ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ HẢI DƯƠNG HỌC
HOÀNG THỊ HỒNG
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
ĐỐI VỚI GIÁ TRỊ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRÊN CÁC LƯU VỰC
SÔNG THẠCH HÃN – BẾN HẢI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Thủy văn học
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn
ThS. Ngô Chí Tuấn
Hà Nội, 2015.
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................5
BẢNG KÝ HIỆU, VIẾT TẮT...................................................................................6
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 7
Chương 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LƯU VỰC CÁC
SÔNG THẠCH HÃN – BẾN HẢI............................................................................8
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN......................................................8
1.1.1. Vị trí địa lý.....................................................................................8
1.1.2. Địa hình, địa mạo...........................................................................9
1.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng......................................................................9
1.1.4. Thảm phủ thực vật........................................................................10
1.1.5. Tình hình nghiên cứu thủy văn.....................................................10
1.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – XÃ HỘI....................................................12
1.2.1. Dân số...........................................................................................12
1.2.2. Cơ cấu kinh tế...............................................................................15
1.2.3. Cơ sở hạ tầng................................................................................19
Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỎN THƯƠNG VÀ
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP................................................................................21
2.1. TỔNG QUAN....................................................................................21
2.1.1. Khái niệm chung về tính dễ tổn thương........................................21
2.1.2. Tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nước......................24
2.2. GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DỄ BỊ
TỔN THƯƠNG....................................................................................................29
2.2.1. Phương pháp Zhen Fang...............................................................29
2.2.2. Phương pháp Ibidun O. Adelekan.................................................30
2.2.3. Phương pháp Alexander Fekete....................................................31
2.2.4. Phương pháp Shantosh Karki.......................................................31
2.2.5. Phương pháp Villagran de Leon..................................................32
2.2.6. Phương pháp Messner và Meyer..................................................32
2.2.7. Phương pháp UNESCO-IHE......................................................32
2.3. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP........................................................32
Chương 3. KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI
GIÁ TRỊ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TRÊN CÁC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN –
BẾN HẢI................................................................................................................. 35
3.1. TÌNH HÌNH SỐ LIỆU.......................................................................35
3.1.1. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2013..............................35
3.1.2. Bộ phiếu thu thập, điều tra............................................................35
3.1.3. Các tài liệu, văn bản có liên quan khác.........................................37
3.1.4. Các kết quả của đề tài BĐKH – 19...............................................37
3.2. XÂY DỰNG CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI........................................44
3.2.1. Thay đổi giá trị sản xuất nông nghiệp...........................................44
3.2.2. Thay đổi giá trị sản xuất công nghiệp...........................................50
3.2.3. Thay đổi tỷ lệ người biết chữ.......................................................54
3.2.4. Thay đổi cơ sở y tế........................................................................56
KẾT LUẬN..................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................61
PHỤ LỤC 1: BẢNG CHUẨN HÓA GIÁ TRỊ TÍNH NHẠY......................62
PHỤ LỤC 2: BẢNG CHUẨN HÓA KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU.............63
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ lưu vực nghiên cứu........................................................................................8
Hình 2: Sơ đồ mạng lưới sông ngòi lưu vực nghiên cứu..................................................11
Hình 3: Biểu đồ xác định rủi ro lũ......................................................................................27
Hình 4: Cơ chế giảm thiểu rủi ro lũ của ADRC................................................................27
Hình 5: Bản đồ sử dụng đất lưu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn...................................41
Hình 6: Bản đồ độ phơi nhiễm lưu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn..............................42
Hình 7: Bản đồ tính nhạy các lưu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn................................44
Hình 8: Bản đồ khả năng chống chịu các lưu vực sông Bến Hải – Thạch Hãn............46
Hình 9: Bản đồ tính dễ bị tổn thương các lưu vực sông Bến Hải- Thạch Hãn.............47
Hình 10: Quan hệ giữa giá trị sản xuất nông nghiệp và giá trị tính nhạy.....................51
Hình 11:Quan hệ giữa giá trị sản xuất nông nghiệp và giá trị tổn thương....................51
Hình 12: Quan hệ giữa giá trị sản xuất công nghiệp và tính nhạy.................................55
Hình 13: Quan hệ giữa giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị tổn thương...................55
Hình 14: Quan hệ giữa tỉ lệ số người biết chữ và tính nhạy............................................59
Hình 15: Quan hệ giữa tỉ lệ số người biết chữ và giá trị tổn thương..............................59
Hình 16: Quan hệ giữa giá trị tính nhạy và cơ sở y tế TP Đông Hà, TX Quảng Trị....62
Hình 17: Quan hệ giữa giá trị tổn thương và cơ sở y tế TP Đông Hà, TX Quảng Trị..62
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các đặc trưng hình thái lưu vực sông Quảng Trị..........................................................12
Bảng 2: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo khu vực.......................................13
Bảng 3: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo khu vực.......................................14
Bảng 4: Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo.........................15
Bảng 5: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2004 - 2012..................................................16
Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân qua các thời kỳ (%).........................................17
Bảng 7: Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp..........................................19
Bảng 8: ưu, nhược điểm các phương pháp đánh giá tổn thương do lũ......................................33
Bảng 9: Phân loại mức độ tổn thương của từng loại đất.............................................................43
Bảng 10: Gía trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo huyện........................49
Bảng 11: Kết quả giá trị tổn thương và tính nhạy khi thay đổi giá trị sản xuất nông nghiệp...51
Bảng 12: Gía trị sản xuất của trồng trọt và chăn nuôi so với giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh
Quảng Trị................................................................................................................................................... 53
Bảng 13: Bảng tính giá trị tổn thương và tính nhạy khi tăng giá trị sản xuất công nghiệp......54
Bảng 14: Bảng tính giá trị tổn thương và tính nhạy khi tăng tỉ lệ người biết chữ.....................58
Bảng 15: Số cơ sở y tế phân theo huyện năm 2013......................................................................61
Bảng 16: Bảng tính giá trị tổn thương khi tăng cơ sở y tế tại T.P Đông Hà và T.X Quảng Trị. 61
BẢNG KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
IPCC
Intergovermental Panel on Climate Change (Ban Liên
chính phủ về Biến đổi khí hậu)
ISDR
International Strategy for Disaster Reduction (Chiến
lược giảm nhẹ thiên tai quốc tế)
SAR
Second Assessment Report (Báo cáo đánh giá lần II)
TAR
Third Assessment Report (Báo cáo đánh giá lần III)
UNDP
United Nations Depvelopment Programme (Chương
trình Phát triển Liên hợp quốc)
UNESCO
United Nations Emducation, Scientific and Cultural
Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên Hiệp Quốc)
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong năm nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng. Đặc biệt, tỉnh Quảng Trị là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề
của lũ với tần suất và mức độ khốc liệt ngày càng cao. Để tăng cường ứng phó với
lũ lụt ngoài các biện pháp công trình (đê kè, hồ chứa cắt lũ th ượng lưu,...) thì các
biện pháp phi công trình đóng vai trò rất quan trọng, mà phần lớn trong số đó có
tính dài hạn và bền vững như các biện pháp quy hoạch sử dụng đất và bố trí dân cư,
nâng cao nhận thức của người dân. Mặt khác, ứng phó nhanh với lũ lụt bằng các
biện pháp tức thời như cảnh báo, dự báo vùng ngập, di dời và sơ tán dân cư đến khu
vực an toàn,... đã tỏ ra rất hiệu quả trong việc hạn chế những thiệt hại về người và
tài sản.
Do vậy, để đánh giá được tính dễ bị tổn thương do lũ lụt gây ra đối với kinh
tế - xã hội thì hướng tiếp cận đa ngành trong công tác quản lý tổng hợp rủi ro thiên
tai là cần thiết để xây dựng các giải pháp nhằm giảm nhẹ tác hại của lũ gây ra. Đây
cũng là lý do dẫn đến sự hình thành khóa luận “Khảo sát vai trò của điều kiện kinh
tế - xã hội đối với giá trị dễ bị tổn thương trên các lưu vực sông Thạch Hãn – Bến
Hải”. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà
hoạch định chính sách đưa ra những quyết định, chiến lược phát triển bền vững.
Bố cục của khóa luận bao gồm:
Mở đầu.
Chương 1: Đặc điểm địa tự nhiên kinh tế - xã hội lưu vực các sông
Thạch Hãn – Bến Hải.
Chương 2: Các phương pháp đánh giá mức độ tổn thương và lựa chọn
phương pháp.
Chương 3: Khảo sát vai trò của điều kiện kinh tế - xã hội đối với giá trị dễ bị
tổn thương trên các lưu vực sông Thạch Hãn – Bến Hải.
Kết luận.
Chương 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI LƯU VỰC
CÁC SÔNG THẠCH HÃN – BẾN HẢI
1.1.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Hệ thống các lưu vực sông Thạch Hãn – Bến Hải (hình 1) là 2 hệ thống sông
lớn nhất tỉnh Quảng Trị với diện tích lưu vực tương ứng là 2.660 km 2 và 809 km2,
chiếm ~73% diện tích toàn tỉnh. Trãi dài từ 16o18 đến 17o11 vĩ độ Bắc, 106o32 đến
107o24 kinh độ Đông, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp lưu vực sông
Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây giáp lưu vực sông Sê Păng Hiêng, Sê
Pôn và lãnh thổ Lào [4].
Hình 1: Sơ đồ lưu vực nghiên cứu
1.1.2. Địa hình, địa mạo
Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang
Đông, Đông Nam và chia thành 4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây
từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp
chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi
cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc. Tác động với địa
hình nghiêng dần từ Tây sang Đông đã tạo nên hướng chảy chủ đạo trong vùng. Địa
hình có 3 bậc núi cao, gò đồi đặc biệt với khu vòm đột ngột làm ngăn cản hành lang
thoát lũ cho khu vực.
Trong vùng địa hình có dãy Trường Sơn tạo ra khí hậu Đông Tây Trường
Sơn duy nhất trên toàn quốc với hai chế độ mùa khác nhau.
Địa hình vùng ven bờ tỉnh Quảng Trị thuộc hai dạng cơ bản địa hình đồng
bằng và ven biển:
− Địa hình đồng bằng là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống
các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m.
Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn
khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối
phì nhiêu.
− Địa hình ven biển chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biến.
Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một
số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập
úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản
xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định [8].
1.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Địa tầng phát triển không liên tục, các trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi
trong đó trầm tích Paleozoi chiếm chủ yếu, gồm 9 phân vị địa tầng, còn lại 6 phân
vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Địa chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo
hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển tạo thành các rạch sông chính cắt theo phương
Tây Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu, tầng phủ dày, có rất nhiều quặng nhưng
phân bố rất phân tán, không thành khu tập trung.
Vỏ phong hoá chủ yếu phát triển trên đất đá bazan (Hướng Hóa) vùng trầm
tích biển và phù sa sông; vùng gò đồi có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung
lũng sông thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ nằm trên vỏ phong hóa Mazma
và vùng đồi, núi dãy Trường Sơn [4].
1.1.4. Thảm phủ thực vật
Trong thời gian chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng bị huỷ diệt khốc
liệt, lớp phủ thực vật bị tàn phá. Rừng trồng theo chương trình hỗ trợ của PAM dọc
các quốc lộ hoặc tỉnh lộ phát triển nhanh và có hiệu quả môi trường rõ rệt. Từ các
Chương trình Quốc gia 327, 264 và kế hoạch trồng rừng, trồng cây nhân dân của
cấp tỉnh, phát động và đầu tư, đã nâng cao tỷ lệ che phủ rừng khá nhanh, độ che phủ
rừng đã tăng bình quân 1%/năm [3].
1.1.5. Tình hình nghiên cứu thủy văn
Tỉnh Quảng Trị có ba hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn
và sông Ô Lâu.
Đặc điểm chung của các hệ thống sông là ngắn, hướng chảy chính là Tây Đông, độ dốc trung bình khoảng 13 – 25 m/km. Ở phần thượng nguồn các sông
phân nhánh thành các chi lưu, lòng sông thu hẹp, nhiều ghềnh thác [1].
− Hệ thống sông Thạch Hãn có 37 con sông gồm 17 sông nhánh cấp I với 3
nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán và Cam Lộ, 13 sông nhánh cấp II,
6 sông nhánh cấp III. Diện tích lưu vực là 2660 km2, độ dài sông chính 156
km, độ cao bình quân lưu vực 301 m, độ dốc bình quân lưu vực 20,1%, độ
rộng trung bình lưu vực 36,8 km, mật độ lưới sông 0,92; hệ số uốn khúc 3,5.
− Hệ thống sông Bến Hải có diện tích lưu vực là 809 km2, dài 64,5 km, độ cao
bình quân lưu vực 115 m, độ dốc bình quân lưu vực là 15,7%, mật độ lưới
sông là 1,15, hệ số uốn khúc là 1,43.
− Hệ thống sông Ô Lâu thuộc lưu vực sông Mỹ Chánh chảy qua phá Tam
Giang về cửa Thuận An bao quát một diện tích lưu vực là 855 km2, dài 65
km [3].
Hình 2: Sơ đồ mạng lưới sông ngòi lưu vực nghiên cứu
Ngoài ra còn có một số sông suối lưu vực sông Xê Pôn và Sê Păng Hiêng
thuộc Tây Trường Sơn và một số suối nhỏ vùng cồn cát đổ thẳng ra biển.
Bảng 1: Các đặc trưng hình thái lưu vực sông Quảng Trị
1.2.
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ – XÃ HỘI
1.2.1. Dân số
Năm 2013 dân số toàn tỉnh là 613.655 người (trong đó nữ giới có 310.270
người và nam giới có 303.385 người), dân số thành thị 177.9191 người, dân số nông
thôn 435.736 nhân khẩu. Toàn tỉnh có 155.320 hộ, bình quân 3,92 người/hộ [2].
Đồng bào dân tộc thiểu số phân bố tập trung chủ yếu ở hai huyện ĐaKrông,
Hướng Hoá, ngoài ra còn phân bố ở 1 số xã thuộc các huyện Gio Linh, huyện Vĩnh
Linh và Cam Lộ.
Mật độ dân số bình quân của tỉnh là 129 người/km2 (thấp hơn mức trung bình
của cả nước 259 người/km2), dân số của tỉnh phân bố không đồng đều giữa các đơn
vị hành chính, đa số tập trung với mật độ cao tại các thành phố, thị xã, khu vực thị
trấn nơi có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế, với hệ thống hạ tầng cơ sở khá đồng
bộ.
Bảng 2: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo khu vực
Đơn vị tính: người
Năm
Phân theo giới tính
Phân theo khu vực
Nam
Thành thị
Tổng số
Nữ
Nông thôn
2005
590276
291951
298325
152485
437791
2006
591869
292619
299250
155454
436415
2007
594101
293722
300379
158651
435450
2008
596712
295969
300743
162014
434698
2009
598568
295412
303156
167599
430969
2010
601665
297287
304378
170873
430792
2011
604671
299122
305549
174179
430492
2012
608172
301361
306811
176633
431539
2013
631655
303385
310270
177919
435736
(Nguồn trích: NGTK Quảng Trị 2013)
Năm 2013, Quảng Trị có 345.000 người trong độ tuổi lao động (chiếm
54,62% dân số), trong đó số người trong độ tuổi đang làm việc trong các ngành kinh
tế quốc dân là 326.389 người, chiếm 53,67% dân số. Tổng số lao động, phân bố
trong các ngành: nông, lâm nghiệp chiếm 52,06%; thủy sản 3,94%; công nghiệp xây
dựng chiếm 14,93% [2].
Lực lượng lao động qua đào tạo, có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ
khoảng 39,4% tổng số lao động, trong đó: cao đẳng và đại học trở lên chiếm 7,3%,
công nhân kỹ thuật chiếm 26,7%, trung học chuyên nghiệp chiếm 5,4%.
Bảng 3: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo khu vực
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Tổng số
lao động
-Nông,
lâm
nghiệp
-Thủy
sản
-CN
khai
thác
-CN
chế biến
-Xây
dựng
-Dịch vụ
-Khách
sạn, nhà
hàng
-Vận tải,
kho bãi
-Tài
chính,
tín dụng
-Lao
động
khác
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
278.590
281.937
289.232
317.466
313.686
302.650
315.392
318.477
171.996
169.208
164.266
173.465
162.623
167.795
165.787
165.800
13.627
11.535
15.400
16.262
12.569
12.969
12.764
12.562
1.932
1.955
1.962
2.662
1.755
2.321
2.665
2.760
13.181
13.339
13.178
20.234
17.656
17.697
21.835
21.941
11.377
13.514
13.801
22.053
21.877
21.307
22.070
22.860
28.501
31.013
38.230
36.624
41.579
29.274
32.894
33.962
4.513
5.075
7.690
7.639
10.477
6.938
8.551
8.750
7.474
9.044
8.777
7.202
9.229
9.773
11.188
11.220
1.358
2.666
2.235
1.333
1.407
1.223
1.316
1.416
24.588
23.693
29.992
34.514
33.353
36.322
37.206
24.631
(Nguồn trích: NGTK Quảng Trị 2013)
Nhìn chung, dân số và nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị dồi dào; có nền
văn hóa đa dạng và giàu truyền thống quý báu. Tuy nhiên vấn đề dân cư và lao động
của tỉnh vẫn còn những hạn chế, bất cập như: dân cư phân bố không đều trên các
địa bàn lãnh thổ; trình độ dân trí còn thấp nhất là vùng sâu, vùng xa; trình độ
chuyên môn, kỹ thuật lành nghề còn hạn chế, thiếu đội ngũ lao động có chất lượng
cao, thiếu chuyên gia giỏi...
Bảng 4: Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào tạo
Đơn vị tính (%)
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tổng cộng
100
100
100
100
100
100
100
1. Không có CMKT
75,9
78,7
70,7
73,7
63,4
61,9
60,6
2. Sơ cấp/chứng chỉ
1,1
1,8
2,9
3,7
3,2
1,5
1,8
3. CNKT không bằng
8,5
9,2
12,5
9,3
17,4
20,4
21
4. CNKT có bằng
2,1
1,6
1,3
1,5
3,3
3,6
3,9
5. TH chuyên nghiệp
6,8
4
6,2
5,2
5,9
5
5,4
6. Cao đẳng, ĐH trở
lên
5,6
4,7
6,4
6,6
6,8
7,1
7,3
(Nguồn trích: NGTK Quảng Trị 2013)
1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Trong thập niên qua tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đạt mức khá
cao, tuy nhiên có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế GDP của một số ngành và lĩnh vực kinh tế - xã hội đang tiếp tục được cải
thiện đặc biệt ngành dịch vụ, tuy nhiên kinh tế nông nghiệp có xu hướng giảm
tương đối lớn từ 4,6% năm 2005 xuống 2,2% năm 2009; 3,6% năm 2010; 3,2% năm
2011 và tăng trở lại khoảng 4,7% năm 2012 [2].
Giai đoạn 2001- 2005. Tăng trưởng kinh tế đạt bình quân 8,7%/năm, trong
đó công nghiệp - xây dựng tăng 21,7%/năm, nông nghiệp tăng 4,7%/năm, dịch vụ
tăng 6,7%/năm. Năm 2005, tổng GDP (giá HH) đạt 3.407 tỉ đồng, bình quân đầu
người đạt 5.165 triệu đồng, tăng hơn 1.8 lần so với năm 2000.
Mức thu nhập bình quân đầu người một tháng tăng từ 304,7 nghìn đồng năm
2004 lên 436,4 nghìn đồng vào năm 2006 và năm 2012 là 1342,67 nghìn đồng. Tuy
nhiên thu nhập và mức sống của dân cư vùng nông thôn còn thấp, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số (Hướng Hóa,
Đakrông...).
Bảng 5: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2004 - 2012
Đơn vị tính: 1000 đ/tháng
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân
đầu người chung
Năm
2004
Năm
2006
Năm
2008
Năm
2010
Năm
2012
304,7
436,4
659,6
950,7
1342,6
- Thành thị
399
670,8
973,3
1282,5
1899,3
- Nông thôn
270
355,4
533,6
825,6
1135,2
(Nguồn trích: NGTK Quảng Trị 2013 [2])
Giai đoạn 2006-2010: Kinh tế Quảng Trị có mức tăng trưởng khá, bình quân
giai đoạn 2006-2010 đạt 10,6%/năm, tương đương chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra là 11%/năm và cao hơn so với giai đoạn 20012005 đã đạt là 8,68%/năm. Đánh giá về tốc độ tăng trưởng bình quân GDP giai
đoạn 05 năm 2006-2010 của các ngành kinh tế cho thấy, tốc độ tăng trưởng ngành
xây dựng và ngành công nghiệp có tốc độ cao trong cả giai đoạn 10 năm 2001-2010
với tốc độ 23,3%/năm và 19,3%/năm; Tiếp theo là ngành thương mại - dịch vụ đạt
tốc độ 7,6%/năm và ngành nông nghiệp là 4,1%/năm. Năm 2010, tổng GDP (theo
giá cố định 1994) của tỉnh đạt khoảng 3.008 tỷ đồng gấp hơn 1,6 lần so với năm
2005 và đạt mức tăng trưởng 10,6%/năm trong giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2011-2012: Kinh tế tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng 8,45%/năm (năm
2011 tăng 9.5%, năm 2012 tăng 7,4%).
Năm 2013 Quảng Trị đạt được một số kết quả như sau:
Giá trị tổng sản phẩm năm 2013 ước đạt 11.934 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng
nền kinh tế ước đạt 6,7% so với năm 2012 (mục tiêu đề ra cả năm là 8,5% - 9%);
trong đó tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,8%;
công nghiệp - xây dựng tăng 7,9%; dịch vụ tăng 8,6%.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt: 2.520 tỷ đồng; trong đó thu nội địa:
889 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 562 tỷ đồng. GDP bình quân đầu
người (giá HH) đạt 23,743 triệu đồng [6].
Về cơ cấu kinh tế, sự chuyển dịch của tỉnh đúng hướng, phù hợp với xu thế
chung của cả nước, theo xu thế tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Ngành
công nghiệp tăng nhanh tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế và ngày càng đóng vai trò quan
trọng. Tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 15,1% năm 2000 lên
35,5% năm 2010, 36,7% năm 2011, 37,1% năm 2012 và 37,9% năm 2013; khu vực
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 44,9% năm 2000 xuống 35.9% năm
2005, còn 30.4% năm 2009 và 28.9 năm 2010, 28,6 năm 2011, 25,7% năm 2012 và
23,8% năm 2013; khu vực dịch vụ giảm từ 40,0% năm 2000 xuống còn 38,4% năm
2005, 35,6% năm 2010, 34,7% năm 2011, 37% năm 2012 và 38,3% năm 2013.
Căn cứ vào giá trị tổng sản phẩm GDP của các ngành kinh tế cho thấy, cơ
cấu kinh tế hiện tại của Quảng Trị (năm 2013) là cơ cấu công nghiệp và xây dựng,
thương mại - dịch vụ và nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Trong giai đoạn 05
năm 2006-2010, cơ cấu kinh tế có xu thế chuyển dịch nhanh theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng công nghiệp và xây dựng.
Về cơ cấu thành phần kinh tế, có sự chuyển đổi theo hướng đa dạng hóa các
thành phần. Tỷ trọng cơ cấu GDP của khu vực kinh tế nhà nước giảm (năm 2010
đạt 23,3%, giảm 3,9% so với năm 2005; năm 2012 đạt 23,9%, giảm 0,01% so với
năm 2011), trong khi đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng ngày càng
lớn (năm 2010 đạt 75,5% tăng 4,6% so với năm 2005, năm 2012 đạt 74,9% tăng
0.1% so với năm 2011); khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có chiều hướng
ngày càng tăng, nhưng quy mô vẫn còn nhỏ bé (năm 2010 đạt 1,2%, 2011 đạt 1,2%
và năm 2012 đạt 1,3%). Đây là một hạn chế của địa phương, do chưa tạo ra các tiền
đề hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) [2].
Bảng 6: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân qua các thời kỳ (%)
Chỉ tiêu
Tăng trưởng GDP bq/năm
- Công nghiệp - xây dựng
- Nông, lâm, ngư nghiệp
- Dịch vụ
2005
10,4
24,5
4,6
8
2010
10,6
17,9
3,6
9,1
2011
9,5
14,3
3,2
9,3
Sơ bộ
6,9
7,9
3,3
8,3
(NGTKQT 2013)
Khu vực kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản phát triển mạnh theo
hướng thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất; khai thác, nuôi trồng thủy sản bước đầu gắn với công nghiệp
chế biến và xuất khẩu; kinh tế trang trại phát triển mạnh cả về số lượng, quy mô,
phát huy ưu thế của từng vùng. Kết quả giá trị tăng thêm toàn ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản năm 2010 tăng 4,4%, năm 2010 tăng 3,6%, năm 2012 theo
sơ bộ tăng 5,8%. Năm 2012 tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản (giá HH) đạt 7.015.812 triệu đồng
Khu vực kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp TTCN
Thống kê năm 2011, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 7109 cơ sở sản xuất công
nghiệp, trong đó: 1979 doanh nghiệp và 5130 cơ sở sản xuất nhỏ, cá thể hộ gia đình.
Tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp trong cả 2 giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010
có tốc độ tăng bình quân đạt 2,5%/năm và 1,92%/năm, năm 2011 tăng 3,12% so với
năm 2010.
Theo ngành công nghiệp, hiện các cơ sở công nghiệp khai thác có xu hướng
giảm, từ 380 cơ sở năm 2005 giảm xuống còn 205 cơ sở năm 2010, tăng lên 216
năm 2011. Số lượng cơ sở ngành công nghiệp chế biến hiện có 6893 cơ sở tăng 204
cơ sở so với năm 2010.
Khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ, du lịch
Hoạt động thương mại, dịch vụ được đẩy mạnh đầu tư và đã có những bước
phát triển đáng kể, hàng hóa lưu thông ngày càng thuận lợi. Hiện tại đã nâng cấp và
xây dựng các chợ trung tâm thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, ở các thị trấn
(huyện Gio Linh, Vĩnh Linh, Hải Lăng, Cam Lộ). Trung tâm thương mại Đông Hà,
Trung tâm thương mại Lao Bảo đang phát huy hiệu quả, thu hút ngày càng đông du
khách đến tham quan, mua sắm [2].
Năm 2013, tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội trên địa bàn đạt 15092,06 tỷ
đồng, tăng 13,22% so với năm 2012. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội
thời kỳ 2001 - 2011 tăng bình quân 38,61%/năm.
Bảng 7: Chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành công nghiệp
Đơn vị: %
Cơ cấu các ngành CN
CN khai thác khoáng sản
CN chế biến
CN sản xuất và PP điện, nước
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và
20
10 10
9,48 11
4,25 11
7,12 11
2011
14
8,70 12
1,00 71
,40 12
2012
10
6,38 11
4,48 93
,91 12
Sơ bộ
88,
98 11
1,06 10
7,11 10
xử lý rác thải
5,20
4,90
1,41
6,98
(Nguồn trích: NGTK Quảng Trị 2013
Giá trị xuất khẩu năm 2013 tăng 23,98%, đạt 118726 triệu USD, ngoài năm
2009 tổng giá trị xuất khẩu có xu hướng giảm nhẹ (4,9%) so với năm 2008, tổng giá
trị xuất khẩu tăng mạnh trở lại vào năm 2010, tăng 83,8% so với năm 2009. Trong
khi đó tổng giá trị nhập khẩu có xu thế biến đổi ngược lại, ngoại trừ xu thế tăng
mạnh vào năm 2009, 38,08% so với năm trước đó, lại giảm 21,8% vào năm 2010 so
với năm 2009 và tăng trở lại vào các năm 2011, năm 2012 với mức tăng 49,37%,
năm 2013 với mức tăng 13,72% [2].
1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Y tế : Mạng lưới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng đồng
dân cư nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch bệnh. Mỗi
huyện có một bệnh viện với quy mô 80 giường bệnh, công tác y tế đã đóng vai trò
tích cực trong việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân và phát huy thắng lợi chương trình
sinh đẻ có kế hoạch. Tuy nhiên, ở các xã miền núi, hệ thống y tế còn chưa được
phát triển, nhìn chung mỗi xã có 1 trạm y tế, song do khoảng cách từ các cụm dân
cư tới trạm xá còn xa và do mê tín, nên tệ nạn chữa bệnh bằng cúng vái vẫn còn tồn
tại ở một số địa phương.
Giáo dục : Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xoá mù
chữ. Lực lượng lao động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hoá cấp cơ
sở và 20% số lao động có trình độ văn hoá phổ thông trung học. Ở vùng núi, tình
trạng bỏ học còn phổ biến. Tỷ lệ mù hoặc tái mù chữ còn cao.
Giao thông: Hệ thống giao thông ở đây tương đối phát triển, tuy nhiên vẫn
có sự khác biệt giữa vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Có 3 tuyến quốc lộ
chính đi qua: tuyến đường 1A từ ranh giới Quảng Bình - Quảng Trị đến Thừa Thiên
Huế, tuyến đường 9 từ thị xã Đông Hà đi Lào và cửa Việt (đường 9 đến cửa khẩu
Lao Bảo dài 82 km). Tuyến đường 14 từ cầu Đakrông đi sang thượng nguồn sông
Hương. Tuyến đường này cùng với đường mòn Hồ Chí Minh trở thành tuyến đường
Trường Sơn công nghiệp. Đường thuỷ có trục đường theo sông Bến Hải, Sông Hiếu,
sông Thạch Hãn từ biển vào sâu đất liền, tuy nhiên tuyến đường thuỷ này cũng chỉ
cho phép thuyền trọng tải 10 tấn đi lại. Tuyến đường sắt chạy theo hướng Bắc Nam
có ga chính Đông Hà là nơi trung chuyển hàng hoá ra Bắc và vào Nam. Ngành dịch
vụ thương mại, du lịch: Ngành dịch vụ ở đây phát triển đã lâu.
Dịch vụ chủ yếu là buôn bán hàng hoá qua Lào, Thái Lan theo trục đường 9
và phục vụ sản xuất nông nghiệp như sửa chữa công cụ lao động, cung cấp vật tư và
bao tiêu sản phẩm cho sản xuất nông nghiệp.
Khu thương mại quốc tế Lao Bảo được hình thành và đóng vai trò lớn trong
hành lang kinh tế Đông – Tây. Dịch vụ của tư nhân hiện tại phần nào đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng nhưng chỉ tập trung ở vùng đồng bằng nơi dân cư đông
đúc [8].
Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP
2.1. TỔNG QUAN
2.1.1. Khái niệm chung về tính dễ tổn thương
Khái niệm về tính dễ bị tổn thương đã có nhiều thay đổi trong 20 năm qua.
Đã có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau nhằm phân loại các thành phần, yếu tố để
đánh giá tính dễ bị tổn thương. Tuy nhiên việc sử dụng các thuật ngữ liên quan đến
tính dễ bị tổn thương giữa các ngành, lĩnh vực nghiên cứu vẫn còn nhiều tranh cãi
trong các cộng đồng, các hướng nghiên cứu khoa học khác nhau.
Trong ngành khoa học kinh tế - xã hội: Với cách tiếp cận của Ramade (1989)
thì tính dễ bị tổn thương bao gồm cả con người và kinh tế - xã hội, liên quan đến
khuynh hướng hàng hóa, con người, cơ sở hạ tầng, các hoạt động bị thiệt hại, sức đề
kháng của cộng đồng, khi được giới thiệu trong một số nghiên cứu địa lý vào những
năm 1980. Nhưng nghiên cứu đó lại không đề cập đến mặt tự nhiên, mức độ, tần
suất xuất hiện của các hiện tượng thiên tai. Trong nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực
này đã giải thích tính dễ bị tổn thương của một hệ thống địa lý, vùng lãnh thổ là kết
quả của các hoạt động, khả năng chống chịu khác nhau của xã hội, bối cảnh kinh tế
và công nghệ không đồng nhất.
Watts and Bohie (1993) đã xem xét đến bối cảnh xã hội của các mối nguy
hiểm và liên hệ tính dễ bị tổn thương xã hội đến khả năng phục hồi, chống chịu của
cộng đồng. Họ đã cố gắng tìm mọi cách dễ dàng hơn để tìm hiểu và đơn giản hóa
khái niệm đó thông qua các nghiên cứu sâu hơn về nền tảng xã hội.
Tính dễ bị tổn thương được mô tả bởi tổ chức chiến lược và giảm nhẹ thiên
tai thế giới (ISDR, 2004) như là các điều kiện xác định bởi các yếu tố vật lý, xã hội,
kinh tế và môi trường hay các quá trình, làm tăng tính nhạy của cộng đồng dưới tác
động của thiên tai.
Trong cách tiếp cận của ngành khoa học xã hội, thì tính dễ bị tổn thương lại
tập trung vào năng lực của con người để đối phó với mối nguy hiểm và kịp thời
khôi phục lại các thiệt hại và những tổn thất. Cách tiếp cận này đòi hỏi ít kiến thức
về hệ thống địa lý vì mục tiêu của nghiên cứu là giải thích các hành vi xã hội
Ngành khoa học tự nhiên có một điểm khác để giải thích tính dễ bị tổn
thương do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Hội đồng quốc tế về biến đổi khí hậu
(IPCC) đã phát triển các định nghĩa về tính dễ bị tổn thương qua nhiều năm. Năm
1992, họ xác định tính dễ bị tổn thương như mức độ không có khả năng đối phó với
những hậu quả của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Năm 1996, SAR (báo cáo đánh giá lần 2) đã xác định tính dễ bị tổn thương
như mức độ mà biến đổi khí hậu có thể gây tồn tại hay bất lợi cho hệ thống,
khôngchỉ phụ thuộc vào độ nhạy của hệ thống mà còn phụ thuộc vào khả năng thích
ứng của cộng đồng với điều kiện khí hậu mới. Được xem như những tác động còn
lại của biến đổi khí hậu sau khi các biện pháp thích ứng được thực hiện ( Dowing,
2005). Định nghĩa này bao gồm sự lộ diện, tính nhạy, khả năng phục hồi của hệ
thống để chống lại các mối quy hiểm do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
IPCC TAR (báo cáo đánh giá lần 3) (2011) đã giải thích khái niệm tính dễ bị
tổn thương như mức độ dễ bị ảnh hưởng của hệ thống hoặc khả năng không thể đối
phó được với các tác động của biến đổi khí hậu. Tính dễ bị tổn thương là một hàm
đặc trưng của cường độ, tốc độ biến đổi khí hậu khi hệ thống bị phơi nhiễm, bao
gồm cả độ nhạy và khả năng thích ứng.
Các định nghĩa này đã thể hiện sự phát triển, với định nghĩa của SAR và
TAR đã bao gồm các thành phần xã hội để giải thích tính dễ bị tổn thương. Trong
những năm 1980 và đặc biệt trong những năm 1990 thì những nghiên cứu về mối
quan hệ giữa các hoạt động con người và tác động của thiên tai theo chiều hướng
tổn thương kinh tế xã hội đã tăng lên. Các định nghĩa về tính dễ bị tổn thương đã
dần được cải thiện thể hiện một cái nhìn toàn diện của xã hội, liên quan đến lĩnh
vực tự nhiên và kinh tế xã hội của hệ thống.
Tổn thương do lũ lụt
Theo Nguyễn Thanh Sơn, Cấn Thu Văn [5] khái niệm tính dễ bị tổn thương
sử dụng dựa trên khái niệm của UNESCO-IHE “ Tính dễ bị tổn thương là mức độ