TRẢ LỜI CÂU HỎI : “ CÔNG TY CỔ PHẦN”
Câu 1:
So sánh chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần? Trình bày các trường hợp hạn chế
chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp?(Nhóm 2)
Trả lời : Giống nhau :
Chuyển nhượng cổ phần vàmua lại cổ phần cóbản chất làgiống nhau, đều cóbản chất là
quan hệ mua bán làm thay đổi chủ sở hữu đối với cổ phần được bán hoặc chuyển nhượng
trong công ty cổ phần.
Khác nhau:
-Chủ thể:
+ Chuyển nhượng cổ phần: Bên bán là cổ đông, bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu góp vốn
+ Mua lại cổ phần: Bên bán là cổ đông, bên mua là công ty phát hành cổ phần
- Điều kiện:
+ Chuyển nhượng cổ phần: Tự do chuyển nhượng trừ một số ít trường hợp pháp luật cấm
hoặc hạn chế (Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng
kýkinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ
đông số lượng khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người
không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông + cổ
đông có thể hạn chế theo thỏa thuận điều lệ +cổ phần ưu đãi biểu quyết).
+ Mua lại cổ phần: Việc mua lại cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp: cổ đông
biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ
của cổ đông quy định tại điều lệ hoặc theo quyết định của công ty
- Hệ quả:
+ Chuyển nhượng cổ phần: Không thay đổi vốn điều lệ
+ Mua lại cổ phần: Làm thay đổi vốn điều lệ
Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần
căn cứ vào khoản 3 Điều 113, Luật Doanh nghiệp 2014 thìcổ phần ưu đãi biểu
quyết trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng
kýkinh doanh. Sau 03 năm khi cổ phần cóthể chuyển nhượng thành cổ phần phổ
thông thìmới cóthể chuyển nhượng.
Theo Điều 119, Luật Doanh nghiệp 2014 đối với trường hợp cổ phần phổ thông
của cổ đông sáng lập
Điều lệ của công ty quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thìcác quy định
này cóhiệu lực khi được nêu rõtrong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Câu 2:
Vì sao nói: CTCP là loại hình doanh nghiệp thích hợp với mục tiêu kinh doanh quy mô
lớn?(Nhóm 6)
Trả lời : Công ty cổ phần là loại hình công ty thích hợp với mục tiêu kinh doanh quy mô
lớn bởi pháp luật của các nước nói chung và pháp luật Việt Nam nói riêng chỉ quy định
số lượng cổ đông tối thiểu, không quy định số cổ đông tối đa. Mặt khác, do vốn điều lệ
của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau - sẽ làm cho các cổ đông có
thể dễ dàng chuyển nhượng cổ phần tự do (trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc cấm
chuyển nhượng), linh hoạt, tính thanh khoản cao, tạo hứng thú cho các nhà đầu tư. Bên
cạnh đó, đây là loại hình công ty được huy động vốn thông qua phát hành cổ phần nên
tốc độ huy động vốn cao hơn hẳn so với các loại hình công ty khác.
Câu 3:
Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông khác nhau như thế nào về thẩm quyền?
(Nhóm 4)Trả lời :
Thứ nhất, thẩm quyền trong việc ký kết hợp đồng.
Thẩm quyền ký kết hợp đồng, giao dịch của công ty phụ thuộc vào đối tượng ký kết.
( khoản 1, Điều 162 và điểm h, khoản 2, Điều 149 Luật Doanh nghiệp năm 2014) trong
trường hợp này để phân biệt được thẩm quyền ký kết các hợp đồng trên thì phải căn cứ
vào giá trị của hợp đồng, giao dịch ký kết.
Thứ hai, thẩm quyền trong việc chào bán cổ phần mới.
Hội đồng quản trị có thẩm quyền trong các trường hợp (Điểm b, c, d, đ Khoản 2, Điều
149 Luật Doanh nghiệp năm 2014)
Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền trong các trường hợp(Điểm b, g Khoản 2 Điều 135
Luật Doanh nghiệp năm 2014)
Thứ ba, thẩm quyền trong việc thay đổi đại diện theo pháp luật của công ty.
Hội đồng quản trị có thẩm quyền ký kết thay đổi người đại diện theo pháp luật trong
trường hợp nếu việc thay đổi đó không làm thay đổi điều lệ công ty ngoài nội dung họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 của Luật
Doanh nghiệp năm 2014.
Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền ký kết việc thay đổi đại diện theo pháp luật trong
trường hợp việc thay đổi đó làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty.
Ngoài ra, một số hoạt động nội bộ của doanh nghiệp phải được Hội đồng quản trị phê
duyệt bao gồm: một là, thành lập chi nhánh, công ty con hoặc văn phòng đại diện; hai là,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng lao động với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý quan trọng khác mà điều lệ có quy định.
Câu 4:
Phân biệt cổ phiếu và cổ phần. Hãy cho biết mối quan hệ giữa cổ phiếu và cổ phần.
(Nhóm 4)
Thứ nhất, về khái niệm:Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể
hiện dưới hình thức cổ phiếu.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền
sở hữu của một hoặc một số cổ phần của công ty cổ phần
Cổ phiếu là hình thức thể hiện của cổ phần, có thể coi cổ phần và cổ phiếu biểu hiện mối
quan hệ của hai cặp phạm trù nội dung và hình thức.
Thứ hai, về mệnh giá
Mệnh giá cổ phần do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể
khác với giá chào bán cổ phần. Hội đồng quản trị của công ty cổ phần quyết định giá
chào bán cổ phần nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán, trừ
trường hợp cổ phần chào bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng
lập; cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của công ty; cổ phần
chào bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh.
Luật doanh nghiệp 2014 không có quy định về mệnh giá tối thiểu của cổ phiếu, tuy nhiên
trên thực tế người ta thường phát hành cổ phiếu có mệnh giá tương đương để dễ dàng so
sánh trên thị trường chứng khoán.
Thứ ba, về giá trị pháp lý của cổ phiếu và cổ phần:
Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách là cổ đông của công ty cổ phần. Cổ phần
thuộc mỗi loại tạo cho người sở hữu các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Cổ phiếu là giấy tờ chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần của cổ đông công ty cổ phần.
Nếu là bút toán ghi sổ thì những thông tin về cổ phiếu được ghi nhận trong sổ đăng ký cổ
đông của công ty.
Câu 5:
Sự khác biệt của Hội Đồng Quản Trị và thành viên độc lập(HĐQT) trong bộ máy tổ
chức(? Ở điểm b khoản 1 điều 134 LDN 2014 Trong trường hợp này tại sao phải có ít
nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập?( Nhóm 5)
Trả lời :
Khái niệm : Hội Đồng Quản Trị (Điều 149 Luật DN 2014 ) HĐQT là cơ quan quản lý
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Thành viên độc lập(HĐQT) Khoản 2 Điều 151 Thành viên Hội đồng quản trị độc lập sẽ
đóng vai trò như người giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người
quản lý, điều hành, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của cổ đông, đặc biệt là các cổ
đông nhỏ.
Vìthành viên độc lập không có quan hệ lợi ích riêng trong công ty, không bị chi phối bởi
lợi ích cá nhân nên sẽ đưa ra những ý kiến khách quan nhằm bảo vệ lợi ích của công ty
mà không vì lợi ích riêng của một cá nhân hay một nhóm người nào đó.Sự hiện diện của
họ trong Hội đồng quản trị được kỳ vọng sẽ làm cho Hội đồng quản trị có thể đưa ra
những quyết định không thiên vị, gây xung đột về lợi ích giữa các cổ đông công ty, bảo
vệ được cổ đông nhỏ, tạo ra đối trọng để hài hòa lợi ích giữa các nhóm cổ đông, đồng
thời quan tâm tới cả những chủ thể khác, bảo vệ được uy tín của công ty, giữ được lòng
tin của khách hàng, “giữ chân” được người lao động… hạn chế được những thiệt hại cho
công ty. Hơn thế nữa, sự tồn tại của các thành viên hội đồng quản trị độc lập cũng thể
hiện sự công khai, minh bạch trong hoạt động của công ty, làm các cổ đông yên tâm hơn
và thu hút được nhiều nhà đầu tư.
Câu 6:
Tôi được biết khi thành lập công ty cổ phần thì phải có một số cổ đông sẽ giữ vai trò và
tư cách của cổ đông sáng lập( Nếu chuyển đổi thì không cần CĐSL ). Xin cho biết thế
nào là cổ đông sáng lập và những lưu ý đối với cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần là
gì
?(Nhóm 2)
Trả lời :Theo Khoản 2 Điều 4 Luật DN 2014 và Nghị định 78-2015-NĐ-CP Cổ đông
sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông ,ký tên trong danh sách cổ đông
sáng lập công ty cổ phần và danh sách cổ đông sáng lập đó phải được nộp cho Phòng
Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp .
Lưu ý : Điều 119 Luật DN 2014
Câu 7:
Ông A có góp vốn thành lập công ty cổ phần và là thành viên sáng lập. Hiện tại công ty
đang chuẩn bị phát hành thêm cổ phần để tăng thêm vốn điều lệ công ty, nhưng ông A
không đồng ý và muốn bán cổ phần ở công ty đi. Biết A có ra điều kiện " công ty muốn
phát hành thêm cổ phần để bán thì trước hết công ty mua lại hết cổ phần của Ông A hoặc
khách hàng muốn mua cổ phiếu của công ty ( chuẩn bị phát hành thêm) thì phải mua hết
cổ phần của ông A trước". HỎI Việc ông A làm như vậy có đúng không ? Vì sao ?
(Nhóm 3)
Trả lời : Đúng nhưng với trường hợp .Theo quy định tại Điều 129 Luật Doanh nghiệp
năm 2014 có quy định :" Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công
ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu
cầu công ty mua lại cổ phần của mình..."
Khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp năm 2014 có quy định:Trong thời hạn 03 năm, kể
từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập
nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông
Nếu Trường hợp Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 113 và
Khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014
Nếu ông A nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết của công ty thì ông không thể chuyển
nhượng cổ phần này cho người khác trong thời hạn 3 năm từ ngày công ty được cấp giấy
đăng ký kinh doanh. Chỉ khi hết thời hạn 3 năm đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết được
chuyển thành cổ phần phổ thông thì ông ta mới có thể chuyển nhượng.
Câu 8:
Công ty X và 4 cổ đông sáng lập cùng thành lập công ty Y. Trong đó, vốn của công ty X
là 20.0 tỷ đồng( chiếm 36.76% vốn điều lệ) và nguồn vốn gồm giá trị xây dựng tòa nhà B
cùng 1 số bất động sản, tài sản khác. Sau khi công ty cổ phần Y được capa giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, tổng giám đốc của X đã ký quyết định bàn giao tài sản cho
Y ,Đồng thời khẳng định " kể từ ngày bàn giao, X từ bỏ mọi quyền lợi liên quan tài sản
đã giao"Sau 4 tháng, công ty X đã bán lại phần vốn góp vào Y, X đề nghị chuyển nhượng
200.000 cổ phần của mình cho cổ đông khác trong công ty Y. Và đồng thời yêu cầu: "
trong trường hợp các cổ đông nào không có nhu cầu mua, đề nghị hội đồng quản trị công
ty cho chuyển nhượng số cổ phần này cho các đối tác khác" do không có cổ đông nào
mua, đại hội cổ đông bất thường của Y đã quyết định mua 188.000 cổ phần để làm cổ
phiếu quỹ. Con số 12.000 cổ phần sau đó được X yêu cầu Y mua lại và sau đó giao dịch
hoàn tất. Câu hỏi đặt ra đó là
+một công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ phiếu hay không
Phát hành cổ phiếu là hình thức huy động vốn của các công ty cổ phần hay sử dụng.
Nếu không muốn huy động thêm vốn công ty cp không bắt buộc phải phát hành cổ
phiếu
+việc mua lại cổ phần và chuyển nhượng cổ phần có gì khác nhau? Công ty X có quyêng
yêu cầu Y mua lại cổ phần hay không? (Xem lại câu 1 ) Có quyền theo Khoản 1 Điều
129
+việc công ty Y mua 188.000 cổ phần để làm cổ phiếu quỹ có đúng quy định phát luật
hay không (Nhóm 3) Không đúng quy định PL Thông tư số 130/2012/TT-BTC Theo
Điều 4. Các trường hợp không được mua lại cổ phiếu
2. Trừ trường hợp việc mua lại được thực hiện theo tỷ lệ sở hữu của từng cổ đông hoặc
trường hợp công ty thực hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, công ty
không được mua cổ phiếu của các đối tượng sau làm cổ phiếu quỹ:
a) Người quản lý công ty và người liên quan theo quy định của Luật Chứng khoán;
b) Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Điều
lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo quy định tại Luật Chứng khoán.
Câu 9:
Cty Cổ phần chúng tôi chỉ có 1 người đại diện cho pháp luật đồng thời làm Tổng Giám
đốc. Thực tế hoạt động đã phát sinh:
- TGĐ, quá nhiều việc nên quán xuyến công việc không bao quát hết
- Hiện tượng độc đoán và lạm quyền đã xay ra (Lỗi của Cty chúng tôi là xây dựng điều lệ
thiếu chặt chẽ và không có ban GĐ)
Hỏi: - Để khắc phục những bất cập trên Công ty chúng tôi khắc phục như thế nào để khắc
phục mà vẫn đúng luật.(Nhóm 1)
Trả lời : Cần cơ cấu lại bộ máy tổ chức quản lý của công ty cho đúng với loại hình
công ty CP cần có : ĐHĐCĐ , HĐQT,BKS … để phân tán quyền hành với các cấp
bậc tương ứng . Không tập trung quyền hành vào riêng GĐ đó . Xây dựng , sửa đổi
Điều lệ công ty cho chặt chẽ đúng với quy định của pháp luật . Câu 10:
Ông Zou quốc tịch trung quốc hiện đang là cổ đông sáng lập ctcp Điện tử Mi . Bà huệ
quốc tịch việt nam hiện là thành viên hợp danh của cty hợp danh Duy Huệ
+CTCP thương mại dịch vụ Phong Châu
+DN tư nhân Chiến Hữu
Họ muốn thành lập ctcp sản xuất điện gia dụng để kinh doanh
hỏi
1:các chủ thể có thể thành lập ctcp đc không ?
Trả lời : Theo khoản 2 Điều 18 , Ông Zou , Bà Huệ , CTCP Phong Châu không bị cấm
thành lập doanh nghiệp nhưng DNTN Chiến Hữu là tổ chức không có tư cách pháp nhân
nên không được phép thành lập doanh nghiệp ( Điểm đ khoản 2 Điều 18 )
2:trách nhiệm , tài sản của bà huệ mếu ctcp dự định thành lạp hoặc công ty hợp danh Duy
Huệ gặp rủi ro (Nhóm 1)
Nếu công ty CP dự định thành lập gặp rủi ro thì Bà Huệ chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp vào công ty .
Nếu công ty hợp danh Duy Huệ gặp rủi ro thì trách nhiệm của bà Huệ đối với nghĩa
vụ của công ty hợp danh đó là trách nhiệm vô hạn .
Câu 11:
Hội đồng quản trị của công ty cổ phần A gồm 9 thành viên. Theo yêu cầu của 1/3 số
thành viên HĐQT của công ty A yêu cầu tổ chức cuộc họp và bãi nhiệm ông X hiện là
giám đốc công ty.
1. Cuộc họp này có được diễn ra không?
Trả lời : TH1 : Theo khoản 3, 4 Điều 153 Luật DN 2014
3. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do Chủ tịch triệu tập khi xét thấy cần
thiết, nhưng mỗi quýphải họp ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi cómột
trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập;
b) Có đề nghị của Giám đốc, Tổng Giám đốc hoặc í
t nhất 05 người quản lýkhác;
c) Có đề nghị của ít nhất hai thành viên điều hành của Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
=> Nếu trong số 1/3 thành viên đó có Chủ tịch HĐQT hoặc thuộc Khoản 4 thì cuộc
họp được diễn ra .
TH2: Theo khoản 8 Điều 153 Luật DN 2014.=> Cuộc họp không diễn ra .
2. Giả sử cuộc họp được diễn ra và có 8 thành viên HĐQT tham gia cuộc họp về những
vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT. Kết quả cuộc họp có 4 phiếu đồng ý và 4 phiếu
không đồng ý quyết định của HĐQT. Trong đó chủ tịch HĐQT đã bỏ phiếu đồng ý. Vậy
thì quyết định trên có được thông qua hay không? (Nhóm hãy giải quyết theo 2 trường
hợp : thành viên còn lại bỏ phiếu và không bỏ phiếu sẽ ra sao?)(Nhóm 6)
Trả lời : Theo Khoản 9 , 10 Điều 153
TH1 : Thành viên bỏ phiếu đồng ý hoặc không đồng ý thì quyết định của HĐQT sẽ
lấy ý kiến có số phiếu cao hơn .
TH2: Thành viên bỏ phiếu trống thì số phiếu bằng nhau khi đó quyết định cuối
cùng thuộc về phía ý kiến của Chủ tịch HĐQT là đồng ý .
Câu 12:
Ông Hoàng là Cổ Đông của Công ty cổ phần AZoo và ông đang giữ 100.000 cổ phần,
hiện tại ông đã đăng kí mua thêm 100.000 cổ phần nữa Và đã được Đại Hội Đồng cổ
đông đồng ý, Vì một số vấn đề phát sinh ông chỉ có thể thanh toán được một nữa số cổ
phần đã đăng kí là 50.000 cổ phần đúng thời hạn cho phép, nữa số cổ phần còn lại ông
chuyển nhượng cho một người Bạn của mình. Việc làm của Ông Hoàng về việc chuyển
nhượng cổ phần đúng hay sai? Tại Sao?(Nhóm 5)
Trả lời :Sai . Theo điểm b Khoản 3 Điều 112 , khoản 4 Luật DN 2014
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ cóquyền biểu
quyết, nhận lợi tức vàcác quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không
được quyền chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
Danh Sách Câu hỏi LDK về Phần Phá Sản
Câu 1, ( nhóm 4): Phân biệt bị phá sản và lâm vào tình trạng bị phá sản của doanh nghiệp?
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản:
Theo luật phá sản thì doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là Doanh nghiệp, hợp tác xã
không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là
lâm vào tình trạng phá sản ( điều 3 LPS2014)
Doanh nghiệp bị phá sản: là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án ra quyết
định tuyên bố phá sản.
- Về trách nhiệm:
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản có trách nhiệm thực hiện theo các quy định của
luật phá sản, có thể được phục hồi khả năng kinh doanh, thoát khỏi tình trạng phá sản…
Doanh nghiệp bị phá sản thì bị chấm dứt hoạt động kinh doanh và tùy theo từng loại hình
doanh nghiệp nhất định mà chủ sở hữu, những người quản lí doanh nghiệp phải chịu những
hạn chế nhất định.
Câu 2, ( nhóm 2): Luật phá sản 2014 áp dụng đối với những đối tượng nào ? Có áp dụng
cho đối tượng là hộ gia đình không ?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 2 Luật phá sản 2014 thì “đối tượng được áp dụng của Luật
phá sản là các doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi chung là hợp tác xã)
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật”.
khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh”.
Như vậy, Luật phá sản 2014 chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp và hợp tác xã mà không
áp dụng với các đối tượng là cá nhân kinh doanh hay các đối tượng khác như tổ hợp tác hay
hộ gia đình. Trách nhiệm về tài sản của cá nhân được thực hiện theo các hợp đồng hay thỏa
thuận mà họ tham gia và chịu sự điều chỉnh của pháp luật có liên quan.
Câu 3, ( nhóm 6 ): Tại sao LPS 2014 không trao cho chủ nợ có đảm bảo quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Trả lời : Vì nếu chủ nợ có đảm bảo được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sẽ lạm
dụng quyền đó để buộc doanh nghiệp trả nợ cho mình trước khi đến hạn thanh toán theo
điểm b khoản 1 điều 53 LPS2014.
Câu 4, ( nhóm 2 và nhóm 4 nhóm 7): Tại sao nói phá sản là một hình thức thanh toán
nợ đặc biệt? Cho ví dụ?
Trả lời : Sở dĩ nói phá sản là một thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ đặc biệt là do:
1. Việc đòi nợ và thanh toán nợ mang tính tập thể tất cả các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ đến
Tòa án trong thời hạn luật định, Tòa án sẽ dựa vào danh sách này để tiến hành thanh toán
cho các chủ nợ trên cơ sở tập thể. Nó khác với đòi nợ thông thường là ai đến trước thì được
trả trước, còn trong phá sản, tài sản thanh lý được trả cho các chủ nợ theo tỉ lệ tương ứng
của khoản nợ trong tổng khối nợ mà con nợ đang có nghĩa vụ phải thanh toán.
2. Việc đòi nợ và thanh toán nợ (kể cả nợ đến hạn và nợ chưa đến hạn) được tiến hành thông
qua một cơ quan đại diện có thẩm quyền, đó là Tòa án.
3. Việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành trên cơ sở số tài sản còn lại của Doanh
nghiệp, khi giải quyết thủ tục phá sản, nghĩa vụ của Doanh nghiệp mắc nợ sẽ chấm dứt sau
khi dùng toàn bộ tài sản của DN để trả nợ mặc dù có thể thanh toán chưa đủ cho các chủ nợ.
4. Việc thanh toán các khoản nợ được tiến hành sau khi có quyết định của Tòa án
Câu 5, ( nhóm 6): Chủ nợ của DN, HTX bị ra quyết định mở thủ tục phá sản không có
quyền xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh đối với DN, HTX đó đúng hay
sai?
Trả lời: Sai . Hội nghị chủ nợ có quyền thảo luận và thông qua phương án phục hồi hoạt
động (tham khảo điều 88, 89,90,91)
Câu 6, ( nhóm 1): Khi có quyết định đình chỉ(việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp) tiến hành thủ tục phá sản, DN có bị coi là đang lâm vào tình trạnh phá sản
hay không ?
Không . Vì Doanh nghiệp, hợp tác xã bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi có đầy đủ các
điều kiện:
Có các khoản nợ đến hạn.
Chủ nợ đã có yêu cầu thanh toán, nhưng doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng
thanh toán.
Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản
2014.
1. Kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước ngày ra quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không mất
khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
Câu 7, ( nhóm 1): Tại sao nói ( CHỨNG MINH ) PHÁ SẢN LÀ THỦ TỤC TƯ PHÁP
ĐẶC BIỆT ?
Trả lời: Phá sản được xem là thủ tục tư pháp đặc biệt vì :
- Thứ nhất, thủ tục phá sản là một thủ tục đòi nợ tập thể;
- Thứ hai, thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ được tiến hành trong hoàn cảnh đặc biệt, như
một biện pháp cuối cùng của quá trình đòi nợ;
- Thứ ba, thủ tục phá sản là thủ tục mà hậu quả của nó thường là sự chấm dứt hoạt động của
một thương nhân;
- Thứ tư, thủ tục phá sản không chỉ thuần túy là một thủ tục đòi nợ mà còn là một thủ tục có
khả năng giúp con nợ phục hồi;
- Thứ năm, thủ tục phá sản là thủ tục thanh toán nợ đặc biệt khi việc thanh toán nợ chỉ được
diễn ra vào thời điểm tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản.
Câu 8, ( nhóm 05): Trong năm 2007, Công ty nhà nước Sông Hồng của UBND tỉnh Y gặp
khó khăn và thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Đầu năm 2008, nhận thấy công ty Sông
Hồng lâm vào tình trạng phá sản, UBND tỉnh Y đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối
với công ty Sông Hồng. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân tỉnh Y đã trả lại đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản của UBND tỉnh Y vì cho rằng UBND tỉnh Y không có quyền này. Sau đó, theo
đơn yêu cầu của đại diện hợp pháp của công ty Sông Hồng, ngày 22/3/2008, Tòa án nhân
dân tỉnh Y đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty Sông Hồng.
Ngày 29/3/2008, Tòa án nhân dân tỉnh Y đã quyết định mở thủ tục phá sản đối với công ty
này. Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, Tổ quản lý, thanh lý tài sản đã phát hiện:
- Ngày 22/4/2008, công ty Sông Hồng tiến hành thanh toán nợ 293 triệu đồng không có bảo
đảm cho công ty cổ phần Hoa Hồng.
- Ngày 29/4/2008, công ty Sông Hồng tự ý tiến hành trả lương tháng 4 cho người lao động
làm việc tại công ty.
Hỏi: Xác định rõ tính hợp pháp hay bất hợp pháp của các hành vi mà công ty Sông Hồng đã
thực hiện.
Trả lời : Hành vi của công ty Sông Hồng là bất hợp pháp
-Việc cty thanh toán nợ không có đảm bảo cho cty cp Hoa Hồng đã vi phạm điểm b khoản 1
và khoản 2 điều 48 LPS 2014.
-Việc cty trả lương cho nhân viên mà không có sự cho phép của Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đã vi phạm điểm c khoản 1 và khoản 4 điều 49 LPS 2014.
Câu 9, ( nhóm 05): công ty cổ phần (CTCP) A có vố điều lệ 1 tỷ đồnng được chia thành
100000 phần gồm 4 cổ đông nắm giữ là B, M,H,N
B 10000 cổ phần phổ thông ( CPPT) , 5000 cổ phầN ưu đãi cổ tức ( CPUDCT )
M 300000 (CPPT) . 10000 (CPUDCT)
H 20000( CPPT), 5000 (CPUDCT) 5000 CỔ PHần ưu đãi hòa lại (CPUDHL)
N 10000( CCPPT) 5000 ( CPUDHL)
CTCP a bị mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và bị tòa án tuyên mở thủ tục phá sản . tài
sản của doanh nghiệp còn lại như sau:
tiền mặt 1 tỷ đồng
1 nhà trị giá 1 tỷ đang thế chấp để vay ngân hàng B 200 triệu
1 ô tô trị giá 300 triệu đang cầm cố để vay 500 triệu đồng của công ty TNHH C
CTCP A đang có các khoản nợ và chi phí cụ thể sau:
nợ ngân hàng B 200 triệu đồng;
nợ công ty TNHH c 500 triệu đồng;
nợ lương lao động 400 triệu;
nợ thuế 100 triệu;
nợ CTCP D 300 triệu ( ko có tài sản đảm bảo) lệ phí và chi phí cho việc phá sản 20 triệu
Hãy phân chia tài sản công ty ?
Trả lời:Khi bị toà án tuyên bố mở thủ tục phá sản thì cty Sông hồng phải thanh toán cho
ngân hàng B 200 triệu (bằng giá trị của căn nhà số dư 800 tr sẽ liệt kê vào tài sản của cty A)
và công ty TNHH C chiếc ô tô giá 300 triệu .( theo điểm b khoản 1, khoản 3 điều 53 LPS
2014) số nợ 200 triệu còn lại với công ty C sẽ được thanh toán sau khi tòa án tuyên bố Cty
phá sản .
Thứ tự phân chia tài sản còn lại của doanh nghiệp được quy định tại điều 54 LPS 2014
Tài sản cty cp A được giải quyết như sau:
-Chi phí cho việc giải quyết PS: 20 triệu
- Lương lao động 400 triệu
- Trả CTCP D 300 triệu
- Trả thuế 100 triệu
-Trả CTCP C 200 triệu .
Tài sản còn lại của cty : 780 triệu được chia cho B,M,H,N theo tỷ lệ cổ phần cụ thể như
sau.( theo điểm g khoản 1 diều 114 đối với cổ đông phổ thông và điểm b khoản 2 điều 117
với cổ đông ưu đãi cổ tức, hoàn lại)
B= 15% = 117 TRIỆU
M=40%=312 TRIỆU
H=30%=234 TRIỆU
N=15%=117 TRIỆU
Câu 10 ( nhóm 7): tôi là chủ nợ của một công ty TNHH 1 TV mà công ty này đang thực
hiện thủ tục phá sản. Tôi có cho công ty này vay một khoản là 1,5 tỷ đồng có bảo đảm
bằng một mảnh đất được định giá lúc đó là 3 tỷ và một khoản vay bằng tiền mặt là 1 tỷ. Có
hợp đồng cho vay mà 2 bên đã kí kết, chưa tới hạn thanh toán. Vậy cho hỏi khoản vay của
tôi được trả hết không?
Trả lời : Có thể trả hết theo điểm b khoản 2 và khoản 3 điều 53 trước khi tòa án tuyên bố
phá sản cty sẽ phải dùng mảnh đất đảm bảo để thanh toán khoản vay của bạn.
DANH SÁCH CÂU HỎI CỦA CÁC NHÓM HỌC PHẦN
LUẬT KINH DOANH
************************
Câu 1: Công ty TNHH 2 thành viên có những hạn chế gì? (Nhóm 3)
Trả lời :
-Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên bị hạn chế do
không có quyền phát hành cổ phiếu và bị giới hạn đến 50 thành viên.
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng
cũng phần nào bị ảnh hưởng;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là
doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Câu 2: Công ty TNHH có được phát hành trái phiếu để huy động vốn từ khách
hàng không. Tại sao? (Nhóm 1 và Nhóm 6)
Trả lời : Được . Nhưng chỉ được phát hành loại trái phiếu không chuyển đổi là trái
phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo đảm.
Căn cứ theo khoản b Điều 5 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp :
b) Đối tượng phát hành trái phiếu không chuyển đổi là công ty cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn. Đối tượng phát hành trái phiếu không chuyển đổi có kèm
chứng quyền là công ty cổ phần.
Chú thích : “Trái phiếu có bảo đảm” là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán
toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của doanh nghiệp phát
hành hoặc tài sản của bên thứ ba; hoặc được bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài
chính, tín dụng có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán.
Câu 3: Ai là người đại diện công ty TNHH nhiều thành viên tham gia tố tụng
trước tòa? (Nhóm 6)
Trả lời : Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Căn cứ vào khoản 1 Điều 13 Luật DN 2014
Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh
nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại
diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Câu 4: Giả sử ông B là giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty
TNHH 4 thành viên. Nếu 3 thành viên kia chuyển nhượng hết vốn góp cho ông B
thì ông B có được tiếp tục hoạt động dưới hình thức công ty TNHH nhiều thành
viên nữa hay không? (Nhóm 2)
Trả lời : Không . Căn cứ vào Khoản 3 Điều 53 Luật DN 2014:
Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn
đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải tổ chức hoạt động theo loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng.
Câu 5: Công ty chúng tôi là công ty TNHH gồm 3 người bạn cùng là sáng lập
viên. Chúng tôi góp vốn bằng tiền mặt và 1 số tài sản khác để mở công ty này ở
Nha Trang. Chúng tôi đã góp đủ vốn theo cam kết. Số vốn góp bằng tiền chỉ đủ
nhập khẩu máy móc. Sau khi nhập khẩu và chuẩn bị đi vào sản xuất thì các thành
viên không thống nhất được với nhau và 1 thành viên xin rút vốn để thành lập công
ty riêng . Khi đó công ty không còn tiền vốn để thành viên kia rút. Vậy thành viên
này rút vốn bằng chính dây chuyền sản xuất vừa nhập về được không ?(Nhóm 2)
Trả lời : Không , căn cứ theo Điểm a Khoản 3 điều 68 Luật DN 2014 .
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn
điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ
ngày đăng ký doanh nghiệp; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
Câu 6: Thành viên trong hội đồng thành viên không hoạt động trong công ty nữa,
nhưng vẫn muốn bảo lưu phần vốn góp và hưởng lợi nhuận có được
không? (Nhóm 3)
Trả lời : Không được vì nếu người đó không muốn hoạt động với tư cách là thành
viên của công ty nữa thì phần vốn góp của thành viên phải được công ty mua lại
hoặc chuyển nhượng cho người khác theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của
Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng
thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
Câu 7: Ông An là người nắm giữ 50% vốn điều lệ của công ty TNHH nhiều thành
viên XXX, ông muốn đưa cháu mình là Nghỉ vào làm Giám Đốc công ty TNHH
XXX, nhưng các thành viên khác của công ty không tán thành vì nghĩ Nghỉ
không có đủ năng lực và chuyên môn để đảm nhận vị trí Giám Đốc, khi đưa ra
Hội Đồng Thành Viên để quyết định về vấn đề này thì 50% vốn điều lệ đồng ý cho
Nghỉ làm Giám Đốc, 50% vốn điều lệ không đồng ý, vậy lúc này Hội Đồng
Thành Viên phải quyết định như thế nào, Nghỉ có được làm Giám Đốc không?
(Nhóm 4)
Trả lời : Trong trường hợp này Nghỉ không được làm giám đốc .
Căn cứ theo Điểm a Khoản 3 và Khoản 5 Điều 60:
3. Quyết định của HĐTV được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp
chấp thuận, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác và các trường hợp quy
định tại điểm b khoản này.
5. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Câu 8: Ông X là chủ tịch HĐTV của công ty TNHH nhiều thành viên W, A là con
trai ruột của ông X là một người trẻ tài giỏi mới đi du học về. Công ty W muốn mở
thêm chi nhánh thì thấy A tài năng và được HĐTV bầu làm giám đốc cho công ty
con đó. Vậy điều này có được không? Tại sao? (Nhóm7)
Trả lời : Có 2 trường hợp :
TH1: Nếu công ty TNHH nhiều thành viên W là công ty có vốn hoàn toàn là của
các thành viên đóng góp mà không có phần vốn góp của nhà nước trên 50% vốn
điều lệ thì A có thể được bầu làm giám đốc . Căn cứ vào Khoản 1 , 2 Điều 65 Luật
DN 2014.
TH2: Căn cứ vào Khoản 3 Điều 65 Luật DN
Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này, Giám đốc, Tổng Giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi,
mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty
đó.
Câu 9: Ông A là thành viên của công ty TNHH nhiều thành viên XYZ. Do sắp tới
gia đình ông dự định sẽ qua Mĩ định cư vì vậy ông đã quyết định tặng toàn bộ vốn
góp của mình trong công ty XYZ cho em trai là ông B. Tuy nhiên các thành viên
không chấp nhận việc ông B trở thành thành viên của công ty trong khi ông B vẫn
kiên quyết mình có quyền làm thành viên của công ty. Ai đúng, ai sai trong trường
hợp này? Vì sao? Phần vốn góp đó sẽ được giải quyết như thế nào? (Nhóm 7)
Trả lời : Ông B đúng . Căn cứ theo Khoản 5 Điều 54 Luật DN 2014 .
Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ, người có quan hệ họ hàng đến thế hệ thứ
ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là
người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên
chấp thuận.
Cho nên trong TH này ông B không cần được HĐTV chấp nhận vẫn có thể là
thành viên của công ty . Và phần vốn góp sẽ thuộc quyền sỡ hữu của ông B.
Câu 10: Công ty TNHH 2 thành viên, có 1 thành viên đi nước ngoài có thể mở
cuộc họp Hội Đồng Thành Viên mà không cần sự có mặt của người đó được
không?(Nhóm 4)
Trả lời : Cần phải nêu cụ thể câu hỏi hơn .
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 59 Luật DN 2014: Cuộc họp Hội đồng thành viên được
tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định. Vì thế cần phải biết trong trường hợp này thành viên
muốn mở cuộc họp chiếm bao nhiêu % vốn điều lệ .