LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Cao Nguyễn Nguyên Vy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban chỉ huy
BT
Bê tông
CCDC
Công cụ dụng cụ
CP
Cổ phần
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐQT
Hội đồng quản trị
MTC
Máy thi công
NVL
Nguyên vật liệu
NC
Nhân công
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ
Tài sản cố định
VTTB
Vật tư thiết bị
VTLC
Vật tư luân chuyển
VPP
Văn phòng phẩm
XDCB
Xây dựng cơ bản
XM
Xi măng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.........................................................5
1.1.TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ........................................5
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị.......................................................5
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí...........................................7
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp........8
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp.10
1.1.5. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong KTQT chi phí..................12
1.2. ĐẶC
ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ......................13
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp.........................................................13
1.2.2. Đặc điểm chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây
lắp...........................................................................................................16
1.2.2.1. Đặc điểm chi phí xây lắp........................................................16
1.2.2.2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.......................17
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
.....................................................................................................................22
1.3.1. Dự toán chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp.......................22
1.3.1.1. Khái quát về dự toán chi phí xây dựng..................................22
1.3.1.2. Dự toán chi phí xây dựng.......................................................25
1.3.2. Xác định giá phí sản phẩm sản xuất...........................................26
1.3.2.1. Xác định giá phí sản phẩm sản xuất theo kế toán quản trị chi
phí truyền thống..................................................................................27
1.3.2.2. Xác định giá phí sản phẩm sản xuất theo kế toán quản trị chi
phí hiện đại (phương pháp xác định chi phí theo cơ sở hoạt động)...28
1.3.3. Xây dựng trung tâm trách nhiệm chi phí....................................30
1.3.4. Phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh..........................31
1.3.5. Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí..................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................36
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG NAM VIỆT..............................................38
2.1. KHÁI QUÁT
TY
VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG
CỔ PHẦN QUẢNG NAM VIỆT................................................................38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Quảng
Nam Việt.................................................................................................38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Quảng Nam Việt..39
2.2. ĐẶC
ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
CÔNG
TY
CỔ
PHẦN
QUẢNG NAM
VIỆT............................................................................................................39
2.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động xây lắp...........................................39
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Quảng Nam
Việt..........................................................................................................40
2.2.2.1. Khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP
Quảng Nam Việt..................................................................................40
2.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban..............................41
2.2.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Quảng
Nam Việt..............................................................................................44
2.3. THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG
TY
CỔ
PHẦN
QUẢNG NAM VIỆT......................................................................................45
2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất...........................................................45
2.3.1.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế................................46
2.3.1.2. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng......................47
2.3.2. Công tác lập dự toán chi phí sản xuất........................................48
2.3.3. Công tác kế toán chi phí, tính giá thành và xác định giá dự
thầu.........................................................................................................61
2.3.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản xuất sản phẩm.....................................................................61
2.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất.........................................................62
2.3.4. Đánh giá dở dang cuối kỳ............................................................69
2.3.5. Tính giá thành sản phẩm.............................................................70
2.3.6. Định gía dự thầu..........................................................................70
2.3.7. Kiểm soát chi phí..........................................................................71
2.3.8. Về tổ chức bộ máy kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí.....74
2.4. ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG
TY
CP QUẢNG NAM VIỆT................................................................................74
2.4.1. Phân loại chi phí sản xuất...........................................................74
2.4.2. Công tác lập dự toán chi phí xây dựng.......................................74
2.4.3. Xác định giá phí sản phẩm sản xuất...........................................75
2.4.4. Công tác kiểm soát chi phí và phân tích biến động chi phí.......75
2.4.5. Tổ chức mô hình kế toán quản trị...............................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................77
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP QUẢNG NAM VIỆT. 78
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI
CÔNG TY CP QUẢNG NAM VIỆT..................................................78
3.2. YÊU
CẦU CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CP QUẢNG NAM VIỆT...............................................................79
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TẠI
TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
CÔNG TY CP QUẢNG NAM VIỆT........................................................79
3.3.1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử............................................79
3.3.2. Xây dựng bổ sung định mức chi phí...........................................84
3.3.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương
pháp trực tiếp.........................................................................................87
3.3.4. Phương pháp xác định giá dự thầu............................................91
3.3.5. Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí..................................96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................96
KẾT LUẬN....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
DANH MỤC CÁC BẢNG
SỐ HIỆU
BẢNG
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
TÊN BẢNG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO
YẾU TỐ
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO
KHOẢN MỤC
BẢNG TIÊN LƯỢNG
BẢNG PHÂN TÍCH ĐƠN GIÁ
BẢNG ĐỊNH MỨC TIÊU HAO VẬT LIỆU, NHÂN
CÔNG, CA MÁY
BẢNG BÁO GIÁ, VẬT TƯ, THIẾT BỊ
BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN XDCB. A1
BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
TỈNH QUẢNG NAM
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ VẬT LIỆU
BẢNG ĐƠN GIÁ DỰ THẦU
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT VẬT TƯ
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ DÙNG ĐỂ THI CÔNG
2.14
CÔNG TRÌNH
BẢNG BÁO CÁO SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN
BẢNG NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN
2.15
THÀNH CÔNG TRÌNH: NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
ĐAN SÁCH
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÔNG
TRÌNH THI CÔNG HOÀN THÀNH
NHẬT TRÌNH SỬ DỤNG XE MÁY THI CÔNG
BẢNG CHI TIẾT VẬT TƯ SỬ DỤNG CHO XE
MÁY THI CÔNG
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CÔNG NHÂN LÁI
MÁY
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI PHÍ
TRAN
G
46
48
50
51
53
55
56
57
58
59
61
62
63
64
65
66
68
68
69
73
SỐ HIỆU
BẢNG
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
TÊN BẢNG
PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO ỨNG XỬ
BẢNG PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG
XỬ
BẢNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHI
PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
BẢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG PHÂN BỔ
CHO TỪNG CÔNG TRÌNH
KẾT QUẢ PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO CÁCH
ỨNG XỬ
BẢNG DỰ TOÁN CHI PHÍ THEO PHƯƠNG PHÁP
TRỰC TIẾP
DỰ TOÁN LINH HOẠT THỂ HIỆN MỐI QUAN HỆ
GIỮA TỶ LỆ GIẢM GIÁ THẦU VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH
TRAN
G
80
83
86
89
93
93
95
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SỐ HIỆU SƠ
ĐỒ, BIỂU
TÊN SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TRANG
ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1
SƠ ĐỒ 2.2
BIỂU ĐỒ 2.1
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
TẠI CÔNG TY CP QUẢNG NAM VIỆT
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP QUẢNG NAM VIỆT
CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
CÔNG TY CP QUẢNG NAM VIỆT
41
45
48
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển mở ra cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức lớn. Để tồn tại, phát triển và đặc biệt
là cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Đồng thời, sản phẩm của doanh nghiệp phải có mức giá
thấp hơn so các sản phẩm khác cùng ngành. Điều đó, đòi hỏi nhà quản trị
doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, kịp thời để giữ
cho doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để đạt
được điều đó, nhà quản trị doanh nghiệp phải từng bước tiết kiệm chi phí
nhằm hạ giá thành sản phẩm từng bước nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển Kế toán quản trị
(KTQT) chi phí được coi là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm
kịp thời xử lý và cung cấp thông tin về chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin cho
các nhà quản trị, song tại Việt Nam KTQT chi phí còn là vấn đề rất mới mẻ,
chưa được ứng dụng một cách phổ biến. Ở những thành phố lớn như Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh Kế toán quản trị chi phí cũng gần như đã được
một số doanh nghiệp áp dụng bởi tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Còn
ở những thành phố nhỏ thì hầu như kế toán quản trị ít được chú trọng. Đa số
các doanh nghiệp hầu như không quan tâm đến kế toán quản trị là gì. Trong
khi kế toán quản trị là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý đưa ra các chiến lược
đúng đắn trong kinh doanh.
Công ty Cổ phần Quảng Nam Việt ra đời trong thời điểm tách tỉnh
Quảng Nam – Đà Nẵng. Do còn non trẻ nên thị trường của Công ty không
nhiều. Đa số các công trình thi công do Công ty xây lắp Cổ phẩn Quảng Nam
2
Việt thực hiện đều nằm ở các tỉnh miến núi thuộc miền trung. Chính vì vậy,
các khoản chi phí để thực hiện công trình sẽ lớn hơn so với các công trình
thực hiện ở đồng bằng. Nếu không kiểm soát tốt các khoản chi phí thì Công ty
khó có thể đứng vững trên thị trường. Hiện nay, tại Công ty Cổ phẩn xây lắp
Quảng Nam Việt chưa thực hiện kế toán quản trị chi phí. Do đó, tôi chọn đề
tài : Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Quảng Nam Việt làm luận
văn tốt nghiệp. Nhằm mục đích đưa ra các giải pháp giúp lãnh đạo doanh
nghiệp dự toán và tiết kiệm được các khoản chi phí.
2. TỔNG QUAN
Những vấn đề về kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí
được các tác giả Việt Nam nghiên cứu từ rất sớm khoảng năm 1990. Các công
trình nghiên cứu của các tác giả trong thời điểm này đều phản ánh chung về
quá trình xây dựng hệ thống kế toán quản trị. Từ đầu những năm 2000 đến
nay các tác giả đã nghiên cứu nhiều công trình ứng dụng kế toán quản trị
trong các ngành cụ thể như tác giả Phạm Thị Kim Văn (năm 2002) nghiên
cứu về “ Tổ chức kế toán quản trị chi phí và kết quả kinh doanh ở các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch”, tác giả Dương Thị Mai Hà Trâm (năm 2004)
nghiên cứu “ Xây dựng hệ thống kế toán quản trị trong các doanh nghiệp dệt
Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thanh Quí (năm 2004) nghiên cứu “xây dựng hệ
thống thông tin kinh tế phục vụ quản trị doanh nghiệp kinh doanh bưu chính
viễn thông”, tác giả Đoàn Thị Lành(2007)nghiên cứu về“ Kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp dệt ở Đà Nẵng, thực trạng và giải pháp hoàn
thiện”, tác giả Phạm Thị Thuỷ (2007) nghiên cứu “Xây dựng mô hình kế toán
quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”.
Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ
bản của hệ thống kế toán quản trị chi phí vào các ngành cụ thể theo phạm vi
nghiên cứu của đề tài. Mặc dù vậy các công trình nghiên cứu nêu trên chưa đi
3
sâu nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị chi phí áp dụng cho ngành xây lắp,
trong khi xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, là ngành
đang rất cần những thông tin kế toán quản trị chi phí phục vụ cho công tác ra
quyết định của nhà quản trị
Chính vì vậy, các vấn đề luận văn cần tập trung nghiên cứu là kế toán
quản trị chi phí tại Công ty CP Quảng Nam Việt. Trên cơ sở nghiên cứu giữa
lý thuyết kế toán quản trị chi phí và thực trạng kế toán quản trị chi phí tại
Công ty CP Quảng Nam Việt.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất và ứng dụng trong ngành xây lắp. Thông qua khảo sát
thực tế công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP Quảng Nam Việt,
phân tích nguyên nhân, xác định các điều kiện cho phép áp dụng. Từ đó đề
xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện một số nội dung về công tác kế toán
quản trị chi phí phù hợp với đặc thù của ngành xây lắp
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là phương pháp
duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử. Luận văn trình bày, phân tích,
đánh giá các vấn đề trong mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng và tính lịch
sử cụ thể của chúng. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp tổng
hợp, phân loại, hệ thống hoá để khái quát những vấn đề lý luận về kế toán
quản trị chi phí. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu trực tiếp Công ty CP Quảng
Nam Việt, phương pháp thực hiện là phỏng vấn. Đối tượng được phỏng vấn:
giám đốc, kế toán trưởng, các nhân viên kế toán để từ đó đưa ra các giải pháp
hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho Công ty CP Quảng Nam Việt
4
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng kế toán
quản trị chi phí và các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty CP Quảng Nam Việt.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu và hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí cho hoạt động xây dựng dân dụng của Công ty.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KTQT chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Đáng giá
thực trạng KTQT chi phí tại Công ty CP Quảng Nam Việt, chỉ ra nguyên nhân
tồn tại và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty CP
Quảng Nam Việt .
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị chi phí tại doanh
nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty CP Quảng
Nam Việt.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí
tại Công ty CP Quảng Nam Việt
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Tổng quan về kế toán quản trị chi phí
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị,
Để hiểu rõ bản chất của kế toán quản trị chi phí trước hết cần hiểu rõ khái
niệm về kế toán quản trị.
Trong các tài liệu về kế toán quản trị, nhiều nhà nghiên cứu đã có các
khái niệm khác nhau:
- Theo Ronald W. Hilton, Giáo sư Đại học Cornell (Mỹ): “Kế toán quản
trị là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà
quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”
- Theo Ray H. Garrison: “Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp
tài liệu cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có
trách nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”
- Theo các Giáo sư đại học South Florida là Jack L.Smith; Robert
M.Keith và William L.Stephens: “Kế toán quản trị là một hệ thống kế toán
cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch
định và kiểm soát”
- Theo Luật kế toán (điều 3, khoản 4): “Kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Các khái niệm trên đây không có sự mâu thuẫn nhau, chỉ là khác nhau
về cách diễn đạt các khía cạnh của kế toán quản trị. Từ các khái niệm trên cho
thấy những điểm chung về kế toán quản trị như sau:
- Là một phân hệ trong hệ thống kế toán của một tổ chức (đơn vị), cung
6
cấp các thông tin định lượng của tổ chức;
- Đối tượng sử dụng thông tin là nhà quản trị bên trong tổ chức (đơn vị)
- Mục đích nhằm cung cấp thông tin để hoạch định và kiểm soát các
hoạt động của tổ chức (đơn vị).
Từ đó có thể đưa ra khái niệm chung về kế toán quản trị là:
Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những
thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà
quản trị trong quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt
động của đơn vị.
Như vậy, có thể nói, kế toán quản trị ra đời từ khi xuất hiện nền kinh tế
thị trường. Kế toán quản trị là loại kế toán dành cho những người làm công
tác quản lý, nó được coi như một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý trong
việc ra quyết định, là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ nhà kinh doanh nào mục tiêu của
họ đều hướng tới lợi nhuận tối đa. Thực hiện mục tiêu trên nhà quản lý phải
giải quyết hàng loạt các vấn đề như: mặt hàng sản xuất - kinh doanh; kỹ thuật;
công `nghệ sản xuất; thị trường tiêu thụ;… cuối cùng là hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Để có được quyết định đúng đắn trong việc giải quyết các vấn đề
đặt ra, trước hết nhà quản trị cần có một lượng thông tin đầy đủ, kịp thời, toàn
diện về các mặt hoạt động của doanh nghiệp và đối thủ của mình. Trong thực
tế, để có được những thông tin hữu ích nhà quản lý phải sử dụng nhiều công
cụ khác nhau, kế toán quản trị là một trong những công cụ thu thập, xử lý,
kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin quan trọng, hữu ích phục vụ cho
việc ra các quyết định của nhà quản lý. Vì nhu cầu thông tin nội bộ rất đa
dạng nên các báo cáo KTQT mang tính linh hoạt, thích hợp trong từng tình
huống cụ thể, không theo một khuôn mẫu, tiêu chuẩn như KTTC, mà Báo cáo
7
KTQT phải thiết kế các thông tin một cách hữu ích. Vậy KTQT cung cấp
thông tin phục vụ nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp trong việc hoạch định, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định.
1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Như đã trình bày trong những phần trên, trọng tâm của kế toán quản trị
là cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản lý của tổ chức. Trong khi đó,
mục tiêu của kế toán tài chính (financial accounting) là nhằm đáp ứng nhu cầu
thông tin cho các đối tương bên ngoài tổ chức. Những người sử dụng thông
tin kế toán tài chính bao gồm các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, các chủ
nợ, các cơ quan Nhà nước, các nhà phân tích đầu tư, khách hàng.
Tuy vậy, hệ thống kế toán quản trị và kế toán tài chính cũng có nhiều
điểm giống nhau bởi vì cả hai hệ thống này đều dựa vào dữ liệu thu thập được
từ hệ thống kế toán cơ bản của tổ chức. Hệ thống này bao gồm thủ tục, nhân
sự, và hệ thống máy tính để thu thập và lưu trữ các dự liệu tài chính của tổ
chức. Một phần của hệ thống kế toán chung này là hệ thống kế toán chi phí
(cost accounting), có nhiệm vụ thu thập thông tin chi phí được sử dụng trong
cả hệ thống kế toán quản trị và kế toán tài chính. Xuất phát điểm của KTQT
chi phí là kế toán chi phí, kế toán chi phí bao gồm việc tập hợp, phân loại,
tính giá theo trình tự nhất định, là cơ sở xác định chi phí tính lãi (lỗ) từng kỳ
của đơn vị.
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên
thực hiện việc xử lý và cung cấp các thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực
hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm
xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp
lý. KTQT chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và trách nhiệm của
các nhà quản trị từ cấp cơ sở đến cấp cao. Chi phí bao nhiêu, thay đổi như thế
nào khi các nhân tố nội tại thay đổi, KTQT chi phí phải nắm bắt những thông
8
tin đó kịp thời để nhà quản trị đưa ra các giải pháp điều chỉnh hợp lý tại các
thời điểm khác nhau.
Như vậy, KTQT chi phí mang nặng tính bản chất của KTQT nhiều hơn
là kế toán chi phí thuần túy, có thể rút ra bản chất của KTQT chi phí như sau:
- KTQT chi phí không chỉ thu thập và cung cấp thông tin quá khứ mà
còn thu thập, xử lý và cung cấp thông tin hiện tại, hướng về tương lai phục vụ
cho việc lập dự toán, làm căn cứ trong việc lựa chọn các quyết định về giá bán
sản phẩm, bán sản phẩm tại điểm phân chia hay tiếp tục chế biến bán thành
phẩm thành sản phẩm hoàn thành rồi mới bán, nên sản xuất hay mua ngoài các
chi tiết, … ra quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh hợp lý.
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp có liên quan. Những thông tin có ý
nghĩa với bộ phận, điều hành, quản lý doanh nghiệp.
- KTQT chi phí quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh theo loại chi
phí, tổng mức chi phí và chi tiết theo từng mặt hàng.
- Khi có sự biến động chi phí, trách nhiệm giải thích về những thay đổi
bất lợi thuộc bộ phận nào KTQT chi phí phải theo dõi và báo cáo rõ ràng phục
vụ cho quá trình kiểm soát, điều chỉnh của nhà quản lý.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho
người ra quyết định ở cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp việc tổ chức
hệ thống thông tin KTQT chi phí không bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc kế toán và có thể được thực hiện theo những quy định nội bộ của
doanh nghiệp nhằm tạo lập hệ thống thông tin quản lý thích hợp theo yêu cầu
cụ thể của từng doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cụ thể của KTQT chi phí trong doanh nghiệp bao gồm :
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi, nội dung kế
9
toán quản trị chi phí của đơn vị xác định theo từng thời kỳ. Đối tượng nhận
thông tin KTQT chi phí là ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không bắt buộc phải công khai các thông tin về KTQT
chi phí cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp, trừ trường hợp có quy
định pháp luật đặc biệt. Phạm vi KTQT chi phí không bị giới hạn và được
quyết định bởi nhu cầu thông tin về KTQT chi phí của doanh nghiệp trong tất
cả các khâu của quá trình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch,
kiểm tra, điều hành, ra quyết định...Phạm vi của KTQT chi phí được mở rộng
hay thu hẹp còn phụ thuộc vào trình độ, khả năng tổ chức công tác KTQT chi
phí của mỗi doanh nghiệp. Kỳ KTQT chi phí thường tháng, quý, năm như kỳ
kế toán tài chính. Doanh nghiệp được quyết định kỳ KTQT chi phí khác nhau
theo yêu cầu của mình có thể ngày, tuần hoặc bất cứ thời hạn nào.
Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán. KTQT chi phí là
phương tiện để ban giám đốc kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, KTQT chi phí phải biết xây dựng các định mức
kinh tế - kỹ thuật, biết lập dự toán chi phí, tiên liệu kết quả và kiểm tra, giám
sát quá trình thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, dự toán đã đề ra.
Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo KTQT chi phí. Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc vận dụng
các chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ sách, vận dụng và chi tiết hóa các
tài khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo KTQT chi phí cần thiết phục vụ
cho KTQT chi phí của bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng
mọi thông tin, số liệu của phần kế toán tài chính, để phối hợp phục vụ cho
KTQT chi phí.
Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải
10
lập kế hoạch và ra quyết định đối với toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Theo đó KTQT phải thu thập, xử lý, phân tích thông
tin trong suốt quá trình từ lúc mua hàng hóa, nguyên liệu ; xác định được chi
phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động,
từng loại dịch vụ... ; phân tích được kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết
quả cung ứng từng loại dịch vụ... từ đó tập hợp được các dữ liệu cần thiết để
dự kiến được phương hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Ngoài ra, KTQT còn phải biết theo dõi, phân tích thông tin thị trường để dự
tính một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Các quyết định về sản
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, quyết định về giá bán, quyết định về đầu
tư ngắn hạn và dài hạn...của nhà quản lý, phải được dựa trên các thông tin
thích hợp do KTQT lựa chọn và cung cấp.
1.1.4. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Các nhà quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các chức năng quản lý cơ bản như hoạch định, tổ chức, kiểm
soát, đánh giá và ra quyết định. KTQT chi phí cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp trong việc thực hiện các chức năng quản lý cụ thể:
Kế toán quản trị chi phí tiến hành cụ thể hoá các kế hoạch hoạt động
của doanh nghiệp thành các dự toán sản xuất kinh doanh.Chức năng lập kế
hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, có tính hiệu lực, hiệu quả và
khả thi cao nếu nó được xây dựng trên cơ sở các thông tin phù hợp. Kế toán
quản trị tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá, cung cấp thông tin để nhà quản
trị có thể lựa chọn được phương án tối ưu cho việc lập kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin về chi phí ước tính cho các
sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của nhà quản lý
nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu
11
sản phẩm sản xuất và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động
của doanh nghiệp.
Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch
và ra quyết định của các nhà quản lý, kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp
các thông tin để nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua
các báo cáo đánh giá, đặc biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm
soát chi phí và nâng cao hiệu quả của quá trình hoạt động. Phương pháp thực
hiện là phân tích các sai biệt trên cơ sở so sánh giữa kết quả thực hiện với số
liệu dự toán, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết hoặc các cơ hội
cần khai thác.
Kế toán quản trị chi phí còn cung cấp các thông tin thích hợp cho các
nhà quản lý nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các
báo cáo định kỳ và báo cáo đặc biệt. Việc nhận diện thông tin thích hợp sẽ tập
trung sự chú ý của nhà quản trị vào vấn đề chính cần giải quyết, giảm thời
gian ra quyết định, đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị trong tình hình
cạnh tranh của cơ chế thị trường [11, tr 16-17].
Vậy, theo từng chức năng cơ bản của nhà quản lý, KTQT chi phí cung
cấp thông tin hữu ích cụ thể phù hợp với từng chức năng:
+ Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch và dự toán;
+ Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện;
+ Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra;
+ Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.
Tổ chức KTQT chi phí hợp lý sẽ giúp cho đơn vị có được hệ thống kế
toán hoạt động hiệu quả, bảo đảm cung cấp thông tin chi phí hữu ích và đầy
đủ nhất. Với những thông tin đó, các nhà quản trị có thể nhìn nhận được vấn
đề đang xảy ra, những khả năng tiềm tàng, những cơ hội sẵn có để có kế
hoạch và ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
12
1.1.5. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong KTQT chi phí
Thông tin của KTQT, có thể nói chỉ nhằm cung cấp cho các nhà quản
trị đề ra các quyết định quản lý, do đó KTQT đã sử dụng một số phương pháp
mang tính nghiệp vụ để xử lý thông tin cho phù hợp với nhu cầu của quản trị.
Sau đây một số phương pháp nghiệp vụ cơ bản:
Thiết kế thông tin dưới dạng so sánh được.Với số liệu thu thập được,
KTQT sẽ sắp xếp chúng thành dạng so sánh được. Nếu không có sự liên hệ,
so sánh thì sẽ không thấy được vấn đề, không rút ra kết luận bởi vì, hoạt động
kinh doanh bản thân nó chứa đựng các yếu tố nhân quả, quan hệ với nhau, chi
phối và phụ thuộc vào nhau. Trên cơ sở so sánh, phân tích các mối quan hệ
đó nhà quản trị sẽ ra được các quyết định quản lý tối ưu.
Nhận diện cách phân loại chi phí sao cho hữu ích và thích hợp. Để quản
lý chi phí, các nhà quản trị phải phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau
để phù hợp với các mục tiêu nghiên cứu. Có nhiều cách phân loại khác nhau,
theo đó KTQT sẽ thu thập thông tin để có được các loại số liệu như mong
muốn. Đây chính là nội dung rất cơ bản và cốt lõi của vấn đề KTQT. Do yêu
cầu thông tin của nhà quản lý rất đa dạng nên có nhiều cách phân loại chi phí
khác nhau như phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, phân
loại chi phí theo sự ảnh hưởng đến việc lựa chọn các phương án… Tóm lại đối
với từng yêu cầu của nhà quản trị, KTQT sẽ cung cấp những cách phân loại
phù hợp để giúp cho nhà quản trị có cơ sở đưa ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích thông tin trên cơ sở tập hợp và phân loại chi phí, KTQT áp
dụng các phương pháp phân tích như phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích các nhân tố ảnh hưởng, phương pháp hồi quy tuyến tính…tạo ra cơ
sở cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
Thể hiện thông tin dưới dạng mô hình, phương pháp, đồ thị. Bên cạnh
việc cung cấp thông tin dưới dạng các bảng biểu, các báo cáo, KTQT còn sử
13
dụng các mô hình đồ thị để diễn đạt thông tin một cách rõ ràng và dễ nhận
diện phù hợp với các thông tin có xu hướng biến động hay phát triển của đối
tượng đang nghiên cứu.
1.2. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị
chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy
nhiên, đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng
cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu tham dò,
điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn
thành. Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu
của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu
ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Sản
phẩm xây lắp có đặc điểm.
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ.
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm
nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức,
địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu
cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với
đặc diểm của từng công trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới
mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng
nên chi phi bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công
trình, ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây
dựng ở những địa diểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi
phí sản xuất cũng khác nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi
14
công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất
xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi
phí trong quá trình lưu thông.
- Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian
thi công tương đối dài.
Các công trình XDCB thường có thời gian thi công rất dài, có công
trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi
công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật
tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận
trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi
quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo
đảm chất lượng thi công công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thường không xác
định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định theo thời
điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao
thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và
khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính
giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng
đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài, các công trình
XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi
công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây
lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc
phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên
kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay
đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên
15
cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp các yêu
cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi
đi vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho nên, nếu các công trình là
nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên
vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện
thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công nhân
xây dựng không còn việc gì làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một
công trình khác. Do đó, sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân,
máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân
và cho máy móc thi công.
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực
lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các
chi phí di dời.
- Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở
một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động,
vật tư chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi
trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng
đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải
phái đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần
có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tóm lại, cần phải chú ý đến những đặc điểm riêng biệt của sản phẩm
xây lắp, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp để đưa ra
các biện pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí cho phù hợp và có tác dụng
thiết thực đối với việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
16
[141, tr 28-29]
1.2.2. Đặc điểm chi phí và phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Đặc điểm chi phí xây lắp
Chi phí là những tổn thất nguồn lực kinh tế gắn liền với mục đích sản
xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm xây cố
định tại nơi sản xuất nên ngoài những khoản mục chi phí sản xuất thông
thường còn làm phát sinh thêm một số khoản mục chi phí như: chi phí vận
chuyển máy thi công đến công trường, chi phí huy động công nhân, chi phí
lán trại cho công nhân, chi phí kho nhà xưởng bảo quản vật tư trong quá trình
thi công, chi phí đảm bảo giao thông đi lại thuận lợi cho con người và các
phương tiện lưu thông trên đường. Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp rất phức tạp, trong đó có những khoản chi phí
chung cần phân bổ đến từng công trình, từng hạng mục cụ thể, kế toán xây
dựng cần có cách thức phân bổ phù hợp để phục vụ công tác quản lý chi phí,
giá thành theo công trình.
Chi phí thầu phụ cũng là một loại chi phí đặc thù trong xây dựng. Chi
phí này phát sinh khi doanh nghiệp thuê ngoài thi công một phần công trình.
Kế toán thường hạch toán khoản chi phí này như một dịch vụ mua ngoài.
Trong quá trình thi công nếu chủ đầu tư chưa chuyển tiền về thì đơn vị xây lắp
phải vay vốn và trả lãi vay. Khi công trình được bàn giao, đưa vào sử dụng, có
thể phát sinh các chi phí liên quan đến sửa chữa, bảo hành công trình, kế toán
cần phải trích trước các khoản dự phòng bảo hành công trình. Tất cả những
khoản chi phí này cần được vốn hoá vào giá trị sản phẩm xây lắp.[14, tr 35]
Trong chi phí xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như gạch
ngói, cát, đá, xi măng, sắt, bê tông đúc sẵn,… chiếm tỷ trọng lớn (thường là
60-65%) và rất đa dạng về chủng loại, kích cỡ. Trong đó có một vài loại
nguyên vật liệu dễ bị hư hỏng tuỳ thuộc vào thời tiết, khí hậu như: xi măng,