UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
THANH TRA TỈNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN CHI TIẾT
HỘI THI
“TÌM HIỂU KIẾN THỨC, KỸ NĂNG VÀ NGHIỆP VỤ THANH TRA”
NGÀNH THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
LẦN THỨ I - NĂM 2015
Câu 1.
Bạn hãy cho biết lời Bác Hồ dạy: “Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn
của dưới” vào thời điểm nào? Tại đâu? Trình bày nhận thức của bạn về lời
dạy đó và việc vận dụng lời dạy đó vào thực tiễn công tác thanh tra trong
tình hình hiện nay? (25 điểm)
Đáp án:
1. Lời huấn thị trên được Bác nói trong lúc nói chuyện vào buổi tối tại Hội nghị
cán bộ thanh tra toàn miền Bắc lần thứ I tổ chức vào ngày 19/4/1957 tại Hà Nội
(05 điểm).
2. Nhận thức: (10 điểm)
Câu nói của Bác tại hội nghị này đã trở thành khẩu hiệu và phương châm hoạt
động của toàn ngành thanh tra. Bác xác định thanh tra là công tác rất quan trọng
trong bộ máy nhà nước, thanh tra giúp cấp trên hiểu thấu cấp dưới, đồng thời
cũng giúp cho địa phương, cơ sở, cá nhân được thanh tra kịp thời sửa chữa uốn
nắn nếu có khuyết điểm, vi phạm, đó cũng chính là vai trò của công tác thanh
tra.
Từ vai trò của công tác thanh tra đã chỉ ra mục đích của thanh tra (phát hiện sơ
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để khắc phục; phòng ngừa, phát
hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân), phương pháp
công tác thanh tra (thận trọng, chặt chẽ, tuân theo pháp luật, xem xét toàn diện,
đến tận nơi, xem tận chỗ, lắng nghe đầy đủ, căn cứ vào pháp luật lẫn thực tiễn
đánh giá, nhận định vấn đề).
3. Liên hệ thực tiễn
- Là tai, là mắt thì tai phải thính, mắt phải sáng (02 điểm);
Khi thanh tra phải xem xét thận trọng, tỉ mĩ tất cả hồ sơ tài liệu, xem xét thực tế,
đánh giá, nhìn nhận vấn đề không chỉ có pháp luật mà phải biết xem xét thực
tiễn, phải biết áp dụng pháp luật đó trong điều kiện thực tiễn cụ thể tại đối tượng
thanh tra, nơi thanh tra để có nhận xét, đánh giá thấu tình, đạt lý. (02 điểm)
- Là bạn phải gần gũi chân tình. (02 điểm)
Khi làm nhiệm vụ thanh tra cần phải nghe báo cáo, giải trình đầy đủ từ các phía
liên quan, không được nghe một bên; phải tạo điều kiện cho các bên được giải
trình, không được gây khó khăn, không được cản trở hoạt động của đối tượng
thanh tra; (02 điểm)
- Phải chân tình trao đổi, phân tích chỉ ra cho đối tượng thanh tra thấy các sai mà
sửa chữa kịp thời chứ không phải cố tìm ra cái sai để trừng trị, thanh tra không
phải là chỉ “vạch lá tìm sâu”; phải hướng dẫn đối tượng làm thế nào cho đúng,
cho tốt, phải động viên, cổ vũ, nhân rộng những việc làm đúng, làm tốt. (02
điểm)
Câu 2.
Bạn hãy cho biết lời Bác Hồ dạy: “Cán bộ thanh tra như cái gương cho người
ta soi mặt, gương mờ không soi được” vào thời điểm nào nào? Tại đâu? Bạn
hãy phân tích về lời dạy trên và việc vận dụng lời dạy đó vào thực tiễn rèn
luyện cán bộ thanh tra trong tình hình hiện nay?
Đáp án:
1. Lời huấn thị trên được Bác nói trong buổi nói chuyện vào buổi tối với Hội
nghị cán bộ thanh tra toàn miền Bắc lần thứ I tổ chức vào ngày 19/4/1957 tại Hà
Nội. (05 điểm)
2. Phân tích (10 điểm).
Câu nói trên vừa khắc họa hình tượng của cán bộ làm công tác thanh tra, nhưng
cũng là lời răn cho những ai làm công tác này. Bác đề cập về phẩm chất của
người thanh tra. Cán bộ thanh tra là phải tự mình nghiêm chỉnh, phải có đạo đức
cách mạng. Thí dụ: Phái anh tham ô đi thanh tra anh tham ô thì không được,
phái anh lười đi thanh tra công việc người khác thì cũng không được. Cán bộ
thanh tra phải có đạo đức cách mạng, phải hiểu biết nhân tình, thế cố đã đành,
nhưng tự mình còn phải gương mẫu cho người khác. Công việc của công chức
làm thanh tra là nhận xét, đánh giá công việc của công chức khác, xem anh
ta/chị ta làm có đúng pháp luật không, có đúng chức trách không. Vì lẽ đó nghề
thanh tra là nghề đặc biệt, người làm thanh tra cũng đòi hỏi phải có phẩm chất
cao hơn, toàn diện hơn, vượt trội hơn, để từ đó mới có thể phán xét người khác.
3. Liên hệ thực tiễn:
- Hiện nay tình trạng một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên suy thoái về
chính trị, đạo đức, lối sống, thậm chí là tham nhũng chưa được đẩy lùi. Tình
hình đó có tác động tiêu cực vào đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra về nhiều
mặt, đòi hỏi phải rất nỗ lực để vượt qua. (02 điểm)
- Những người đang làm công tác thanh tra phải thấy rằng mình đang được
Đảng và Nhà nước và nhân dân tin tưởng và giao phó, phải hết sức cố gắng rèn
luyện giữ mình xứng đáng với niềm tin đó. (02 điểm)
- Việc tu dưỡng, rèn luyện sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm đối với cán
bộ thanh tra đòi hỏi cao hơn cán bộ khác là yêu cầu khách quan, là đòi hỏi tất
yếu của công việc, phải được thường xuyên thực hiện (02 điểm)
- Các cơ quan thanh tra trong tỉnh trước hết phải làm trong sạch nội bộ mình,
phải làm gương sáng, phải là tập thể có uy tín, đáng tin cậy của Thủ trưởng cùng
cấp. (02 điểm)
- Cán bộ làm thanh tra phải là những người có năng lực, phẩm chất tốt, ý chí,
bản lĩnh vững vàng, đạo đức và uy tín cao, từ đó mới có thể làm tốt công tác
thanh tra. (02 điểm)
Câu 3.
Khi bàn về kiểm tra, kiểm soát, Bác Hồ đã huấn thị “…Kiểm soát khéo bao
nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa kiểm soát khéo về sau khuyết điểm nhất
định bớt đi.
Song, muốn kiểm soát có kết quả tốt, phải có hai điều, một là việc kiểm soát
phải có hệ thống, phải thường làm. Hai là người đi kiểm soát phải là người rất
có uy tín,
Kiểm soát thế nào?
Cố nhiên, không phải cứ ngồi trong phòng giấy mà chờ người ta báo cáo. Mà
phải đi tận nơi, xem tận chỗ…..”
Là người đang làm công tác thanh tra, bạn hãy nêu nhận thức của mình về
lời dạy trên và việc vận dụng của bản thân vào công tác thanh tra.
Trả lời
1. Nhận thức.
- Bác Hồ nhấn mạnh đến tầm quan trọng của công tác kiểm soát, trong đó có
thanh tra, là một khâu không thể thiếu trong quá trình lãnh đạo, quản lý của bất
kỳ cấp nào. Bác cũng chỉ ra mục đích của thanh tra, kiểm soát là phòng ngừa vi
phạm, là làm cho khuyết điểm, vi phạm ngày càng được bớt đi. (02 điểm)
- Bác đã chỉ ra nhân tố quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra,
để cho việc thanh tra mang lại kết quả tốt, đó là:
+ Phải có hệ thống: hệ thống về tổ chức, hệ thống nghiệp vụ. (02 điểm)
+ Phải thường làm: thanh tra là công việc thường xuyên; không đợi đến khi xảy
ra vi phạm mới thanh tra mà phải làm thường xuyên để góp phần phòng ngừa
phát sinh sai phạm; (02 điểm)
+ Phẩm chất và năng lực của người được giao làm nhiệm vụ thanh tra: phải là
người có uy tín, phải là người có tâm, có tầm, được nhiều người biết đến, tin
tưởng, làm việc công tâm, khách quan. (02 điểm)
- Bác cũng chỉ ra phương pháp công tác cụ thể của người làm nhiệm vụ thanh tra
là: Không được quan liêu, giấy tờ; Phải đến tận nơi, xem tận chỗ; phải căn cứ
pháp luật nhưng cũng cần xem xét thấu đáo thực tiễn, đánh giá phải vừa thấu lý,
nhưng cũng đạt tình. (02 điểm)
2. Liên hệ bản thân:
Trước hết mỗi cá nhân làm công tác thanh tra cần có nhận thức đúng về nghề, về
mục đích, ý nghĩa của công tác thanh tra để có phương pháp đúng, để thật sự
làm cho thanh tra trở thành công cụ hữu hiệu trong nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước. Phải quán triệt thanh tra là việc làm bình thường, được thực hiện
thường xuyên và là hoạt động không thể thiếu trong chu trình quản lý, để từ đó
có cách tiếp cận đúng trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra. (05 điểm)
Tiếp đến, để làm tốt công tác thanh tra, để trở thành một cán bộ thanh tra giỏi,
mỗi cán bộ thanh tra cần rèn luyện bản thân, thường xuyên học tập, bồi dưỡng,
trau dồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ, xây dựng, vun đắp, giữ gìn uy tín của bản
thân với tổ chức mà đặc biệt là uy tín với nhân dân; luôn chú ý chống bệnh quan
liêu của bản thân. (05 điểm)
Sau cùng, khi được giao thanh tra, thẩm tra, xác minh điều gì phải đảm bảo tuân
thủ pháp luật, phải đi đến nơi, xem tận chỗ, lắng nghe đầy đủ ý kiến từ tất cả các
bên có liên quan; không được đưa ra nhận xét, đánh giá kết luận thiếu căn cứ
xác đáng đã được làm rõ. (05 điểm)
Câu 4.
Bác Hồ rất đặc biệt coi trọng việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của
nhân dân, Bác dạy: “Đồng bào có oan ức mới khiếu nại, hoặc vì chưa hiểu rõ
chính sách của Đảng và Chính phủ mà khiếu nại. Ta phải giải quyết nhanh, tốt
thì đồng bào thấy rõ Đảng và Chính phủ quan tâm lo lắng đến quyền lợi của họ,
do đó mối quan hệ giữa Nhân dân với Đảng và Chính phủ càng được củng cố
tốt hơn”.
Bạn nêu nhận thức lời dạy trên của Bác và liên hệ thực tế ở địa phương,
ngành mình đang công tác về thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu
nại của công dân.
Trả lời:
1. Nhận thức:
- Bác chỉ ra nguyên nhân khái quát dẫn đến khiếu nại là vì oan ức, quyền lợi ích
hợp pháp bị thiệt hại, bị xâm phạm nhưng chưa được pháp luật đảm bảo, hoặc là
vì thiếu thông tin, nhận thức còn hạn chế, chưa hiểu rõ chính sách, pháp luật nên
khiếu nại. (02 điểm)
Điều này có ý nghĩa thực tiễn là quá trình xác minh phải tìm ra và kết luận đúng
nguyên nhân phát sinh khiếu nại mới có giải pháp đúng giải quyết vụ khiếu nại
đó và qua đó mà có biện pháp phòng ngừa chung để tránh phát sinh những khiếu
nại tương tự. (02 điểm)
- Bác chỉ ra yêu cầu trong công tác giải quyết khiếu nại là: phải kịp thời, chính
xác (nhanh và tốt); Bác cũng dạy: “phải làm cho nghiêm chỉnh, cho kịp thời,
làm sớm chừng nào, hay chừng ấy”. Huấn thị của Bác hiện nay đã được thể
hiện cụ thể trong trong nguyên tắc giải quyết khiếu nại theo Luật Khiếu nại năm
2011 là “tuân theo pháp luật, bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp
thời”. (02 điểm)
- Giải quyết có nhanh, có tốt thì hiệu quả của việc giải quyết mới cao, dưới góc
độ của chính quyền thì qua đó có thể kịp thời nhận thấy các thiếu sót, hạn chế
trong chủ trương, chính sách, pháp luật để khắc phục, hoàn thiện; dưới góc độ
của người dân thì qua đó cũng góp phần phát huy được 1 cách hiệu quả sự tham
gia trực tiếp của người dân vào quản lý nhà nước. (02 điểm)
- Bác chỉ ra ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xem xét giải quyết khiếu nại là
củng cố lòng tin, mối quan hệ máu thịt giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước.
(02 điểm)
2. Liên hệ thực tế:
- Về nguyên nhân phát sinh khiếu nại tại địa phương, tại nơi bạn công tác, tỷ lệ
oan sai (khiếu nại đúng), tỷ lệ rút khiếu nại sau khi được giải thích chính sách
pháp luật… (05 điểm)
- Về thái độ, tác phong, phong cách của cán bộ trong tiếp người khiếu nại, tiếp
nhận và giải quyết khiếu nại có thật sự gần dân không, có thật sự lắng nghe
không, có đứng dưới góc độ của người dân để nhìn nhận, xem xét không… (oan
ức hoặc không hiểu rõ chính sách pháp luật). (05 điểm)
- Việc giải quyết khiếu nại: tuy đã có nhiều bước tiến bộ như thể chế đã hoàn
thiện, quy trình nghiệp vụ đã rõ ràng, việc giải quyết công khai, dân chủ hơn
trước; nhưng vẫn còn một số hạn chế cần lưu ý khắc phục: đã nhanh và tốt chưa
(đúng hạn, chính xác), giải quyết còn nhiều trường hợp trễ hạn, chất lượng giải
quyết có lúc, có nơi còn chưa tốt; chưa xem trọng việc củng cố niềm tin giữa
dân với Đảng, chính quyền qua công tác giải quyết khiếu nại… (05 điểm)
Câu 5.
Ngay trong những ngày đầu thành lập chính quyền Cách mạng, Bác Hồ đã
chỉ đạo: “Muốn cho dân yêu, muốn được lòng dân, việc gì có lợi cho dân phải
hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh. Phải chú ý giải quyết hết
các vấn đề dầu khó đến đâu mặc lòng, những vấn đề quan hệ tới đời sống của
dân. Phải chấp đơn, phải xử kiện cho dân mỗi khi người ta đem tới”
Bạn hãy phân tích lời dạy đó dưới góc độ của người làm nhiệm vụ thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và liên hệ thực tiễn nhiệm vụ hàng ngày bạn
đang làm có liên quan đến công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phản ánh, kiến nghị của nhân dân.
Trả lời:
1. Phân tích dưới góc độ người làm nhiệm vụ thanh tra:
- Lời dạy của Bác là lời huấn thị cho những ai làm cán bộ, làm công bộc của
dân: làm cán bộ phải phấn đấu cho được dân yêu, dân quí; muốn dân yêu, dân
quý thì người cán bộ phải vì dân, phục vụ nhân dân; luôn phải có tư duy và hành
động vì lợi ích của người dân, tránh những suy nghĩ, việc làm xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người dân (02 điểm)
- Bác cũng nói lên vai trò quan trọng của mối quan hệ chính quyền với nhân
dân. Chính quyền phải phục vụ nhân dân, vì lợi ích chính đáng và hợp pháp của
người dân mà hành động. (02 điểm)
- Bác cũng đã chỉ rõ thái độ làm việc của chính quyền với nhân dân là phải tránh
“dễ làm, khó bỏ”. (02 điểm)
- Tuyệt đối không được né tránh, đùn đẩy khi giải quyết công việc nhân dân đã
đặt ra, nhất là công việc liên quan trực tiếp tới đời sống của dân, ví dụ như: vấn
đề đói nghèo, an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân, môi trường
sống… (02 điểm)
- Người dân có tin tưởng chính quyền, coi chính quyền là của dân thì mới kêu
kiện, gửi đơn đến chính quyền; vì thế mọi công việc của người dân một khi đã
yêu cầu, đã cậy nhờ chính quyền thì chính quyền phải tiếp nhận kịp thời, giải
quyết nhanh chóng, không được thoái thác. (02 điểm)
2. Liên hệ thực tiễn: (15 điểm)
- Phải làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân thì nhân dân
mới tin tưởng chế độ, mới yêu quý cán bộ. Và ngược lại, muốn được dân yêu
quý thì phải chú ý giải quyết quyền, lợi ích hợp pháp của dân. (05 điểm)
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cũng thường gặp khó khăn, phức tạp như
khó khăn trong việc thẩm tra, xác minh tìm ra sự thật, va chạm với đồng chí, bạn
bè, người thân vì những lời nói thẳng. Nhưng sứ mệnh chân chính nhất của
người làm thanh tra phải làm hết sức mình vì sự thật, vì công lý và vì nhân dân.
(05 điểm)
- Nguyên tắc và phương châm trong hành động của người làm thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phục vụ nhân dân, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
nhân dân. (05 điểm)
Câu 6.
Bạn hãy phân tích mục đích thanh tra theo Điều 2 Luật Thanh tra 2010.
Liên hệ thực tiễn nơi bạn đang công tác và nêu hướng khắc phục những
hạn chế nhằm đảm bảo mục đích đúng đắn của công tác thanh tra.
Trả lời
1. Phân tích:
Hoạt động thanh tra có đồng thời nhiều mục đích; có thể khái quát thành 4 mục
đích chính như sau:
- Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách; (02 điểm)
- Phát huy nhân tố tích cực; khắc phục khuyết điểm, phòng ngừa vi phạm; (02
điểm)
- Phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; (02 điểm)
- Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân. (02 điểm)
Bốn mục đích cơ bản trên phải chú ý, coi trọng đồng thời trong công tác thanh
tra, không được xem nhẹ, bỏ qua bất kỳ mục đích nào. Nhận thức không đúng,
không đầy đủ mục đích thanh tra dẫn đến ảnh hưởng trong nhiều khâu trong
công tác thanh tra như: chọn bố trí cán bộ bố trí làm công tác thanh tra; chỉ đạo
tiến hành thanh tra, phương pháp, phong cách cán bộ thanh tra; việc ra kết luận
thanh tra và chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra; làm giảm hiệu lực, hiệu quả
công tác thanh tra. (02 điểm)
2. Liên hệ thực tiễn:
- Bạn, nơi bạn công tác, đơn vị, địa phương bạn đã nhận thức đúng về hoạt động
thanh tra, về mục đích của thanh tra chưa?
Thực tiễn nhận thức của nhiều người, của một bộ phận cán bộ thanh tra và người
có thẩm quyền chưa hiểu đầy đủ mục đích hoạt động thanh tra, nên một bộ phận
không nhỏ trong xã hội có thái độ dị ứng với công tác thanh tra, xem thanh tra
như công cụ đi tìm kiếm sai phạm cụ thể của đối tượng thanh tra để trùng phạt là
chủ yếu. (05 điểm)
- Vấn đề phát huy nhân tố tích cực để nhân rộng, phát hiện và kiến nghị hoàn
thiện cơ chế, chính sách qua thanh tra ở nơi bạn công tác, đơn vị, địa phương
bạn được thực hiện tốt chưa?
Thực tế cho thấy vẫn còn một bộ phận cán bộ thanh tra, người được cử làm
nhiệm vụ thanh tra không đủ khả năng, chưa ngang tầm nhiệm vụ được giao;
nhất là tầm phát hiện những nhân tố mới tích cực để phát huy, phát hiện sơ hở,
hạn chế trong cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị sửa đổi còn rất hạn chế.
(05 điểm)
- Biện pháp khắc phục chủ yếu là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về thanh tra
(xây dựng chiến lược phát triển ngành thanh tra, sửa đổi luật thanh tra; tiêu
chuẩn, chế độ cho người làm nhiệm vụ thanh tra); đẩy mạnh tuyên truyền rộng
rãi nâng cao nhận thức về mục đích hoạt động thanh tra; chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng xây dựng đội ngũ thanh tra ngày càng nâng tầm theo yêu cầu nhiệm
vụ;tăng cường kỷ cương, kỷ luật và sự giám sát của nhân dân đối với công tác
thanh tra và người làm nhiệm vụ thanh tra. (05 điểm)
Câu 7.
Bạn hãy phân tích chức năng của cơ quan thanh tra nhà nước theo Điều 5
Luật Thanh tra năm 2010. Liên hệ thực tiễn nới bạn đang công tác và nêu
hướng khắc phục những hạn chế nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ chức
năng của cơ quan thanh tra nơi bạn công tác.
Trả lời:
1. Phân tích chức năng:
Có hai nhóm chức năng chủ yếu:
- Chức năng thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản
lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng. (05 điểm)
Ví dụ: Thanh tra huyện vừa thực hiện, vừa giúp UBND huyện, Chủ tịch UBND
huyện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng trên địa bàn huyện. Thanh tra Sở vừa thực hiện, vừa
giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý, điều hành của Giám
đốc sở. Công tác quản lý nhà nước bao gồm: Ban hành cơ chế (ở cấp địa phương
là các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng); tuyên truyền, hướng dẫn thực
hiện, tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Chức năng trực tiếp làm nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Trực tiếp tiến hành thanh
tra (theo kế hoạch được Thủ trưởng cùng cấp phê duyệt hoặc thanh tra đột xuất);
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền hoặc thẩm tra, xác minh khiếu nại,
tố cáo khi được Thủ trưởng cùng cấp giao; thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình. (05 điểm)
2. Liên hệ thực tiễn: (15 điểm)
- Cơ quan, đơn vị bạn công tác thực hiện chức năng quản lý nhà nước thế nào?
Ưu điểm ra sao, đâu là tồn tại hạn chế, biện pháp khắc phục ra sao?
- Cơ quan, đơn vị bạn công tác thực hiện chức năng trực tiếp làm nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thế nào? Ưu
điểm ra sao, đâu là tồn tại hạn chế, biện pháp khắc phục ra sao?
Gợi ý: còn một số cơ quan thanh tra chưa làm tốt đồng thời cả hai nhiệm vụ; chú
trọng nhiều đến chức năng trực tiếp; chưa chú ý đúng mức đến công tác quản lý
nhà nước về lĩnh vực. Trong khi đó nếu làm tốt chức năng quản lý nhà nước về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng là huy động
được sức mạnh đông đảo để đưa pháp luật vào trong cuộc sống. Trong thời gian
đến cần phải chú trọng đặc biệt đến công tác tuyên truyền pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng cho cán bộ và nhân dân và thanh tra
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, nên coi đây là khâu đột phá để
góp phần phòng ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo và tham nhũng. Qua đó sẽ góp
phần thúc đẩy việc giải quyết kịp thời công việc của người dân, tăng cường công
khai minh bạch và trách nhiệm giải trình, khiến nhân dân sẽ ủng hộ chúng ta,
yêu mến chúng ta.
Câu 8.
Bạn hãy phân tích các nguyên tắc hoạt động thanh tra theo Điều 7 Luật
Thanh tra năm 2010. Bạn hãy so sánh với các nguyên tắc hoạt động thanh
tra theo Pháp lệnh Thanh tra 1990 và theo bạn công tác thanh tra có nên đề
nghị bổ sung thêm nguyên tắc nào nữa không? Nếu có thì giải thích lý do?
Trả lời:
1. Nguyên tắc hoạt động
Có hai nhóm nguyên tắc: (03 điểm)
- Nhóm kế thừa theo Pháp lệnh thanh tra năm 1990: Hoạt động thanh tra tuân
theo pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
- Nhóm mới bổ sung: Không trùng lắp về phạm vi, nội dung, đối tượng, thời
gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
+ Tuân theo pháp luật: nguyên tắc hoạt động chung của các cơ quan nhà nước,
của cán bộ, công chức: chỉ làm những gì pháp luật cho phép. Mục đích của
nguyên tắc này là nhằm đảm bảo tính pháp chế xuyên suốt trong hoạt động
thanh tra. (03 điểm)
+ Đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời: chính xác trong
việc áp dụng pháp luật; khách quan trong đánh giá, nhận định, phản ánh đúng sự
thật, không thiên lệch và bóp méo sự thật; hoạt động thanh tra phải được tiến
hành một cách công khai; dân chủ trong quá trình thanh tra, dân chủ giữa các
thành viên đoàn thanh tra, dân chủ giữa đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra;
kịp thời trong thanh tra, trong phát hiện xử lý vi phạm, trong kết luận. (03 điểm)
+ Không trùng lắp về phạm vi, nội dung, đối tượng, thời gian thanh tra giữa
các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra: nguyên tắc này điều chỉnh trong
hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, nhằm đảm bảo không
xảy ra tình trạng trùng lắp, chồng chéo. (03 điểm)
+ Không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức, cá nhân là
đối tượng thanh tra: đây là một nguyên tắc quan trọng thể hiện quan điểm mới
về hoạt động thanh tra, bảo đảm không được gây phiền hà, sách nhiễu cản trở
đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra (03 điểm)
Nhóm nguyên tắc mới bổ sung có tính chất xử lý tình thế tác nghiệp, không điều
chỉnh bản chất cốt lõi của công tác thanh tra. Nếu một hệ thống pháp luật đồng
bộ, phân công nhiệm vụ thanh tra đã rõ ràng thì không có việc xảy ra chồng
chéo, trùng lắp từ trong cơ chế. Pháp luật đã rõ ràng thì dĩ nhiên hoạt động thanh
tra tuân theo pháp luật thì làm sao còn có việc cản trở hoạt động bình thường của
đối tượng thanh tra mà phải đưa nó thành nguyên tắc. Việc đưa ra yêu cầu không
làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra thành nguyên tắc vô hình trung đã gây ra cảm xúc thiếu tích cực đối
với công tác thanh tra. (05 điểm)
2. Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 quy định: “Hoạt động thanh tra chỉ tuân theo
pháp luật, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời. Không
một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động
thanh tra”. Như vậy, Luật Thanh tra 2010 đã thay “Hoạt động thanh
tra chỉ tuân theo pháp luật” thành “Hoạt động thanh tra tuân theo pháp luật” là
vì địa vị cơ quan thanh tra vẫn là cơ quan chuyên môn thuộc hệ thống cơ quan
hành chính nên phải chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước cùng cấp. Đây cùng là vấn đề cần đặt ra cần xem xét thấu
đáo trong việc xác định địa vị pháp lý của cơ quan thanh tra trong việc sửa đổi
Luật Thanh tra sắp đến. (05 điểm)
Câu 9.
Bạn hãy trình bày các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra
quy định tại Điều 13 Luật Thanh tra 2010. Bạn đã từng chứng kiến hoặc
trực tiếp trải nghiệm hành vi vi phạm nào của các điều cấm trên từ phía đối
tượng thanh tra hay chưa? Nếu có bạn hãy chia sẻ với đồng nghiệp để góp
phần nâng cao ý thức phòng tránh, bảo vệ người làm nhiệm vụ thanh tra
trong tình hình hiện nay.
Trả lời:
1. Trình bày đủ 9 hành vi bị nghiêm cấm (18 điểm).
1.1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật,
sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
1.2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao.
1.3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
1.4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi
chưa có kết luận chính thức.
1.5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt,
tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
1.6. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ
thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước;
gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
1.7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của
mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra.
1.8. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
1.9. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
2. Trình bày theo thực tế của người trả lời. Yêu cầu trả lời việc cụ thể thực tiễn;
cho phép đổi tên người, tên cơ quan của đối tượng trong câu chuyện kể; không
bịa ra câu chuyện không có thật để trình bày. (07 điểm)
Câu 10.
Bạn hãy trình bày, phân tích mối quan hệ giữa Thanh tra tỉnh, Chánh
thanh tra tỉnh với cơ quan Thanh tra sở, Thanh tra huyện theo Luật Thanh
tra 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo bạn Thanh tra tỉnh
trong thời gian tới cần làm gì để tăng cường hơn nữa mối quan hệ đó.
Trả lời:
1. Mối quan hệ:
1.1 Về công tác chuyên môn:
- Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của UBND tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh
tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở. (02 điểm)
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, Thanh tra sở; Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, nội dung, đối
tượng, thời gian thanh tra giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện; (02 điểm)
- Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý
sau thanh tra của, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết; (02 điểm)
- Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; (02 điểm)
- Xem xét xử lý những vấn đề mà Chánh thanh tra sở không nhất trí với Giám
đốc sở; Chánh thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch UBND cấp huyện về
công tác thanh tra. (02 điểm)
1.2. Về công tác tổ chức, cán bộ:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Thanh tra, Phó
Chánh thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra huyện huyện; (02
điểm)
- Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ
chức hữu quan trong việc xác định cơ cấu, tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách
đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện. (02 điểm)
- Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh
tra sở, Chánh Thanh tra huyện và các chức danh thanh tra; tham gia ý kiến thỏa
thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh
tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. (02 điểm)
(Điều 21 và Điều 22 Luật Thanh tra; Điều 11 Nghị định 86 và Thông tư liên
tịch số 03/2015/TTLT-TTCP-BNV) (02 điểm)
1.3. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng về chuyên môn cho Thanh tra
sở, Thanh tra huyện. (02 điểm)
2. Kiến nghị đối với Thanh tra tỉnh để tăng cường mối quan hệ với Thanh tra sở,
Thanh tra huyện (05 điểm).
Câu 11.
Khiếu nại, tố cáo được ghi nhận là quyền cơ bản của công dân trong các
bản Hiến pháp nước ta; bạn hãy chỉ ra cụ thể các điều ghi nhận quyền này
trong các bản Hiến pháp đó? Bạn hãy chỉ ra giữa khiếu nại và tố cáo khác
nhau như thế nào về các khía cạnh: Chủ thể thực hiện quyền; mục đích
hướng đến của chủ thể khi thực hiện quyền và thẩm quyền giải quyết ?
Trả lời:
1. Quyền khiếu nại, tố cáo qua các bản Hiến pháp
Hiến Pháp năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta chưa có điều khoản cụ
thể nào quy định quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, song thể chế dân chủ mà
Hiến pháp này tạo dựng nên (ghi nhận quyền và tự do cơ bản của công dân,
đồng thời quy định tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt
Nam) đã là nền tảng cơ bản hình thành quyền khiếu nại, tố cáo của công dân trên
thực tế . Và thực tế là ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số
64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt đã xác định một trong những nhiệm vụ
của Ban Thanh tra đặc biệt là nhận và giải quyết các đơn khiếu nại của nhân dân.
(03 điểm)
Hiến pháp năm 1959 đã chính thức ghi nhận quyền khiếu nại, tố cáo là một
trong những quyền cơ bản của công dân. Điều 29 Hiến pháp 1959 quy định:
“Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa có quyền khiếu nại và tố cáo với
bất kỳ cơ quan nào của Nhà nước về những việc làm vi phạm pháp luật của cán
bộ, nhân viên cơ quan nhà nước. Các khiếu nại, tố cáo cần phải được xem xét
và giải quyết nhanh chóng. Người bị thiệt hại do những việc làm trái pháp luật
gây ra có quyền được bồi thường”. (03 điểm)
Điều 73, Hiến pháp 1980 (03 điểm) và Điều 74, Hiến pháp 1992 (03 điểm) đều
ghi nhận: “Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế. tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc
khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời
hạn pháp luật quy định. Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân phải được kịp thời xử lý nghiêm
minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất và phục hồi danh
dự. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu
nại, quyền tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
Đến Hiến pháp năm 2013, tại Điều 30 trong Chương II (Quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân) quy định: “1. Mọi người có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc
làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có
quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định
của pháp luật. 3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.” (03 điểm)
2. Phân biệt khiếu nại, tố cáo:
- Về chủ thể: công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức có quyền khiếu
nại; chỉ công dân mới có quyền tố cáo. (02 điểm)
- Mục đích: khiếu nại là để bảo vệ quyền và lợi ích trực tiếp của người khiếu
nại; tố cáo mục đích trước hết là để xử lý hành vi vi phạm pháp luật, sau đó là
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội, của người khác. (02 điểm)
- Thẩm quyền giải quyết:
+ Xuất phát từ mục đích, yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại đã dẫn đến
nguyên tắc xác định thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại là phải đảm bảo
nhanh chóng, kịp thời khắc phục các quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khiếu nại để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, do đó xác
định thẩm quyền giải quyết khiếu nại gắn với hành vi hành chính, quyết định
hành chính bị khiếu nại (khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan nào thì người đứng đầu cơ
quan đó giải quyết lần đầu). (03 điểm)
+ Đối với tố cáo, để mục đích tố cáo đạt được, đảm bảo việc xử lý hành vi vi
phạm pháp luật mang tính khả thi, việc xác định thẩm quyền dựa trên nguyên tắc
theo thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc thẩm quyền quản lý cán bộ,
công chức, viên chức bị tố cáo (Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó
giải quyết. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải
quyết). (03 điểm)
Câu 12.
Có nhận định cho rằng: việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan nhà
nước phải gắn với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và chỉ
đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan
nhà nước do mình quản lý. Bạn hiểu nội dung này như thế nào? Theo bạn
nội dung này cần được áp dụng cụ thể ra sao ở cơ quan, đơn vị nơi bạn
công tác?
Trả lời:
1. Nhận thức:
Việc gắn với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và chỉ đạo,
đôn đốc Thủ trưởng cấp dưới giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác tiếp dân, củng cố lòng tin, mối quan hệ giữa người dân với
chính quyền. Thể hiện ở một các khía cạnh sau: (03 điểm)
- Tiếp để lắng nghe, tiếp nhận đầy đủ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân, từ đó có thể phát hiện các sai sót trong quản lý để kịp thời khắc phục,
chấn chỉnh. (02 điểm)
- Tiếp nhận đầy đủ và giải quyết kịp thời, nhanh chóng các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình, góp phần đảm bảo việc thực
hiện các quyền của người dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
(02 điểm)
- Giám sát, theo dõi, đôn đốc trách nhiệm của Thủ trưởng cấp dưới trong tiếp
nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người dân để: giải
quyết kịp thời các vấn đề bức xúc của người dân; có biện pháp chấn chỉnh kịp
thời trách nhiệm của cấp dưới, tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động
của cơ quan, nâng cao năng lực quản lý, điều hành. (03 điểm)
2. Liên hệ áp dụng cụ thể tại cơ quan, đơn vị:
- Phải tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh như thế nào (việc tổ chức tiếp công dân, trách nhiệm tiếp công dân, bố trí
cán bộ tiếp công dân, phong cách và thái độ của người tiếp công dân). (05 điểm)
- Giải quyết, xử lý ra sao đối với các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền (việc tiếp nhận, hướng dẫn công dân thực hiện quyền, việc thụ lý,
giải quyết các nội dung thuộc thẩm quyền). (05 điểm)
- Việc theo dõi và đôn đốc, nhắc nhở trách nhiệm Thủ trưởng cấp dưới như thế
nào (tổ chức việc theo dõi, đôn đốc cấp dưới; chỉ đạo cấp dưới giải quyết theo
thẩm quyền; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cấp dưới; xử lý
trách nhiệm...). (05 điểm)
Câu 13.
Bạn hãy nêu cụ thể đối tượng của khiếu nại hành chính là gì? Kết luận
thanh tra của Chánh Thanh tra huyện (hoặc Kết luận thanh tra của Chánh
Thanh tra sở) có phải là đối tượng của khiếu nại hành chính không? Tại
sao?
Trả lời:
1. Căn cứ Điều 2, Điều 11 Luật Khiếu nại 2011 và Điều 1 Nghị quyết
02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố
tụng hành chính năm 2010: (01 điểm)
- Quyết định hành chính thuộc đối tượng khiếu nại, khởi kiện hành chính là
văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như
thông báo, kết luận, công văn do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức
khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành có chứa
đựng nội dung của quyết định hành chính được áp dụng một lần đối với một
hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành
chính mà người khiếu nại, khởi kiện cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm phạm (trừ những văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức hoặc người có
thẩm quyền của cơ quan, tổ chức trong việc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết, xử lý vụ việc
cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó; quyết định hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
quyết định hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên
với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy
phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo
trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết
định hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng,
an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định). (05 điểm)
- Hành vi hành chính thuộc đối tượng khiếu nại, khởi kiện hành chính là hành
vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có
thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật (trừ những hành vi hành chính trong nội bộ
cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; hành vi
hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ
quan hành chính cấp dưới, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước
trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính
phủ quy định). (05 điểm)
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức. (04 điểm)
2. Để kết luận thanh tra trở thành đối tượng khiếu nại thì phải thỏa mãn các đặc
điểm của đối tượng khiếu nại: quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính
tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, và quyết
định hành chính, hành vi hành chính đó không rơi vào các trường hợp loại trừ
theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010. (05 điểm)
Trước hết, căn cứ theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố tụng hành chính
thì kết luận thanh tra là quyết định hành chính. Tuy nhiên kết luận thanh tra
không phải lúc nào cũng trở thành đối tượng khiếu nại. Kết luận thanh tra sẽ là
đối tượng khiếu nại nếu tác động trực tiếp đến cá nhân, tổ chức không có mối
quan hệ phụ thuộc về mặt tổ chức đối với Giám đốc Sở và UBND huyện, Chủ
tịch UBND huyện; nhưng sẽ không phải là đối tượng khiếu nại trong trường hợp
kết luận trách nhiệm của cấp dưới, của cá nhân, tổ chức phụ thuộc về mặt tổ
chức đối với Giám đốc Sở và UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện. Ví dụ: kết
luận thanh tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý, khai thác khoáng
sản trên địa bàn huyện X của Chánh Thanh tra huyện X, trong đó có kết luận các
sai phạm của Chủ tịch UBND xã Y (thuộc huyện X) và Doanh nghiệp tư nhân A.
Nếu không đồng ý với kết luận, Doanh nghiệp A có quyền khiếu nại Chánh
Thanh tra huyện X. Tuy nhiên Chủ tịch UBND xã Y không có quyền khiếu nại
kết luận thanh tra, bởi đây là quyết định hành chính trong chỉ đạo, điều hành của
cơ quan cấp trên đối với cấp dưới, là quan hệ mệnh lệnh, phục tùng. (05 điểm)
Câu 14.
Bạn hãy trình bày các quyền của người khiếu nại theo Luật Khiếu nại
2011? So sánh giữa Luật Khiếu nại năm 2011 với Luật Khiếu nại, tố cáo
1998 (đã sửa đổi, bổ sung) thì quyền nào là quyền mới? Bình luận về các
quyền mới của người khiếu nại.
Trả lời:
1. Trình bày các quyền theo khoản 1 Điều 12 của Luật Khiếu nại 2011: (01
điểm)
- Tự mình khiếu nại, hoặc thông qua người đại diện hợp pháp. (01 điểm)
- Nhờ luật sư, trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật
sư, trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
(01 điểm)
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối
thoại. (01 điểm)
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
(01 điểm)
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin,
tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. (01 điểm)
- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại. (01 điểm)
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ
đó. (01 điểm)
- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại. (01 điểm)
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật. (01 điểm)
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính. (01 điểm)
- Rút khiếu nại. (01 điểm)
2. Các quyền mới so với Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 và bình luận:
- Nhờ luật sư, trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật
sư, trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
(01 điểm)
Trước đây, người khiếu nại chỉ có quyền “nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật
trong quá trình khiếu nại” thì nay ngoài quyền này họ còn được “ủy quyền cho
luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Quy định này
giúp cho người khiếu nại (vốn là bên yếu thế và ít hiểu biết về pháp luật hơn so
với một bên là cơ quan nhà nước) bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Đồng thời cũng góp phần làm tăng cường trách nhiệm và tính tuân thủ
pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan
quản lý nhà nước, phát huy dân chủ và bảo đảm khách quan, công bằng và hiệu
quả trong hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính. (02 điểm)
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối
thoại. (01 điểm)
Nhằm tăng cường dân chủ, công khai trong giải quyết khiếu nại. Luật Khiếu nại
2011 quy định thủ tục đối thoại trong giải quyết lần 1 là bắt buộc nếu giải quyết
khác yêu cầu của người khiếu nại, lần 2 là mọi trường hợp phải đối thoại, và đối
thoại là 1 khâu quan trọng trong quá trình giải quyết. Bổ sung quyền này nhằm
tạo thuận lợi cho người khiếu nại (trực tiếp tham gia hoặc ủy quyền ngay từ đầu
khi khiếu nại hoặc chỉ ủy quyền ở giai đoạn tham gia đối thoại). (01 điểm)
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
(01 điểm)
Quy định mới này rất quan trọng giúp người khiếu nại tiếp cận với các thông tin
liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, từ đó dễ dàng hơn trong việc thực hiện
quyền, tránh được các cản trở từ phía các cơ quan nhà nước; đồng thời thúc đẩy
công khai, dân chủ và trách nhiệm giải trình trong giải quyết khiếu nại; tạo thuận
lợi cho người khiếu nại trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; giúp cho
việc kết luận, giải quyết khiếu nại được chính xác, đúng pháp luật. (01 điểm)
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin,
tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết
khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. (01 điểm)
Tạo thuận lợi cho người khiếu nại trong việc tiếp cận các thông tin, trong bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình; tạo thuận lợi cho việc giải quyết khiếu nại;
thúc đẩy công khai, dân chủ trong các cơ quan nhà nước. (01 điểm)
- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu
nại. (01 điểm)
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, tạo cơ chế để phòng tránh
các thiệt hại không thể khắc phục được nếu tiếp tục thực hiện các quyết định
hành chính. (01 điểm)
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ
đó. (01 điểm)
Người khiếu nại có quyền đưa ra các chứng cứ để chứng minh cho việc khiếu
nại của mình là đúng và giải trình để bảo vệ ý kiến của mình, qua đó thúc đẩy
dân chủ trong giải quyết khiếu nại, nâng cao chất lượng giải quyết. (01 điểm)
Câu 15.
Có ý kiến cho rằng: Việc giải quyết khiếu nại hành chính luôn phải được
thể hiện dưới hình thức quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm
quyền giải quyết. Theo bạn nhận định này đúng hay sai, tại sao?
Trả lời:
Nhận định này là sai (05 điểm) vì:
Theo quy định tại các Điều: 5, 10, 31, 40, 54, 56 của Luật Khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại có thể giải quyết xong 01 vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền bằng
các phương thức sau: (nêu đầy đủ căn cứ được 05 điểm)
- Rà soát quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, nếu thấy sai
sót thì đính chính, cải sửa hoặc thu hồi, hủy bỏ ngay. Khi đó quyền lợi người
khiếu nại được đảm bảo nên kết thúc khiếu nại, vụ khiếu nại đã được giải quyết
xong mà không cần ban hành quyết định giải quyết. (05 điểm)
- Rà soát quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu thấy ban
hành, thực hiện đã đúng pháp luật thì mời người khiếu nại để giải thích chính
sách, pháp luật. Trường hợp qua giải thích mà người khiếu nại đã hiểu rõ, đồng
tình với chủ trương chính sách và kết thúc, rút khiếu nại thì vụ việc cũng đã
được giải quyết mà không cần phải ban hành quyết định giải quyết. (05 điểm)
- Trường hợp đã thụ lý khiếu nại, nhưng vì lý do thay đổi về nhận thức chính
sách, pháp luật, người khiếu nại chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành
chính và rút khiếu nại, đã quá thời hạn nhưng không khiếu nại lại thì vụ việc
cũng kết thúc mà không phải ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. (05
điểm)
Câu 16.
Có ý kiến cho rằng: việc giải quyết tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật
trong thực hiện nhiệm vụ công vụ của cán bộ, công chức luôn phải có kết
luận về nội dung tố cáo của người có thẩm quyền giải quyết. Theo bạn nhận
định này đúng hay sai, tại sao?
Trả lời:
Nhận định này là sai. (10 điểm)
Căn cứ theo quy định tại các Điều: 4, 18, 24 của Luật Tố cáo thì việc giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ công vụ của cán bộ,
công chức được tiến hành theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
2. Xác minh nội dung tố cáo;
3. Kết luận nội dung tố cáo;
4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP
ngày 30/9/2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo thì trong trường hợp người
tố cáo xin rút nội dung tố cáo và xét thấy việc rút tố cáo là có căn cứ thì người
giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó. Khi đó người
giải quyết tố cáo không phải ban hành kết luận về nội dung tố cáo. (15 điểm)
Câu 17.
Bạn hiểu thế nào là chứng cứ trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Trình bày
các phương pháp thu thập chứng cứ chủ yếu theo quy định của pháp luật
khiếu nại, tố cáo hiện nay? Bạn có kiến nghị gì để hoàn thiện pháp luật về
vấn đề này?
Trả lời:
1. Hiểu theo nghĩa chung nhất, “Chứng cứ là tài liệu, bằng chứng dùng để đánh
giá đúng, sai”. Chứng cứ trong giải quyết khiếu nại, tố cáo là những gì có thật,
được thu thập theo trình tự, thủ tục do Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn
bản hướng dẫn thi hành quy định mà cơ quan có thẩm quyền sử dụng làm căn cứ
để đánh giá, nhận định về tính đúng, sai và những tình tiết khác cần thiết cho
việc kết luận, giải quyết đúng đắn khiếu nại, tố cáo. Theo đó, cũng như chứng cứ
nói chung, chứng cứ trong giải quyết khiếu nại, tố cáo có các đặc điểm: (02
điểm)
- Chứng cứ phải có tính khách quan: là những gì có thật, phản ánh trung thực
hiện trạng, thực tế khách quan. (02 điểm)
- Chứng cứ phải liên quan đến vụ việc cần thẩm tra, xác minh: có mối liên hệ
khách quan cơ bản với sự kiện cần thẩm tra, xác minh (một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp). (02 điểm)
- Chứng cứ phải được rút ra, được thu thập bằng các biện pháp theo đúng quy
định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành (tính
hợp pháp). (02 điểm)
2. Các biện pháp thu thập chứng cứ được quy định tại Điều 29, 30 Luật Khiếu
nại, Điều 11, 22 Luật Tố cáo và Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013,
Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ: (nêu
được căn cứ pháp lý được 01 điểm)
- Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại nơi phát sinh sự việc. (01 điểm)
- Làm việc với người khiếu nại, người tố cáo, người bị khiếu nại, người bị tố
cáo, nhân chứng, người có liên quan để thu thập, yêu cầu cung cấp thông tin,
bằng chứng. (01 điểm)
- Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên
quan khiếu nại, tố cáo. (01 điểm)
- Trưng cầu giám định. (01 điểm)
3. Hiện nay, thể chế về công tác của ngành đã được Thanh tra Chính phủ hoàn
thiện, nhất là các quy trình và biện pháp nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, trong đó có các biện pháp thu thập chứng cứ trong giải quyết khiếu
nại, tố cáo, nhờ đó đã tạo thuận lợi cho hoạt động thẩm tra, xác minh, thu thập,
đánh giá chứng cứ của người giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tuy nhiên, việc thu
thập chứng cứ hiện nay vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc như:
- Sự không hợp tác của nhân chứng, của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ. Trong khi chưa có quy định cụ
thể về xử lý trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức chậm cung cấp thông tin, tài
liệu hoặc giải trình theo yêu cầu của người xác minh. Điều này làm ảnh hưởng
đến tiến độ và chất lượng của công tác xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(02 điểm)
- Vấn đề xác minh, thu thập thông tin qua nhân chứng thường có thay đổi nội
dung, do sự thiếu chắc chắn hoặc sự không hợp tác của người làm chứng: lúc thì
xác nhận lúc thì không; nhiều lần thay đổi nội dung trình bày, xác nhận… (02
điểm)
- Vấn đề thu thập và đánh giá chứng cứ là băng ghi âm, ghi hình trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo hiện chưa có quy định cụ thể. (02 điểm)
- Vấn đề xác minh, thu thập chứng cứ liên quan đến hồ sơ địa chính, quá trình
quản lý sử dụng đất đai nhiều trường hợp rất khó khăn, mất nhiều thời gian,
công sức nhưng chất lượng chứng cứ không cao, nhiều trường hợp không đảm
bảo yếu tố pháp lý. Nguyên nhân do những bất cập, tồn tại, hạn chế của lịch sử
quản lý đất đai trước đây để lại làm cho hồ sơ địa chính chất lượng thấp, hoặc
không có hồ sơ địa chính… (02 điểm)
Kiến nghị, đề xuất: (04 điểm)
- Ban hành quy định cụ thể về xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân liên quan
không hợp tác cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng và giải trình theo yêu cầu
của người xác minh, người giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Khắc phục một cách có hệ thống các tồn tại, bất cập trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai, tập trung việc củng cố công tác quản lý đất đai của UBND cấp
xã, lập hồ sơ địa chính đối với từng thửa đất, lập hồ sơ đầy đủ và quản lý chặt
chẽ quỹ đất công ích, đất chưa bố trí sử dụng, đất thu hồi tạm giao UBND xã
quản lý…
- Tiếp tục hoàn thiện quy định về chứng cứ, thu thập và đánh giá chứng cứ trong
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo để khắc phục các hạn chế hiện nay.
Câu 18.
Trình tự cơ bản giải quyết một vụ khiếu nại từ khi thụ lý đến khi ban hành
quyết định giải quyết được quy định như thế nào? Trong trình tự đó thì
khâu nào có thể bỏ qua, khâu nào không thể bỏ qua?
Trả lời:
1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại: (10 điểm)
Căn cứ quy định của Luật Khiếu nại 2011 (các điều 27, 29, 30, 31, 32, 36, 38, 39
và 40) và Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính
phủ, trình tự cơ bản gồm các bước sau: (nêu được căn cứ được 04 điểm)
- Thụ lý, chuẩn bị xác minh: thông báo thụ lý, quyết định giao nhiệm vụ, quyết
định xác minh. (02 điểm)
- Tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại: làm việc với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có liên quan; xác minh thực tế; trưng cầu giám định;
báo cáo kết quả xác minh; tham khảo ý kiến tư vấn; tổ chức đối thoại. (02 điểm)
- Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại. (02 điểm)
2. Trong trình tự giải quyết nêu trên, các khâu mang tính chất là thủ tục bắt buộc
phải tương tác với người khiếu nại hoặc những thủ tục có ý nghĩa pháp lý đối
với quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại thì không thể bỏ qua: thụ lý, đối
thoại, ban hành quyết định giải quyết. (15 điểm)
Câu 19.
Đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính được pháp luật quy định
như thế nào? Ở tỉnh ta đã cụ thể hóa chế định này tại văn bản nào? Thế nào
là một buổi đổi thoại thành công? Để góp phần vào việc thành công của
buổi đối thoại với vai trò là người tham mưu chuẩn bị cho thủ trưởng cùng
cấp chủ trì đối thoại bạn sẽ chuẩn bị như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ quy định tại các Điều 30, 39, 53, 55 Luật Khiếu nại, đối thoại trong
giải quyết khiếu nại hành chính là việc người giải quyết khiếu nại gặp gỡ đối
thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu
cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. (02 điểm)
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu nếu yêu cầu của người khiếu nại
và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì phải tổ chức đối thoại.
Đối thoại là bắt buộc trong giải quyết khiếu nại lần 2. Đối với giải quyết khiếu
nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thì đối thoại là bắt buộc ở cả
lần 1 và lần 2. (02 điểm)
- Việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ. Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời
gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại. (02 điểm)
- Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại,
kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình
bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. (02
điểm)
- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của
những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì
phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả
đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại. (02 điểm)
2. Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi ban hành Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính. (02
điểm)
3. Buổi đối thoại thành công là qua đối thoại, mục đích và yêu cầu của đối thoại
đều đạt được. (01 điểm)
Theo đó, buổi đối thoại đã công khai, minh bạch hồ sơ vụ việc, tiếp nhận đầy đủ
các thông tin liên quan đến việc giải quyết khiếu nại; làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại, người bị khiếu nại, những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau về vụ việc giữa các bên và tìm được hướng giải quyết khiếu nại; các
bên tham gia đối thoại đã được trao đổi, giải thích trực tiếp nhằm tạo ra sự thống
nhất nhận thức, quy định của pháp luật, đồng thuận giữa các bên trong phương
án giải quyết vụ việc trên cơ sở tôn trọng thực tế khách quan, đảm bảo đúng
chính sách pháp luật, có tính khả thi và hướng đến kết thúc vụ việc trên thực tế.
(01 điểm)
Việc đối thoại diễn ra dân chủ, khách quan, công khai minh bạch, tuân thủ trình
tự, thủ tục và nội quy theo quy định pháp luật, các bên tham gia được trình bày
đầy đủ ý kiến, lập luận, bằng chứng của mình. (01 điểm)
4. Các công việc cần chuẩn bị để phục vụ và đảm bảo cho buổi đối thoại thành
công:
- Chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh cùng đầy đủ hồ sơ, tài liệu đã thu
thập được (chú ý lập hồ sơ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 23 của Thông tư
07/2013/TT-TTCp ngày 31/10/2013 ban hành quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính). (02 điểm)
- Chuẩn bị các văn bản, quy định pháp luật làm căn cứ nhận định, đánh giá tính
đúng sai của các bằng chứng, nhận xét, kết luận nội dung khiếu nại và các yêu
cầu của người khiếu nại. (02 điểm)
- Xây dựng kế hoạch chuẩn bị đối thoại: xác định nội dung đối thoại, chương
trình, thời gian, địa điểm đối thoại, đề xuất thành phần tham dự đối thoại; phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, cá nhân chuẩn bị nội dung, tài
liệu, ghi biên bản và các điều kiện cần thiết khác. (02 điểm)
- Xây dựng kịch bản tiến hành đối thoại: dự kiến chương trình buổi đối thoại; dự
liệu các nội dung cần trao đổi công khai, thảo luận làm rõ tại buổi đối thoại,
phân công trách nhiệm trả lời từng nội dung; dự liệu các tình huống có thể xảy
ra và có phương án xử lý cụ thể với từng tình huống. (02 điểm)
- Phối hợp cơ quan công an để có biện pháp đảm bảo an ninh trật tự và an toàn
cho buổi đối thoại. (02 điểm)
Câu 20.
Việc công khai, minh bạch trong giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định
như thế nào? Theo bạn, thực hiện công khai, minh bạch trong giải quyết tố
cáo có mâu thuẫn với yêu cầu: “không tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của
người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo;
không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết luận về
nội dung tố cáo”.
Trả lời:
1. Vấn đề tăng cường công khai, minh bạch trong giải quyết khiếu nại, tố cáo là
một trong những nội dung thay đổi quan trọng của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo,
Luật Tiếp công dân so với Luật Khiếu nại, tố cáo trước đây. Cụ thể biểu hiện ở
các khía cạnh sau:
- Công khai minh bạch trong tiếp công dân:
Theo quy định của Luật Tiếp công dân (Điều 19, 24), nơi tiếp công dân phải
niêm yết công khai nội quy, quy chế tiếp công dân, lịch tiếp công dân định kỳ,
thời gian tiếp công dân thường xuyên; hướng dẫn về quy trình tiếp công dân,
quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Hiện nay, đối với tỉnh
ta, lịch tiếp công dân cùng với họ tên, số điện thoại của người tiếp công dân
thường xuyên ở nơi tiếp công dân các cấp, các ngành đã được công khai trên
Cổng thông tin của Thanh tra tỉnh. (02 điểm)
Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trực tiếp tại nơi tiếp
công dân. Công chức tiếp công dân có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù
hiệu theo quy định, có trách nhiệm tiếp, lắng nghe, hướng dẫn công dân thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật (Điều 7, Điều 8 Luật Tiếp
công dân). (02 điểm)
Quy trình tiếp công dân đã được ban hành, công khai và thực hiện thống nhất
(Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014). (02 điểm)
- Công khai, minh bạch trong tiếp nhận, thụ lý khiếu nại, tố cáo:
Người tiếp công dân phải lắng nghe, tiếp nhận nội dung trình bày và phải ghi
chép đầy đủ thông tin vào sổ tiếp công dân; phải lập biên nhận tài liệu, bằng
chứng do người khiếu nại, tố cáo cung cấp; phải tiếp nhận và xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo và thông báo kết quả xử lý cho người đã gửi đơn trong thời hạn luật
định (Điều 25, 28 Luật Tiếp công dân). (02 điểm)
Việc thụ lý khiếu nại, tố cáo phải được thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại, tố cáo biết (Điều 27 Luật Khiếu nại, Điều 20 Luật Tố cáo). (02 điểm)
Quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo đã được ban hành, công khai và thực hiện
thống nhất (Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014). (02 điểm)
- Công khai, minh bạch trong xác minh, ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo:
Trình tự, thủ tục tiến hành xác minh, kết luận, giải quyết đã được quy định cụ
thể, công khai và thực hiện thống nhất (Thông tư 06/2013/TT-TTCP và Thông tư
07/2013/TT-TTCP). Các biện pháp xác minh, thu thập, đánh giá chứng cứ được
thực hiện công khai, minh bạch, đảm bảo dân chủ (ví dụ: các biên bản xác minh
phải lập thành 02 bản và giao cho người được xác minh 01 bản nếu họ yêu
cầu…). (02 điểm)
Mở rộng quyền của người khiếu nại, người bị khiếu nại (Điều 12, Điều 13 Luật
Khiếu nại). (02 điểm)
Mở rộng quyền của người tố cáo, người bị tố cáo (Điều 9, Điều 10 Luật Tố cáo).
(02 điểm)
Quy định phải công khai đối với kết quả giải quyết khiếu nại, kết quả giải quyết
tố cáo (Điều 32, 41 Luật Khiếu nại; Điều 30 Luật Tố cáo). (02 điểm)
2. Ý nghĩa, mục đích của yêu cầu này là nhằm bảo vệ người tố cáo trước sự đe
dọa, hành vi trả thù, trù dập của người bị tố cáo, bởi người tố cáo thường yếu thế
hơn nhiều so với người bị tố cáo (là những người có chức vụ, quyền hạn trong
bộ máy nhà nước). Yêu cầu này cũng nhằm tạo cơ chế đảm bảo an toàn cho
người tố cáo, từ đó khuyến khích, động viên công dân phát hiện, tố cáo các hành
vi vi phạm pháp luật, giúp làm trong sạch bộ máy, chấn chỉnh, khắc phục các sai
phạm, khuyết điểm. Trong khi yêu cầu của việc công khai, minh bạch khi giải
quyết tố cáo nhằm đảm bảo phát huy dân chủ, tuân theo pháp luật, tạo cơ chế
giám sát việc giải quyết để tránh lạm quyền, làm trái pháp luật. Yêu cầu công
khai, minh bạch trong giải quyết tố cáo không mâu thuẫn với yêu cầu bảo vệ bí
mật cho người tố cáo, mà trái lại làm cho quá trình giải quyết tố cáo công khai,
đơn giản, thuận lợi, đồng thời bảo đảm thông suốt, hiệu quả. (05 điểm)
Câu 21.
Trình bày trình tự cơ bản giải quyết một vụ tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ
công vụ. Theo bạn yếu tố nào quyết định đến chất lượng xác minh tố cáo?
Trong quá trình xác minh, người xác minh tố cáo có được tổ chức đối chất
giữa người tố cáo với người bị tố cáo không?
Trả lời:
1. Căn cứ quy định tại Luật Tố cáo 2011 và Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày
ngày 30/9/2013 trình tự giải quyết tố cáo cơ bản gồm các bước sau:
- Tiếp nhận, chuẩn bị xác minh tố cáo: tiếp nhận, kiểm tra, thụ lý và thông báo
việc thụ lý, quyết định xác minh tố cáo, lập kế hoạch xác minh. (05 điểm)
- Tiến hành xác minh tố cáo: thông báo quyết định xác minh; làm việc với người
tố cáo, người bị tố cáo, cá nhân, tổ chức có liên quan; trưng cầu giám định (nếu
có); báo cáo kết quả xác minh; tham khảo ý kiến tư vấn. (05 điểm)
- Kết luận nội dung tố cáo, xử lý tố cáo và công khai kết quả giải quyết tố cáo:
thông báo dự thảo kết luận, kết luận, xử lý tố cáo, công khai kết quả. (05 điểm)
2. Yếu tố quyết định đến chất lượng xác minh tố cáo suy cho cùng là phẩm chất,
năng lực của người được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh tố cáo (yếu tố con
người). Nếu xem xét dưới góc độ quy trình tác nghiệp trong giải quyết tố cáo thì
chất lượng của kế hoạch thẩm tra, xác minh tố cáo sẽ quyết định đến chất lượng
xác minh, vì khâu lập kế hoạch là khâu quan trọng nhất, một bản kế hoạch vạch
ra đầy đủ, chi tiết nhất các nội dung cần thẩm tra, xác minh, biện pháp thu thập
chứng cứ để làm rõ các nội dung đó, ai thực hiện và thực hiện thế nào; đánh giá
và dự liệu tốt những tình huống, phương án để có biện pháp xác minh tốt nhất,
phù hợp nhất… sẽ giúp cho việc xác minh, kết luận được chất lượng, đúng pháp
luật. (05 điểm)
3. Việc đối chất giữa người tố cáo với người bị tố cáo là không được phép trong
giải quyết tố cáo vì vi phạm quy định về bảo vệ bí mật của người tố cáo (Điều 9,
Điều 11 Luật Tố cáo). (05 điểm)
Câu 22.
Trình bày các quy định về giữ bí mật cho người tố cáo theo Luật Tố cáo
năm 2011. Bạn hãy liên hệ thực tiễn nơi bạn công tác về việc thực hiện các
quy định đó? Bình luận và kiến nghị (nếu có).
Trả lời:
1. Luật Tố cáo và Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ
quy định về giữ bí mật cho người tố cáo như sau:
- Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo. Người giải quyết
tố cáo không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết luận
về nội dung tố cáo. (03 điểm)
- Người tố cáo được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân
khác của mình. Nghiêm cấm việc tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố
cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người tố cáo. (03 điểm)
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố
cáo, khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp có trách
nhiệm giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của
người tố cáo; đồng thời phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có biện pháp cần thiết để giữ bí mật
thông tin và bảo vệ cho người tố cáo. (04 điểm)
2. Liên hệ thực tiễn việc áp dụng quy định này và nêu nhận xét, đề xuất, kiến
nghị. Lưu ý việc liên hệ thực tiễn phải gắn với các vụ việc, tình huống đã xảy ra
tại cơ quan, đơn vị nơi công tác, không tưởng tượng, suy đoán các tình huống
chưa xảy ra trên thực tế. Gợi ý tập trung vào một số vấn đề sau:
- Bảo vệ bí mật trong quá trình tiếp người tố cáo, tiếp nhận và xử lý đơn tố cáo:
cơ quan, đơn vị bạn thực hiện thế nào, có vi phạm không, cụ thể như thế nào,
nguyên nhân do đâu. (03 điểm)
- Bảo vệ bí mật trong xác minh, kết luận, xử lý tố cáo, công khai kết quả giải
quyết tố cáo: có vi phạm không, biểu hiện cụ thể là gì, nguyên nhân do đâu. (03
điểm)
- Bảo vệ bí mật sau khi đã kết thúc vụ việc, đã xếp hồ sơ giải quyết tố cáo: có lộ
lọt thông tin về người tố cáo trong khi thực hiện chế độ thông tin báo cáo, trong
sơ kết, tổng kết không. (03 điểm)
Từ đó nêu kiến nghị, đề xuất (nếu có) hoặc biện pháp khắc phục các vi phạm
trên. (06 điểm)
Câu 23.
Trình bày các biện pháp ngăn chặn để đảm bảo hiệu quả hoạt động giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hiện hành. Theo bạn,