Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn tài chính châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.08 KB, 90 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, tháng… năm …….
Sinh viên

VŨ THỊ HOÀNG ANH

1
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

1

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

2
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

2



Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
ABC
BCKT
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
CNV
CPBH
CPQLDN
FADACOM

Nội dung
Công ty TNHH ABC
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công nhân viên
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công Ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính châu

HĐKT
KPCĐ
KSNB
KTV
NTLH
NLĐ
NTT
SPS
TK
TNCN
TNDN
TNHH

Á
Hợp đồng kinh tế
Kinh phí công đoàn
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Nguyễn Thị Lan Hoa
Người lao động
Nguyễn Thị Thu
Số phát sinh
Tài khoản
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn


3
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

3

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỒ

4
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

4

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, Việt Nam chúng ta đang

có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì
càng yêu cầu cao về mặt trung thực hóa thông tin. Với 2 chức năng chính là xác
minh và bày tỏ ý kiến, kiểm toán góp phần làm cho các hoạt động kinh tế, tài chính
diễn ra một cách bình đẳng, minh bạch và công khai, đặc biệt trong xu hướng toàn
cầu hóa hiện nay, vai trò của kiểm toán càng được khẳng định. Việc kiểm toán báo
cáo tài chính của công ty không những đưa ra được lời nhận xét về tính trung thực
hợp lý của thông tin được trình bày trên đó mà còn thực hiện chức năng tư vấn giúp
doanh nghiệp hoàn chỉnh bộ máy kế toán và tìm ra được những yếu điểm trong quá
trình sản xuất và quản lí của mình, từ đó tư vấn cho doanh nghiệp các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quá trình hoạt động kinh doanh.
Một trong những vấn đề được chú ý trong kiểm toán BCTC đó là kiểm toán chi
phí. Trong đó chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn ở đa số các doanh nghiệp
và có ảnh hưởng lớn tới tính chính xác của chi phí, giá thành cũng như lợi nhuận của
doanh nghiệp. Tiền lương liên quan đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như: chỉ tiêu
nợ phải trả, hàng tồn kho… trên bảng cân đối kế toán; chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cụ thể là chỉ tiêu tiền đã trả cho
công nhân viên hoặc chỉ tiêu tăng giảm các khoản phải trả; các chỉ tiêu chi phí và lợi
nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tiền lương và các
khoản trích theo lương là một khoản liên quan tới thu nhập của người lao động cũng
như một khoản liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người lao động, nó quyết định mức
độ nhiệt tình cống hiến trong công việc. Do vậy, việc kiểm toán khoản mục tiền lương
mang một ý nghĩa rất quan trọng, giúp phát hiện sai sót ở các chỉ tiêu nói trên và giúp
doanh nghiệp quản lí tốt nguồn nhân lực này.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục tiền lương, trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính châu Á, bên
cạnh tìm hiểu chung về hoạt động kiểm toán của công ty em đã đi sâu tìm hiểu công
5
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tác kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty
FADACOM thực hiện. Trên cơ sở đó, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Châu Á” làm đề tài luận văn cuối khóa của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
-

Hệ thống hóa và làm rõ thêm về mặt lý luận đối với quy trình kiểm toán khoản mục
tiền lương trong kiểm toán BCTC.

-

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính châu Á
hiện nay

-

Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính châu Á
hiện nay

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
trong kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán độc lập.

-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục tiền
lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
châu Á thực hiện.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
-

Về khoa học: Đề tài nhằm nghiên cứu về cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản
mục tiền lương trong kiểm toán BCTC do các công ty độc lập thực hiện.

-

Về thực tiễn: Việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản
mục tiền lương trong kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán độc lập hiểu rõ hơn sự
vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác kiểm toán và đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán BCTC tại công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính châu Á.

6
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được vận dụng kết hợp nhều phương pháp nghiên cứu khác nhau như:
 Phương pháp duy vật biện chứng
 Phương pháp duy vật lịch sử
 Phương pháp tổng hợp
 Phương pháp so sánh

Phương pháp khảo sát thực tiễn để đi từ lý luận tới thực tiễn, lấy thực tiễn để
kiểm tra lý luận và ngược lại từ lý luận đưa ra phương hướng giải quyết để hoàn
thiện thực tiễn.
6. Kết cấu đề tài

Ngoài Mở đầu; Kết luận; Danh mục các bảng, sơ đồ, phụ lục và Danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán BCTC và quy trình kiểm toán khoản
mục tiền lương trong kiểm toán;
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương trong kiểm
toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính châu Á;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền
lương trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
châu Á.

7
SV: Vũ Thị Hoàng Anh


Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN
LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.1.1. Khái quát về khoản mục tiền lương

Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp
thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con
người là yếu tố có vai trò quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì
tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành thường
xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động,
nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao
động. Mác từng nói: “Lao động sáng tạo ra giá trị hàng hóa nhưng bản thân nó
không phải là hàng hóa và không có giá trị”. Cái mà người ta gọi là “giá trị lao
động” thực tế là “giá trị sức lao động”. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động
được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết

mà doanh nghiệp phải trả cho nguời lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất
lượng công việc họ đã đóng góp cho doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của khoản mục tiền lương ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán
Như đã nói ở trên, khoản mục tiền lương là khoản mục đặc biệt vừa mang ý
nghĩa về mặt kinh tế, vừa mang ý nghĩa về mặt xã hội. Khoản mục này có những
đặc điểm riêng có ảnh hướng tới quá trình kiểm toán.
Mỗi doanh nghiệp có một chính sách tiền lương riêng, mặt khác các chứng từ
sung quan tới tiền lương của nhân viên đều phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.
Do đó, khi kiểm toán khoản mục tiền lương các KTV cần tìm hiểu chính sách lương
của đơn vị, từ đó xây dựng thủ tục kiểm toán phù hợp đặc điểm kinh doanh và hình
thức lương áp dụng trong doanh nghiệp.
8
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tiền lương là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và thuế thu
nhập cá nhân mà doanh nghiệp và nguời lao động phải nộp sungss quan chức
năng nhằm tái phân phối thu nhập, đảm bảo cuộc sống và các chính sách cho người
lao động. Do đó, khi kiểm toán khoản mục tiền lương, KTV cần phải xem xét việc
áp dụng các chính sách bảo hiểm, thuế của doanh nghiệp, khẳng định việc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước tại đơn vị là đầy đủ hợp lý.
Tiền lương luôn được đánh giá là khoản mục chứa đựng các rủi ro tiềm sung.
Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do công tác quản lý không hiệu quả hay do
biển thủ sungs qua các hình thức gian lận (lập hợp đồng lao động khống, chấm công

khống…). Trong thực tế phần lớn các doanh nghiệp thường vi phạm các quy định về
tiền lương như xác định mức lương, hệ số lương, đơn giá lương, các thời điểm sung
lương… Do đó KTV cần thực hiện kết hợp nhiều thủ tục kiểm toán, đặc biệt là thủ tục
phân tích tỷ suất, ước tính và kiểm tra chi tiết chi phí lương của doanh nghiệp.
Kiểm toán khoản mục tiền lương sẽ giúp KTV phát hiện ra những sai sót trọng
yếu nếu có đối với các chỉ tiêu nói trên. Đồng thời cũng phát hiện ra những lãng phí
hay sai phạm trong quản lý và sử dụng lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương đã gây ảnh hưởng tới lợi ích của doanh nghiệp và người lao động cũng như
tính toán không sung khoản thuế và các khoản phải nộp khác của người lao động,
không tuân thủ sung pháp luật…
1.1.3 Vai trò của khoản mục tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó mang ý nghĩa về mặt kinh tế,
đó là khoản chi phí sản xuất chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nhất là đối với các
đơn vị sản xuất và dịch vụ, doanh nghiệp cần quản lí tốt sao cho giảm chi phí tiền
lương, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả lao động. Bên cạnh đó, đây còn là
khoản doanh nghiệp trả cho nguời lao động, là nguồn thu nhập chính của người lao
động, do vậy mà nó quyết định ngược lại tới sự làm việc và cống hiến của người lao
động đối với công việc. Như vậy tiền lương mang cả ý nghĩa về mặt kinh tế và mặt
xã hội. Do vậy, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc hai vấn đề: thứ nhất, tiền lương
phải đảm bảo nhu cầu của người lao động; thứ hai, chi phí tiền lương phải phù hợp
9
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


với chi phí sản xuất, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho đơn vị. Theo 66/2013/NĐ-CP
ngày 27/06/2013 của Chính phủ mức lương cơ sở thực hiện từ ngày 1/7/2013 sẽ là
1.150.000 đồng/tháng.
Bên cạnh tiền lương còn có những khoản trích theo lương đó là: Bảo hiểm xã
hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN). Theo chế độ tài chính hiện hành, kể từ ngày 1/1/2015 theo Luật
làm việc số 38/2013/QH13 và Công văn số 4064/BHXH-THU quy định tỷ lệ trích
các khoản này như sau:
-

Bảo hiểm xã hội: được tính theo tỷ lệ 26% trên lương cơ bản. Trong đó, người sử
dụng lao động phải nộp 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động
chịu 8%). Qũy BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp quỹ
trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, tai nạn lao động, thai
sản, hưu trí, mất sức…

-

Bảo hiểm y tế: tính theo tỷ lệ 4,5% trên lương cơ bản. Trong đó, người sử dụng lao
động chịu 3% tính vào chi phí, người lao động chịu 1,5%. Qũy BHYT được sử
dụng để trợ cấp cho lao động tham gia đóng góp quỹ trong hoạt động khám chữa
bệnh.

-

Kinh phí công đoàn: tính theo tỷ lệ 2% theo lương thực tế tại đơn vị. Khoản này do
người sử dụng lao động chịu toàn bộ và tính vào chi phí. Số KPCĐ này một phần
nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu
cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.


-

Bảo hiểm thất nghiệp: đây là khoản mới được đưa vào áp dụng. Theo quy định, tỷ
lệ trích BHTN là 2% trên lương cơ bản; trong đó, người sử dụng lao động chịu 1%
và người lao động chịu 1%.
1.1.4 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương
 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương

Mục tiêu chủ yếu:
- Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp cho các nghiệp vụ tiền lương trên các
khía cạnh: tính có thật, tính toán, đánh giá, đã ghi chép cộng dồn.
10
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Qua đó KTV có đầy đủ căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp
lý của các chỉ tiêu liên quan trên BCTC như các khoản chi phí về lương và các khoản
phải thanh toán cho công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp tính trên lương.
- Đồng thời làm cơ sở tham chiếu để kết luận về các chỉ tiêu có liên quan khác
như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản
lý, nợ phải trả công nhân viên… khi kiểm toán các khoản mục khác có liên quan.
Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá mức độ hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB đối với các hoạt
động liên quan tới khoản mục tiền lương, bao gồm:

+ Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) hệ thống KSNB trên các khía cạnh tồn tại,
đầy đủ, phù hợp.
+Đánh giá việc thực hiện (vận hành) hệ thống KSNB trên các khía cạnh hiệu
lực và hiệu lực liên tục.
- Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến khoản mục tiền lương,
bao gồm:
+ Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích
theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính toán đánh giá và ghi chép.
+ Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo lương
trên các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình bày và công bố.
 Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương

- Các quy định, quy chế và thủ tục KSNB như quy chế tuyển dụng lao động;
quy định về tiền lương; quy định về quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân viên…
- Các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; kế hoạch (dự toán) chi phí
nhân công…
- Các chứng từ, tài liệu kế toán có liên quan như:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết tài khoản
+ Các chứng từ hạch toán tiền lương, tính lương và trợ cấp BHXH như: bảng chấm
công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…
11
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


1.1.5 Những sai phạm thường gặp
Khoản mục tiền lương là khoản mục có khả năng chứa đựng nhiều sai phạm,
nó tồn tại cả những gian lận và sai sót. Có thể chia những sai phạm thường gặp
thành các nhóm:
-

Sai phạm về xác định mức lương như: Chưa có kế hoạch về tiền lương mà chỉ có kế
hoạch trả lương cho nhân viên, chưa xây dựng quy chế trả lương có sự phê duyệt
của người có thẩm quyền cách tính lương trả lương không nhất quán, xác định quỹ
lương chưa có cơ sở, xác định sai mức lương của các đối tượng khác nhau, chưa ký
đầy đủ hợp đồng lao động theo quy định.

-

Sai phạm về tính lương: Xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền lương của
ban lãnh đạo doanh nghiệp; thanh toán lương khống: nhân viên khống, hồ sơ khống,
nhân viên đã thôi việc tại đơn vị vẫn được trả lương. Khai tăng giờ làm thêm so với
thực tế; chưa tiến hành khấu trừ vào lương đối với khoản tiền bồi thường thiệt hại,
tổn thất, vi phạm của công nhân viên; tính sai thuế thu nhập cá nhân, các khoản
lương đã tạm ứng trong kỳ => tính sai lương; tính sai các khoản trích theo lương.

-

Sai phạm về chi trả lương: Chi quá quỹ tiền lương được hưởng; sử dụng quỹ tiền
lương chưa đúng mục đích; thanh toán các khoản phụ cấp và các khoản khác ngoài
lương chính không có chính sách cụ thể và không có quyết định của Giám đốc;
quyết toán lương chưa kịp thời, thanh toán trả lương cho cán bộ công nhân viên
chậm; xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo doanh
nghiệp.


-

Sai phạm về ghi nhận và báo cáo về quy trình nhân sự tiền lương: Bảng chấm công
và bảng thanh toán lương không đầy đủ chữ kí cần thiết như chữ kí của người nhận,
của kế toán trưởng có hiện tượng kí nhận hộ; hạch toán tạm ứng lương vào TK 141
mà không hạch toán giảm khoản phải trả công nhân viên chức theo quy định; sai sót
trong việc chuyển sổ các nghiệp vụ tiền lương phải trả, chi lương và phân bổ chi phí
tiền lương.
1.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG TRONG KIỂM
TOÁN BCTC
12
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc tổ chức quy trình kiểm toán cho khoản mục tiền lương cũng như đối với
các khoản mục khác trên BCTC. Các phương pháp kiểm toán được áp dụng kết hợp
chặt chẽ trong quy trình kiểm toán, giúp KTV hạn chế được các rủi ro kiểm toán,
tăng tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho cuộc kiểm toán.Việc xây dựng được quy
trình kiểm toán khoản mục này một cách khoa học và hợp lý là vấn đề rất quan
trọng mà KTV cần quan tâm.
Quy trình kiểm toán bao gồm 3 bước : Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện
kiểm toán và Kết thúc kiểm toán.
1.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán

 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước đầu tiên và căn bản của quá trình
kiểm toán mọi khoản mục trên BCTC, nó quyết định tới chất lượng kiểm toán, thời
gian và chi phí thực hiện.
Thu thập thêm thông tin về khoản mục tiền lương:
Ở phần lập kế hoạch kiểm toán tổng thể của toàn cuộc kiểm toán, KTV đã thu
thập được những thông tin cơ sở, ban đầu về khoản mục tiền lương như cách tính
lương, chế độ tiền lương thưởng, phương thức thanh toán tiền lương của đơn vị
khách hàng. Ở khâu này, KTV tiếp tục thu thập thêm các thông tin như: sự thay đổi
về chính sách tiền lương- nhân sự, sự biến động về nhân sự của công ty, có sự thay
đổi về kế toán của công ty hay không, đặc biệt là kế toán tiền lương, sự biến động
về quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì điều này ảnh hưởng tới quy mô
công nhân viên trong đơn vị…
Sau khi đã đạt được các thông tin theo các nội dung trên, cần thực hiện sơ bộ
nhằm phân tích đánh giá sự ảnh hưởng của các thông tin đến khoản mục tiền lương,
các công ty có loại hình kinh doanh khác nhau thì có các quy chế về tiền lương khác
nhau; từ đó xác định những vấn đề chủ chốt của khoản mục tiền lương ở công ty
này, chỉ ra những sai phạm có thể có; đưa ra những thủ tục cần thiết nhằm đạt hiệu
quả cao, tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán.

13
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Nghiên cứu hệ thống KSNB đối với khoản mục tiền lương của khách hàng và
đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục:
Dựa trên những thông tin thu được, KTV xác định được mức độ tin cậy vào hệ
thống KSNB đối với khoản mục tiền lương, cụ thể về sự thiết kế các yếu tố kiểm
soát như: quy chế tiền lương, thưởng, phụ cấp trong đơn vị; quy chế tuyển dụng lao
động, quy chế trả lương cho nhân viên, hệ thống kế toán trong đơn vị và các thủ tục
kiểm soát của đơn vị đối với khoản mục tiền lương. KTV xem xét trên 2 mặt: thiết
kế và vận hành, từ đó để có được kết luận phục vụ cho việc xác định mức rủi ro
kiểm soát, để thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản đối với nghiệp vụ tiền lương cho
phù hợp.
Đánh giá trọng yếu và rủi ro:
Dựa trên kết quả việc đánh giá mức trọng yếu của toàn cuộc kiểm toán, từ đó
KTV xác định mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương, nhằm ước lượng những sai
sót của khoản mục này có thể chấp nhận được.
Dựa trên những thông tin thu thập ban đầu, KTV xác định rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát cho khoản mục tiền lương, từ đó xác định phạm vi và quy mô của việc
kiểm toán khoản mục này. Nếu KTV cho rằng, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
của khoản mục tiền lương là cao thì sẽ tiến hành nhiều thủ tục kiểm soát chi tiết
nhằm giảm rủi ro kiểm toán; và ngược lại, nếu KTV cho rằng rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát thấp thì sẽ thu hẹp phạm vi kiểm toán, giảm bớt các thủ tục kiểm tra
chi tiết nhưng vẫn đảm bảo sai sót có thể chấp nhận được vẫn nằm trong mức trọng
yếu đã được xác định từ trước, khi đó chất lượng kiểm toán khoản mục này vẫn
được đảm bảo và tiết kiệm được thời gian chi phí cho việc kiểm toán.
 Chương trình kiểm toán

Chương trình kiểm toán của khoản mục tiền lương bao gồm các thủ tục nhằm
thu thập các bằng chứng giúp KTV đưa ra ý kiến nhận xét về mức độ trung thực
hợp lý của các thông tin về khoản mục tiền lương. Các thử nghiệm được áp dụng
trong chương trình kiểm toán tiền lương bao gồm: kiểm toán tuân thủ (thử nghiệm

kiểm soát) và kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản).
14
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất: thiết kế các thử nghiệm kiểm soát: trong quá trình xây dựng chương
trình kiểm toán, KTV cần xem xét việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu
thập bằng chứng về khả năng ngăn chặn các sai phạm của hệ thống KSNB liên quan
tới khoản mục tiền lương.
Thứ hai: thiết kế các thử nghiệm cơ bản: các thử nghiệm này được thiết kế để
thu thập các bằng chứng về sự hoàn chỉnh, chính xác và hiệu lực của các dữ liệu do
hệ thống kế toán xử lý. Thử nghiệm cơ bản được thiết kế cho khoản mục tiền lương
thông qua các thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương
cùng các nghiệp vụ trích theo lương và thủ tục kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản
liên quan.
Thủ tục phân tích: là việc phân tích các số liệu, thông tin, tỷ suất để tìm ra xu
hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó KTV tìm ra những biến động bất thường,
xác định trọng tâm trọng điểm của kiểm toán khoản mục.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương: mục
tiêu là để xác nhận các nghiệp vụ này có thực sự phát sinh và hoàn thành không; có
được tính toán đánh giá đúng giá trị nghiệp vụ ghi sổ không; việc ghi sổ các nghiệp
vụ có đầy đủ, đúng loại, đúng kỳ và cộng dồn, chuyển sổ đúng hay không.
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản: là cách thức kết hợp các phương pháp
cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ

tin cậy của số dư cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) các tài khoản 334, 338, các tài
khoản liên quan tới chi phí nhân công như: tài khoản 622, 627, 641, 642…
1.2.2

Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV tiến hành các thử nghiệm theo các bước đã được

xây dựng trong chương trình kiểm toán đã được thiết kế, KTV thường sử dụng các
thủ tục như sau:

15
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Khảo sát KSNB

Phương pháp kiểm toán mà KTV áp dụng để thu thập thông tin trong thủ tục
này là phương pháp kiểm toán tuân thủ. Việc áp dụng phương pháp tuân thủ ở mức
độ nào là tùy thuộc vào mức độ tin tưởng của KTV về hiệu lực KSNB của doanh
nghiệp đối với khoản mục tiền lương. Việc khảo sát KSNB được xem xét trên 2
khía cạnh:
- Thiết kế: đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của việc thiết kế các quy chế và thủ tục
kiểm soát nội bộ, tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực của các quy chế và thủ tục
kiểm soát đã được thiết lập đối với khoản mục tiền lương. KTV thường đọc các tài liệu

quy định về kiểm soát nội bộ áp dụng cho khoản mục như quy chế tuyển dụng lao
động, quy chế tiền lương tiền thưởng, quy định về việc tính và thanh toán các khoản
trích theo lương… Bên cạnh đó, KTV còn có thể thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những
người có liên quan về việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát. Bằng chứng thu
được giúp KTV kết luận về sự tồn tại, tính thích hợp và đầy đủ của các quy chế và thủ
tục kiểm soát nội bộ đã được đặt ra đối với khoản mục này.
- Vận hành: KTV thường sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát, kiểm tra
tài liệu... .
+ Kỹ thuật phỏng vấn được áp dụng bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để thu
thập bằng chứng có liên quan đến việc phân chia trách nhiệm giữa chức năng quản
lý nhân sự, theo dõi kết quả lao động, tính và trả lương của đơn vị có đảm bảo
thường xuyên hay không… . Phương pháp phỏng vấn cho phép KTV có thể thu
thập được bằng chứng về sự vận hành của bất kỳ quy chế và thủ tục kiểm soát nội
bộ nào mà KTV cho là quan trọng và đã được doanh nghiệp đặt ra.
+ Kỹ thuật quan sát có thể được KTV sử dụng như quan sát việc chấm công,
việc nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, quan sát việc phát lương để thu thập bằng
chứng về việc thực hiện các quy chế và thủ tục kiểm soát. Kiểm tra hồ sơ nhân viên,
bảng chấm công, thẻ tính giờ để thu thập bằng chứng xác đáng về tính thường
xuyên liên tục của việc thực hiện các quy chế… . KTV kiểm tra kiểm soát nội bộ
đối với việc tính và phân bổ lương bằng cách kiểm tra căn cứ và phép tính, kiểm tra
16
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


chữ ký của người phê chuẩn, kiểm tra dấu hiệu của việc kiểm tra nội bộ trên bảng
tính lương, bảng phân bổ lương. Kiểm tra tính đúng đăn và nhất quán trong việc áp
dụng chính sách phân bổ chi phí tiền lương của doanh nghiệp. Kiểm tra việc ghi
chép nghiệp vụ tiền lương bằng cách đối chiếu việc ghi sổ với thực tế,… Đặc biệt,
KTV chú ý đến khâu KSNB đối với lương của ban lãnh đạo và nhân viên quản lý về
tính đúng đắn và hợp lý.
KTV cần chú ý việc tuân thủ 3 nguyên tắc: ủy quyền phê chuẩn, phân công
phân nhiệm, bất kiêm nhiệm.
Từ đó, KTV đưa ra kết luận về tính thích hợp, hiệu lực, hiệu quả của kiểm soát
nội bộ đối với khoản mục tiền lương, quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát, phục
vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản đối với tiền lương cho phù hợp.



Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Như đã trình bày, khoản mục tiền lương là một khoản mục có liên quan tới rất
nhiều đối tượng khác nhau như: người sử dụng lao động (doanh nghiệp); người lao
động; các cơ quan nhà nước như: cơ quan thuế, cơ quan quản lí BHYT, BHXH, cơ
quan quản lí quỹ BHTN, công đoàn. Vì vậy việc tính và thanh toán lương cũng các
khản trích theo lương được giám sát bởi nhiều người, do vậy mà khoản mục tiền
lương tồn tại ít gian lận sai sót ở khâu này. Khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản,
KTV thường áp dụng các thủ tục:

 Thủ tục phân tích:

KTV áp dụng thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí
về lương và các khoản phải trả cho nhân viên, phát hiện những vấn đề nghi vấn cần
tập trung kiểm tra chi tiết hoặc quyết định thu hẹp phạm vi kiểm tra chi tiết nếu cho
rằng khả năng có ít sai lệch.
Khi kiểm toán khoản mục tiền lương, KTV thường áp dụng các kỹ thuật phân

tích sau:
-

Phân tích xu hướng: so sánh số lũy kế trên tài khoản chi phí nhân công của niên độ
này với niên độ trước, quỹ lương thực hiện với quỹ lương kế hoạch (KTV lấy lũy kế
phát sinh trên TK334, 338, 622…để so sánh); so sánh số lũy kế trên các tài khoản
17
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phản ánh các khoản trích theo lương (lấy số lũy kế phát sinh trên các TK
3383( BHXH), 3384 (BHYT), 3382 (KPCĐ), 3389 (BHTN); tỷ lệ về thuế TNCN
trong tổng tiền lương kỳ này với kỳ trước.
Việc so sánh này giúp KTV xác định những biến động bất thường, từ đó xác
định được trọng tâm kiểm toán, để giúp giảm thời gian và chi phí kiểm toán trong
khi vẫn đảm bảo được chất lượng kiểm toán; tránh việc kiểm tra tràn lan.
-

Phân tích tỷ suất: So sánh tỷ lệ chi phí nhân công (trực tiếp, phân xưởng, bán hàng,
QLDN) trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh (giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất
chung, CPBH và CP QLDN) kỳ này so với kỳ trước (các kỳ trước). Nếu có sự biến
động bất thường thì có khả năng sai phạm lớn đối với khoản mục này.
Khi so sánh, KTV cần loại trừ các yếu tố ảnh hưởng mang tính đương nhiên
(biến động hợp lý) như tăng lương, tăng số lượng công nhân viên, thăng chức, sa

thải…. KTV phải loại trừ những biến động hợp lý mới đánh giá được những yếu tố
bất hợp lý. Khi đã đánh giá được những yếu tố bất hợp lý mà rất nghiêm trọng thì
KTV cho rằng đây là trọng tâm để đi sâu kiểm toán.
Biểu 1.1: Bảng thủ tục phân tích tổng quát khoản mục tiền lương
Thủ tục phân tích

Khả năng sai phạm

So sánh tài khoản số dư chi phí tiền

Sai phạm của các tài khoản về

lương với các niên độ trước

chi phí tiền lương

So sánh tỷ lệ chi phí tiền lương trong

Sai phạm về chi phí nhân công

giá thành sản xuất hoặc doanh thu kỳ

trực tiếp

này với lỳ trước
So sánh tỉ lệ của chi phí nhân công

Sai phạm về tiền hoa hồng bán

trực tiếp trong tổng chi phí bán hàng


hàng

với các năm trước.
So sánh các tài khoản BHXH, BHYT,

Sai phạm về các khoản trích trên

KPCĐ tính dồn tích của kỳ này với

tiền lương

các kỳ trước


Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương
18
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Như đã trình bày, tiền lương và các khoản trích theo lương luôn chịu sự giám sát
của nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy, khi kiểm toán các nghiệp vụ tiền lương, nếu
KSNB không tốt thì KTV thường chú ý đến các khả năng sai phạm như: khả năng tính
sai tiền lương và các khoản phải trả lao động, khả năng khai khống tiền lương, khả

năng phân bổ sai chi phí tiền lương và các khoản trích trheo lương cho các đối tượng
chịu chi phí và khả năng sai sót khi ghi sổ kế toán các nghiệp vụ tiền lương.
Các thủ tục thông thường đối với các nghiệp vụ tiền lương được thực hiện dựa
trên các cơ sở dẫn liệu:
-

Tính có căn cứ hợp lý.

-

Sự phê chuẩn nghiệp vụ.

-

Sự tính toán đánh giá.

-

Ghi chép đầy đủ.

-

Sự phân loại.

-

Tính đúng kỳ.

-


Tổng hợp và chuyển sổ.



Kiểm tra chi tiết số dư
Trong chu kỳ này K TV chỉ tập trung kiểm tra chi tiết đối với các tài khoản
334, 338 và số phát sinh của các tài khoản chi phí nhân công.

-

Với tài khoản phải trả công nhân viên (TK334): trước hết KTV cần kiểm tra chính
sách tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho công nhân
viên có được áp dụng một cách đúng đắn không, có phù hợp với những văn bản quy
định hiện hành và có nhất quán không (có thể chọn mẫu kiểm tra). KTV dựa trên
kết quả phân tích tổng quát để định hướng kiểm tra chi tiết cho phù hợp. Kiểm tra
việc ghi sổ các nghiệp vụ cũng như việc trình bày và báo cáo về tiền lương và các
khoản trích theo lương có đúng đắn không.

-

Đối với tài khoản chi phí nhân công: KTV thường chọn mẫu một số nghiệp vụ phân
bổ tiền lương và các khoản trích theo lương xem có được tính toán và ghi sổ đúng
đắn hay không, thông qua việc kiểm tra các đối tượng phân bổ chi phí, việc xác
định và tổng hợp cho từng đối tượng chịu chi phí, việc hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.

19
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03



Học viện Tài chính

-

Luận văn tốt nghiệp

Kiểm tra các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN- TK3383, 3384,
3382, 3389: KTV kiểm tra tỷ lệ trích mà doanh nghiệp áp dụng, sự đúng đắn của
tiền lương dùng làm cơ sở trích, kiểm tra việc trích và phân bổ vào chi phí sản xuất,
khấu trừ vào lương và phải nộp cho cơ quan hữu quan, việc ghi sổ kế toán, việc
thanh toán cho các đơn vị liên quan.
Ngoài ra, khi kiểm toán khoản mục này, KTV còn xem xét tính hợp lý, đúng
đắn của các số liệu liên quan như thuế thu nhập cá nhân, luồng tiền (thanh toán cho
công nhân viên) trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
1.2.3 Kết thúc kiểm toán

 Tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán

Khi kết thúc kiểm toán khoản mục tiền lương, KTV tổng hợp các kết quả đã
kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương; lập Bảng tổng hợp số liệu trước
và sau kiểm toán tiền lương; làm cơ sở cho ý kiến kết luận về khoản mục này, phục
vụ cho việc đưa ra ý kiến nhận xét và lập báo cáo kiểm toán. Thông thường KTV
lập “Trang tổng hợp” kết quả kiểm toán cho từng nội dung được kiểm toán. Trang
tổng hợp gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Sai phạm đã tìm ra hoặc không có sai phạm khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và
số dư tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương. Sai phạm tìm ra có trọng
yếu hay không trọng yếu.
- Nguyên nhân sai lệch là hợp lý hay không hợp lý.

- Soạn thảo bút toán điều chỉnh sai phạm đã tìm được.
- Kết luận xem KTV đã đạt được mục tiêu kiểm toán khoản mục này hay chưa,
có cần chú ý thêm đối với chi tiết nào không.
- Ngoài ra KTV có thể đưa ra những ý kiến khác như: hạn chế của việc thiết kế và
vận hành của quy chế KSNB đối với tiền lương và các khoản trích theo lương (nếu có)
và ý kiến đề xuất của KTV để cải tiến và hoàn thiện KSNB của khoản mục này.
Kết quả của việc kiểm toán khoản mục tiền lương là 1 cơ sở để lập báo cáo
kiểm toán. Bên cạnh đó, KTV có thể nêu lên ý kiến của mình về những tồn tại của
đơn vị về khoản mục tiền lương trong thư quản lí, giúp đơn vị hoàn thiện quy trình
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này.

20
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương khá
phức tạp và quan trọng. Để minh chứng điều này, em xin trình bày việc áp dụng quy
trình kiểm toán khoản mục tiền lương trong cuộc kiểm toán BCTC của công ty
TNHH ABC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính châu Á thực hiện.
 Chú ý đối với việc soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế

toán
Đối với khoản mục tiền lương, thủ tục nhằm xác nhận sự kiện có thể dẫn đến
yêu cầu đơn vị được kiểm toán phải điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC cần

phải tiến hành vào thời điểm gần ngày ký báo cáo kiểm toán và thường gồm các
bước sau:
-

Xem xét các biến động về nhân sự cấp cao do bất đồng nội bộ hoặc có các biến
động có khả năng gián đoạn sản xuất.

-

Các sự kiện về thay đổi chính sách, quy chế, thể thức tính và thanh toán lương một
cách bất thường từ phía các nhà quản trị.

-

Các sự kiện tranh chấp: đình công, yêu cầu tăng lương...
Các sự kiện phát sinh từ thực hiện chính sách BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN,
thuế TNCN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên đây em đã trình bày những lý luận cơ bản về kiểm toán BCTC và kiểm
toán khoản mục tiền lương trong kiểm toán BCTC do các công ty độc lập thực hiện,
đây là những căn cứ để đánh giá quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán
BCTC ở các đơn vị kiểm toán nói chung và tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
Tài chính châu Á nói riêng. Do hạn chế về thời gian tìm hiểu cũng như vốn hiểu
biết nên không thể tránh khỏi được những thiếu sót. Tuy nhiên, với phạm vi nghiên
cứu của đề tài, những lý luận trên đây là khá đầy đủ để đánh giá quy trình kiểm toán
khoản mục tiền lương trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Tài chính châu Á thực hiện mà em sẽ trình bày trong chương 2 tiếp theo.

21
SV: Vũ Thị Hoàng Anh


Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH CHÂU Á
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH CHÂU Á
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài
chính châu Á
Kể từ khi gia nhập WTO năm 2006, kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ, tham gia ngày càng tích cực hơn vào quá trình toàn cầu hóa.
Ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài muốn đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội
đầu tư làm số lượng nhà đầu tư tăng lên nhanh chóng. Họ cần được cung cấp thông
tin đáng tin cậy về tình hình tài chính của doanh nghiệp bởi nếu thông tin sai thì có
thể gây ra những hậu quả to lớn. Chính nhu cầu về thông tin đảm bảo ngày càng gia
tăng nên dịch vụ kiểm toán dần được mở rộng và phát triển. Do mới hình thành, lại
phải đáp ứng một lượng rất lớn khách hàng với những yêu cầu phong phú và đa
dạng, nền kiểm toán Việt Nam phải không ngừng học hỏi và tự hoàn thiện mình để
có thể đáp ứng tốt nhu cầu trong nước; từ đó hội nhập với mặt bằng chung của các
nền kiểm toán mạnh trên thế giới.
Bên cạnh những công ty kiểm toán được thành lập ngay từ ngày đầu của kiểm
toán Việt Nam và dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường kiểm toán còn
có sự đóng góp không nhỏ của các công ty kiểm toán mới thành lập như công ty

TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Châu Á (FADACOM). Tuy thời gian hoạt
động chưa dài nhưng FADACOM đã không ngừng học hỏi và liên tục đổi mới, cung
cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, góp phần phát triển nền kiểm toán nước ta. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn tài chính Châu Á (tên tiếng anh là Asia auditing and consuntant financial
company limited) được thành lập ngày 09 tháng 05 năm 2006 theo Giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh số 0105879885 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
22
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trụ sở chính của công ty đặt tại số 2, ngách 41, ngõ 268, đường Đê La Thành,
phường Thổ Quan, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Ban đầu khi mới thành lập,
công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, môi trường cạnh tranh gay gắt.
Tuy nhiên với sự nỗ lực không ngừng của mình, công ty đã tạo dựng được niềm tin,
sự tin tưởng đồng thời mang đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ với chất
lượng tốt nhất. Và sau một thời gian đi vào hoạt động, công ty đã đào tạo được một
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp trên 50 người có trình độ đại học và sau đạo học,
được đào tạo trong và ngoài nước. Với các kiểm toán viên quốc gia được Bộ Tài
Chính cấp chứng chỉ kiểm toán viên (CPA), có từ 5 đến 10 năm kinh nghiệm làm
việc tại các công ty kiểm toán có uy tín ở Việt Nam. Ngoài văn phòng chính ở Hà
Nội, công ty còn mở rộng thêm một chi nhánh ở Phú Thọ.
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính châu Á
Tên tiếng Anh: Asia auditing and consuntant financial company limited

Tên viết tắt: FADACOM Việt Nam
Địa chỉ: Tâng 5, Sacombank, A1-1, A2-2 đường Lê Đức Thọ, quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội
Điện thoại

: (84-4) 3787 2182

Số Fax

: (84-4) 3787 2183

Trong tương lai gần, công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính
Châu Á sẽ cố gắng phấn đấu để trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư,
kiểm toán quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, kiểm toán báo
cáo tài chính, tư vấn tài chính... Với phương châm đặt uy tín và chất lượng dịch vụ
khách hàng lên hàng đầu, công ty đã đưa ra các nguyên tắc hoạt động như sau:
 Một là: Tuân thủ pháp luật Việt Nam. Chất lượng dịch vụ cao với giá phí hợp lý

nhằm tiết kiệm chi phí cho bạn hàng và toàn xã hội.
 Hai là: Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và hoạt động theo phương châm:


Bảo mật: Đây là nguyên tắc vô cùng quan trọng được công ty tôn chỉ: Bảo mật số
liệu khách hàng như bảo vệ chính con ngươi mắt của mình. Không tiết lộ hoặc trao
23
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đổi với bất kỳ bên thứ ba nào về những thông tin và tài liệu liên quan đến hoạt động
của khách hàng từ trước, trong và sau quá trình cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp
được cung cấp thông tin về khách hàng cho bất kỳ bên thứ ba nào phải được sự
đồng ý và dưới sự kiểm soát của khách hàng.


Độc lập chính trực và khách quan: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
Châu Á trên giác độ khách quan và công bằng để nhìn nhận và tư vấn các vấn đề về
tài chính và quản lý cho doanh nghiệp.



Năng lực chuyên môn: Không dừng lại ở việc kiểm tra và xác nhận đơn thuần về số
liệu mà còn tư vấn xây dựng hệ thống quản lý, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng hoạt động có hiệu quả hơn.



Thận trọng: có tư cách nghề nghiệp và tuân thủ các quy định nghề nghiệp chuyên
môn.

 Ba là: Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, kế toán của Việt Nam và của quốc tế

được chấp nhận tại Việt Nam.
 Bốn là: Cùng phát triển: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính Châu Á trở


thành nhà cung cấp dịch vụ chuyên ngành số một đem đến những dịch vụ chất
lượng mà khách hàng cần để cùng quý khách hàng vươn tới thành công.
Mặt khác, để đạt mục tiêu trở thành hãng kiểm toán và tư vấn tài chính kế
toán lớn tầm cỡ quốc gia có khả năng cung cấp các dịch vụ chuyên ngành đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng nói riêng và xã hội nói chung, công ty đưa ra
chiến lược phát triển cho riêng mình; trọng tâm là nâng cao trình độ nguồn nhân lực
cụ thể là:


Nâng cao uy tín và tự khẳng định mình thông qua chất lượng dịch vụ. Công ty luôn
cam kết đưa đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất.



Xây dựng đội ngũ nhân viên là các kiểm toán viên quốc gia có tri thức, có năng lực
và giàu kinh nghiệm, được đào tạo bởi các tổ chức chuyên ngành quốc tế (ACCA,
CPA, MBA) đảm bảo phục vụ mọi yêu cầu phức tạp nhất hoặc chỉ đơn giản nhất
của mọi khách hàng. Không những chỉ đào tạo nên những kiểm toán viên có trình

24
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, công ty còn xây dựng nên đội ngũ nhân viên nhiệt
tình, tâm huyết với nghề, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt.


Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức nghề nghiệp và các hãng chuyên ngành tài chính
kế toán và kiểm toán trong nước và quốc tế.



Thiết lập các văn phòng đại diện và các văn phòng chi nhánh tại các thành phố lớn
trong toàn quốc.
2.1.2. Nghiệp vụ, chức năng, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Tài chính châu Á
Sau một quá trình học hỏi không ngừng và nâng cao số lượng cũng như chất
lượng dịch vụ, hiện nay công ty đã cung cấp được các loại dịch vụ đa dạng về tài
chính như: dịch vụ kiểm toán; dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn về
thuế; dịch vụ đào tạo và một số dịch vụ khác. Trong đó dịch vụ về kiểm toán chiếm
tỷ trọng cao nhất là 65%; 25% là tỷ trọng của dịch vụ tư vấn; dịch vụ đào tạo chiếm
7%; còn lại 3% là tỷ trọng của các dịch vụ khác.
1. Dịch vụ Kiểm toán báo cáo tài chính:
- Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên, Báo cáo Tài chính giữa niên độ;
- Kiểm toán về những công việc đặc biệt như: Kiểm toán Vốn chủ sở hữu; Kiểm
toán Báo cáo Tài chính được lập theo các quy định về thuế nhằm xác định thu nhập
chịu thuế; Kiểm toán Phân chia Lợi nhuận; Kiểm toán các khoản mục đặc biệt;
- Soát xét Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 920;
- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước (Chuẩn
mực Kiểm toán Việt Nam số 920)
2. Dịch vụ Kiểm toán dự án, Quyết toán vốn đầu tư
- Kiểm toán Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
- Kiểm toán giá trị quyết toán xây lắp

- Kiểm toán và xác định chi phí xây lắp đối với từng hạng mục, gói thầu;
- Tư vấn lập, hoàn thiện Báo cáo Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
3. Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp
- Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp;
25
SV: Vũ Thị Hoàng Anh

Lớp: CQ50/22.03


×