị bệnh ở những dãy chuồng thì được tách riêng chăm sóc
tại dãy đó không được đưa sang dãy chuồng khác.
- Ngoài ra, cầu trùng là một trong những bệnh mà lợn con cũng hay gặp
phải, cần chú phòng bệnh
- Thời điểm lợn con mắc bệnh
+ Bệnh thường xảy ra trên lợn con theo mẹ từ 7-21 ngày tuổi
- Nguyên nhân:
+ Chuồng trại thiếu vệ sinh, ẩm ướt, thức ăn và nước uống không sạch.
+ Không được uống thuốc phòng bệnh lúc 3 ngày tuổi.

- Triệu chứng
+ Giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu chảy
+ Giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám
xanh, hoặc trong phân có lẫn cả máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn
+ Khi lợn bị nhiễm cầu trùng sẽ còi cọc hơn, chậm lớn và phát triển
không đều.
- Điều trị: cho uống Diacoxin 5% với liều 1ml/con
- Phòng bệnh
+Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ thiết bị chăm sóc sạch sẽ
+ Thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh.
* Công tác tiêm phòng tại cơ sở
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc tiêm
phòng, phòng bệnh cho đàn lợn phải được thực hiện một cách tích cực. Trong
khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu
vực khác, các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt.


12

Quy trình tiêm phòng vắc xin, phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm
tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm giảm đáng kể
thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh xảy ra.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu
quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ con vật. Trên cơ sở đó trại chỉ tiêm phòng vắc
xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh
mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng
bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt, lợn hậu bị của trại được trình bày ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Loài lợn

Lợn con

Lợn hậu bị

Tuổi lợn

Phòng
bệnh

Vắc xin-

Đường đưa

Liều lượng

thuốc

(ml/con)

Tiêm

1-2ml

Totrazil

Uống


1ml

Coglapest

Tiêm bắp

2ml

Thuốc/ Chế
phẩm
Fe - Dextran-

2-3 ngày

Thiếu sắt

3-6 ngày

Cầu trùng

16-18 ngày

Dịch tả

24 tuần

Tai xanh

PRRS


Tiêm bắp

2ml

25-29 tuần

Khô thai

Pavo

Tiêm bắp

2ml

26 tuần

Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2ml

27-30 tuần

Giả dại

Begonia


Tiêm bắp

2ml

28 tuần

LMLM

Aftopor

Tiêm bắp

2ml

B12

Lợn nái

10 tuần chửa Dịch tả

Coglapest

Tiêm bắp

2ml

sinh sản

12 tuần chửa LMLM


Aftopor

Tiêm bắp

2ml

(Theo hướng dẫn của Phòng kĩ thuật công ty CP)


13

2.2.3. Chuẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái
Để điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất làm giảm tỷ
lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả
các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập tôi đã
được tham gia và điều trị một số bệnh sau:
- Bệnh viêm tử cung lợn
- Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch
nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu hơi vàng.
- Chẩn đoán: Bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị:
+ Thuốc tím 1/1000 pha loãng với nước + Penicillin thụt rửa 2lần/ngày,
2 ngày liên tục.
+ Penicillin: 1 triệu UI/30kgTT
+ Oxytocine: 5ml/con
+ Analgin: 1ml/10kgTT
+ Vitamin B1: 5ml/30kgTT
Tiêm bắp, 2 lần/ngày, điều trị trong 3 ngày.

- Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân:
+ Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi
khuẩn, Mycoplasma, các tụ cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra
viêm vú.
+ Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn
nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài
ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm
nhập gây viêm như: E. coli, Streptococcus, Staphylococcus, Klebsiella…


14

+ Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú
mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú.
+ Chỉ cho lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm.
+ Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn
khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
- Triệu chứng: Bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có
con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi
cũng lan ra toàn bộ các vú, vú sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào
lợn nái có phản ứng đau.
Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,50C 420C kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường
nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục
sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi
có máu.
Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy,
xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100%.
- Điều trị:

Cục bộ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh để
giảm sưng, giảm đau, hoặc phong bế đầu vú bằng novocain 0,25 - 0,5%, mỗi
ngày vắt cạn vú viêm 4 - 5 lần tránh lây lan sang vú khác.
Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng Nor 100 1ml/10kgTT.
Toàn thân:
Tiêm Analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày.
Tiêm Vetrimoxin LA: 1ml/10kgTT/1lần/2ngày.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.


15

- Hội chứng tiêu chảy ở lợn con
+ Nguyên nhân: Vệ sinh rốn khi cắt rốn không tốt cũng có thể làm cho
lợn con bị viêm rốn, tạo điều kiện cho các vi khuẩn cơ hội như E. coli,
Salmolella, Clostridium, Staphylococcus,... xâm nhập, dẫn đến lợn con bị tiêu
chảy. Vệ sinh chuồng trại, đặc biệt là nước uống và thức ăn không tốt. Có thể
thức ăn bị nấm, mốc, đặc biệt là những ngày nồm ẩm ướt làm cho lợn con bị
tiêu chảy do ngộ độc độc tố nấm mốc.
+ Triệu chứng: Phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu
môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo,
chán ăn.
+ Điều trị:
Hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại thuốc. Tại
trang trại điều trị bằng thuốc sau:
Nova - Amcoli: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con dưới
10 ngày tuổi.
Nor - 100: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con trên 10
ngày tuổi.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.

- Bệnh viêm phổi
+ Nguyên nhân: Là một bệnh truyền nhiễm đa nguyên nhân mà trước
đây quen gọi là bệnh suyễn hoặc viêm phổi địa phương. Mycoplasma là tác
nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh kế phát như: Pasteurella
multocida, Bordetell, Chlamidi, Streptococcus, Staphylococcus và một vi
khuẩn khác. Mycoplasma thường cư trú tại hạch amidal hoặc xâm nhập từ
ngoài vào cơ thể dưới tác động trực tiếp của các yếu tố stress có hại và sức đề
kháng của cơ thể yếu, chúng tăng cường độc lực, xâm nhập vào phế quản và
phế nang, ký sinh, sinh sản ở đó gây bệnh.


16

Lợn mẹ bị bệnh có thể truyền cho con trong thời gian mang thai.
+ Triệu chứng: Ở lợn con bệnh có thể xảy ra ngay sau khi sinh. Lợn
gầy còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh
không tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế
phát bệnh viêm khớp. Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao.
+ Điều trị: Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau
để điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị:
Tylogenta: 1,5ml/con. Tiêm bắp 1 lần\ ngày
Hitamox LA: 1,5ml/con. Tiêm bắp 1 lần\ ngày.
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl):
2ml/con.
Điều trị trong 3 - 6 ngày.
Đỡ đẻ và thao tác phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại:
- Đỡ lợn đẻ cho lợn nái:
Để công tác đỡ đẻ thành công cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ phục vụ cho
việc đỡ đẻ, dụng cụ bao gồm: thùng úm, bóng đèn hồng ngoại, khay đựng
cồn, kéo, chỉ buộc rốn, khăn khô và bột rắc lợn con (mistran), kéo và chỉ buộc

rốn phải được ngâm trong khay đựng nước sát trùng.
Thao tác đỡ đẻ: Trước khi đẻ lợn mẹ phải được vệ sinh (tắm) sạch sẽ,
bộ phận sinh dục và bầu vú cũng được lau chùi sạch sẽ. Khi lợn con được đẩy
ra ngoài nhanh chóng dùng tay vuốt mồm cho lợn dễ thở sau đó dùng khăn
khô lau sạch nhớt và lớp màng trên người lợn con, phải lau thật khô và sạch
lợn con thì nó mới nhanh khỏe. Sau đó dùng chỉ buộc dây rốn cách rốn 1
khoảng 3cm rồi cắt bên dưới nút buộc, xịt cồn vào rốn và thả lợn vào lồng úm
đã chải sẵn thảm và thắp đèn úm. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 - 20 phút
phải có biện pháp can thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bầu
vú, cơ quan sinh dục và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú mẹ
cần chú ý quan sát để tránh trường hợp lợn mẹ đè con.


17

- Thao tác mài nanh bấm tai và tiêm sắt cho lợn con: Lợn con sau khi
bú mẹ sức khỏe tốt hơn, cứng cáp hơn sẽ được tiến hành mài nanh, bấm số tai,
cắt đuôi, tiêm kháng sinh và tiêm sắt. Thường thì sắt sẽ được tiêm vào 3 ngày
tuổi sau khi lợn con sinh với liều lượng 1 - 2ml/con, nhưng để tránh gây strees
cho lợn con và tiện cho các thao tác kỹ thuật thì trại thực hiện các công việc
đó cùng một lúc. Số tai của lợn con sẽ được bấm theo mã số của trại là 91 và
số tuần mà lợn con được sinh ra.
- Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng
tốt. Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản người ta thường thiến lợn
vào 7 - 10 ngày tuổi. Nhưng thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ
5 sau khi sinh.
Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao
thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và
thuốc kháng sinh.
Thao tác: Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1ml/con kháng sinh (Amcoli,

Amistin). Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao
cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ,
tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn.
Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra,
dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến.
- Truyền:
+ Lợn nái trong quá trình đẻ: tiến hành truyền 500ml nước muối sinh lý
và 0,9% và 500ml dung dịch đường glucose 5%/ nái.
+ Nái sau khi đẻ mệt mỏi, bỏ ăn hoặc ăn ít, tiến hành truyền 1 lít dung
dịch đường 5% con.


18

* Quy trình xuất bán lợn
Trong thời gian thực tập tại trại tôi còn được tham gia vào công tác
xuất lợn con của trại. Thường thì lợn con tại trại sau 21 ngày sẽ được tách mẹ
và nuôi thêm 2 - 3 ngày nữa rồi xuất bán. Lợn con thường được xuất vào thứ
7 hoặc chủ nhật hàng tuần và thường xuất vào buổi chiều. Trước khi xuất lợn
kỹ sư của trại sẽ đi đánh dấu những con lợn nào khỏe mạnh, đủ tiêu chuẩn
xuất bán bằng mực xanh để thuận tiện cho công nhân lúc bắt. Công nhân sẽ
bắt những con lợn nào được đánh dấu thả ra ngoài ô chuồng, sau đó tất cả lợn
con đủ tiêu chuẩn sẽ được đuổi chạy theo đường hành lang của khu chuồng
nuôi và đi ra khu vực xuất lợn ở bên ngoài cách xa khu chuồng nuôi. Ở đây
lợn con được cân, ghi chép số lượng và đưa lên xe tải để vận chuyển đi.
2.2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng
kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn

nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm
khả năng sống sót của lợn con.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002 [6] thì: bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ
do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây
xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2005) [2], cho biết: ở những nái bị
viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ,
chiều sốt nặng).
Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [5], khi gia súc bị bệnh viêm
tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng


×