Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Trường Đại học Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện gia nhập thị trường thế giới, sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
được đòi hỏi phải có nhiều chiến lược trong sản xuất kinh doanh cũng như trong
phương thức quảng bá doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng có ít nhất là một trong
các chiến lược như chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, màu
sắc, đặc biệt là giá thành phải hợp lý nhưng vẫn phải đảm bảo cho doanh nghiệp tối
đa hóa được lợi nhuận. Trong điều kiện như vậy, doanh nghiệp chỉ còn cách tối
thiểu hóa chi phí sản xuất. Mà trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong việc cấu thành chi phí sản xuất của đơn vị và cấu thành giá vốn
của hàng bán. Một điều đáng quan tâm hơn nữa, chính nguyên vật liệu liên quan
đến việc luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp, với mức dự trữ, sử dụng,
tiêu dùng phù hợp sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp có đử số vốn lưu động đầu tư
vào các lĩnh vực khác nhằm gia tăng lợi nhuận.
Công tác kế toán nguyên vật liệu đòi hỏi phải dựa trên kế hoạch sản xuất của
công ty từ đó phải theo dõi kịp thời về số lượng và giá trị vật liệu nhập - xuất - tồn
từng loại nguyên liệu. Đối với những nguyên liệu có thời hạn sử dụng, hoặc phải có
sự bảo quản tốt thì kế toán cũng phải điều phối sao cho hợp lý tránh tình trạng hư
hỏng nguyên vật liệu dẫn tới chi phí sản xuất sẽ tăng lên, đồng nghĩa với việc giá
vốn hàng bán sẽ tăng lên.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc
Hà , nhận thấy vai trò quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất của công ty, tôi đã quyết định tìm hiểu sâu hơn về nội dung này.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo cùng sự giúp đỡ của các cô chú
trong phòng Tài chính Kế toán Công ty, tôi đã hoàn thành Báo cáo thực tập với đề
tài: " Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Ngọc Hà ".
Báo cáo thực tập ngoài Lời mở đầu và Kết luận được chia thành 2 phần:
Phần I: Tổng quan công tác kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Ngọc Hà .
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Hà .
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Trường Đại học Vinh
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI NGỌC HÀ
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1.1.1. Quá trình hình thành:
Nhận thấy nhu cầu tăng trưởng nhanh của nghành xây dựng Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Ngọc Hà đã được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
2702 000 765 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 26 tháng 04 năm 2004.
Thay đổi lần thứ 2 : Giấy phép kinh doanh số 2900 596 194 do sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 24 tháng 05 năm 2010.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Hà là đơn vị kinh tế độc lập,
tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Trụ sở chính: Số 35 - Ngõ 7B – Hà Huy Tập - TP Vinh - Nghệ An
Điện thoại: 0383.845309
Mã số thuế: 2900596149
Tài khoản: 3601 211 000 521
Tổng số vốn điều lệ: 1.750.000.000 VNĐ
1.1.2. Qúa trình phát triển:
Khi bắt đầu đi vào hoạt động, đánh giá tài sản chỉ có giá trị là 800 triệu đồng
bao gồm nhà làm việc cấp 4, nhà xưởng cũ nát, 2 dãy kiốt cho thuê mặt tiền và một
số máy móc thiết bị cũ kĩ lạc hậu. Trải qua giai đoạn phấn đấu và phát triển Công ty
đã có một số cơ sở vật chất vững mạnh, bao gồm: Cải tạo nhà làm việc cấp 4 thành
nhà làm việc 3 tầng khang trang với tiện nghi và trang thiết bị đầy đủ; Cải tạo 2 dãy
ốt cho thuê thành cửa hàng kinh doanh nguyên vật liệu. Hệ thống máy móc phục vụ
cho công việc thi công ngày càng nhiều bao gồm : Máy xúc, máy đào,máy trộn bê
tông, xe lu và các xe chở nước..vv..
1.1.3. Quy mô hoạt động:
Không ngừng lớn mạnh và phát triển, công ty đã khắc phục mọi khó khăn
dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Ban Giám đốc và lòng say mê nghề nghiệp của toàn
thể cán bộ công nhân viên quyết tâm đưa doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh và
đứng vững được trên thị trường. Cụ thể ta xem xét kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Tổng giá trị tài sản
Doanh thu
Tổng lợi nhuận
Số lao động
3
Trường Đại học Vinh
Năm 2010
2.145.894.968
2.617.626.492
368.256.235
120
Năm 2011
3.297.204.202
3.500.852.072
402.256.325
131
Qua bảng trên cho thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn
năm trước. Chứng tỏ Doanh nghiệp đã từng bước phát triển trong quá trình sản xuất
kinh doanh, hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Về lực lượng lao động, cùng với sự phát triển về quy mô hoạt động của đội
ngũ công nhân viên của công ty đã lên tới 131 người, được bố trí và phân công hợp
lý phù hợp với năng lực, chuyên môn của từng người.
1.2. ĐẶC DIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề hoạt động của công ty:
1.2.1.1. Chức năng:
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Hà là công ty TNHH với
100% vốn tự góp vì thế chức năng của công ty là lãnh đạo điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, bảo toàn vốn điều lệ, ngoài ra Công ty còn có chức năng cung cấp
sản phẩm về thép và lắp dựng khung nhà thép, xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.
1.2.1.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng tổ chức kinh doanh đáp ứng nhu cầu đổi mới nhằm thúc đẩy sản
xuất, phát triển sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Công ty có thể tăng giảm vốn điều lệ do ban giám đốc quyết định và tiến
hành theo Luật kinh doanh.
- Chấp hành chế độ chính sách chủ trương của Nhà nước.
- Thực hiện đúng quy định các chính sách đối với người lao động.
1.2.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2900596194 ngày 24/10/2010
do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Nghệ An cấp, Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Ngọc Hà kinh doanh với các ngành nghề sau:
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng
kỹ thuật;
+ Mua bán, đại lý vật liệu xây dựng, máy xây dựng các loại.
+ Tư vấn giám sát xây dựng và hoàn thiện các công trình xây dựng dân
dụng.
+ Tư vấn, quản lí báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của bộ phận xây dựng cơ bản:
Mua hồ sơ
đấu thầu
Nộp hồ sơ
dự thầu
Nhận quyết
định trúng thầu
Quyết toán và bàn giao công
trình đưa vào sử dụng
Triển khai thực
hiện dự án
Quyết toán
giai đoạn
Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất kinh doanh của bộ phận xây dựng cơ bản
Đánh giá : Xây dựng là hoạt động chính của công ty. Với một công ty điển
hình thì các hoạt động của quy trình trên là hoàn thiện và khép kín. Từ khi bỏ thầu
rồi trúng thầu cho tới khi thi công xong và bàn giao công trình cho đối tác.
- Ngoài ra, công ty hiện còn đang là đại lý kinh doanh vật liệu xây dựng cũng như
đại lý các loại máy móc phục vụ cho xây dựng.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.2.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
THI CÔNG
PHÒNG
KẾ HOẠCH
– KỸ THUÂT
ĐỘI XÂY
LẮP SỐ 1
ĐỘI XÂY
LẮP SỐ 2
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG
TÀI CHÍNH – KẾ
TOÁN
ĐỘI XE MÁY
ĐỘI ĐIỆN
NƯỚC
Sơ đồ 2.1: Bộ máy hoạt động của Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Ngọc Hà
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Trường Đại học Vinh
1.2.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Tổ chức bộ máy quản lý vừa phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, vừa gọn
nhẹ nhưng vẫn hiệu quả đóng vai trò quyết định thành công của doanh nghiệp, là
nhân tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể càng ngày càng mở rộng quy mô sản
xuất và đứng vững trên thị trường. Chính vì vậy bộ máy quản lý của công ty được
tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc công ty, giúp
việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc, tiếp đến là các phòng ban, nhà máy, đội sản
xuất, thi công...Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy như sau:
- Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty. Là người giữ vai trò lãng đạo chung toàn công ty,
chỉ đạo trực tiếp các phòng ban.
- Phó Giám đốc Thi công : Là người giúp việc đắc lực cho Giám đốc và được
phân công công việc chỉ đạo kế hoạch sản xuất thi công các công trình xây dựng cơ
bản và dân dụng của công ty.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho Giám đốc và được phân
công quản lý công việc kinh doanh của công ty. Lên kế hoạch sản xuất, dự thầu,
mua nguyên vật liệu…
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Đặc thù của công ty là Xây dựng nên các vấn đề
kỹ thuật luôn dược chú trọng đảm bảo cho công trình hoàn thành đúng tiến độ và vững
chãi. Phòng chịu trách nhiệm thiết kế và lập kế hoạch mua nguyên vật liệu cung cấp
cho các công trình xây dựng. Nhận kế hoạch của ban lãnh đạo thực hiện và chỉ đạo
thi công các công trình, tham gia lập hồ sơ đấu thầu, kiểm tra giám sát các công
trình, chỉ đạo nghiệm thu giai đoạn, đôn đốc tiến độ công trình đang thi công
- Phòng Tài chính - kế toán: Chịu trách nhiệm hạch toán các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, phản ánh thường xuyên các hoạt động kinh tế tài chính
giúp cho ban lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của công ty, tham mưu
cho Ban lãnh đạo về các chế độ chính sách tài chính - kế toán của Nhà nước.
- Ngoài ra, còn có các đội thi công, đội xe phục vụ cho hoạt động xây dựng
của quý công ty.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Trường Đại học Vinh
1.3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH :
1.3.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty :
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta có các chỉ tiêu:
Bảng 02: Các chỉ tiêu cơ bản về tài sản và nguồn vốn
Nguồn lấy từ phòng tài chính- kế toán Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Ngọc Hà
Đơn vị:VNĐ
Chênh lệch
Số tương đối
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Số tuyệt đối
(%)
Tài sản ngắn
hạn
2.050.530.528
3.215.360.362
1.164.829.834
56.8%
Tài sản dài
hạn
95.364.440
81.843.840
13.520.600
-14,1%
Tổng tài sản
2.145.894.968
3.297.204.202
1.151.309.234
53.6%
Nợ phải trả
220.162.604
1.356.237.264
1.136.074.660
20,56%
Vốn chủ sở
1.925.732.364 1.940.966.938
15.234.574
8%
hữu
Tổng cộng
2.145.894.968 3.297.204.202 1.151.309.234
53.6%
nguồn vốn
- Dựa vào bảng trên ta thấy giá trị Tài sản của Công ty đã tăng chứng tỏ quy
mô hoạt động của công ty đã có tăng trong năm 2010 đến năm 2011, trong đó:
+ Tổng giá trí Tài sản tăng: 1.151.309.234 VNĐ tương đương với 53.6 % về
số tương đối
+ Tổng giá trị tài sản ngắn hạn tăng:1.164.829.834 VNĐ tương đương với
56.8 % về số tương đối
+ Tổng giá trị Tài sản dài hạn giảm: 15.234.574 VNĐ tương ứng với - 14,1
% về số tương đối
+ Tổng nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là
1.151.309.234 VNĐ tương ứng với 53.6% trong đó chủ yếu là từ Nợ Phải trả. Nợ
phải trả năm 2011 là 1.356.237.264 VNĐ chiếm tỷ trọng là 41.13% trong tổng
nguồn vốn, tăng 1.136.074.660 VNĐ so với năm 2010. Điều này cho thấy khả năng
độc lập về tài chính của công ty là không cao, nguồn vốn huy động từ các khoản nợ
vay chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, công ty sẽ khó huy động thêm vốn khi có nhu cầu.
Đặc biệt có sự gia tăng rất lớn so với năm 2010 tăng tới 83.7% sự gia tăng này chủ
yếu từ nợ vay và nợ ngắn hạn chiếm 1.080.000.000 VNĐ, một con số rất lớn chiếm
gần 72% trong tổng nợ phải trả của năm.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Bảng so sánh các chỉ tiêu tài chính năm 2010 - 2011
TT
Chỉ tiêu
1
Tỷ suất tài
trợ (%)
220.162.604
Tỷ suất
đầu tư (%)
1.925.732.364
2
3
4
Khả năng
thanh toán
hiện hành
(lần)
Khả năng
thanh toán
nhanh
(lần)
Năm 2010
Năm 2011
= 0,103
2.145.894.968
= 0,89
2.145.894.968
2.145.894.968
1.356.237.264
3.297.204.202
1.940.966.938
= 0,411
= 0,59
(0,308)
(0,3)
3.297.204.202
= 9.75
220.162.604
2.050.530.528
220.162.604
Chênh
lệch
2010/2011
3.297.204.202
= 2.43
(7,32)
= 2.37
(6.94)
1.356.237.264
= 9.31
3.215.360.362
1.356.237.264
Phân tích: Qua các số liệu trên cho thấy:
- Tỷ suất tài trợ năm 2011 tăng 0,308% so với năm 2010. Chứng tỏ khả năng
tự chủ về tài chính của công ty đang tốt, sự gia tăng lợi nhuận, các hợp đồng được
thanh toán .
- Tỷ suất đầu tư năm 2011 so với năm 2010 giảm 0,3 % cho thấy trong năm
2010 công ty đã không tập trung mua sắm tài sản nhiều.
- Khả năng thanh toán hiện hành năm 2010 so với năm 2009 giảm 7.32 lần.
Cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ năm 2010 đã giảm so với năm 2009.
Tuy nhiên chỉ số này vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ trong trường hợp xấu nhất ( Công ty
phá sản hay giải thể) thì chủ nợ vẫn thu hồi được nợ vì với số tài sản Công ty đang
có có th ể đảm bảo khả năng thanh toán nói chung. Nhưng sự thay đổi rõ rệt này là
do nợ phải trả của công ty tăng rõ rệt. Sự thay đổi tương tự diễn ra với khả năng
thanh toán nhanh của công ty vì có sự gia tăng đột biến của nợ phải trả, cụ thể trong
năm 2010 là 2,37 còn năm 2009 là 9,31 giảm 6,94 lần.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Trường Đại học Vinh
1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
a. Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình
này công việc kế toán từ thu nhận thông tin, ghi sổ đều được tập trung về phòng kế
toán để tiến hành xử lý. Người quản lý trực tiếp các nhân viên là kế toán trưởng, các
phần hành kế toán đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn thành
ghi số tổng hợp hoặc lập báo cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành.
b. Sơ đồ bộ máy kế toán:
Bảng 03: Mô hình bộ máy kế toán trong Công ty
Kế toán trưởng
P/phòng kế toán
(kế toán tổng hợp)
KT Thanh
toán
KT thuế
Kế toán vật tư
Thủ quỹ
Kế toán lương
Sơ đồ 4.1: Bộ máy phòng Kế toán Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Ngọc Hà
1.4.1.2. Giới thiệu sơ lược các bộ phận kế toán trong bộ máy kế toán:
- Chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng: Là người phụ trách chung mọi
hoạt động của phòng kế toán, chịu trách nhiệm xét duyệt và ký các chứng từ số sách
kế toán, phân công việc cho từng thành viên trong phòng và tham mưu cho Giám
đốc về quản lý tài chính phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, điều
tiết các nguồn vốn.
- Chức năng nhiệm vụ của phó phòng kế toán( kế toán tổng hợp): Giúp việc
cho Kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về tổng hợp đầy đủ mọi chi phí phát sinh để
tính giá thành sản phẩm. Tổng hợp doanh thu và xác địng kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty thông qua Báo cáo tài chính. Lập Báo cáo nội bộ và báo cáo định
kỳ cho cơ quan quản lý, cục thuế, thống kê. Theo dõi, lập bảng kê hàng tháng tất cả
các công nợ khách hàng cung ứng vật tư cho công ty và theo dõi tài sản cố định.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Trường Đại học Vinh
- Chức năng nhiệm vụ của kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quyết định các
nghiệp vụ thu chi của công ty, theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm trên tài
khoản ngân hàng. Theo dõi công nợ phải thu, phải trả của khách hàng về các công
trình dân dụng.
- Chức năng nhiệm vụ kế toán thuế: Lập bảng kê báo cáo thuế GTGT đầu ra,
thuế đầu vào hàng tháng. Lập các báo cáo thuế TNDN, GTGT, thuế đất, thuế môn
bài theo yêu cầu của Cục thuế.
- Chức năng nhiệm vụ kế toán vật tư: Theo dõi và hạch toán tình hình Nhập Xuất - Tồn nguyên vật liệu . Theo dõi công nợ phải thu, phải trả Nhà máy chế biến
gỗ xuất khẩu. Lập chứng từ và mở tờ khai hải quan đối với lô hàng xuất nhập khẩu.
- Kế toán tiền lương: Tính toán lương cho toàn công ty. Các nhà máy, cửa
hàng xăng dầu, dịch vụ nhà nghỉ tính lương theo khoán sản phẩm. Bộ phận văn
phòng tính lương theo hệ số và cộng thời gian làm thêm giờ. Tính toán các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ để trích nộp.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi dựa trên chứng từ hợp lệ, hàng ngày tiến
hành ghi Sổ quỹ, đối chiếu và lập báo cáo quỹ.
1.4.2. Tổ chức thực hiện các phần hành kế toán
1.4.2.1. Đặc điểm chung.
- Hệ thống chứng từ áp dụng trong doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán
ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán (kỳ kế toán năm): Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày
31/12 hàng năm.
- Đợn vị tiền tệ sử dụng ghi chép trong kế toán là: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
+ Phương pháo hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo tỉ lệ phần trăm hoàn thành (tỷ
lệ hoàn thành của từng công trình, hạng mục công trình là khác nhau), trên khối
lượng đã thực hiện chưa được nghiệm thu theo tính toán của kỹ thuật được thể hiện
theo biên bản kiểm kê khối lượng dở dang cuối kỳ.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng:
+ Doanh thu được xác định trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, các biên bản
nghiệm thu từng công trình đã có xác nhận của 2 bên A - B và hóa đơn tài chính đã
được phát hành.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
10
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng i hc Vinh
+ Chi phớ sn xut kinh doanh: Gm chi phớ trc tip liờn quan n tng cụng
trỡnh, hng mc cụng trỡnh v chi phớ chung c phõn b cho cỏc cụng trỡnh, hng
mc cụng trỡnh theo tiờu thc phự hp.
- Hỡnh thc ghi s k toỏn: Chng t ghi s.
S 1.5. Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc k toỏn chng t ghi s
Chứng từ
kế toán
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Chứng từ
ghi sổ
Bảng cân
đối số
phát sinh
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
(Ngun: Phũng ti chớnh - k toỏn)
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu, kim tra
1.4.2.2. Gii thiu s lc cỏc phn hnh k toỏn ti Cụng ty.
a) K toỏn vn bng tin.
- Ti khon s dng:
+ TK 111: Tin mt: Phn ỏnh giỏ tr hin cú v tỡnh hỡnh bin ng v tin mt
ti qu ca Cụng ty.
+ TK 112: Tin gi ngõn hng: Theo dừi giỏ tr hin cú v tỡnh hỡnh tng gim
cỏc khon tin gi ca Cụng ty ti cỏc ngõn hng, kho bc nh nc, ti khon ny
c m chi tit cho tng ngõn hng m Cụng ty giao dch.
- Chng t s dng:
+ Phiu thu (Mu s 01 - TT)
+ Giy ngh thanh toỏn
+ Phiu chi (Mu s 02 - TT)
+ Giy thanh toỏn tm ng
Sinh viờn: H Mnh Hựng
Lp: 48B1 - QTKD
11
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng i hc Vinh
+ Biờn lai thu tin (Mu s 06 - TT)
+ Lnh chi
+ Bng kim kờ qu
+ Bng kờ chi tin
+ Giy bỏo n, giy bỏo cú
+ Bng sao kờ ca ngõn hng
+ Giy np tin vo ti khon tin gi.
+ y nhim chi, y nhim thu
- S k toỏn s dng:
+ S qu tin mt, s theo dừi tin gi ngõn hng
+ S cỏi TK 111, TK 112.
+ S chi tit TK 111, TK 112
+ Chng t ghi s, s ng ký chng t ghi s
- Quy trỡnh ghi s:
S 1.6. Trỡnh t ghi s phn hnh k toỏn vn bng tin
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ, báo
có
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái TK
111,112
Sổ chi tiết
TK 111,112
Bảng tổng
hợp chi tiết
(Ngun: Phũng ti chớnh - k toỏn)
Ghi chỳ :
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu, kim tra
b) K toỏn vt liu, cụng c, dng c:
- Ti khon s dng:
+ TK 152: Nguyờn liu, vt liu, TK ny c Cụng ty m chi tit theo nhúm
nguyờn vt liu. C th TK 1521 - Nguyờn liu, vt liu chớnh.
TK 1522 - Nguyờn vt liu ph.
+ Cụng ty khụng theo dừi cụng c dng c qua ti khon 153 - Cụng c dng c
m khi mua cụng c dng c v thỡ xut thng s dng luụn, tu vo giỏ tr cụng c
dng c v thi gian s dng m Cụng ty a thng vo TK 627 hoc TK 642 hay
TK 142, TK 242, nh k tớnh phõn b vo TK 627 hoc TK 642 tu theo nhu cu
s dng.
- Chng t s dng:
+ Phiu nhp kho (Mu s 01 - VT)
Sinh viờn: H Mnh Hựng
Lp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Trường Đại học Vinh
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
+ Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 -VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 03 - VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 - VT)
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu (Mẫu số 07- VT)
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ kế toán chi tiết TK 152, sổ cái TK 152.
+ Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ chi tiết 152.
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế toán phần hành Vật tư
Phiếu nhập kho, xuất kho
Thẻ kho
Sæ ®¨ng ký
chøng tõ ghi
sæ
Chøng tõ ghi
sæ
Sổ cái TK 152
Sổ chi tiết vật
tư
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
c) Kế toán tài sản cố định
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 211: “Tài sản cố định hữu hình”.
+ TK 214: “Hao mòn tài sản cố định”.
Các TK này được Công ty mở chi tiết thành các TK cấp 2 theo quy định.
- Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định ( Mẫu số 01- TSCĐ).
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu số 02 - TSCĐ).
+ Biên bản bàn giao TSCĐ sữa chữa lớn đã hoàn thành (Mẫu số 03 - TSCĐ).
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ).
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 - TSCĐ).
+ Hóa đơn GTGT.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
Trường Đại học Vinh
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ TSCĐ, sổ (thẻ) chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết TK 214.
+ Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng…
+ Sổ cái TK 211, TK 214.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán phần hành TSCĐ
Hóa đơn mua hàng
Sæ ®¨ng
ký chøng
tõ ghi sæ
Chøng tõ
ghi sæ
Sổ cái TK 211, 213
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
tăng giảm TSCĐ
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
d) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 334: “Phải trả công nhân viên”
+ TK 335: “Chi phí phải trả”.
Các TK này tại Công ty không mở chi tiết cho từng đối tượng cụ thể mà mở chung
cho tất cả các đối tượng toàn Công ty.
+ TK 338: “các khoản phải trả phải nộp khác”. TK này được mở chi tiết thành các
TK cấp 2 theo quy định, tại các TK cấp 2 Công ty mở chi tiết cụ thể theo từng đối
tượng, theo từng nơi sử dụng.
Ví dụ: TK 3383- BHXH.
- Chứng từ sử dụng:
+ Chứng từ hạch toán cơ cấu lao động: Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, …
+ Chứng từ hạch toán thời gian lao động: Bảng chấm công, phiếu giao khoán,
phiếu báo làm thêm giờ, ...
+ Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
+ Hợp đồng giao khoán...
+ Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng....
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương....
- Sổ kế toán sử dụng:
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
Trường Đại học Vinh
+ Sổ chi tiết TK 334, 335, 338.
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Sổ cái TK 334, TK 335, TK 338
+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán phần hành tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Bảng chấm công,
hợp đồng lao động
Sæ ®¨ng
ký chøng
tõ ghi sæ
Chøng tõ
ghi sæ
Sổ cái
TK 334, TK 338
Bảng phân bổ tiền
lương và các khoản
trích theo lương
Bảng tổng hợp
chi tiết
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
e) Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Tài khoản sử dụng:
Mặc dù Công ty áp dụng quyết định 48/2006-BTC nhưng ở phần hành
kế toán chi phí và tính giá thành Công ty vẫn sử dụng các TK: 621, 622, 623,
627.
+ TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
+ TK 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”.
+ TK 623: “Chi phí sử dụng máy thi công”.
+ TK 627: “Chi phí sản xuất chung”.
+ TK 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Các TK này được Công ty mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
+ Hóa đơn GTGT
+ Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ…
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 621; TK 622; TK 623; TK 627; TK 154.
+ Sổ cái TK 621; TK 622; TK 623; TK 627; TK 154.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
+ Thẻ tính giá thành công trình.
+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hóa đơn GTGT, bảng
phân bổ KH TSCĐ
Sæ ®¨ng ký
chøng tõ ghi
sæ
Chøng
tõ ghi
sæ
Sổ chi tiết chi
phí giá thành
Thẻ tính
giá thành
Sổ cái TK 621,
622, 623, 627
Bảng tổng hợp
chi tiết
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
f) Kế toán thanh toán, công nợ và thuế
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 131: “Phải thu khách hàng”.
+ TK 331: “Phải trả người bán”.
+ TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ”.
+ TK 333: “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”.
+ Các TK khác: TK 138; TK 338; TK 141...
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn mua hàng, bán hàng.
+ Các chứng từ thuế GTGT được khấu trừ.
+ Các chứng từ thanh toán công nợ
+ Chứng từ chi phí mua vật tư hàng hóa
+ Các chứng từ thanh toán như: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu, giấy
báo có, giấy báo nợ.
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 331; TK 131; TK 133; TK 333 ...
+ Sổ cái TK 331; TK 131; TK 133; TK 333 ...
+ Bảng tổng hợp thanh toán với người mua, người bán.
+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Quy trình ghi sổ:
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán phần hành Công nợ và thuế
Hóa đơn mua hàng,
tờ khai thuế
Sæ ®¨ng ký
chøng tõ ghi
sæ
Chøng
tõ ghi
sæ
Sổ cái TK 131,
133, 331, 333
Sổ chi tiết
công nợ
Bảng tổng hợp
chi tiết
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
g) Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 632: “Giá vốn hàng bán”, được Công ty mở chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình.
+ TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Công ty mở chi tiết theo TK
cấp 2 cho từng công trình, hạng mục công trình...
+ TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh”. Dùng để tổng hợp các doanh thu và chi
phí để xác định kết quả kinh doanh.
+ Các TK liên quan khác: TK 642; TK 421...
- Chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng trúng thầu.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình hoàn thành.
+ Hóa đơn GTGT.
+ Phiếu thu, phiếu chi.
- Sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 632; TK 511 ....
+ Bảng tổng hợp khối lượng xây lắp hàn thành đã bàn giao.
+ Sổ cái TK 511; TK 632; TK 911...
+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Quy trình ghi sổ:
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán phần hành bán hàng và xác định KQKD
Hóa đơn GTGT, Đơn
đặt hàng
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ chi tiết bán
hàng, giá vốn
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK 632, TK 511,
TK 911
Bảng tổng
hợp chi tiết
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính.
1.4.3.1. Báo cáo tài chính của Công ty.
+ Bảng cân đối kế toán. (Mẫu số B01 - DNN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02 - DNN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DNN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DNN)
1.4.3.2. Báo cáo nội bộ của Công ty hàng tháng.
+ Báo cáo công nợ phải thu, công nợ phải trả.
+ Báo cáo tình hình số tiền vay, tiền gửi.
1.4.4. Tổ chức kiểm tra kế toán.
1.4.4.1. Công tác kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan hữu quan.
Là công việc kiểm tra do các cơ quan quản lý chức năng và cơ quan hữu
quan (Cục thuế tình Nghệ An, Chi cục thuế TP. Vinh và các cơ quan liên quan) tiến
hành làm kiểm tra việc chấp hành các quy chế chính sách, chế độ trong quản lý tài
chính của Công ty và từ đó đưa ra các quyết định xử lý thích hợp. Công tác kiểm
tra, kiểm soát của cấp trên được thực hiện định kỳ một năm một lần, khi cần thiết có
thể kiểm tra đột xuất. Nội dung kiểm tra liên quan đến vốn, tài sản, doanh thu, chi
phí, thu nhập các hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư của Công ty ...
1.4.4.2. Công tác kiểm tra nội bộ của Công ty.
+ Bộ phận thực hiện kiểm tra: Ban lãnh đạo Công ty, kiểm soát nội bộ của Công ty.
+ Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra bằng cách đối chiếu, so sánh, kiểm tra chứng từ.
Ban kiểm soát sẽ tiến hành kiểm tra và đánh giá tính hợp lý, hiệu quả của hệ thống
kế toán tài chính Công ty cũng như chất lượng thực thi trọng trách được giao.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
Trường Đại học Vinh
Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra định kỳ hàng quý, nhưng khi cần thiết cũng có thể
tiến hành đột xuất.
+ Cơ sở kiểm tra: Là các chứng từ và báo cáo quyết toán tài chính. Các báo cáo
quyết toán phải được thông qua ban lãnh đạo của Công ty.
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán tại
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Hà.
1.5.1. Thuận lợi.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Hà luôn tìm cách tiếp cận
thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh nhằm thu hút khách hàng và ký kết các hợp
đồng xây dựng. Để có thể ký kết nhận thầu công trình, Công ty thực hiện đúng theo
cơ chế đấu thầu xây lắp ban hành theo nghị định 85/2009/NĐ - CP do Chính phủ
ban hành. Đối với mỗi dự án công trình, hạng mục công trình Công ty đều lập hồ sơ
dự thầu, lập ra các dự toán cạnh tranh để có thể trúng thầu công trình. Có được
thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế toán trong các
khía cạnh sau:
- Về bộ máy quản lý: Được xây dựng khoa học phù hợp với quy mô sản xuất, cán
bộ lãnh đạo có năng lực trình độ chuyên môn cao. Đồng thời bộ máy tổ chức sản
xuất kinh doanh của Công ty gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả,
tham mưu cho lãnh đạo trong quản lý kinh tế và tổ chức sản xuất đạt kết quả cao.
- Về bộ máy kế toán: Được tổ chức tương đối gọn nhẹ, phản ánh đầy đủ các nội
dung kinh tế, quy trình làm việc khoa học. Bộ máy kế toán bao gồm những nhân
viên kế toán có trình độ, trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc, được bố trí hợp lý,
phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Chính vì thế việc hạch toán nội bộ
có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
- Về tổ chức công tác kế toán: Nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp
pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán của Công ty khá hữu hiệu và phù hợp với
chế độ kế toán cải cách. Công ty áp dụng thành công một số phần hành hạch toán
trên máy vi tính với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ đúng
với yêu cầu quy định, đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
- Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng: Chứng từ kế toán sử dụng trong Công ty là
những chứng từ hợp lệ, đúng với mẫu quy định của Bộ tài chính. Về việc luân
chuyển chứng từ Công ty áp dụng hình thức đơn giản nhất phù hợp với đặc điểm
Công ty để tránh tình trạng chứng từ qua nhiều khâu sẽ là chậm tiến độ ghi sổ.
- Về sổ sách kế toán: Việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính (phần mềm
tự tạo dựa trên bảng tính Excel) của Công ty tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên
kế toán giảm được nhiều thời gian cũng như lượng công việc. Kế toán không phải
ghi sổ bằng tay mà chủ yếu là nhập thông tin từ chứng từ gốc vào máy, từ đó vận
dụng các kiến thức tin học văn phòng, công thức toán học trong bảng tính Excel để
tạo lập và hoàn thành các loại sổ kế toán cần thiết.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
Trường Đại học Vinh
- Về hệ thống báo cáo: Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty sử dụng theo mẫu
của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ Công ty
còn có các báo cáo quản trị nội bộ.
- Công ty không hạch toán công cụ dụng cụ qua TK 153 mà khi mua công cụ dụng
cụ về thì Công ty tiến hành xuất thẳng sử dụng luôn, tuỳ vào nhu cầu sử dụng, giá
trị công cụ dụng cụ, thời gian sử dụng mà Công ty đưa vào các tài khoản 627, 642,
142 hoặc 242.
1.5.2. Khó khăn.
- Về bộ máy kế toán: Sự thiếu hụt nhân viên kế toán làm cho hiệu quả công tác kế
toán không kịp thời với yêu cầu của lãnh đạo Công ty. Kế toán trưởng kiêm kế toán
tổng hợp và các phần hành kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán là quá
tải và vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
+ Kế toán trưởng làm thay kế toán viên khi kế toán viên nghỉ, vắng mặt. Với số
lượng công việc lớn mà kế toán viên nghỉ thỉ công việc sẽ bị gián đoạn, gây khó
khăn cho công tác quản lý cũng như công tác kế toán trong Công ty.
- Việc luân chuyển chứng từ: Theo quy định hàng tuần, các đội xây dựng gửi
chứng từ lên phòng kế toán để hạch toán, nhưng các đội thường không thực hiện
đúng theo thời gian quy định đó.
- Về hệ thống tài khoản: Công ty chưa áp dụng nhất quán một quyết định
nào. Ví dụ: Công ty áp dụng QĐ48/2006-BTC nhưng vẫn sử dụng các tài
khoản 621, 622, 623 và 627 khi hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Việc áp dụng hình thức sổ kế toán: Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức chứng
từ ghi sổ. Trong tương lai, khi công ty mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất kinh
doanh thì việc ghi chép dể trùng lặp, nhầm lẫn. Nhiều loại sổ sách nên việc đối
chiếu, kiểm tra phải thực hiện thường xuyên làm cho việc tính toán và quản lý các
chỉ tiêu bị chậm lại.
1.5.3. Hướng phát triển cho công tác kế toán tại Công ty.
- Về bộ máy tổ chức kế toán: Công ty cần bổ sung thêm nhân viên kế toán, tách
các phần hành kế toán riêng để hạn chế áp lực trong công việc. Cụ thể là:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và các phần hành kế toán tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, thanh toán:
+ Kế toán trưởng
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán:
- Về luân chuyển chứng từ: Công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình
nằm rải rác, phân tán xa trụ sở Công ty. Do đó việc luân chuyển chứng từ gốc về
phòng kế toán thường gặp khó khăn. Để khắc phục tình trạng này, ban lãnh đạo cần
xây dựng lịch trình cho các đội thi công thi hành. Nếu sai phạm thì tiến hành xử
phạt. Đồng thời cần giáo dục ý thức, trách nhiệm cho công nhân viên, xây dựng chế
độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với công trình ở xa cần cử người đến tận công trình để
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
Trường Đại học Vinh
cập nhật nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo công việc được kịp thời, đầy đủ,
chính xác tránh tình trạng chi phí phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới được ghi sổ.
- Về hình thức sổ kế toán: Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ. Để giảm bớt số lượng công việc cũng như sổ sách Công ty nên tổ
chức theo hình thức Nhật ký chung, vì hình thức này dễ thao tác trên máy (bảng tính
Excel). Tạo điều kiện cho nhân viên kế toán dễ dàng kiểm tra đối chiếu chi tiết theo
chứng từ gốc phát sinh và tốt nhất Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán máy.
- Cần một phần mềm kế toán máy : Sự phát triển của khoa học đã đóng góp rất
nhiều tiện ích cho cuộc sống, khoa học máy tính cũng vậy đang phát triển không
ngừng, trong lĩnh vực kế toán để giảm bớt công việc cho kế toán viên, tính chính
xác và hiệu quả công việc cao hơn thì các phần mềm kế toán máy đã được tạo ra.
Vì vậy, công ty nên xem xét sử dụng một phần mềm kế toán máy phù hợp.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
Trường Đại học Vinh
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
NGỌC HÀ.
2.1. Đặc điểm, công tác quản lý, phân loại, đánh giá NVL, CCDC tại Công ty
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc Hà chuyên về xây dựng, sản
phẩm chủ yếu là : các công trình nhà ở, cầu cống, đường xá, … nên NVL là sản
phẩm của ngành công nghiệp như sắt, thép, xi măng…NVL được sử dụng với khối
lượng lớn nên Công ty tổ chức mua của các nhà cung ứng lân cận công trình. Các
sản phẩm sau khi được mua về Công ty lập ban kiểm nghiệm trước khi nhập kho
hoặc đưa vào sử dụng để đảm bảo chất lượng công trình.
Nguyên vật liệu tại Công ty mang đầy đủ những đặc điểm chung của NVL.
Ngoài ra, do công trình thi công là những công trình lớn, thời gian thi công ít nhất là
một năm vì vậy quá trình lưu kho, lưu trữ của NVL tại Công ty kéo dài hơn so với
các doanh nghiệp sản xuất khác.
Về phần công cụ dụng cụ thì gồm các khoản như: Quần, áo, mũ, giày dùng
cho công nhân thi công, bạt che mưa che nắng, cuốc, xẻng, bai xây, các dụng cụ văn
phòng như máy in, máy Fax, điện thoại, … Nhưng trên thực tế Công ty không theo
dõi công cụ dụng cụ qua tài khoản 153 mà khi mua về thì tuỳ vào mục đích sử
dụng, giá trị dụng cụ, thời gian sử dụng mà Công ty đưa vào tài khoản 627, 642 hay
142, 242 rồi định kỳ phân bổ chi phí theo mục đích sử dụng.
2.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
Hiện nay Công ty tổ chức xây lắp theo đội xây dựng và tổ chức nhận thầu
xây lắp. Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng, thủy lợi như: cầu,
đường bộ, đập nước, …có quy mô lớn mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm xây lắp trải qua nhiều năm mới hoàn thành. Do sản phẩm của Công ty được
tạo ra cố định tại nơi sản xuất nên các điều kiện sản xuất như máy móc, NVL, lao
động… phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Vì vậy, công tác quản lý sử
dụng, hạch toán vật tư rất phức tạp do tác động của vị trí địa lý, thời tiết, và dễ mất
mát hư hỏng.
- Về tình hình biến động: Công ty đã bố trí thủ kho kết hợp với kế toán vật tư
theo dõi về sát sao số lượng nhập, xuất, tồn kho. Từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ
NVL trong kho, kịp thời phát hiện mất mát, hao hụt để có biện pháp xử lý.
- Về định mức dự trữ: Phòng Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ nghiên cứu và xây
dựng định mức tiêu hao NVL cho từng công trình, hạng mục dựa trên định mức
kinh tế kỹ thuật đã quy định chung và các tiêu chí: Bảo đảm nguyên vật liệu được
dự trữ đầy đủ, sử dụng tiết kiệm, tránh gián đoạn trong sản xuất cũng như ứ đọng
vật tư.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
Trường Đại học Vinh
- Về chất lượng: NVL được kiểm nghiệm trước khi nhập kho. Thủ kho phải
nắm chắc tính chất cơ, lý, hóa của vật liệu để có các biện pháp bảo quản, sử dụng,
hạn chế sự biến chất của NVL.
- Về giá mua và chi phí thu mua: Bộ phận cung ứng vật tư cùng phòng kế toán tìm
kiếm trên thị trường những nhà cung cấp NVL có uy tín, giá mua hợp lý, chất lượng
tốt, giảm thiểu các chi phí phát sinh trong khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản.
- Về quản lý kho: Thủ kho phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo tính
chất đặc trưng nhất của từng thứ, từng loại NVL. Hiện nay, hệ thống kho tàng của
công ty được tổ chức như sau:
+ Kho Công ty: tại đây nguyên vật liệu được phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa
của từng loại. Kho xi măng, kho thép, kho sơn… Các loại nguyên vật liệu có tính
chất dễ cháy nổ như dầu, xăng,…được bảo quản tách biệt.
+ Tại các đội thi công của Công ty cũng có các kho riêng và mỗi kho được bố
trí một thủ kho thực hiện công tác nhập, xuất và bảo quản; được trang bị dụng cụ
cân ,đong, đo, đếm. Ở đây chủ yếu là các NVL đội thi công nhận về đưa vào sản
xuất, sau đó vật tư được giao cho các tổ, đội sản xuất.
2.1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty
2.1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Ngọc Hà căn cứ vào yêu cầu quản lý và nội dung kinh tế của NVL tại
Công ty để phân loại thành các nhóm sau:
- NVL chính: là các loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, công trình. Toàn bộ giá trị NVL được
chuyển vào giá trị sản phẩm mới, công trình mới bao gồm: Xi măng, sắt, thép, đá,
gạch xây…và một số NVL chính khác.
- NVL phụ: Là các loại NVL được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh công trình hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất…
Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản phẩm như: Dung môi, bột
bã, bản lề, gạch lát, phụ gia…
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiêt lượng cho quá trình sản
xuất, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phượng tiện vận tải, máy thi công, công tác
quản lý, bao gồm: Xăng, dầu diesel, dầu nhớt,..
- Phụ tùng thay thế: Là những tài sản ngắn hạn dùng để thay thế, sữa chữa máy
móc thiết bị, phượng tiện vận tải, công cụ dụng cụ như xi lanh, răng gầu, tổng
phanh, đĩa côn, đĩa thép, bơm côn, các đăng cầu trước, đăng cầu sau, bánh răng, bót
lái, môtơ,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản, thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình XDCB.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
Trường Đại học Vinh
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật
liệu này chủ yếu thu hồi từ quá trình sản xuất hoặc thanh lý TSCĐ, CCDC có thể sử
dụng lại hoặc bán.
Cách phân loại trên cho biết vai trò, công dụng của từng loại vật liệu và giúp
Công ty sử dụng các tài khoản chi tiết một cách hợp lý.
2.1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
a . Nguyên tắc đánh giá
Vật tư là một bộ phận hàng tồn kho của doanh nghiệp do đó về nguyên tắc
đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho chuẩn
mực Việt Nam số 02 "Hàng tồn kho" (Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính).
b. Phương pháp đánh giá.
* Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế của vật liệu nhập vào được xác định theo nguồn nhập NVL:
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Các
Giá mua
Giá mua
Chi phí
khoản
NVL
=
ghi trên
+
thu mua
giảm trừ
nhập kho
hóa đơn
khác
(nếu có)
NVL của Công ty chủ yếu được mua ngoài từ các Công ty sản xuất trong nước.
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua không bao
gồm cả thuế GTGT. Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển (nếu trong hợp
đồng mua NVL quy định là chi phí vận chuyển do bên mua chịu), chi phí bảo quản,
bốc dỡ, cho thuê kho bãi, hao hụt trong định mức, công tác phí của cán bộ thu mua.
Nhưng hiện nay trên thực tế các Công ty thường mua hàng theo phương thức nhận
hàng bên cạnh đó kho của Công ty thường được xây dựng ngay tại chân công trình,
do đó ít khi phát sinh chi phí thu mua.
Ví dụ: Ngày 27 tháng 11 năm 2011, Công ty nhập kho 86 m3 Đá 1x2 theo Hoá
đơn GTGT số 0000016 ngày 27 tháng 11 năm 2011 của Công ty TNHH Dịch vụ
thương mại Đồng Thành, với đơn giá ghi trên hoá đơn là 210.000 đồng/m 3. Đơn giá
này chưa có thuế GTGT. Chi phí vận chuyển do bên bán chịu.
Giá nhập kho được tính như sau:
Giá mua không bao gồm thuế GTGT: 210.000 đồng x 86 m3 = 18.060.000 đồng.
Giá Cát thực tế nhập kho: 18.060.000 đồng.
* Tính giá NVL xuất kho (theo phương pháp nhập trước xuất trước).
Theo phương pháp này giả định lô vật liệu vào được nhập kho trước thì sẽ được
xuất kho trước. Lượng vật tư xuất kho lần nhập nào thì tính theo giá thực tế thực tế
của lần nhập đó. Vật liệu tồn kho là những vật liệu nhập kho sau cùng.
Giả sử trong tháng 11/2011 Công ty có các nghiệp vụ nhập Đá 4x6 như sau:
- Ngày 23/11/2011 nhập Đá 1x2: 86 m3 đơn giá chưa thuế 210.000 đồng/m3
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
Trường Đại học Vinh
- Ngày 27/11/2011 nhập Đá 1x2: 86 m3 đơn giá chưa thuế 210.000 đồng/m3
Theo hợp đồng mua Đá 1x2 thì chi phí vận chuyển do bên bán chịu.
Biểu 2.1. Trích bảng tính giá Đá 1x2 nhập kho
Ngày
tháng
23/09
27/09
Tổng
Số liệu ghi trên hóa đơn
chi phí Đơn giá
Giá thực
Thành
vận
thục tế
tế nhập
số lượng Đơn giá
tiền
chuyển nhập kho
kho
(m3)
(đ/ m3)
(đồng)
86
210.000 18.060.000
210.000 18.060.000
86
210.000 18.060.000
210.000 18.060.000
36.120.00
172
x
x
36.120.000
0
Biểu 2.2. Trích Bảng tính giá xuất kho Đá 1x2
Ngày
tháng
Diễn giải
25/09
Tồn đầu tháng
Xuất kho ngày 27/11
Tổng số lượng xuất
Số lượng
(m3)
23
41
41
Đơn giá
(đ/ m3)
210.000
210.000
x
Thành tiền
(đồng)
4.830.000
8.610.000
8.610.000
2.2. Tổ chức hạch toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Ngọc Hà
.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đủ, cả về
hiện vật và giá trị từ đó cung cấp thông tin chi tiết cho người quản lý và được thực
hiện ở hai bộ phận là kho và phòng kế toán.
2.2.1.1. Thủ tục nhập kho và quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
- Thủ tục nhập kho
* Đối với NVL mua ngoài: Bộ phận ung ứng vật tư đề nghị kiểm nhận hàng.
Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký kết với nhà
cung cấp, khi vật liệu về đến nơi, doanh nghiệp lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm
tra số lượng, chất lượng, mẫu mã, quy cách của vật tư và lập biên bản kiểm nghiệm.
Dựa vào hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm, phòng kế toán lập phiếu nhập kho gồm
3 liên.
Liên 1: Lưu tại quyển.
Liên 2: Giao cho cung ứng vật tư để thanh toán tạm ứng.
Liên 3: Giao cho thủ kho nhập kho và ghi vào thẻ kho.
Thủ kho ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán. Kế toán trưởng ký
vào phiếu nhập kho, kế toán vật tư ghi sổ kế toán và bảo quản lưu trữ chứng từ.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Vinh
* Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trên cơ sở chứng từ giao hàng của đơn vị nhận gia công chế biến NVL, phòng
kế toán lập phiếu nhập kho. Thủ kho làm thủ tục nhập kho, ghi số thực nhập vào
phiếu nhập kho, vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ kế toán.
- Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
Cung ứng
vật tư
Đề nghị
kiểm
nghiệm
hàng
Ban kiểm
nghiệm
Kế toán
vật tư
Thủ kho
Kế toán
trưởng
Kế toán
vật tư
Kiểm
nghiệm
hàng
nhập
kho
Lập
phiếu
nhập
kho
Tiến
hành
nhập
kho, ghi
thẻ
kho.
Ký
duyệt
phiếu
nhập
Ghisổ
kế toán
và lưu
trữ
(Nguồn: PhòngTC- kế toán)
Căn cứ theo phiếu yêu cầu cung ứng vật tư đã được phê duyệt phụ trách bộ phận
viết đơn mua hàng.
Sinh viên: Hồ Mạnh Hùng
Lớp: 48B1 - QTKD