Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 18NQTW và Nghị quyết số 19NQTW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.42 KB, 11 trang )

1
ĐẢNG BỘ KHỐI CCQ TỈNH PHÚ THỌ
ĐẢNG ỦY SỞ GD&ĐT
*
Số:
-BC/ĐU

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Phú Thọ, ngày

tháng 11 năm 2018

BÁO CÁO
Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập”

Thực hiện Quyết định số 1671-QĐ/TU ngày 16/10/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Phú Thọ về việc Giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả” (gọi tắt là Nghị quyết 18) và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập” (gọi tắt là Nghị quyết 19). Đảng ủy Sở GD&ĐT báo cáo kết
quả như sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. CƠ QUAN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


1. Cơ cấu, tổ chức
Sở GD&ĐT hiện nay được cơ cấu thành 8 phòng, gồm: Văn phòng,
Thanh tra, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Giáo dục
Mầm non và Tiểu học, Phòng Giáo dục trung học, Phòng Quản lý Đào tạo và
Giáo dục thường xuyên, Phòng Quản lý chất lượng (theo Quyết định số
16/2018/QĐ-UBND ngày 23/8/2018 của UBND tỉnh).
2. Biên chế
Biên chế được giao năm 2018 là 52, trong đó công chức 49, và 03 hợp
đồng theo Nghị định số 68.
Biên chế có mặt hiện nay là 47, hiện thiếu 05 so với biên chế được giao.
II. CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
1. Mạng lưới cơ sở giáo dục, quy mô lớp, học sinh


2
1.1. Mạng lưới cơ sở giáo dục
- Công lập: Hiện nay, toàn tỉnh có 900 trường mầm non, phổ thông và
trung tâm công lập, trong đó:
+ Trực thuộc Sở GD&ĐT: 38 đơn vị, gồm: 1 trường THCS&THPT; 35
trường THPT; Trung tâm KTTH-HN tỉnh và Trung tâm GDTX tỉnh.
+ Trực thuộc các huyện, thành, thị: 862 đơn vị, gồm: 298 trường mầm
non, 292 trường tiểu học, 249 trường THCS, 10 trường TH&THCS và 13 trung
tâm GDNN-GDTX cấp huyện.
- Ngoài công lập: Trên địa bàn tỉnh có 32 trường ngoài công lập đang hoạt
động, gồm 10 trường THPT và 22 trường mầm non tư thục.
1.2. Quy mô lớp, số lượng học sinh
- Mầm non:
+ Công lập: Tổng số có 3.331 lớp/nhóm với 93.724 trẻ (nhà trẻ 547 nhóm,
mẫu giáo dưới 5 tuổi : 1839 lớp; mẫu giáo 5 tuổi: 945 lớp).
+ Ngoài công lập: Tổng số có 191 lớp/nhóm với 5.571 trẻ (nhà trẻ 42

nhóm với 1.063 trẻ, mẫu giáo 149 lớp với 4.508), chiếm 5,64% số trẻ ở bậc học
mầm non đến trường.
- Tiểu học:
+ Công lập: Tổng số có 4.608 lớp với 135.449 học sinh, tăng 123 lớp so
với năm học 2017 - 2018 với 10.084 học sinh (riêng lớp 1 tăng 140 lớp so với
năm học trước), nhiều trường phải bố trí tỷ lệ học sinh/lớp cao hơn quy định.
+ Ngoài công lập: Tổng số có 13 lớp với 454 học sinh (thuộc Trường Phổ
thông Hermann Việt Trì và PT CLC Hùng Vương).
- Trung học cơ sở:
+ Công lập: Tổng số có 2.494 lớp với 82.623 học sinh (trong đó có 36 lớp
DTNT cấp THCS), tăng 2 lớp so với năm học trước. Bình quân chung toàn tỉnh
là 33,1 học sinh/lớp.
+ Ngoài công lập: Có 12 lớp với 462 học sinh (thuộc Trường Phổ thông
Hermann Việt Trì và PT CLC Hùng Vương).
- Trung học phổ thông:
+ Công lập: Tổng số có 818 lớp với 32.845 học sinh, bình quân 40,2 học
sinh/lớp (trong đó bao gồm 17 lớp DTNT cấp THPT và 30 lớp chuyên).
+ Ngoài công lập (10 trường): Có 140 lớp với 5.691 học sinh, bình quân
40,7 học sinh/lớp. Chiếm 14,77% số học sinh trường trung học phổ thông.


3
- Trung tâm GDNN-GDTX: Hiện tại toàn tỉnh có 271 lớp với 8.804 học
viên GDNN-GDTX, trong đó: Giáo dục thường xuyên cấp THPT có 99 lớp với
3.258 học sinh; học nghề có 172 lớp với 5.546 học viên.
2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
- Năm 2018, khối mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên toàn
tỉnh được giao 22.766 biên chế, trong đó khối trực thuộc các huyện, thành, thị
được giao 20.367 biên chế (mầm non, phổ thông: 20.041; GDNN-GDTX: 326);
khối trực thuộc Sở GD&ĐT được giao 2.399 biên chế.

- Biên chế có mặt: 22.122, hiện thiếu 644 người so với biên chế được
giao.
- Đối chiếu với nhu cầu theo quy định tại Thông tư số 06 và Thông tư 16
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, hiện toàn ngành còn thiếu trên 5.000 biên chế, riêng
giáo viên thiếu 3.432.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Hệ thống văn bản chỉ đạo thực hiện Nghị quyết được Trung ương, Tỉnh
ủy và UBND tỉnh triển khai đầy đủ, kịp thời. Huy động được sự vào cuộc tích
cực của các cấp, các ngành trong việc thực hiện rà soát, xây dựng phương án
triển khai thực hiện.
- Trong những năm qua, ngành Giáo dục được sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, trong đó nổi bật là công tác chỉ đạo triển
khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo và việc chuẩn bị các điều kiện áp dụng chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông mới.
- Cùng với việc thực hiện các chương trình, dự án như kiên cố hóa
trường/lớp học, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, Ngành được sự quan
tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu dạy và học; quan tâm
bố trí đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ bản đủ về số lượng đảm bảo cơ cấu và
chất lượng, quan tâm hỗ trợ kinh phí hợp đồng giáo viên mầm non ngoài biên
chế tạo điều kiện cho sự phát triển của Ngành học mầm non.
- Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, công chức tâm huyết với
nghề, có ý thức trách nhiệm, có năng lực; trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên
chuẩn cao, đây là cơ sở giúp Ngành nâng cao chất lượng.
- Nhận thức của người dân ngày càng cao, quan tâm đến việc học tập của
con em mình, cộng đồng trách nhiệm trong việc tăng cường cơ sở vật chất, thiết
bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trên địa bàn tỉnh.



4
2. Khó khăn
- Trong những năm gần đây, quy mô dân số biến động, dẫn đến tỷ lệ huy
động đến trường tăng cao, nhất là ở thành phố, thị xã, điều kiện cơ sở vật chất
chưa đáp ứng đủ nhu cầu học tập, nhất là bậc học mầm non trong khi khả năng
xã hội hóa còn hạn chế, hệ thống trường mầm non ngoài công lập phát triển
chưa đáp ứng nhu cầu xã hội gây quá tải cho các trường công lập ở một số nơi
như thành phố, thị xã, thị trấn.
- Quy mô trường, lớp còn nhỏ lẻ, việc bố trí đủ đội ngũ giáo viên theo quy
định còn gặp khó khăn, đặc biệt trong điều kiện cả hệ thống chính trị đang thực
hiện tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết 19-NQ/TW, nhất là bậc học
mầm non.
- Việc thiếu giáo viên, thiếu lớp học dẫn đến một số nơi phải bố trí sỹ số
học sinh/lớp cao hơn quy định, nhất là ở cấp học mầm non, tiểu học, điều đó ảnh
hưởng đến chất lượng tổ chức dạy và học.
- Hiện nay toàn Ngành đang thực hiện đổi mới theo tinh thần Nghị quyết
số 29-NQ/TW, khối lượng công việc của Sở rất lớn trong khi biên chế công chức
hạn chế, hiện còn thiếu 05 biên chế so với chỉ tiêu được giao gây khó khăn
không nhỏ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
I. VIỆC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, PHỔ BIẾN, QUÁN TRIỆT NGHỊ
QUYẾT 18 VÀ NGHỊ QUYẾT 19
1. Công tác quán triệt, học tập, triển khai
- 100% cán bộ đảng viên, công chức tham gia đầy đủ Hội nghị quán triệt,
học tập và triển khai Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19 do Tỉnh ủy tổ chức.
- Đảng ủy Sở GD&ĐT tổ chức thực hiện nghiêm túc việc học tập, quán
triệt nội dung Nghị quyết, đồng thời phối hợp với lãnh đạo Sở triển khai thực
hiện một cách đồng bộ, hiệu quả trong Ngành (tại Hội nghị Đảng bộ Sở họp
ngày 16/11/2017, quán triệt, chỉ đạo các Chi bộ trong Hội nghị Ban Chấp hành

ngày 19/12/2017).
- Để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 18NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW và chỉ đạo của Tỉnh ủy, Sở GD&ĐT đã tổ
chức Hội nghị quán triệt, triển khai đến toàn thể cán bộ quản lý các cơ sở giáo
dục, Trưởng phòng GD&ĐT các huyện, thành, thị và toàn bộ cán bộ, đảng viên
cơ quản Sở GD&ĐT (Hội nghị tổ chức ngày 26/12/2018). Tại Hội nghị, Sở
GD&ĐT đã chỉ đạo đối với các phòng GD&ĐT, các đơn vị trực thuộc thực hiện
tốt công tác thông tin, tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động trong toàn Ngành về nội dung các Nghị quyết của Hội nghị lần


5
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, trong đó chú trọng đến việc
thực hiện tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế một
cách phù hợp trong ngành Giáo dục. Công tác tuyên truyền, quán triệt được thực
hiện có hiệu quả, tạo sự chuyển biến, nâng cao nhận thức trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức toàn Ngành.
- Sở GD&ĐT phối hợp Sở Nội vụ thành lập Tổ rà soát tiến hành rà soát
thực trạng về quy mô trường, lớp và học sinh trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết đảm bảo sát thực, hiệu quả, phù
hợp với thực tiễn của từng huyện, thành, thị.
2. Việc ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Nghị quyết
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Đảng ủy Sở và Sở
GD&ĐT đã ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện như sau:
- Công văn số 1748/SGD&ĐT-VP ngày 19/12/2017 về việc tổ chức Hội
nghị học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII;
- Kế hoạch hành động số 04-KH/ĐU ngày 29/01/2018 của Đảng ủy Sở
GD&ĐT về việc thực hiện Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19;

- Nghị quyết số 01-NQ/ĐU ngày 03/4/2018 của Đảng ủy Sở GD&ĐT về
việc thực hiện Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19;
- Kế hoạch số 18/KH-SGD&ĐT ngày 26/02/2018 của Sở GD&ĐT về việc
thực hiện Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19 trong ngành Giáo dục tỉnh Phú Thọ.
- Các văn bản khác triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến thực
hiện tinh giản biên chế, tinh gọn bộ máy của Ngành.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Việc sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1. Giai đoạn 2015 - 2017:
Sở GD&ĐT đã xây dựng Đề án, tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh giải thể
Trường Bồi dưỡng Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, chuyển giao chức
năng, nhiệm vụ về Trường Đại học Hùng Vương; giải thể Trung tâm Ngoại ngữ
- Tin học trực thuộc Sở GD&ĐT.
1.2. Giai đoạn 2018 - 2021:
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của hai Nghị quyết và văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT đã chủ trì, phối hợp với các
sở/ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo rà soát toàn bộ mạng lưới cơ


6
sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng phương án bố trí, sắp xếp
đội ngũ cán bộ, giáo viên Ngành giáo dục, tham mưu Ban Cán sự Đảng UBND
tỉnh báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ cho ý kiến và ban hành Nghị quyết số
53-NQ/TU ngày 09/10/2018; trên cơ sở Nghị quyết, chỉ đạo cảu UBND tỉnh 1 và
kết quả rà soát, Sở GD&ĐT tiếp tục xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức bộ máy
đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tổng hợp, xây dựng báo cáo
trình Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Bước đầu rà soát, dự kiến đến 2021, toàn ngành giảm
95 đầu mối, đạt tỷ lệ 10,48% so với năm 2015 (dự kiến báo cáo Tỉnh ủy trong
Quý I/2019).
- Thực hiện nghiêm túc việc rà soát chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Sở,

xây dựng Đề án, tham mưu UBND tỉnh quyết định sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ
máy cơ quan Sở GD&ĐT từ 10 phòng xuống còn 8 phòng, giảm 02 phòng (sáp
nhập phòng GDMN và phòng GDTH; giải thể phòng CTTT&PC).
- Thực hiện sáp nhập, tổ chức lại các trường TH, THCS thuộc UBND các
huyện, trong năm 2018 đã giảm được 6 đơn vị so với đầu năm 20182.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế đối với cơ quan Sở
GD&ĐT và khối các đơn vị trực thuộc Sở.
2. Việc quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
2.1. Cơ quan Sở: Năm 2018, Sở Giáo dục và Đào tạo được giao 52 chỉ
tiêu, trong đó công chức 49, hợp đồng 68: 03, đã giảm 03 so với năm 2015. Hiện
tại số biên chế có mặt là 47, thiếu 5 so với biên chế được giao.
2.2. Viên chức các cơ sở giáo dục toàn ngành: Hiện nay, toàn ngành được
giao 22.766 biên chế, giảm 42 biên chế so với năm 2017. Biên chế có mặt tại
thời điểm tháng 8/2018 là 22.122 người, thiếu 644 người so với chỉ tiêu giao.
Trong đó khối trực thuộc Sở được giao 2.399, hiện có mặt 2.339, thiếu 60
người so với chỉ tiêu giao.
2.3. Thực hiện tinh giản biên chế
- Cơ quan Sở: Tính đến thời điểm hiện tại, biên chế cơ quan Sở giảm 03
biên chế so với năm 2015, đảm bảo mục tiêu, kế hoạch đề ra.
- Khối các đơn vị trực thuộc: So với biên chế giao năm 2015, đến nay
khối các đơn vị trực thuộc Sở giảm được 76 chỉ tiêu biên chế (năm 2016 giảm
54 sau sáp nhập 15 trung tâm, năm 2017 giảm 04, năm 2018 giảm 18).

1 Công văn số 1946/UBND-KGVX ngày 15/5/2018 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc tiếp tục rà soát, sắp xếp
trường, lớp, biên chế cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục công lập đến năm 2021.
2 Huyện Tam Nông thực hiện sáp nhập 3 trường TH với 3 trường THCS để thành lập 3 trường TH&THCS; Lâm
Thao sáp nhập 2 trường TH (Vĩnh Lại 1, Vĩnh Lại 2), sáp nhập trường TH và THCS Kinh Kệ; Thanh Ba sáp
nhập TH&THCS Vũ Yển.



7
Sở GD&ĐT thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá, phân loại đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Chính phủ (Nghị định số
56/NĐ-CP và Nghị định số 88/NĐ-CP). Thực hiện tốt chính sách tinh giản biên
chế đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; cương quyết đưa ra
khỏi ngành đối với người không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định (năm 2018
chấm dứt hợp đồng làm việc đối với 01 viên chức 2 năm không hoàn thành
nhiệm vụ).
2.4. Về thực hiện quy định về số lượng cấp phó: Sở GD&ĐT thực hiện
nghiêm túc quy định về số lượng cấp phó trong các phòng thuộc Sở và các đơn
vị trực thuộc, không có hiện tượng bổ nhiệm mới dẫn đến dôi dư cấp phó theo
quy định; thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh về việc tạm dừng bổ
nhiệm mới cấp phó trong giai đoạn thực hiện rà soát và khi Chính phủ chưa có
quy định cụ thể (theo văn bản số 3035/UBND-TH ngày 12/7/2018).
3. Thực hiện đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế
thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa, phát triển tốt hệ thống các trường
ngoài công lập, tỷ lệ học sinh ngoài công lập bậc THPT dần được nâng lên góp
phần giảm áp lực đối với các trường công lập và giảm chi ngân sách. Hiện tại tỷ
lệ học sinh bậc trung học phổ thông ngoài công lập chiếm 35% so với tổng số
học sinh bậc THPT.
- Phối hợp với các sở/ngành tham mưu UBND tỉnh thành lập Trường Phổ
thông chất lượng cao Hùng Vương với ba cấp học.
- Căn cứ Nghị quyết số 53-NQ/TU ngày 09/10/2018, Sở GD&ĐT đang
nghiên cứu, phối hợp với các sở/ngành và UBND các huyện, thành, thị xây dựng
Đề án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (Sở GD&ĐT đã tổ chức học
tập kinh nghiệm tại tỉnh Bắc Giang, nghiên cứu xây dựng mô hình trường trọng
điểm chất lượng cao trên cơ sở chuyển đổi các trường mầm non công lập ra
ngoài công lập, huy động sự đóng góp của các tổ chức kinh tế và cá nhân, nhân
dân, phụ huynh nhằm giảm chi ngân sách đối với những trường không thực hiện

nhiệm vụ phổ cập).
4. Kết quả việc nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công
lập
- Tổ chức nghiêm túc việc tập huấn, bồi dưỡng nhằm đổi mới phương
thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị cho cán bộ quản lý trong Ngành, góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Năm 2017, Sở
GD&ĐT tổ chức cho 100% CBQL khối trực thuộc và trưởng/phó phòng
GD&ĐT được tham gia tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị, chỉ đạo
các phòng GD&ĐT tổ chức cho 100% CBQL các trường MN, TH và THCS.


8
- Chỉ đạo thực hiện tốt việc rà soát hạ tầng công nghệ thông tin, Sở
GD&ĐT phối với với tập đoàn viễn thông quân đội Viettel Phú Thọ, VNPT phú
Thọ triển khai 100% đường truyền cáp quang đến các cơ sở giáo dục; Triển khai
hiệu quả hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến tại trung tâm hành
chính công (50 TTHC mức độ 3), hệ thống phòng họp giao ban trực tuyến kết
nối đến 13 điểm cầu của các Phòng GD&ĐT, 19 điểm cầu tại các trường THPT;
Sử dụng 100% họp thư công vụ do Bộ GD&ĐT cấp và UBND tỉnh cấp để gửi
nhận và trao đổi công việc giữa Sở GD&ĐT và các cơ sở giáo dục; Sử dụng có
hiệu quả phần mềm Quản lý văn bản và điều hành do Sở Thông tin và Truyền
thông cung cấp; Xây dựng cổng thông tin điện tử kết nối từ Sở GD&ĐT đến các
cơ sở giáo dục trong tỉnh; Triển khai một số phần mềm ứng dụng: Cơ sở dữ liệu
ngành; phần mềm Quản lý thi, Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, Quản lý cán bộ,
Quản lý tài chính, Quản lý thi đua khen thưởng...; 100% các đơn vị trực thuộc
được tập huấn và tiếp quản các phần mềm và đưa và sử dụng có hiệu quả; triển
khai phần mềm Quản lý văn bản và điều hành do Sở Thông tin và Truyền thông
cung cấp.
Kết quả đạt được năm 2017, Sở GD&ĐT xếp thứ 3/19 sở ngành về ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước, đáp ứng cách mạng công nghiệp 4.0.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc việc rà soát vị trí
việc làm, bố trí sử dụng đội ngũ một cách phù hợp, đảm bảo tỷ lệ giáo viên theo
quy định của Nhà nước.
- Chỉ đạo thực hiện tốt việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế làm
việc, quy tắc ứng xử trong cơ quan, đơn vị và các cơ sở giáo dục. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc ban hành quy
chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài chính, tài sản công trong cơ
quan, đơn vị; nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân, nhất là
trách nhiệm người đứng đầu.
5. Việc hoàn thiện cơ chế tài chính
- Hàng năm, trên cơ sở quy định của Bộ GD&ĐT và chỉ đạo của UBND
tỉnh, Sở GD&ĐT triển khai hướng dẫn chi tiết đến thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc, trưởng các phòng GD&ĐT các quy định về thu chi trong trường học.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh báo cáo trình HĐND tỉnh quy định cụ
thể về mức thu học phí trên địa bàn tỉnh.
6. Kết quả việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện nghiêm túc quy định về giao tự chủ cho các cơ sở giáo dục
trong thực hiện chương trình, nội dung môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT.


9
- Tổ chức nghiêm túc việc rà soát, đánh giá thực trạng hệ thống, mạng
lưới cơ sở giáo dục làm cơ sở xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức các cơ sở giáo
dục trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm
vụ của thủ trưởng các đơn vị, qua kết quả kiểm tra kịp thời chấn chỉnh, xử lý
nghiêm những trường hợp có sai phạm.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
- Ngay sau khi Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19 được ban hành, thực hiện

Kế hoạch số 40-KH/TU ngày 21/11/2017 của Tỉnh ủy về học tập, quán triệt,
tuyên truyền, triển khai thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII, Sở GD&ĐT đã tổ chức Hội nghị quán
triệt, triển khai nội dung Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, công chức, đảng viên
cơ quan Sở GD&ĐT; Trưởng/phó các phòng GD&ĐT huyện, thành, thị; cấp
trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc. Từ đó, việc triển khai thực hiện trong
Đảng bộ và tại các cơ quan đơn vị đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và
hành động; nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức trong toàn Ngành.
- Căn cứ nội dung Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19, thực hiện Kế hoạch
hành động số 44-KH/TU và Kế hoạch hành động số 45-KH/TU của Tỉnh ủy Phú
Thọ về việc thực hiện Nghị quyết 18, Nghị quyết 19, Đảng ủy Sở và Sở
GD&ĐT đã kịp thời ban hành Nghị quyết, kế hoạch hành động cụ thể để triển
khai thực hiện.
- Quá trình triển khái thực hiện đã đạt được kết quả bước đầu. Tính đến
thời điểm hiện tại, khối trực thuộc Sở đã giảm được 04 đơn vị so với thời điểm
năm 2015.
2. Hạn chế, khuyết điểm
- Việc triển khai thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Giáo dục còn
lúng túng, gặp rất nhiều khó khăn vì thiếu đồng bộ.
- Chưa có giải pháp và chưa mạnh dạn trong việc tham mưu cơ chế để đẩy
mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
3. Nguyên nhân
- Yêu cầu vừa đảm bảo quy mô trường, lớp, vừa thực hiện tinh giản biên
chế đối với ngành giáo dục là một ván đề khó, hệ thống văn bản hướng dẫn thực
hiện tinh giản biên chế của Bộ GD&ĐT còn chậm, thiếu thống nhất.
- Cơ chế để đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo dục còn thiếu, còn chậm,
không đồng bộ.



10
D. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC THỰC HIỆN
TRONG THỜI GIAN TỚI
Để tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu Nghị quyết đề ra, trong
thời gian tới Ngành tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải phát trọng tâm
sau:
1. Tiếp tục phối hợp với các sở/ngành, UBND các huyện, thành, thị rà
soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, xây dựng Đề án báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong
Quý I/2109 và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu thực hiện việc điều chỉnh biên chế, điều
chuyển giáo viên ở những môn phù hợp giữa các cấp học, giữa các huyện, thành,
thị nhằm đảm bảo cân đối, phù hợp.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở/ngành, UBND các huyện, thành, thị tham
mưu xây dựng Đề án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, phát triển hệ thống
trường ngoài công lập, trong đó ưu tiên xây dượng trường trọng điểm chất lượng
cao ở những nơi có điều kiện nhằm huy động sự đóng góp của người dân và các
tổ chức kinh tế góp phần giảm chi ngân sách.
4. Tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết một cách nghiêm
túc, trên cơ sở đó đề ra giải pháp phù hợp, kịp thời trong triển khai thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW.
E. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đối với tỉnh
- Nghiên cứu cắt giảm thủ tục trong việc xin chủ trương đầu tư, trình tự
thủ tục thành lập trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc
đầu tư xây dựng trường ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục duy trì quỹ đất dành cho giáo dục sau khi sáp nhập, giải thể
trường để duy trì điểm trường hoặc có chủ trương đấu giá tài sản dành nguồn lực
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Trên thực tế, sau khi thực hiện tinh giản biên chế và trên cơ sở dự báo về

quy mô lớp, đến năm học 2021-2022, tỷ lệ giáo viên/lớp sẽ giảm nhiều so với
hiện nay và thấp hơn mức quy định, điều này sẽ rất khó khăn cho việc tổ chức
thực hiện chương trình giáo dục, nhất là khi triển khai thực hiện chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới. Do vậy Ngành đề nghị UBND tỉnh
nghiên cứu, xem xét không giảm biên chế đối với giáo viên để đảm bảo đội ngũ
dạy ở các cấp học và chuẩn bị thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông mới bắt đầu từ năm học 2019 – 2020.


11
- Có chủ trương, hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện ký kết hợp đồng có
thời hạn, nguồn kinh phí chi trả làm cơ sở cho các cơ sở giáo dục ký kết hợp
đồng đối với giáo viên, nhân viên nhằm đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp, nhân
viên/trường.
2. Đối với Trung ương
Kiến nghị với Bộ GD&ĐT:
- Tham mưu Chính phủ có quy định cụ thể về việc thực hiện tinh giản
biên chế trong Ngành giáo dục, góp phần vừa đảm bảo thực hiện đúng chủ
trương Nghị quyết, vừa đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định.
- Cần có cơ chế để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục một cách cụ thể, đồng
bộ và kịp thời để việc thực hiện tinh giản biên chế vừa đáp ứng được yêu cầu về
tăng quy mô trường lớp.
- Ban hành quy định cụ thể về mô hình, cơ chế hoạt động của trường mầm
non, phổ thông chất lượng cao và mô hình chuyển đổi trường công lập ra ngoài
công lập.
Nơi nhận:
- Đoàn Giám sát (để báo cáo);
- UV BTVĐU;
- Giám đốc, Phó Giám đốc;
- Lưu: VP, UBKTĐU.


T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ



×