Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Xây dựng hệ chuyên gia tư vấn hướng nghiệp tại trường THPT Trần Cao Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.53 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH THẾ VŨ

XÂY DỰNG HỆ CHUYÊN GIA TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP TẠI TRƯỜNG THPT
TRẦN CAO VÂN

Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
Mã số: 60.48.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN HỆ THỐNG THÔNG TIN

Đà Nẵng – Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TSKH Trần Quốc Chiến

Phản biện 1: TS.Hoàng Thị Thanh Hà
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Văn Sơn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Hệ thống thông tin họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 07
tháng 01 năm 2017.

* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng


- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những mục tiêu quan trọng của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh “có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có khả năng phát huy năng lực cá nhân hoặc để lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Với tầm quan trọng như vậy,
tháng 10 năm 2005, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản số
9971/BGD&ĐT-HSSV nhấn mạnh nội dung tư vấn hướng vào
“hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh”. Chiến lược Phát
triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đề ra các giải pháp phát triển giáo
dục, trong đó chú trọng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên làm
công tác TVHN: “Đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo
dục toàn diện… giáo viên tư vấn học đường và hướng nghiệp…”.
Để giúp học sinh lựa chọn đúng ngành học phù hợp với năng
lực, sở thích và điều kiện cá nhân, thì công tác tư vấn hướng nghiệp
là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động tư vấn và giáo dục hướng
nghiệp hiện nay còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của
học sinh. Tại trường THPT Trần Cao Vân, vấn đề hướng nghiệp còn
chưa được nhà trường quan đúng mức. Chất lượng tư vấn hướng
nghiệp chưa cao. Việc tư vấn còn mang tính chất chủ quan của cán
bộ tư vấn. Do đó, tôi thấy cần thiết thực hiện đề tài “Xây dựng hệ
chuyên gia tư vấn hướng nghiệp tại trường THPT Trần Cao
Vân” nhằm giúp cho học sinh chọn được hướng đi, nghề nghiệp phù
hợp với tính cách, năng lực bản thân mình.



2
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, việc hướng nghiệp đã có nhiều tổ chức xã hội quan
tâm, thực tế là có nhiều chương trình hướng nghiệp được tổ chức
như: ngày hội hướng nghiệp, báo cáo chuyên đề, tham quan trường
Cao đẳng, Đại học của các tổ chức xã hội, các trường, cơ quan truyền
thông… Tuy nhiên, những chương trình như vậy vẫn mang nặng tính
hình thức. Các trường Cao đẳng, Đại học phần lớn làm tư vấn hướng
nghiệp chỉ đơn giản là xuống các trường phổ thông quảng cáo về đơn
vị mình mà chưa có những bài trắc nghiệm về sở trường, sở đoản,
năng lực, tố chất… của từng học sinh.
Dân số tăng nhanh, thu nhập và mức sống của người dân nói
chung không đồng đều. Với sự phát triển của lĩnh vực truyền thông
và công nghệ thông tin, cùng với vấn đề hợp tác quốc tế, chính sách
đối ngoại, đối nội của Nhà nước thì cơ hội việc làm của mỗi người
không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, với việc đào tạo ngành nghề còn
nhiều bất hợp lý: “thừa thầy- thiếu thợ”, phân bố không đồng đều
giữa nông thôn, thành thị, miền núi, miền xuôi… và số người trong
độ tuổi lao động nhiều để tìm được một việc làm phù hợp không phải
là điều dễ dàng.
Hệ chuyên gia là một chương trình thông minh nhằm dạy cho
máy tính biết các hoạt động của một chuyên gia thực thụ. Dạng phổ
biến nhất của hệ chuyên gia là một chương trình gồm một
tập luật phân tích thông tin (thường được cung cấp bởi người sử dụng
hệ thống) về một lớp vấn đề cụ thể, cũng như đưa ra các phân tích về
các vấn đề đó, và tùy theo thiết kế chương trình mà đưa lời khuyên
về trình tự các hành động cần thực hiện để giải quyết vấn đề. Đây là
một hệ thống sử dụng các khả năng lập luận để đạt tới các kết luận.



3
Hệ chuyên gia đã được thiết kế và xây dựng rộng rãi để phục vụ các
lĩnh vực kế toán, y học, dịch vụ tư vấn, v.v..
3. Mục đích nghiên cứu
- Ứng dụng Hệ chuyên gia và lĩnh vực công nghệ tri thức xây
dựng hệ chuyên gia tư vấn hướng nghiệp nhằm phần nào hỗ trợ công
tác tư vấn hướng nghiệp, đồng thời giúp các người học tự định hướng
chính xác hơn về nghề nghiệp phù hợp với mình.
- Giúp cho học sinh có định hướng đúng khi chọn nghề dựa
trên cơ sở hiểu biết khoa học về nghề nghiệp, về năng lực, sở trường
của bản thân, hoàn cảnh gia đình, những yêu cầu của nghề đối với
người lao động, triển vọng phát triển của nghề ở địa phương và nhu
cầu nhân lực xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hệ chuyên gia tư vấn hướng nghiệp

-

Đối tượng phục vụ: Đề tài phục vụ cho các đối tượng sau:


Học sinh: Tư vấn đưa ra những ngành nghề thích hợp
phù hợp với năng lực, tính cách của học sinh đó.




Phụ huynh học sinh: Giúp cho con em mình có được
những lời khuyên về ngành nghề, từ đó định hướng cho
các em về ngành nghề sau này.



Nhà trường: Có những kiến thức về tư vấn hướng nghiệp

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cách thức cải tiến và tin học hóa
quy trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh một cách khoa học.
5. Phương pháp nghiên cứu
-

Phỏng vấn trực tiếp học sinh và thống kê số liệu.


4
-

Nghiên cứu lý thuyết, nội dung để xây dựng các tập luật.

-

Lựa chọn công nghệ đã có để cài đặt và thể hiện cụ thể
những kết quả của nội dung nghiên cứu.
6. Nhiệm vụ của đề tài

-


Tìm hiểu về tri thức và hệ chuyên gia và các kỹ thuật suy
diễn cũng như các lĩnh vực ứng dụng.

-

Tìm hiểu các ngành nghề đào tạo, nhu cầu xã hội về việc làm
và định hướng ngành nghề tương lai.

-

Xây dựng chương trình trên nền tảng Windows, sử dụng
ngôn ngữ lập trình Prolog để đưa ra tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

-

Ý nghĩa khoa học:


Nghiên cứu các vấn đề về định hướng nghề nghiệp trên
cơ sở của John Holland.



Vận dụng hệ chuyên gia và tri thức tư vấn hướng nghiệp
xây dựng hệ thống tư vấn hướng nghiệp.

-


Ý nghĩa thực tiễn:


Đưa ra được những định hướng nghề nghiệp dựa theo
năng lực và tính cách của học sinh, giúp phát huy thế
mạnh bản thân.



Giúp giảm thiểu rủi ro trong tư vấn và chọn nghề.



Tiết kiệm thời gian trong công tác tư vấn hướng nghiệp.



Có thể sử dụng cho Trung tâm tư vấn việc làm, các đoàn,
trạm tuyển sinh của Trường.

8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia


5
thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Giải pháp hệ chuyên gia và bài toán tư vấn hướng
nghiệp.
Chương 3: Cài đặt và kết quả chạy thử chương trình.



6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương này, tôi trình bày các vấn đề liên quan đến cơ sở
tri thức và các vấn đề liên quan đến tri thức, hệ chuyên gia và ngôn
ngữ lập trình Prolog.
1.1.

CƠ SỞ TRI THỨC VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN

TRI THỨC
1.1.1. Cơ sở tri thức
1.1.2. Phân loại tri thức
1.1.3. Biễu diễn tri thức
1.2.

HỆ CHUYÊN GIA
1.2.1. Khái niệm
Hệ chuyên gia là một chương trình ứng dụng khai thác cơ sở

tri thức thu nạp từ nguồn tri thức chuyên môn dựa trên việc sử dụng
cơ chế suy diễn để giải quyết các bài toán tư vấn khó đạt trình độ cỡ
như một chuyên gia lâu năm lành nghề.
1.2.2. Đặc trưng và ưu điểm của hệ chuyên gia
a. Đặc trưng
Có bốn đặc trưng cơ bản của một hệ chuyên gia :
Hiệu quả cao
Thời gian trả lời thoả đáng

Độ tin cậy cao
Dễ hiểu
b. Ưu điểm
Phổ cập
Giảm giá thành.


7
Giảm rủi ro
Tính thường trực
Đa lĩnh vực
Độ tin cậy
Khả năng giảng giải
Khả năng trả lời
Tính ổn định, suy luận có lý và đầy đủ mọi lúc mọi nơi.
Trợ giúp thông minh như một người hướng dẫn.
Có thể truy cập như là một cơ sở dữ liệu thông minh.
1.2.3. Kỹ thuật suy diễn trong các hệ chuyên gia
Suy diễn tiến: là lập luận từ các sự kiện, sự việc để rút ra các
kết luận.
Ví dụ : Nếu thấy trời mưa trước khi ra khỏi nhà (sự kiện), thì phải lấy
áo mưa (kết luận).
Suy diễn lùi: Phương pháp suy diễn lùi tiến hành các lập luận
theo chiều ngược lại (đối với phương pháp suy diễn tiến). Từ một giả
thuyết (như là một kết luận), hệ thống đưa ra một tình huống trả lời
gồm các sự kiện là cơ sở của giả thuyết đã cho này.
1.2.4. Thiết kế hệ chuyên gia
Các bước phát triển hệ chuyên gia
(1) Quản lý dự án:



8

Hình 1.1. Quản lý dự án phát triển một hệ chuyên gia
(2) Tiếp nhận tri thức

Hình 1.2. Tiếp nhận tri thức trong một hệ chuyên gia
(3) Vấn đề phân phối
(4) Bảo trì và phát triển
1.2.5. Các lĩnh vực ứng dụng
Lĩnh vực
Cấu hình

Ứng dụng diện rộng
Tập hợp thích đáng những thành phần của một hệ
thống theo cách riêng

Chẩn đoán

Lập luận dựa trên những chứng cứ quan sát được

Truyền đạt

Dạy học kiểu thông minh sao cho sinh viên có


9
thể hỏi vì sao, như thế nào và cái gì nếu giống
như hỏi một người thầy giáo
Giải thích


Giải thích những dữ liệu thu nhận được
So sánh dữ liệu thu lượm được với dữ liệu

Kiểm tra

chuyên môn để đánh giá hiệu quả

Lập kế hoạch

Lập kế hoạch sản xuất theo yêu cầu

Dự đoán

Dự đoán hậu quả từ một tình huống xảy ra

Chữa trị

Chỉ định cách thụ lý một vấn đề
Điều khiển một quá trình, đòi hỏi diễn giải, chẩn

Điều khiển

đoán, kiểm tra, lập kế hoạch, dự đoán và chữa trị

1.3. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PROLOG
1.3.1. Khái niệm
Prolog còn được gọi là ngôn ngữ lập trình ký hiệu tương tự các
ngôn ngữ lập trình hàm, hay lập trình phi số. Prolog rất thích hợp để
giải quyết các bài toán liên quan đến các đối tượng và mối quan hệ

giữa chúng.
1.3.2. Các kiểu dữ liệu trong Prolog
Kiểu dữ liệu
Kiểu sơ cấp
Hằng
Số

Chuỗi ký tự

a. Các kiểu hằng
b. Biến

Kiểu phức hợp
Biến

Nguyên tử


10
1.3.3. Sự kiện và luật trong Prolog
Một chương trình Prolog là một cơ sở dữ liệu gồm các mệnh
đề (clause). Mỗi mệnh đề được xây dựng từ các vị từ.
Luật là những qui tắc mà ta xác định điều kiện đúng cho chúng
1.3.4. Cú pháp và ngữ nghĩa của các chương trình Prolog


11
CHƯƠNG 2
GIẢI PHÁP HỆ CHUYÊN GIA VÀ
BÀI TOÁN TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP

Trong chương này, tôi trình bày các lý thuyết về hướng nghiệp
và nhu cầu hướng nghiệp; cơ sở lý luận về hướng nghiệp của John
Holland. Đồng thời đưa ra giải pháp cho bài toán tư vấn hướng
nghiệp tại trường THPT Trần Cao Vân.
2.1. HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU HƯỚNG NGHIỆP
2.1.1. Hướng nghiệp
“Hướng nghiệp là những biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học,
y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học sinh phù hợp với yêu
cầu xã hội, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng, thích hợp với
những năng lực, sở trường và điều kiện tâm lý cá nhân nhằm mục
đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả nhất lực lượng dự trữ sẵn
có của đất nước”.
2.1.2. Tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn hướng nghiệp là một hệ thống những biện pháp thích
hợp nhằm đánh giá toàn bộ năng lực thể chất và trí tuệ của thanh
thiếu niên, đối chiếu những năng lực đó với những yêu cầu do nghề
đặt ra đối với người lao động, bên cạnh có cân nhắc đến nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động. Trên cơ sở đó cho họ những lời
khuyên đúng đắn về chọn nghề, có căn cứ khoa học và loại bỏ những
trường hợp thiếu chín chắn khi chọn nghề.
2.1.3. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT
a. Khái niệm
b. Các đặc điểm


12
2.1.4. Nội dung của hoạt động tư vấn hướng nghiệp
a. Các hình thức tư vấn hướng nghiệp
b. Các nội dung tư vấn hướng nghiệp
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA JOHN HOLLAND

2.2.1. Lý thuyết mật mã Holland
Bất kì ai cũng thuộc vào một trong 6 kiểu người đặc trưng sau
đây: Realistic (R) – người thực tế, thuộc nhóm Kĩ thuật; Investigate
(I) – nhà nghiên cứu, thuộc nhóm Nghiên cứu; Artistic (A) – Nghệ sĩ,
thuộc nhóm Nghệ thuật; Social (S) – tạm dịch là người công tác xã
hội, thuộc nhóm Xã hội; Enterrising (E) – tạm dịch là người dám
làm, thuộc nhóm Quản lí; Conventional (C) – tạm dịch là người tuân
thủ, thuộc nhóm Nghiệp vụ. Sáu chữ cái của 6 kiểu người đặc trưng
gộp lại thành chữ RIASEC.
2.2.2. Đặc tả 6 nhóm nghề nghiệp
a. Nhóm Kỹ thuật
b. Nhóm Nghiên cứu
c. Nhóm Nghệ thuật
d. Nhóm Xã hội
e. Nhóm Quản lý
f. Nhóm Nghiệp vụ
2.3. CÔNG TÁC TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT TRẦN CAO VÂN
2.3.1. Giới thiệu về trường THPT Trần Cao Vân
2.3.2. Thực trạng công tác hướng nghiệp tại trường THPT
Trần Cao Vân
Để tiến hành nghiên cứu thực trạng về nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp của học sinh trường THPT Trần Cao Vân, tôi tiến hành điều


13
tra những hiểu biết cũng như những quan tâm đến việc hướng nghiệp
của các em thông qua mẫu điều tra.
Mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu theo công thức
n=N\[1+N(e)2]

Trong đó:
n: Số mẫu cần xác định cho nghiên cứu, điều tra.
N: Tổng số mẫu.
e: mức độ chính xác mong muốn.
a. Những dự định tương lai của học sinh
Hầu hết học sinh lớp 12 THPT đều có những dự định trước cho
tương lai.
Bảng 2.1. Dự định tương lai của học sinh (n=250)
Dự định
Học ĐH, CĐ, THCN
Học nghề
Đi làm ngay
Vừa học vừa làm
Làm kinh tế tại gia đình
Chưa có dự định
Lựa chọn khác
Tổng cộng

Số lượng chọn
216
12
3
6
3
7
3
250

Tỷ lệ %
86,4%

4,8%
1,2%
2,4%
1,2%
2,8%
1,2%
100%

b. Lý do chọn nghề của học sinh
Có rất nhiều lý do khác nhau trong việc lựa chọn nghề của học
sinh. Ở đây, tôi đưa ra 11 lý do mà trên thực tế học sinh thường căn
cứ vào đó để chọn nghề và yêu cầu học sinh chọn 4 lý do quan trọng
nhất đối với các em.


14
Bảng 2.2. Lý do chọn nghề của học sinh (n=250)
Kết quả chọn
Dự định

Số lượng chọn

Tỷ lệ %

Có thu nhập cao

152

60,8%


Phù hợp với năng lực bản thân

217

86,8%

Sở thích, đam mê

184

73,6%

Nghề được ưa chuộng

85

34%

Bạn bè chọn nhiều

29

11,6%

Dễ xin việc

176

70,4%


Nhu cầu thực tế xã hội

24

9,6%

Theo cảm tính

19

7,6%

Theo truyền thống gia đình

31

12,4%

Theo điều kiện kinh tế gia đình

44

17,6%

Theo điều kiện sức khỏe tâm lý

39

15,6%


c. Nhận thức của học sinh về việc tìm hiểu thị trường lao
động đối với nghề định chọn
Bảng 2.3. Tìm hiểu về thị trường lao động của học sinh (n=250)
Lựa chọn

Số lượng chọn

Tỷ lệ %



175

70%

Có nhưng chưa kỹ

70

28%

Không

5

2%

250

100%


Tổng cộng


15
d. Các nguồn tư vấn hướng nghiệp mà học sinh tìm đến
Bảng 2.4. Nguồn tư vấn về thị trường lao động (n=250)
Nguồn tư vấn

Số lượng chọn

Tỷ lệ %

Gia đình

136

54,4%

Thầy cô

155

62%

Bạn bè

103

41,2%


Các chuyên gia, tư vấn viên

69

27,6%

Hệ chuyên gia tư vấn

46

18,4%

Các buổi tọa đàm, giao lưu với

37

doanh nghiệp

14,8%

2.3.3. Giải pháp cho bài toán hướng nghiệp tại trường
THPT Trần Cao Vân
a. Bài toán hướng nghiệp tại trường THPT Trần Cao Vân
Bảng 2.5. Sự cần thiết xây dựng hệ chuyên gia tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh (n=250)
Lựa chọn

Số lượng chọn


Tỷ lệ %

Rất cần thiết

158

63,2%

Cần thiết

90

36%

Không cần thiết

2

0,8%

250

100%

Tổng cộng

b. Giải pháp cho bài toán hướng nghiệp tại trường THPT
Trần Cao Vân
c. Yêu cầu đặt ra của chương trình
d. Các nhóm nghề nghiệp dựa trên cơ sở lý luận của John

Holland
Dựa vào cơ sở lý luận này tôi đưa ra một số nhóm nghề sau:


16
* Nhóm nghề 1: Giáo dục - Đào tạo
* Nhóm nghề 2: Kỹ thuật- công nghệ
* Nhóm nghề 3: Kế toán, tài chính, kinh tế
* Nhóm nghề 4: Y tế, sức khoẻ
* Nhóm nghề 5: Công nghệ thông tin, toán học
* Nhóm nghề 6: Nghệ thuật hình ảnh, tạo hình, kiến trúc
* Nhóm nghề 7: Khoa học tư nhiên
* Nhóm nghề 8: Tự nhiên và nông nghiêp
* Nhóm nghề 9: An ninh, quốc phòng, thể thao
* Nhóm nghề 10: Khoa học xã hội
* Nhóm nghề 11: Quản lý, kinh doanh
* Nhóm nghề 12: Du lịch, dịch vụ
* Nhóm nghề 13: Tư vấn giúp đỡ
* Nhóm nghề 14: Hành chính, văn phòng
* Nhóm nghề 15: Ngoại ngữ, viết, truyền thong


17
CHƯƠNG 3
CÀI ĐẶT HỆ THỐNG VÀ KẾT QUẢ CHẠY THỬ
CHƯƠNG TRÌNH
Trong chương 2, luận văn đã giới thiệu về thực trạng công tác
tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trường THPT và đưa ra giải pháp
ứng dụng hệ chuyên gia để tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
Chương này tập trung vào việc thiết kế, xây dựng, thử nghiệm ứng

dụng và từ đó đánh giá kết quả đạt được
3.1. HỆ THỐNG HỆ CHUYÊN GIA TƯ VẤN HƯỚNG
NGHIỆP
3.1.1. Môi trường cài đặt chương trình
3.1.2. Mô hình hệ thống

Hình 3.1. Mô hình hệ thống
Một hệ chuyên gia tiêu biểu gồm 3 phần cơ bản:
Cơ sở tri thức
Máy suy diễn
Bộ giao tiếp người sử dụng
Cấu trúc của hệ chuyên gia bao gồm:
* Phần giao diện


18
* Phần quản trị tri thức
* Cơ sở tri thức
* Máy suy diễn
* Phần giải thích
3.1.3. Đối tượng khai thác và sử dụng hệ thống
3.1.4. Phương pháp sử dụng
3.1.5. Kết quả dự kiến
3.2. THIẾT KẾ, XÂY DỰNG CƠ SỞ LUẬT
3.2.1. Biểu diễn các sự kiện, tập luật trong chương trình
- Dựa vào cấu trúc của sự kiện ta thiết kế vị từ:
+ question(X): Mô tả sự kiện. Chứa các câu hỏi nhằm định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Hệ thống sẽ đưa ra các câu hỏi để
học sinh trả lời.
+ answer(X): Để lưu giá trị của sự kiện Chứa câu trả lời của

học sinh. (Giá trị của sự kiện có 2 giá trị YES(Y)/NO(N)).
Biểu diễn tập luật trong chương trình:
+ nganhnghe(X,Y): Chứa giá trị ngành nghề và các sự kiện
liên quan để tham chiếu đến sự kiện đó.
+ explaining(X,Y): chứa các thông tin giải thích nguyên nhân
dẫn đến sự kiện.
3.2.2. Thiết kế các luật
a. Luật lựa chọn nhóm nghề:
+ Luật 1: NẾU bạn là người thực tế VÀ bạn có khả năng phân
tích vấn đề VÀ bạn là người thích nghiên cứu VÀ bạn là người hòa
đồng, thích làm việc với nhiều người THÌ bạn thích hợp với nghề
giáo dục – đào tạo.


19
+ Luật 2: NẾU bạn là người thực tế VÀ bạn thích khám phá
VÀ bạn là người cẩn thận, tỉ mỉ VÀ bạn có sức khỏe tốt VÀ bạn yêu
thích các môn khoa học tự nhiên THÌ bạn thích hợp với nghề kỹ
thuật – công nghệ.
+ Luật 3: NẾU bạn là người có khả năng sắp xếp công việc
tốt VÀ bạn là người có kế hoạch VÀ bạn là người cẩn thận, tỉ mỉ
THÌ bạn thích hợp với nghề kế toán – tài chính.
+ Luật 4: NẾU bạn là người có khả năng sắp xếp công việc tốt
VÀ bạn là người cẩn thận, tỉ mỉ VÀ bạn là người biết lắng nghe VÀ
bạn là người hòa đồng, thích làm việc với nhiều người THÌ bạn thích
hợp với nghề y tế - sức khỏe.
+ Luật 5: NẾU bạn yêu thích các môn khoa học tự nhiên VÀ
bạn có khả năng phân tích vấn đề VÀ bạn là người thích nghiên cứu
VÀ bạn là người cẩn thận, tỉ mỉ THÌ bạn thích hợp với nghề công
nghệ thông tin – toán học.

+ Luật 6: NẾU bạn thích làm việc ngoài trời VÀ bạn có trí
tưởng tượng phong phú VÀ bạn là người hòa đồng, thích làm việc
với nhiều người THÌ bạn thích hợp với nghề nghệ thuật hình ảnh, tạo
hình, kiến trúc.
+ Luật 7: NẾU bạn yêu thích các môn khoa học tự nhiên VÀ
bạn thích khám phá VÀ bạn thích làm việc ngoài trời VÀ bạn là
người cẩn thận, tỉ mỉ THÌ bạn thích hợp với nghề khoa học tự nhiên.
+ Luật 8: NẾU bạn yêu thích các môn khoa học tự nhiên VÀ
bạn là người thực tế VÀ bạn thích làm việc ngoài trời THÌ bạn thích
hợp với nghề tự nhiên – nông nghiệp.


20
+ Luật 9: NẾU bạn là người thích làm việc ngoài trời VÀ bạn
có tính kỷ luật tốt VÀ bạn có sức khỏe tốt THÌ bạn thích hợp với
nghề an ninh quốc phòng – thể thao.
+ Luật 10: NẾU bạn là thích nghiên cứu VÀ bạn có kế hoạch
VÀ bạn có khả năng phân tích vấn đề VÀ bạn là người biết lắng nghe
THÌ bạn thích hợp với nghề khoa học xã hội.
+ Luật 11: NẾU bạn là người thực tế VÀ bạn có khả năng
phân tích vấn đề VÀ bạn là người có kế hoạch VÀ bạn có tính kỷ luật
tốt THÌ bạn thích hợp với nghề quản lý – kinh doanh.
+ Luật 12: NẾU bạn thích làm việc ngoài trời VÀ bạn thích
khám phá VÀ bạn hòa đồng, thích làm việc với người khác VÀ bạn
là người có kế hoạch VÀ bạn có sức khỏe tốt THÌ bạn thích hợp với
nghề du lịch – dịch vụ.
+ Luật 13: NẾU bạn thích làm việc ngoài trời VÀ bạn là
người hòa đồng, thích làm việc với nhiều người VÀ bạn là người biết
lắng nghe THÌ bạn thích hợp với nghề tư vấn – giúp đỡ.
+ Luật 14: NẾU bạn là người thực tế VÀ bạn có khả năng

phân tích vấn đề VÀ bạn là người có khả năng sắp xếp công việc tốt
VÀ bạn có tính kỷ luật tốt THÌ bạn thích hợp với nghề hành chính –
văn phòng.
+ Luật 15: NẾU bạn có trí tưởng tượng phong phú VÀ bạn
thích khám phá VÀ bạn thích làm việc ngoài trời VÀ bạn hòa đồng,
thích làm việc với nhiều người THÌ bạn thích hợp với nghề ngoại
ngữ, viết, truyền thông.
b. Luật lựa chọn loại trường (Hệ đào tạo)
+ Luật 16: NẾU tên học lực là Giỏi THÌ bạn nên học hệ đào
tạo Đại học.


21
+ Luật 17: NẾU điểm tên học lực là Khá THÌ bạn nên học hệ
đào tạo Cao đẳng.
+ Luật 18: NẾU tên học lực là Trung Bình THÌ bạn nên học
hệ đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp.
3.3. TẠO CƠ SỞ DỮ LIỆU LÀM VIỆC
3.3.1. Xác định các tập thực thể
3.3.2. Sơ đồ dữ liệu quan hệ

Hình 3.2. Sơ đồ dữ liệu quan hệ


22
3.4. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM
3.4.1. Giao diện chương trình

Hình 3.3. Giao diện chương trình
3.4.2. Thử nghiệm hệ thống

3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHƯƠNG TRÌNH
Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm chương trình

STT

Tên chỉ tiêu

Số học

Số học

sinh tham

sinh

gia thử

phù

nghiệm

hợp

Nhận xét

1

Phù hợp với năng lực

100


88

Đạt yêu cầu

2

Phù hợp với sở thích,

100

90

Đạt yêu cầu

100

95

Đạt yêu cầu

đam mê
3

Phù hợp với tính
cách

Nhận xét chung về kết quả thử nghiệm

Đạt yêu cầu



23
Kết quả cho thấy chương trình đã thực thi đúng như thuật
toán đã cài đặt và cho ra kết quả cụ thể.
Đánh giá hệ thống :
Nhìn chung, chương trình đưa ra được những nhóm ngành
phù hợp năng lực và sở thích của từng học sinh phổ thông, giúp cho
học sinh lựa chọn đúng ngành nghề mà mình yêu thích, làm giảm tỉ lệ
nạn thừa thầy thiếu thợ trong xã hội hiện nay.


×