125 HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VÀ 10 TIỂU PHẨM PHÁP LUẬT
LIÊN QUAN ĐẾN THANH, THIẾU NIÊN
A. HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT
I. Tìm hiểu Luật Cạnh tranh năm 2018
1. Vì sao Luật Cạnh tranh năm 2018 lại mở rộng phạm vi điều chỉnh
so với Luật Cạnh tranh năm 2004?
Trả lời:
Điều 1 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định: “Luật này quy định về hành
vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh tranh không
lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản lý
nhà nước về cạnh tranh”.
Điều 1 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định: “Luật này quy định về hành
vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục
giải quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh”.
Như vậy, Luật Cạnh tranh năm 2018 mở rộng phạm vi điều chỉnh so với
Luật Cạnh tranh năm 2004 xuất phát từ thực tiễn thực thi pháp luật cạnh tranh tại Việt
Nam. Thời gian gần đây đã xuất hiện một số vụ việc cạnh tranh được thực hiện ở nước
ngoài, nhưng có ảnh hưởng nhất định đến thị trường Việt Nam, chẳng hạn, thoả thuận
ấn định phí và phụ phí vận chuyển tàu biển giữa các hãng tàu lớn của nước ngoài có
ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam, hay thương
vụ mua bán, sáp nhập có giá trị giao dịch lớn được thực hiện bên ngoài lãnh thổ Việt
Nam nhưng có tác động tới thị trường Việt Nam như thương vụ Tập đoàn Abbott mua
lại Công ty dược phẩm CFR; Tập đoàn Boehringer Ingelheim International mua lại
Sanofi SA trong lĩnh vực thuốc thú y; Tập đoàn Central Group (Thái Lan) mua lại Hệ
thống siêu thị BigC Việt Nam… Luật Cạnh tranh năm 2004 chỉ quy định điều chỉnh
đối với “hành vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh…” và áp
dụng đối với “tổ chức, cá nhân kinh doanh…bao gồm cả…doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động ở Việt Nam”, nên không có cơ sở pháp lý rõ ràng để điều chỉnh các
hành vi diễn ra bên ngoài lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường cạnh tranh tại Việt Nam.
Vì vậy, để bảo vệ môi trường cạnh tranh tại Việt Nam, Luật Cạnh tranh đã
mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh
tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị
trường Việt Nam.
2. Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh năm
2018 nhằm mục tiêu gì?
Trả lời:
Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh năm 2018 nhằm
thực hiện những mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, tạo hành lang pháp lý để điều tra và xử lý toàn diện mọi hành vi
cạnh tranh dù xảy ra tại đâu nhưng có tác động hoặc có khả năng gây tác động
tiêu cực đối với thị trường Việt Nam. Việc xử lý kịp thời các hành vi xuyên biên
giới góp phần tạo sự ổn định cho nền kinh tế nội địa thông qua việc ổn định các
yếu tố thị trường như yếu tố đầu vào, yếu tố đầu ra của nền kinh tế. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với thị trường các lĩnh vực thiết yếu, lĩnh vực chủ chốt hoặc
lĩnh vực phục vụ dân sinh của nền kinh tế.
Thứ hai, tạo cơ sở pháp lý cho cơ quan cạnh tranh Việt Nam hợp tác với cơ
quan cạnh tranh của các nước khác trong quá trình điều tra, xử lý các vụ việc cạnh
tranh, tạo điều kiện thực thi các cam kết về cạnh tranh trong các Hiệp định thương
mại song phương và đa phương. Việc duy trì và đảm bảo môi trường cạnh tranh
lành mạnh là tôn chỉ của “Chương cạnh tranh” trong hầu hết các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới.
3. Luật Cạnh tranh năm 2018 được áp dụng đối với những đối tượng
nào?
Trả lời:
2
Điều 2 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về đối tượng áp dụng,
bao gồm:
Thứ nhất, tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)
bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Thứ hai, Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam.
Thứ ba, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan.
Trong khi đó, Điều 2 Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định về đối tượng
áp dụng, bao gồm:
Thứ nhất, tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà
nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam;
Thứ hai, hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam.
Như vậy, Luật Cạnh tranh năm 2018 đã mở rộng đối tượng áp dụng gồm
mọi đối tượng là tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan tới
hoạt động cạnh tranh trên thị trường so với Luật Cạnh tranh năm 2004 nhằm
bao quát mọi chủ thể có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh.
4. Việc mở rộng đối tượng áp dụng tại Luật Cạnh tranh năm 2018
có tác động tích cực gì?
Trả lời:
Việc mở rộng đối tượng áp dụng tại Luật Cạnh tranh năm 2018 so với
Luật Cạnh tranh năm 2004 như phân tích tại câu 3 có những tác động tích cực
sau đây:
3
Thứ nhất, phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam (xuất phát từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các cơ quan quản lý nhà nước vẫn thường
ban hành các quyết định hành chính can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, có thể gây tổn hại tới cạnh tranh trên thị trường),
giảm thiểu việc tạo ra lợi thế cạnh tranh cho một hoặc một nhóm các doanh
nghiệp nào đó đến mức gây bất bình đẳng trong cạnh tranh.
Thứ hai, là một chính sách phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển
kinh tế chung của một Chính phủ kiến tạo, liêm chính, khuyến khích sáng tạo
và khởi nghiệp để thúc đẩy cạnh tranh, tạo lập môi trường kinh doanh lành
mạnh, bình đẳng, không phân biệt đối xử.
Thứ ba, đảm bảo sự phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật xử lý vi phạm hành chính… tăng
tính hiệu quả và đồng bộ của việc thực thi pháp luật cạnh tranh.
5. Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định những hành vi liên quan đến
cạnh tranh nào bị nghiêm cấm? ?
Trả lời:
Điều 8 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm
có liên quan đến cạnh tranh, bao gồm:
Thứ nhất, cơ quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh trên
thị trường, cụ thể: (i) Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng
hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử
dụng dịch vụ với doanh nghiệp cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc
quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
(ii) Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp; (iii) Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị
các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp
liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh tranh trên thị trường; (iv) Lợi dụng chức vụ,
4
quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động cạnh tranh.
Thứ hai, Luật Cạnh tranh quy định nghiêm cấm tổ chức, cá nhân cung
cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực
hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.
6. Thị trường liên quan là gì? Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định
như thế nào về thị trường liên quan?
Trả lời:
Khoản 7 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định, thị trường liên
quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về
đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả trong khu vực địa lý cụ thể có các điều
kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân
cận.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Cạnh tranh năm 2018, thị
trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan và
thị trường địa lý liên quan.
- Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch
vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
- Thị trường địa lý liên quan là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những
hàng hóa, dịch vụ được cung cấp có thể thay thế cho nhau với các điều kiện
cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
Việc phân chia thị trường liên quan thành thị trường sản phẩm liên quan
và thị trường địa lý liên quan không có nghĩa là có 02 thị trường riêng biệt.
Ngược lại, đây là hai khóa cạnh của một thị trường liên quan: khía cạnh sản
phẩm và khía cạnh địa lý. Ví dụ: Thị trường nước giải khát có ga tại Việt nam
– Thị trường của tất cả sản phẩm liên quan là các loại nước giải khát có ga có
thể thay thế cho nhau trong một khu vực địa lý liên quan là toàn bộ lãnh thổ
5
Việt Nam.
7. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? Luật Cạnh tranh năm
2018 quy định thỏa thuận hạn chế cạnh tranh gồm những hành vi nào?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định, thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác
động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định có 11 hành vi được coi là
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, bao gồm:
(i) Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp.
(ii) Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ,
nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(iii) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất,
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(iv) Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi
tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(v) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham
gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
(vi) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là
các bên tham gia thỏa thuận.
(vii) Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
(viii) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh
nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
6
hợp đồng.
(ix) Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
(x) Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp
hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
(xi) Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh.
8. Công ty X là 1 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng có thị phần
chiếm 27% trên thị trường liên quan. Công ty X kí hợp đồng đại lý với một
cửa hàng vật liệu xây dựng Y để làm đại lý tiêu thụ vật liệu xây dựng cho
công ty X. Trong hợp đồng có điều khoản ràng buộc cửa hàng Y không được
làm đại lý tiêu thụ vật liệu xây dựng cho các đối thủ cạnh tranh của công ty
X. Hành vi của công ty X có phải là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh không?
Trả lời:
Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về các trường hợp là thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh, trong đó tại khoản 8 quy định, một trong các trường
hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đó là: “Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều
kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp
khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không
liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng”. Như vậy, hành vi của công ty
X có thể được coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo khoản 8 Điều 11 Luật
Cạnh tranh năm 2018. Điều khoản ràng buộc cửa hàng Y không được làm đại lý
tiêu thụ vật liệu xây dựng cho các đối thủ cạnh tranh của công ty X là một điều
kiện không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
9. Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định những thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh nào bị cấm?
Trả lời:
Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định những thỏa thuận hạn chế
7
cạnh tranh bị cấm, cụ thể:
Thứ nhất, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng
thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này.
Thứ hai, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp quy định
tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật này.
Thứ ba, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng
thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật
này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Thứ tư, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh
doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân
phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó
gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách
đáng kể trên thị trường.
10. Tại 01 Hội nghị, 15 doanh nghiệp bảo hiểm đã ký kết để thực hiện
các bản thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tàu
biển, bảo hiểm xe cơ giới và điều khoản biểu phí bảo hiểm vật chất xe ô tô với
mức giá cụ thể được áp dụng. Tiếp đó, 04 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ khác đã ký tham gia các văn bản thỏa thuận nêu trên, nâng tổng số doanh
nghiệp bảo hiểm tham gia thỏa thuận lên 19 doanh nghiệp. Thị phần kết hợp
của 19 doanh nghiệp này là 99,79% trên thị trường bảo hiểm vật chất xe ô tô
tại Việt Nam. Hành vi nêu trên của 19 doanh nghiệp phải là thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bị cấm theo Luật Cạnh tranh năm 2018 không?
Trả lời:
Đối với hành vi ký bản thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực bảo hiểm hàng
8
hóa, bảo hiểm tàu biển, bảo hiểm xe cơ giới và điều khoản biểu phí bảo hiểm vật
chất xe ô tô với mức giá cụ thể được áp dụng: Hành vi của 19 doanh nghiệp là
hành vi thỏa thuận cạnh tranh theo khoản 1 Điều 11 Luật Cạnh tranh năm 2018
về “thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp”.
Hành vi nêu trên của 19 doanh nghiệp bảo hiểm là hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2018 về các thỏa thuận cạnh
tranh bị cấm vì các doanh nghiệp này đều cùng trên thị trường liên quan.
11. Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định như thế nào về kiểm soát
thoả thuận hạn chế cạnh tranh?
Trả lời:
Quy định về kiểm soát thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tại Luật Cạnh
tranh năm 2018 được sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện theo hướng mở rộng và
thay đổi cách quy định cấm đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Thay vì quy định cấm dựa trên mức thị phần kết hợp của các doanh nghiệp
tham gia thỏa thuận như trong Luật Cạnh tranh năm 2004, Luật quy định
các tiêu chí đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh một cách đáng kể làm cơ sở quy định cấm đối với một số hành vi thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh, bao gồm cả thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo
chiều dọc, ngoài những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có tính chất nghiêm
trọng bị cấm theo nguyên tắc vi phạm mặc nhiên. Quy định của Luật cho
phép kiểm soát mọi hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, cả theo chiều
ngang và theo chiều dọc, gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường. Ngoài ra, Luật bổ sung quy
định về chương trình khoan hồng được sử dụng như một công cụ của cơ
9
quan cạnh tranh nhằm tăng cường khả năng phát hiện, điều tra các hành vi
thoả thuận hạn chế cạnh tranh hiện đang có xu hướng ngầm hoá.
12. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc
quyền là gì? Tiêu chí nào để xác định doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh thị trường?
Trả lời:
Khoản 5 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định, lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền hành vi của doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh.
Điều 24 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về việc xác định doanh
nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có
sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật
này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
Thứ hai, nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường
nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường
đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị
phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
- Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
- Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
- Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị
trường liên quan.
10
Thứ ba, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại
khoản 2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị
trường liên quan.
13. Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định như thế nào về xác định sức
mạnh thị trường đáng kể?
Trả lời:
Để tránh việc xác định vị trí thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp phụ
thuộc vào tiêu chí thị phần như hiện hành, Luật Cạnh tranh năm 2018 đã bổ
sung quy định về xác định sức mạnh thị trường đáng kể. Đây là điểm mới so
với Luật Cạnh tranh năm 2004. Điều 26 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy
định về xác định sức mạnh thị trường đáng kể như sau:
Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây: (i) Tương quan thị phần
giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan; (ii) Sức mạnh tài chính,
quy mô của doanh nghiệp; (iii) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối
với doanh nghiệp khác; (iv) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị
trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa,
dịch vụ; (v) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật; (vi) Quyền sở hữu,
nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng; (vii) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ; (viii) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc
cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác; (ix) Các yếu tố đặc thù
trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.
Điều này là phù hợp đảm bảo xác định chính xác sức mạnh thị trường
của doanh nghiệp và phản ánh đúng thực tiễn cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài ra, các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí
độc quyền bị cấm được sửa đổi để phản ánh rõ bản chất hành vi thông qua
11
việc nhấn mạnh yếu tố hậu quả và tác động của hành vi, giúp phản ánh bản
chất phản cạnh tranh của hành vi, khắc phục hạn chế của quy định hiện hành
là chỉ mới mô tả hình thức biểu hiện bên ngoài mà không nhắm vào bản chất
hành vi, gây khó khăn cho quá trình thực thi pháp luật.
14. Có ý kiến cho rằng: Doanh nghiệp A kinh doanh mặt hàng sữa bột
có thị phần chiếm 25% trên thị trường liên quan thì không thể được xác
định là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường? Theo Luật Cạnh
tranh năm 2018, nhận định này đúng hay sai?
Trả lời:
Nhận định trên là sai bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh
tranh năm 2018 thì theo đó ngoài việc doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên
trên thị trường liên quan được xác định là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường thì nếu doanh nghiệp đó có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định
theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì cũng được coi là doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh thị trường. Do đó, thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan
không phải là yếu tố duy nhất để xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường.
15. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
bị cấm thực hiện những hành vi nào theo Luật Cạnh tranh năm 2018?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định, doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm thực hiện những hành
vi sau đây:
Thứ nhất, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến
hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
Thứ hai, áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định
12
giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Thứ ba, hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị
trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng
gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Thứ tư, áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch
tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác
tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Thứ năm, áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp
đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách
hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác
tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Thứ sáu, ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh
nghiệp khác;
Thứ bảy, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy
định của luật khác.
16. Công ty F chuyên sản xuất nước giải khát có gas, có thị phần 20%
trên thị trường liên quan. Công ty F ký hợp đồng với công ty K cũng là công
ty chuyên sản xuất nước giải khát có gas, có thị phần chiếm 30% trên thị
trường liên quan. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong đó có 1 điều khoản như
sau: Các sản phẩm nước uống đóng chai loại 330ml do 2 công ty này sản xuất
có giá tối thiểu là 3000 đ/chai, với giá bán này 2 công ty sẽ có lãi khổng 40%.
Hành vi nêu trên của 02 công ty có phải là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường theo quy định của Luật Cạnh tranh năm 2018 không?
Trả lời;
13
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Cạnh tranh năm 2018,
công ty F và công ty K có tổng thị phần là 50% trên thị trường liên quan nên
công ty F và K được coi là nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh của 2 công ty có điều khoản về các sản phẩm
nước uống đóng chai loại 330ml do 2 công ty này sản xuất có giá tối thiểu là
3000 đồng/chai, với giá bán này 2 công ty sẽ có lãi khổng 40%. Do đó hành vi
này không vi phạm khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về các
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm. Tuy nhiên, hành vi này của
02 công ty là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm quy định tại khoản 1 Điều 11
Luật Cạnh tranh vì đã “thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp”.
17. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền bị cấm thực hiện những hành vi
nào theo Luật Cạnh tranh năm 2018?
Trả lời:
Khoản 2 Điều 27 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định, doanh nghiệp có vị
trí độc quyền bị cấm thực hiện những hành vi sau đây:
Thứ nhất, áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định
giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
Thứ hai, hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị
trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra
thiệt hại cho khách hàng;
Thứ ba, áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch
tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham
gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Thứ tư, áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng
mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp
nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn
14
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng
thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Thứ năm, ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh
nghiệp khác;
Thứ sáu, áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
Thứ bảy, lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ
hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
Thứ tám, hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
18. Công ty P là công ty duy nhất có quyền cung cấp xăng máy bay trên
các sân bay của Việt Nam. Do giá xăng dầu quốc tế tăng, công ty P yêu cầu
hãng hàng không B chấp nhận tăng giá bán so với giá trong hợp đồng đã ký
trước đó. Hãng hàng không B không đồng ý với lý do công ty P không áp dụng
giá đó cho công ty C. Sau đó công ty P đột ngột ngừng cấp xăng cho hãng hàng
không B khiến toàn bộ các chuyến bay của hãng hàng không B không thực hiện
được. Hành vi của công ty A có vi phạm Luật cạnh tranh không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 25 Luật Cạnh tranh năm 2018, “Doanh nghiệp
được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan”.
Theo quy định này, công ty P là doanh nghiệp có vị trí độc quyền.
Đối với hành vi của công ty P khi không áp dụng mức giá chung giữa
hãng hàng không B và hãng hành không C: Đây là hành vi vi phạm Luật Cạnh
tranh năm 2018, cụ thể quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27: “Áp dụng điều
kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả
năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc
loại bỏ doanh nghiệp khác”
Đối với hành vi công ty P đột ngột ngừng cấp xăng cho hãng hàng không
15
B khiến toàn bộ các chuyến bay của hãng hàng không B không thực hiện được:
Đây cũng là hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh năm 2018, cụ thể quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 27: “Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi
hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng”.
19. Nhà nước kiểm soát doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc
quyền nhà nước bằng các biện pháp nào theo Luật Cạnh tranh năm 2018?
Trả lời:
Khoản 1 Điều 28 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định Nhà nước kiểm
soát doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước bằng các biện
pháp sau đây:
Thứ nhất, quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực
độc quyền nhà nước;
Thứ hai, quyết định số lượng, khối lượng, phạm vi thị trường của hàng
hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước;
Thứ ba, định hướng, tổ chức các thị trường liên quan đến hàng hóa, dịch
vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Lưu ý là khi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước
thực hiện hoạt động kinh doanh khác ngoài lĩnh vực độc quyền nhà nước thì
hoạt động kinh doanh đó của doanh nghiệp không chịu sự điều chỉnh quy định
nêu trên nhưng vẫn chịu sự điều chỉnh của quy định khác của Luật Cạnh tranh.
20. Quy định về tập trung kinh tế tại Luật Cạnh tranh năm 2018 có
khác gì so với Luật Cạnh tranh năm 2004?
Trả lời:
Luật Cạnh tranh năm 2018 đã có sự thay đổi cách tiếp cận để hoàn thiện
các quy định kiểm soát tập trung kinh tế, theo đó tập trung kinh tế được coi là
16
quyền của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh gắn với quyền tự do kinh
doanh. Luật Cạnh tranh không quy định cấm tập trung kinh tế một cách cứng
nhắc dựa trên mức thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh
tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan như trong Luật Cạnh tranh năm 2004
mà thay vào đó chỉ quy định cấm doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác
động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị
trường. Doanh nghiệp được tiến hành tập trung kinh tế nếu việc tập trung kinh tế
không gây tác động tiêu cực đến cạnh tranh trên thị trường.
Đối với việc kiểm soát các hoạt động tập trung kinh tế, theo Điều 18, Luật
Cạnh tranh năm 2004, tập trung kinh tế bị cấm nếu thị phần kết hợp của các doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị trường liên quan (trừ
trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 19). Đồng thời, các doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên
quan phải thông báo cho cơ quan cạnh tranh trước khi tiến hành tập trung kinh tế.
Cách tiếp cận này là chưa hợp lý bởi việc đánh giá và cấm tập trung kinh tế chỉ dựa
trên tiêu chí thị phần không phản ánh đầy đủ, chính xác thực tế thị trường và mức
độ tác động của vụ việc đến môi trường cạnh tranh, dẫn tới bỏ sót những trường
hợp có khả năng tác động tiêu cực đến cạnh tranh hoặc ngược lại, cấm cả những
trường hợp trên thực tế không gây ra tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể.
- Luật Cạnh tranh quy định các tiêu chí để doanh nghiệp có thể tự xác định
giao dịch có thuộc trường hợp phải thông báo hay không, bao gồm: tổng tài sản,
tổng goanh thu, giá trị giao dịch tập trung kinh tế trên thị trường Việt Nam hoặc thị
phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
- Luật Cạnh tranh quy định thẩm quyền cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc trong
việc gia thẩm định tập trung kinh tế.
Thông qua việc thay đổi ngưỡng thông báo tập trung kinh tế và thay đổi
tiêu chí đánh giá, thẩm định tập trung kinh tế, Luật Cạnh tranh đã mở rộng phạm
17
vi kiểm soát bao gồm cả những giao dịch tập trung kinh tế theo chiều dọc và hỗn
hợp thay vì chỉ kiểm soát các giao dịch theo chiều ngang như trước đây.
Ngoài ra, việc chỉ sử dụng tiêu chí thị phần trên thị trường liên quan cũng
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc xác định nghĩa vụ thông báo tập trung
kinh tế. Trên thực tế các doanh nghiệp thường chỉ có thể biết về doanh thu, doanh
số của mình mà khó có thể biết doanh thu, doanh số chính xác của các doanh
nghiệp đối thủ cạnh tranh, do vậy, họ không thể tự xác định thị phần của mình
trên thị trường liên quan nên khó có thể biết mình có thuộc trường hợp bị cấm
hoặc phải thông báo tập trung kinh tế hay không.
Với quy định như vậy, Luật đã thể hiện được quan điểm tiến bộ là luôn tôn
trọng và cho phép doanh nghiệp được quyền thông qua hoạt động tập trung kinh
tế để phát triển kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nhà nước thực hiện quyền
kiểm soát bằng pháp luật để đảm bảo việc tập trung kinh tế không gây tác động
tiêu cực tới môi trường cạnh tranh và chỉ can thiệp trong trường hợp việc tập
trung kinh tế có tiềm ẩn nguy cơ gây tổn hại cho môi trường cạnh tranh. Luật
Cạnh tranh quy định trao quyền cho cơ quan cạnh tranh trong việc đánh giá tác
động cạnh tranh của việc tập trung kinh tế và tăng cường sự chủ động của doanh
nghiệp trong việc thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan cạnh tranh và mở rộng
các yếu tố đánh giá một vụ việc tập trung kinh tế. Cụ thể:
21. Theo Luật Cạnh tranh năm 2018, có mấy hình thức tập trung kinh tế?
Trả lời:
Điều 29 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về các hình thức tập trung
kinh tế, bao gồm:
Thứ nhất, sáp nhập doanh nghiệp: Là việc một hoặc một số doanh
nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình
sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc
sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
18
Thứ hai, hợp nhất doanh nghiệp: Là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình
thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc
sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
Thứ ba, mua lại doanh nghiệp: Là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc
gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác
đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh
nghiệp bị mua lại.
Thứ tư, liên doanh giữa các doanh nghiệp: Là việc hai hoặc nhiều
doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới.
Thứ năm, các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
22. Việc đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế được xác định như thế nào?
Trả lời:
Điều 31 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về việc đánh giá tác động
hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập
trung kinh tế, theo đó Ủy ban Ca ̣nh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập
trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết hợp giữa các yếu tố
sau đây:
(i) Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
trên thị trường liên quan;
(ii) Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập
trung kinh tế;
19
(iii) Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong
chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất
định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
(iv) Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên
quan;
(v) Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu một cách đáng kể;
(vi) Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản
doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường;
(vii) Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế.
23. Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định như thế nào về đánh giá
tác động tích cực của việc tập trung kinh tế?
Trả lời:
Điều 32 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định về đánh giá tác đô ̣ng tić h
cực của việc tâ ̣p trung kinh tế , theo đó Ủy ban Ca ̣nh tranh Quốc gia đánh giá
tác động tích cực của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố
hoặc kết hợp giữa các yếu tố sau đây:
Thứ nhất, tác động tích cực đến việc phát triển của ngành, lĩnh vực và
khoa học, công nghệ theo chiến lược, quy hoạch của Nhà nước;
Thứ hai, tác động tích cực đến việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Thứ ba, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường quốc tế.
20
24. Tiêu chí nào là căn cứ để xác định ngưỡng thông báo tập trung
kinh tế theo Luật Cạnh tranh năm 2018?
Trả lời:
Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo
tập trung kinh tế đến Ủy ban Ca ̣nh tranh Quốc gia theo quy định trước khi
tiến hành tập trung kinh tế nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế.
Khoản 2 Điều 33 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định ngưỡng thông
báo tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí sau
đây:
Thứ nhất, tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế;
Thứ hai, tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế;
Thứ ba, giá trị giao dịch của tập trung kinh tế;
Thứ tư, thị phần kết hợp trên thị trường liên quan của doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế.
25. Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế gồm những loại tài liệu nào?
Trả lời:
Theo Điều 34 Luật Cạnh tranh năm 2018, hồ sơ thông báo tập trung
kinh tế bao gồm các loại tài liệu sau đây:
(i) Thông báo tập trung kinh tế theo mẫu do Ủy ban Ca ̣nh tranh Quốc
gia ban hành;
(ii) Dự thảo nô ̣i dung thỏa thuâ ̣n tâ ̣p trung kinh tế hoă ̣c dự thảo hợp
đồng, biên bản ghi nhớ việc tâ ̣p trung kinh tế giữa các doanh nghiệp;
21
(iii) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn
bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
(iv) Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm thông báo tập trung kinh tế hoặc báo
cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm thông báo tập trung kinh tế
đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo
quy định của pháp luật;
(v) Danh sách các công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên, chi
nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị phụ thuộc khác của từng doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế (nếu có);
(vi) Danh sách các loại hàng hóa, dịch vụ mà từng doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế đang kinh doanh;
(vii) Thông tin về thị phần trong lĩnh vực dự định tập trung kinh tế của
từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong 02 năm liên tiếp liền kề
trước năm thông báo tập trung kinh tế;
(viii) Phương án khắc phục khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
của việc tập trung kinh tế;
(ix) Báo cáo đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế và
các biện pháp tăng cường tác động tích cực của việc tập trung kinh tế.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế chịu trách nhiệm
về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu trong hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì
phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
26. Việc tập trung kinh tế có điều kiện phải đáp ứng những quy
định nào theo Luật Cạnh tranh năm 2018?
Trả lời:
22
Điều 42 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định, tập trung kinh tế có điều
kiện là tập trung kinh tế được thực hiện nhưng phải đáp ứng một hoặc một số
điều kiện sau đây:
Thứ nhất, chia, tách, bán lại một phần vốn góp, tài sản của doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
Thứ hai, kiểm soát nội dung liên quan đến giá mua, giá bán hàng hóa,
dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp
hình thành sau tập trung kinh tế;
Thứ ba, biện pháp khác nhằm khắc phục khả năng tác động hạn chế
cạnh tranh trên thị trường;
Thứ tư, biện pháp khác nhằm tăng cường tác động tích cực của tập
trung kinh tế.
27. Theo Luật Cạnh tranh năm 2018, những hành vi nào vi phạm
quy định về tập trung kinh tế?
Trả lời:
Điều 44 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định, các hành vi vi phạm quy
định về tập trung kinh tế bao gồm:
Thứ nhất, doanh nghiệp không thông báo tập trung kinh tế theo quy
định của Luật Cạnh tranh;
Thứ hai, doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông
báo kết quả thẩm định sơ bộ của Ủy ban Ca ̣nh tranh Quốc gia quy đinh
̣ ta ̣i
khoản 2 Điều 36, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
Thứ ba, doanh nghiệp thuộc trường hợp phải thẩm định chính thức việc
tập trung kinh tế mà thực hiện việc tập trung kinh tế khi Ủy ban Ca ̣nh tranh
Quốc gia chưa ra quyết định quy định tại Điều 41 của Luật này.
23
Thứ tư, doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập trung kinh tế quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này.
Thứ năm, doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 của Luật này.
Thứ sáu, doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế bị cấm quy định tại
Điều 30 của Luật này.
28. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì? Luật Cạnh tranh
năm 2018 quy định như thế nào về các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh bị cấm?
Trả lời:
Khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định, hành vi cạnh
tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện
chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh,
gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp khác.
Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh bị cấm, cụ thể:
Thứ nhất, xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức
sau đây:
(i) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách
chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
(ii) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được
phép của chủ sở hữu thông tin đó.
24
Thứ hai, ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp
khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc
ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
Thứ ba, cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác
bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh
nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Thứ tư, gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách
trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp
pháp của doanh nghiệp đó.
Thứ năm, lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
(i) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh
nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của
doanh nghiệp khác;
(ii) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại
của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
Thứ sáu, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh
loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Thứ bảy, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy
định của luật khác.
29. Công ty X là công ty chuyên sản xuất nệm cao su tự nhiên đã
đăng quảng cáo trên 3 tờ báo lớn với nội dung như sau: “Đối với nệm lò xo,
do tính chất không ưu việt của nguyên liệu sản xuất nên chất lượng nệm sẽ
giảm dần theo thời gian. Nếu độ đàn hồi của lò xo cao, lò xo dễ bị gãy, gây
25