ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG
MÔN: KINH TẾ, VĂN, HÓA, XÃ HỘI ASEAN
Đề tài: Sự phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam từ sau khi giành được độc lập
dân tộc đến nay
GVHD: Đinh Nguyệt Bích
Nhóm 10
Tăng
Tăng cường
cường sự
sự lãnh
lãnh đạo
đạo của
của Đảng
Đảng Cộng
Cộng
sản
sản Việt
Việt Nam
Nam
Đổi
Đổi mới
mới chính
chính
trị
trị ởở Việt
Việt Nam
Nam
Xây
Xây dựng
dựng nhà
nhà nước
nước pháp
pháp quyền
quyền xã
xã hội
hội chủ
chủ
nghĩa
nghĩa
Sự phát triển
kinh tế xã hội
Giai
Giai đoạn
đoạn 1945-1975
1945-1975
của Việt Nam
Trên
Trên lĩnh
lĩnh vực
vực
Giai
Giai đoạn
đoạn 1976-1990
1976-1990
kinh
kinh tế
tế
Giai
Giai đoạn
đoạn cuối
cuối TK
TK XX
XX
Những
Những năm
năm đàu
đàu TK
TK XXI
XXI
1. ĐổI mới chính trị ở việt nam
/>
Để thực hiện các mục tiêu đặt ra, từ năm 1993 đến 2003, Việt Nam chú trọng đổi
mới hệ thống chính trị với các mục tiêu sau đây.
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
Thứ nhất:
•
Một mục tiêu đã được xác lập và củng cố từ sau CMT8 năm 1945- công tác xây dựng Đảng, trước hết là sự
lãnh đạo của Nhà nước, đã được điều chỉnh nhiều so với trước thời kì đổi mới.
•
Nên tránh được sự chồng chéo lẫn lộn về quyền lực giữa Đảng và Nhà nước.
•
Quyền lực của Đảng Cộng sản là lãnh đạo Nhà nước và xã hội, còn quyền lực của Nhà nước là quyền lực do
dân ủy quyền thực thi nhiệm vụ.
Mối quan hệ ngày càng được xác định rõ và cụ thể hóa hơn trước.
Thứ hai:
•
Vị thế và uy tính của Đảng không ngừng được củng cố và nâng cao ở trong nước và quốc tế
•
Sau khi bị khủng hoảng, công cuộc đổi mới do ĐCS VN khởi xướng và lãnh đạo từ 1996 đã k ngừng thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nâng cao đời sống các tầng lớp nhân dân, mở rộng tự do dân chủ, tạo ra các tiền
đề quan trọng đẻ VN tiếp tục phát triển và hội nhập hơn nữa vào thế giới.
Đã làm xoay chuyển vị thế kinh tế-chính trị của VN, từ một nước nghèo đói bị nhiều nước thù địch đã
trở thành một đất nước hòa bình, phát triển và có quan hệ tốt với các nước trong khu vực và thế giới.
Thứ ba:
•
Tổ chức Đảng cũng được cũng cố, kiện toàn.
•
Xác định rõ và cụ thể các chức năng nhiệm vụ của các ban cán sự đảng, đoàn, và các tổ chức Đảng.
•
Hệ thống các trường Đảng từ trung ương đến địa phương không ngừng được chấn chỉnh và đổi mới.
Tuy nhiên, bộ máy của Đảng còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh, đổi mới để
cho
ĐCS VN đáp ứng hơn nữa vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị và đại diện cho lợi ích dân tộc trong các năm
tiếp theo.
1.2. Xây dựng Nhà nước pháp quyền chủ xã hội chủ nghĩa
a.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa?
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Là Nhà nước của nhân
Quyền lực nhà nước là
Nhà nước được tổ
Nhà nước tôn trọng và
dân, do nhân dân và vì
thống nhất, có sự phân
chức và hoạt động
bảo đảm quyền con
Nhà nước pháp
nhân dân; tất cả quyền
công, phối hợp và kiểm
trên cơ sở Hiến
người, quyền công dân,
quyền xã hội
lực nhà nước đều thuộc
soát chặt chẽ giữa các cơ
pháp, pháp luật,
nâng cao trách nhiệm
chủ nghĩa do
về nhân dân.
quan nhà nước trong việc
pháp luật giữ vị trí
pháp lý giữa Nhà nước
Đảng Cộng sản
thực hiện các quyền lập
tối thượng trong
và công dân, thực hành
Việt Nam lãnh
pháp, hành pháp và tư
điều chỉnh các quan
dân chủ, tăng cường kỷ
đạo
pháp.
hệ xã hội.
cương, kỷ luật
(Hiến pháp năm 2013,
Điều 2)
b. Tổ chức Quốc hội?
/>
Quốc hội k chỉ là cơ quan quyền lực nhà nước các cấp mà còn là cơ quan đại diện cao
nhất của nhân dân với đại diện các tầng lớp xã hội, tôn giáo ở Việt Nam
Do nhân dân cả nước trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu và chịu sự giám
sát của nhân dân.
Có chức năng lập hiến lập, lập pháp, quyết định các vấn đè quan trọng của cả nước và
thực hiện quyền giám sát tối cao đối với các hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Trong hơn 30 năm qua, Quốc hội Việt Nam đã có những bước phát triển và đổi mới và
đổi mới đáng kể trên nhiều lĩnh vực.
c. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Một là, cơ cấu tổ chức của Quốc hội có những thay đổi quan trọng
Thành lập từ 1946 đến nay Quốc hội đã trải qua 12 khóa
Từ khóa VII (1981-1987) và VIII 91987-1992): tổ chức và hoạt động
theo Luật Tổ chức Quốc Hội và Hội đồng Nhà
nước năm 1981.
Đến khóa IX (1992-1997) và khóa X (1997-2002), khóa XI (2002-2007): Luật tổ chức Quốc hội năm 1992.
Hai là, số lượng đại biểu Quốc hội cũng tăng dần qua các khóa.
Năm 1976, Quốc hội khóa V bầu 424 đại biểu thì đến khóa XI tăng lên 498 đại biểu.
/>
Ba là, Quốc hội Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và đổi mới nội dung hoạt động của các cơ quan chuyên
môn.
Quốc hội khóa III (1964-1971) đã thành lập 5 Ủy ban chuyên trách
Đến khóa X đã có 8 cơ quan chuyên môn và 7 Ủy ban chuyên trách.
Bốn là, từ 1986 có nhiều đổi mới về tổ chức và hoạt động, nhất là hoạt động lập pháp.
Thông qua Hiến pháp sửa đổi 1992, Hội đồng Bộ trưởng được gọi là Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng được
gọi là Thủ tướng.
Trong hơn 20 năm qua, đã xây dựng và ban hành hàng trăm bộ luật, các văn bản dưới luật, góp phần quan trọng và
việc phát triển đất nước.
Tòa
Tòa án
án
Các
Các tổ
tổ chức
chức tư
tư pháp
pháp
bổ
bổ trợ
trợ như
như đoàn
đoàn luật
luật
Viện
Viện kiểm
kiểm
sư,
sư, phòng
phòng công
công
sát
sát
chứng,
chứng, giám định, tư
pháp,…
pháp,…
Hoạt động tư
pháp
Cơ
Cơ quan
quan tư
tư
Cơ
Cơ quan
quan
pháp
pháp
điều
điều tra
tra
Việt Nam cố gắng nổ lực trong việc xây dựng một khung pháp lý phục vụ cho quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế và cho
việc xây dựng một nhà nước pháp quyền bao gồm 6 điểm chính:
1.
Mở rộng thêm quyền của các cơ quan tư pháp
2.
Đơn giản hóa các thủ tục tố tụng
3.
Lập Ủy ban Bảo hiểm-Tòa án Hiến pháp
4.
Củng cố tổ chức cán bộ
5.
Thực hiện dịch vụ tư pháp cho nhân dân
6.
Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật
Góp
Góp phần
phần nâng cao
cao ý thức
thức pháp
pháp luật trong xã hội
hội
Làm
Làm cho
cho quyền
quyền lực
lực tư
tư pháp
pháp được
được tổ
tổ chức
chức một
một cách
cách khoa học
học khả thi và
độc
độc lập
lập
Mục tiêu cải cách tư
Làm
Làm cho
cho cơ
cơ sở
sở của
của quyền
quyền lực
lực nhà
nhà nước
nước thực
thực sự
sự là
là ýý chí
chí của
của nhân dân,
pháp
hiến
hiến pháp
pháp và
và các
các bộ
bộ luật
luật chi
chi phối
phối tất
tất cả
cả các
các hoạt
hoạt động
động thực
thực tiễn
tiễn của
của bộ
bộ
mấy
mấy công
công quyền,
quyền, các
các quyền
quyền và
và sự
sự tự
tự do
do của
của con
con người
người được đảm bảo
bằng
bằng luật
luật pháp
pháp
Góp
Góp phần
phần làm
làm hệ
hệ thống
thống pháp
pháp luật
luật của
của Việt
Việt Nam
Nam ngày
ngày càng
càng hoàn
hoàn thiện
thiện
1.3. Về ngoại giao
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 2 quốc gia được nhiều nước thừa nhận nhưng thực tế k độc
lập là Palestine và Tây Sahara
Việt Nam tuyên bố thiết lập quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với 3 quốc gia gồm : Liên Bang Nga
( 2012), Ấn Độ (2016), Trung Quốc (2008).
Quan hệ đối tác chiến lược với 12 quốc gia: Nhật Bản (2006), Hàn Quốc (2009), Tây Ban Nha (2009), Vương
quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (2010), Đức (2011), Ý (2013), Pháp (2013), Indonesia (2013), Thái Lan
(2013), Singapore (2013), Malaysia (2015), Philippines (2015)
2. TRÊN LĨNH VỰC KINH TẾ
2.1 Giai đoạn 1945-1975
•
a. Thứ nhất, giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954)
•
/>
Miền Bắc
Cải cách ruộng đất, bước vào phục hồi kinh tế. Cuối 1957, tổng sản lượng công nghiệp xấp xỉ mức năm
1939, sản lượng lương thực đạt trên 4.000.000 tấn vượt xa mức chiến tranh. Thành phần kinh tế quốc dân
được củng cố.
Công thương nghiệp tư bản chủ nghĩa, nhà nước cải tạo hòa bình những cơ sở kinh doanh tư bản chủ nghĩa.
Thực hiện cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất.
Nông nghiệp có những bước phát triển ấn tượng.
“ Nền kinh tế kế hoạch hóa”. Nhà nước nắm vai trò chỉ huy nền kinh tế.
•
Thành tựu:
Tỉ lệ sản lượng công nghiệp trong tổng thu nhập quốc dân tăng từ 18,2% năm 1960 đến 24,2% năm 1974.
Tuy nhiên do viện trợ nước ngoài về trang thiết bị,nguyên,nhiên vật liệu cho công nghiệp.
Các ngành công nghiệp than,điện,cơ khí đều tăng gấp đôi về sản lượng so với những năm trước.
Cùng với sự viện trợ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác, nền kinh tế miền Bắc vẫn đứng vững,
vẫn là hậu phương lớn cho tiền tuyến lớn, đánh thắng giặc mỹ xâm lược, thống nhất đát nước.
•
b. Thứ hai, giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1955-1975)
Miền Nam
Nằm dưới sự kiểm soát của Chính quyền Sài Gòn, là địa bàn có nhiều điều kiện phát triển kinh tế, kể cả nông
lẫn công nghiệp, do những ưu đãi của thiên nhiên và cơ sở hạ tầng.
Thay đổi công nghiệp và nông nghiệp nhẹ, khu vực dịch vụ có sự tăng trưởng nhất định.
Tập trung vào dây chuyền láp ráp các thiết bị điện tử, máy móc và các phương tiện cơ giới.
Thực trạng:
Sau hiệp định Pariss kí kết. Kinh tế bị đình trệ, nạn thất nghiệp tăng lên, đắc biệt khu vực thành thị.
Tệ nạn xã hội tăng nhanh
Ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp bị đình đốn do chiến tranh bởi hàng tấn bơm đạn và chất hóa học tàn phá
nặng nề.
Kinh tế miền Nam rơi vào tình trạng khó khăn trong sản xuất và quản lí sản xuất.