ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
HOÀNG THỊ THU VÂN
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG MĂNG TÂY
XANH UC157-F1 TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên - năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
HOÀNG THỊ THU VÂN
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG MĂNG TÂY
XANH UC157-F1 TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Lớp
: K46 – Trồng trọt – N01
Khoa
: Nông học
Khóa học
: 2014-2018
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Vũ Thị Nguyên
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Nhà trường, khoa Nông học em đã tiến hành và
hoàn thành đề tài tốt nghiệp: “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU
LƯỢNG ĐẠM ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG
MĂNG TÂY XANH UC157-F1 TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Nông học, các thầy cô giáo tham gia giảng
dạy lớp 46 TTN01 và các giảng viên trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian học tập cũng như trong quá trình nghiên cứu để em có thể
hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Th.S. Vũ Thị
Nguyên - người trực tiếp hướng dẫn, định hướng đề tài, cũng như tận tình chỉ
bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận.
Em xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân đã động
viên và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng bản thân vẫn có nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự tham gia đóng góp ý kiến
của các thầy cô và các bạn để bản luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Thu Vân
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ ................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu..................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ........................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.2. Nguồn gốc và đặc tính sinh thái .................................................................. 3
2.3. Phân loại và đặc điểm thực vật ................................................................... 5
2.3.1. Phân loại ................................................................................................... 5
2.3.2. Đặc điểm thực vật .................................................................................... 6
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ măng tây trên thế giới và trong nước ......... 7
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ măng tây trên thế giới ............................. 7
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ măng tây trong nước ............................. 10
2.5. Giá trị cây măng tây .................................................................................. 11
2.5.1. Giá trị kinh tế ......................................................................................... 11
2.5.2. Giá trị dinh dưỡng .................................................................................. 13
2.5.3. Giá trị dược liệu ..................................................................................... 14
2.6. Các giống măng tây phổ biến ................................................................... 15
iii
2.7. Nghiên cứu về đạm cho măng tây ............................................................. 16
2.8. Tình hình sản xuất rau tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên....................... 17
2.9. Kết luận rút ra từ tổng quan ..................................................................... 18
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
3.1. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 20
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 20
3.4.2. Kỹ thuật chăm sóc măng tây xanh ......................................................... 21
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 22
3.5. Tính hiệu quả kinh tế................................................................................. 24
3.6. Kết quả thí nghiệm .................................................................................... 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Đặc điểm khí hậu thủy văn Thái nguyên .................................................. 25
4.2. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến khả năng sinh trưởng của giống
măng tây xanh UC157-F1 tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên năm 2017 ...... 27
4.2.1. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến tuổi thọ cây măng mẹ qua các
thế hệ ................................................................................................................ 27
4.2.2. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến chiều cao cây và đường kính
thân măng mẹ ................................................................................................... 29
4.2.3. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến số lượng thân cây mới phát
triển trên 1 bụi măng qua các giai đoạn sinh trưởng ........................................ 31
4.2.4. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến tốc độ tăng trưởng chiều cao
thân mới qua các giai đoạn theo dõi................................................................. 34
iv
4.3. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến kết quả măng và năng suất măng của
giống măng tây xanh UC157-F1 tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên năm 2017... 36
4.3.1. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến sự phát triển và chất lượng của
măng.......................................................................................................................... 36
4.3.2. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến năng suất măng thu hoạch ..... 38
4.4. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến thành phần và tần suất các loại
sâu, bệnh hại của giống măng tây xanh UC157-F1 tại huyện Đồng Hỷ - Thái
Nguyên năm 2017 ............................................................................................ 41
4.5. Hiệu quả kinh tế của các liều lượng đạm bón đến giống măng tây xanh
UC157-F1 tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên ................................................. 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 45
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................ 47
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất măng tây trên thế giới năm 2016 ....................... 8
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất măng tây ở một số nước trên thế giới năm2016.8
Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng trên 100 g măng tây ......................................... 13
Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong 6 tháng cuối năm 2017 tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................. 28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến tuổi thọ cây măng mẹ qua
các thế hệ ......................................................................................... 30
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến chiều cao cây và đường
kính thân măng mẹ........................................................................... 30
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến số lượng thân cây mới phát
triển trên 1 bụi măng qua các giai đoạn sinh trưởng ....................... 34
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến tốc độ tăng trưởng chiều
cao thân mới qua các giai đoạn theo dõi ......................................... 37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến sự phát triển của măng ... 39
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến năng suất măng tây qua các
đợt thu măng .................................................................................... 42
Bảng 4.8. Thành phần và tần xuất các loại sâu, bệnh hại cây măng tây xanh
UC157-F1 tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên ................................ 42
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến hiệu quả kinh tế của giống măng
tây xanh UC157-F1 qua 5 tháng/ha .......................................................... 44
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Đặc điểm thực vật học của cây măng tây xanh ...........................................7
Biểu đồ 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu trong 6 tháng cuối năm 2017 tỉnh Thái
Nguyên ........................................................................................................26
Biểu đồ 4.2. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến tuổi thọ cây măng mẹ qua các
thế hệ ...........................................................................................................30
Biểu đồ 4.3. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến chiều cao cây và đường kính
thân măng mẹ ..............................................................................................39
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến số lượng thân cây mới phát
triển trên 1 bụi măng qua các giai đoạn sinh trưởng .................................. 32
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến tốc độ tăng trưởng chiều cao
thân mới qua các giai đoạn theo dõi ........................................................... 35
Biểu đồ 4.6. Ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến năng suất măng tây qua các đợt
thu măng ..................................................................................................... 39
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa
Từ viết tắt
Cs
Cộng sự
CT
Công thức
Đ/C
Đối chứng
EM
Công nghệ vi sinh vật hữu hiệu
Ha
Hecta
KH&KT
Khoa học và kỹ thuật
NL
Nhắc lại
NSBP
Ngày sau bón phân
TB
Trung bình
TNHH DV
Trách nhiệm hữu hạn dịch vụ
Tp
Thành phố
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
USDA
Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong số các loại rau, măng tây là loại thực phẩm cao cấp
chứa hàm lượng dinh dưỡng cao và có nhiều dược tính. Ngoài các chất như:
chất xơ, đạm, glucid, các vitamin K, C, A, B1, B2, các chất khoáng cần thiết
cho cơ thể con người như: kali, magne, canxi, sắt, kẽm… Rất tốt cho bà mẹ
mang thai. Có tác dụng giúp cơ thể tránh được các bệnh về tim, đột quỵ, ổn
định huyết áp và ngăn ngừa một số bệnh ung thư, hạn chế hiệu quả các bệnh
liên quan đến đường ruột đặc biệt là viêm ruột thừa.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, đạm có vai trò quan trọng trong việc
phát huy hiệu quả của việc sử dụng phân bón cho cây trồng. Các loại phân
khác chỉ phát huy tác dụng khi có đủ đạm hay bón cân đối đạm theo nhu cầu
của cây. Vì vậy, khi xác định các loại phân bón khác cần dựa trên cơ sở lượng
đạm bón. Nếu chưa tăng được lượng phân đạm bón thì chưa tăng lên các loại
phân bón khác.
Tại Đồng Hỷ - Thái Nguyên cây măng tây xanh vẫn còn là cây trồng
khá mới. Chưa có quy trình thâm canh cụ thể cho cây măng tây xanh, việc sử
dụng phân bón phần lớn phụ thuôc vào điều kiện kinh tế và kinh nghiệm của
người dân. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng của
loại cây này.
Nhìn chung, việc xác định liều lượng đạm cân đối cho măng tây xanh
sinh trưởng và phát triển tốt, tránh lãng phí gây ô nhiêm môi trường và ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Đây cũng là cơ sở xây dựng và hoàn thiện
một quy trình bón phân cân đối và hợp lý cho măng tây xanh tại huyện Đồng
Hỷ - Thái Nguyên trong thời gian tới.
Đứng trước những vấn đề trên, với quan điểm tìm ra được liều lượng đạm
thích hợp nhất cho cây măng tây xanh, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài
2
“Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đến sinh trưởng và phát triển
của giống măng tây xanh UC157-F1 tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Xác định được liều lượng đạm để giống măng tây xanh UC157-F1 sinh
trưởng và phát triển tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến sinh trưởng, năng
suất và chất lượng của giống măng tây xanh UC157-F1.
Xác định ảnh hưởng của các liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cây măng tây xanh tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Đánh giá tình hình dịch hại đối với cây măng tây xanh ở các liều lượng
đạm khác nhau.
Tính hiệu quả kinh tế ở các liều lượng đạm khác nhau.
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần cải thiện quy trình bón phân cho rau nói chung và cho măng
tây nói riêng ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên, bước đầu chọn liều lượng đạm
bón thích hợp cho măng tây xanh với điều kiện sinh thái tại địa phương và
những vùng có điều kiện tương tự.
Tiết kiệm được lượng phân đạm từ đó sử dụng tốt lượng phân đạm để
phát triển sản xuất măng tây xanh, giảm chi phí về phân bón tăng hiệu quả
kinh tế cho người trồng măng tây.
Kết quả nghiên cứu là tiền đề có giá trị cho khoa học nghiên cứu và
ứng dụng cho người sản xuất.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Măng tây xanh là một trong những cây trồng cần rất nhiều đạm. Đạm là
yếu tố hạn chế đến năng suất măng tây ở nhiều nơi trên thế giới. Bón đạm làm
tăng tuổi thọ cây măng mẹ, tiếp tục sinh ra măng mới và việc kéo dài tuổi thọ
của từng măng.
Đạm không chỉ tác động trực tiếp đến sự phát triển của măng và cây
trồng, mà còn tác động gián tiếp đến cây trồng vì chúng tác động đến sâu
bệnh và cỏ dại. Bón đạm làm cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt hơn
nhưng cũng làm tăng sâu bệnh và cỏ dại. Bón đạm quá mức làm tăng sức
sống và chất lượng hạt. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác
nhân giống bằng hạt.
Như vậy, đạm tác động mạnh đến quá trình sinh trưởng, phát triển năng
suất măng tây. Hiệu quả của việc bón đạm còn tùy thuộc vào liều lượng và kỹ
thuật bón. Vì vậy, cần phải xác định liều lượng đạm hợp lý, làm cơ sở xây
dựng một quy trình bón phân cân đối, nhằm góp phần nâng cao năng suất cây
măng tây, tăng thu nhập cho người sản xuất, ổn định sản xuất nông nghiệp và
bền vững môi trường.
2.2. Nguồn gốc và đặc tính sinh thái
Cây măng tây (Asparagus) có nguồn gốc ở bờ biển phía tây Châu Âu (từ
miền bắc Tây Ban Nha tới phía Bắc Ai-len, Anh, và phía tây bắc nước Đức)
nên chúng ta quen gọi là măng tây để phân biệt với măng ta (măng tre) và đã
được trồng ở Aswan (Ai Cập) khoảng 20.000 năm trước đây. Người ta đã
dùng măng tây như một loại rau và thuốc men, do hương vị tinh tế và nhiều
dược tính có lợi của nó, được sử dụng trên một vùng của Ai Cập có niên đại
3000 trước Công Nguyên. Ở thời cổ đại, nó được biết đến ở Syria và ở Tây
Ban Nha.
4
Cây măng tây được Alexander phát hiện vào khoảng 300 năm trước
Công Nguyên có nguồn gốc từ vùng Trung Đông, và đem về trồng đầu tiên ở
Hy Lạp, sau đó được trồng ở Roma.
Theo Boswell, Sturtevant và Vavilov thì nguồn gốc của măng tây là
Địa Trung Hải và Tiểu Á (M.S.Palaniswami and K.V.Peter, 2008). Đầu tiên
măng tây chỉ được biết với tính năng như một loại thảo dược dùng làm thuốc
để chữa các bệnh về tim, phù thũng, đau răng. Sau đó cũng chính người Hy
Lạp đã sử dụng măng tây như một loại rau cao cấp vào những năm 200 trước
Công Nguyên (Mai Thị Phương Anh, 2001)[1].
Ở thời Trung Cổ măng tây không được quan tâm nhiều cho đến thế
kỷ 16 cây măng tây là một trong những cây mà vua Louis IV ưa thích thì
cây măng tây bắt đầu được trồng tại Pháp với diện tích ngày càng tăng
(Leah, 2011).
Ở Việt Nam măng tây du nhập vào những năm 1970, và sau đó được
trồng thử nghiệm tại một số vùng như Đông Anh (Hà Nội), Kiến An (Hải
Phòng), Đức Trọng (Lâm Đồng),… và trong những năm gần đây được trồng
phổ biến ở Củ Chi, Hóc Môn (Tp. Hồ Chí Minh), Bến Lức, Đức Hoà (Long
An), Tây Ninh, Long Thành, Long Khánh (Đồng Nai), Hàm Thuận Nam,
Hàm Thuận Bắc (Bình Thuận), Bạc Liêu, Cái Mơn (Bến Tre), Tiền
Giang, Trà Vinh, Vĩnh Phúc,... nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Điều kiện khí hậu thích hợp cho sinh trưởng và phát triển cho
thu hoạch quanh năm ở miền Nam là một lợi thế để tạo nguồn ra nguồn sản
phẩm cung ứng thị trường trong nước và hướng tới mục tiêu xuất khẩu.
Măng tây là cây dạng bụi, thân thảo, lá kim. Cây có hoa đơn tính màu
vàng, quả màu đỏ vỏ hạt cứng, thích hợp vùng khí hậu nhiệt đới. Hạt măng
tây có thể nảy mầm ở 20oC, dưới 15oC hạt không nảy mầm. Theo số liệu
nghiên cứu của Yenet và cộng sự, (1992) nhiệt độ thích hợp cho măng tây nảy
5
mầm là khoảng 25 – 30oC . Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của cây là
18,3 – 29,5oC, ngoài ngưỡng nhiệt độ này sẽ ức chế cây sinh trưởng. Măng
tây có thể chịu được lạnh nhưng dưới 10oC cây ngừng phát triển, thích hợp
với những vùng có cường độ ánh sáng mạnh, là cây ưa ẩm độ ẩm thường
xuyên đạt từ 80 - 85% sẽ kích thích măng tây ra nhiều mềm ngọt, nhưng độ
ẩm không khí cao sẽ làm cây mềm yếu dễ nhiễm bệnh (Mai Thị Phương Anh,
2001) [1].
Măng tây thích hợp với các loại đất cát pha hoặc thịt nhẹ, tơi xốp, có
khả năng thoát nước tốt, pH thích hợp từ 6,5–7,5 hoặc trung tính. Măng tây
được trồng ở cả vùng đồng bằng và vùng núi, thích hợp nhất là ở độ cao 600 –
900m so với mực nước biển. Ngoài ra măng tây còn có khả năng chịu mặn và
sương giá, những vùng có độ mặn tương đối cao cây vẫn giữ được năng suất
(Mai Thị Phương Anh, 2001)[1].
2.3. Phân loại và đặc điểm thực vật
2.3.1. Phân loại
Ngành: Magnoliophita
Lớp: Liliospida
Bộ: Asparagales
Họ: Asparagaceae
Chi: Asparagus
Loài: Asparagus officinalis L.
Bộ Măng tây (Asparagales) là một bộ trong lớp thực vật một lá mầm
bao gồm một số họ cây không thân gỗ. Trong các hệ thống phân loại cũ, các
họ thuộc bộ Asparagales hiện nay đã từng được xếp vào bộ Loa kèn (Liliales),
và một số chi trong đó thậm chí còn được xếp vào trong họ Loa kèn
(Liliaceae). Một số hệ thống phân loại còn tách một số họ được liệt kê dưới
đây thành các bộ khác, bao gồm cả các bộ Phong lan (Orchidales) và bộ Diên
6
vĩ (Iridales), trong khi các hệ thống khác, đặc biệt là hệ thống phân loại của
APG lại đưa hai bộ Orchidales và Iridales vào trong bộ Asparagales. Bộ này
được đặt tên theo chi Asparagus (măng tây) (Wikipedia, 2012) [15].
Theo Mai Thị Phương Anh (2001)[1], một loài măng tây (có thể là
Asparagus officinalis altilis nhưng có khả năng nhiều hơn là A.martimus) đã
được trồng trong vườn rau của người La Mã. Từ các loài măng tây hoang dại
chỉ có A. officinalis là loài trồng trọt cho rau xanh. Loài A. Springeri là loài
có tính chống chịu cao với nấm Fusarium spp. nhưng không lai được với A.
Officinalis.
Hầu hết các giống được trồng hiện nay là các giống thuộc loài
A.officinalis với một số đặc điểm hình thái học khác nhau và khác nhau kể cả
tính thích ứng với từng địa phương.
2.3.2. Đặc điểm thực vật
Theo Bailey thì măng tây là một chi lớn (khoảng 150 loài) dạng cây
thân thảo lưu niên có thân gỗ leo, mềm, được trồng hầu như cho mục đích lấy
cành lá làm cây cảnh. Cây cao khoảng 1,3 – 3,8 m, có thể sống từ 15 – 20
năm, khi cây mọc cao thân ngã màu xanh và phân cành nhiều (Mai Thị
Phương Anh, 2001)[1] . Lá măng tây thuộc loại lá không phát triển, thoát
nước ít nên có khả năng chịu hạn,rễ chính rất ngắn và chết ngay sau khi hạt
nảy mầm, chỉ có rễ trụ đứng thẳng, các rễ khác mọc ngang tạo thành một hệ
chùm rễ. Măng được hình thành gần rễ trụ, đây là nơi tập trung chất dinh
dưỡng khi cây còn non (Nguyễn Thị Sao, 2008)[11].
Măng tây là cây đơn tính biệt chu, nhị hoa đực và nhụy hoa cái không
hoàn chỉnh, chỉ có một số ít trong số các hoa đậu quả được. Các hoa cái có
dấu tích của nhị đực nhưng không có khả năng sinh hạt phấn. Hoa măng tây
được sinh ra trên các cành mới, và đạt được độ thành thục trước khi cành
mang hoa thành thục. Các cây hoa đực thường cho nhiều măng, sống lâu hơn
7
và sản lượng măng cao hơn cây hoa cái khoảng 25% nhưng chất lượng măng
lại kém hơn. Quả măng tây thuộc loại quả mọng, đường kính trung bình 8 –
9mm, có 3 ngăn, mỗi ngăn có 2 hạt, khi chín quả có màu đỏ. Hạt có màu đen,
vỏ rất cứng đường kính trung bình 1 – 3mm, 40 – 60 hạt g (Nguyễn Thị Sao,
2008)[11].
Hình 2.1. Đặc điểm thực vật học của cây măng tây xanh
Cây thường cho măng theo đợt, đợt đầu tiên thu măng khi cây từ 4 – 6
tháng tuổi cao khoảng 1 – 1,5m thì tiến hành bấm ngọn để hạn chế chiều cao
và bắt đầu thu măng. Trong năm đầu mỗi đợt thu hoạch kéo dài 2 – 3 tuần.
Sau đó nghỉ dưỡng cây chuẩn bị cho đợt thu hoạch tiếp theo, thời gian nghỉ từ
25 – 40 ngày tùy thuộc vào tình trạng cây mẹ. Sang năm thứ 2 mỗi đợt thu
hoạch kéo dài từ 4 – 6 tuần. Năm thứ 3 thời gian thu hoạch mỗi đợt từ 6 – 8
tuần hoặc có thể lâu hơn tùy thuộc vào cây mẹ.
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ măng tây trên thế giới và trong nước
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ măng tây trên thế giới
Mỗi vùng trên thế giới có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí hậu
và tập quán canh tác nên sản xuất cây măng tây có sự khác biệt rất lớn giữa
các vùng, các châu lục trên thế giới được thể hiện qua bảng số liệu 2.1.
8
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất măng tây trên thế giới năm 2016
Diện tích
(ha)
1.399.120
Khu vực
Châu Á
Năng suất
(tấn/ ha)
5,54
Châu Mỹ
72.402
9,09
Châu Âu
56.858
5,31
Châu Phi
211,0
7,89
Châu Đại Dương
1975
4,62
(Nguồn: FAOSTAT, 2016) [19]
Hiện nay diện tích trồng măng tây trên thế giới khoảng 1.500.000 ha,
trong đó Châu Á là khu vực trồng măng tây lớn nhất thế giới (1.399.120 ha).
Năng suất măng tây trên thế giới dao động rất lớn, những nước có năng suất
thấp nhất là Châu Đại Dương (4,62 tấn/ha), cao nhất là Châu Mỹ (9,09
tấn/ha).
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất măng tây ở một số nước
trên thế giới năm 2016
Nước
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tấn /ha)
(tấn)
1.390.276
5,52
7.674.324
Peru
31.967
11,83
378.170
Mexico
24.791
8,75
216.921
Hoa Kỳ
8.900
3,59
31.951
Thái Lan
1.821
13,80
25.130
Iran
691
23,17
16.010
Israel
12
8,97
108
Trung Quốc
(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2016[19])
9
Một số nước trồng măng tây với diện tích lớn là Trung Quốc, Đức,
Peru, Mêxico, Tây Ban Nha, Thái Lan. Trong đó lớn nhất là Trung Quốc
(1.390.276 ha), đến Peru (31.967 ha) và Mexico (24.791 ha), thấp nhất là
Israel khoảng 12 ha.
Iran là nước có năng suất măng tây lớn nhất là (23,17 tấn/ha) cao hơn
hẳn năng suất trung bình của thế giới và năng suất thấp nhất là Hoa kỳ (3,59
tấn/ha). Ở các nước có năng suất cao do điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sinh
trưởng và phát triển của cây măng tây xanh và trình độ thâm canh áp dụng kỹ
thuật tiên tiến như tưới nhỏ giọt kết hợp với bón phân tự động, thiết bị tự
động kiểm soát nhiệt độ, trồng măng tây trong nhà có mái che FAO (2016)
[19].
Theo FAO(2016), Trung Quốc là nước có sản lượng lớn nhất đạt
7.674.324 tấn, chiếm 88,00% tổng lượng măng tây của thế giới, kế đó là Peru
378.170 tấn, chiếm 4,33%, các nước còn lại chiếm 7,67%.
Măng tây được các công ty lớn chủ động tìm kiếm như là một thành
phần quan trọng trong súp nhờ vào các tính chất dinh dưỡng và hương vị
thơm ngon. Măng tây được dự đoán là sẽ trở thành sự lựa chọn hàng đầu
trong ngành sản xuất súp vì nhiều công ty đã chế biến món súp với măng tây
và điều này chỉ dự kiến sẽ phát triển trong tương lai (Theo FMI, 2017) [20].
Số lượng người trồng măng tây trên thị trường măng tây toàn cầu đang
tăng lên hàng năm do nhu cầu măng tây cao. Người trồng măng tây đang phấn
đấu để tăng sản lượng mà họ có thể thu được và điều này phần lớn là do thị
trường xuất khẩu măng tây toàn cầu đang phát triển. Người tiêu dùng đã có ý
thức và quan tâm đến những sản phẩm có chất lượng giá trị dinh dưỡng cao
và điều này đã thúc đẩy nhu cầu sản xuất, tiêu thụ măng tây. Trên thế giới
măng tây đặc biệt được tiêu thụ ở Bắc Mỹ và Châu Âu và nhập khẩu ở đó đã
10
tăng lên. Ví dụ ở tiểu bang Kentucky của Hoa Kỳ, măng tây ngày càng tăng
đã trở thành một xu hướng gần đây (Theo FMI, 2017) [20].
Hiện nay sản phẩm măng tây lưu hành trên thị trường ở 3 dạng: măng
tươi, măng bảo quản đông lạnh và sản phẩm măng đóng hộp.Măng tây tươi
được đánh giá cao hơn so với các mặt hàng đóng hộp và đông lạnh trên thị
trường. Ngoài ra măng tây còn được sử dụng như một loại cây dược liệu, có
tác dụng tốt trong phòng ngừa bệnh đường tiêu hóa, tiểu đường, suy gan,
thận, chống lão hóa, và tăng cường sinh lực (Theo FMI, 2017) [20].
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ măng tây trong nước
Ở Việt Nam, Cây măng tây được du nhập từ những năm 1960 – 1970
nhưng ngày đó do không tìm được thị trường nên cây măng tây không thể
phát triển được. Đến năm 1988 một Việt kiều Đức đã mang 500 g hạt giống
măng tây về trồng thử ở Đà Lạt, nhưng khi đó cây măng tây được sử dụng với
giá trị như là hoa cắt cành khi cây vừa 2 – 2,5 tháng tuổi, từ đó hình thành nên
một thị trường trồng cây măng tây để cắt lá làm kiểng trang trí và phát triển
mạnh mẽ ở xã Bình Phan, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Mãi đến năm
2005, cây măng tây mới thực sự có mặt trở lại ở Việt Nam đúng với giá trị
thật của nó. Một số vùng ở miền Bắc đã trồng măng tây để xuất khẩu như
Đông Anh (Hà Nội), Kiến An (Hải Phòng) nhưng năng suất không cao,
khoảng 3 – 4 tấn ha. Do khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, cây chỉ cho thu
hoạch măng cuối mùa xuân và mùa hè, thời gian thu hoạch trong năm chỉ kéo
dài 4 – 5 tháng (Theo Lê Hồng Triều, 2009)[15].
Ở miền Nam từ cuối năm 2005 măng tây được đưa về trồng thử nghiệm
ở huyện Củ Chi Tp. Hồ Chí Minh. Điều kiện khí hậu thích hợp cho cây sinh
trưởng và phát triển quanh năm. Trong một năm có thể khai thác măng từ 8 –
9 tháng, năng suất đạt 10 – 15 tấn ha năm (Lê Hồng Triều, 2009)[15].
11
Từ giữa năm 2008, Thông tấn xã Việt Nam và các báo trong nước đã
đồng loạt đưa tin từ Hội nghị sơ kết mô hình trồng cây Măng tây xanh của
Trung tâm Khuyến nông - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Hồ
Chí Minh: “Từ năm 2005, một số hộ nông dân ở các xã Phước Vĩnh An,
Trung Lập Hạ, Nhuận Đức (huyện Củ Chi TPHCM) trồng thử nghiệm 4 ha
cây Măng tây xanh, đến nay đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao: Trồng cây
Măng tây xanh thu nhập 300 – 400 triệu đồng/ha/năm” (Lư Cẩm, Lê Hồng
Triều, 2011)[3].
Anh Đặng Văn Thiêm thường trú tại xã Tự Lạn, huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang hộ dân tham gia mô hình trồng thử nghiệm măng tây xanh do Liên
Hiệp các hội KH&KT tỉnh Bắc Giang triển khai môi hình cho biết: “Tháng 5 2014, gia đình tôi được nhận hỗ trợ về giống, phân bón, kỹ thuật để trồng ba
sào măng tây xanh. Đến nay, cây đã cho thu hoạch mầm được hơn một năm”.
Hiện tại hộ anh Thiêm đã mở rộng diện tích thêm hơn hai sào nữa (Theo
Công ty TNHH nông sản Dũng Hà) [5].
Bà Trần Thị Hoa, Chủ tịch Hội Nông dân huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
Ninh cho biết “Hội Nông dân huyện đã xây dựng 4 mô hình trồng măng tây
khác tại các xã ven sông Đuống với diện tích trên 12 ha, tiến tới hình thành
các vùng sản xuất theo hướng hàng hóa và đưa Gia Bình trở thành địa bàn sản
xuất măng tây lớn của tỉnh” (Theo Công ty TNHH nông sản Dũng Hà) [5].
2.5. Giá trị cây măng tây
2.5.1. Giá trị kinh tế
Măng tây là một loại rau cao cấp có giá trị dinh dưỡng lớn mang lại lợi
ích kinh tế đáng kể. Nó không chỉ là nguyên liệu cho công nghiệp đồ hộp và
là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị được trồng ở rất nhiều nước trên thế giới
như Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Ở Mỹ măng tây chiếm vị trí thứ mười
trong các loại rau (FAO, USDA – 2005)[24].
12
Thị trường nhập khẩu măng tây xanh của thế giới hiện nay đã lên đến
hàng trăm ngàn tấn/năm, và vẫn còn tăng cao thêm mỗi năm, chủ yếu là thị
trường các nước châu Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Australia, Đài
Loan (Lê Hồng Triều, 2009)[15].
Tháng 10-2008, vườn măng tây của gia đình anh nông dân Huỳnh Văn
Thanh và Nguyễn Văn Ô của huyện Củ Chi Tp.Hồ Chí Minh: Mỗi công đất
(1.000 m2) trong 4 công đất trồng cây Măng tây của hai anh đang cho thu
hoạch từ 8 – 15 kg mỗi ngày (bình quân 10kg/ngày/1.000m2). Người mua đến
tận vườn của hai anh thu mua Măng tươi xanh vừa thu hoạch với giá 50.00070.000 đồng/kg (loại 1,2) và 25.000 – 30.000 đồng/kg (loại 3) phân phối cho
các khách sạn, nhà hàng, và các chợ trung tâm ở Tp Hồ Chí Minh. Trong khi
giá măng tây xanh ngoài thị trường từ 120.000 – 150.000đ/kg. Tại Hà Nôi nói
riêng, miền Bắc nói chung, giá thu mua bình quân tại các vườn khoảng 50.000
– 70.000đ/kg cho loại 1,2. Giá măng tây xanh bán lẻ trên thị trường Hà Nội
dao động 100.000-180.000đ/kg (Theo Công ty TNHH nông sản Dũng Hà) [5].
Tại Thái Nguyên năm 2016 một số hộ gia đình thuộc huyện Đồng hỷ
đã trồng được 2,0 – 3,0 ha măng tây xanh. Số diện tích đã trồng trên đều sinh
trưởng và phát triển tốt cho năng xuất cao và ổn định, bình quân cho thu nhập
300 triệu/ha/năm.
Do giá trị kinh tế cao như vậy nên hiện nay măng tây đã được trồng
nhiều nơi như Thành phố Hố chí Minh, Bình Phước, Quảng Bình, Lâm
Đồng, Thanh Hóa, Bắc Ninh, Hà Nội….Mỗi ha cho thu nhập từ 500 –
800 trệu/năm (Theo Công ty TNHH nông sản Dũng Hà) [5].
Bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế, ở nước ta hiện nay các nhà hàng và
khách sạn cũng đã bắt đầu có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm măng tây xanh, và
ngày càng tăng lên rất nhiều.
13
2.5.2. Giá trị dinh dưỡng
Măng tây là một loại rau cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao. Măng tây
được trồng với mục đích thu hoạch lấy chồi măng non làm thực phẩm dinh
dưỡng cao cấp, lấy cành lá làm kiểng, lấy măng thân rễ làm dược liệu, mỹ
phẩm, trà thanh nhiệt, lấy phế liệu làm thức ăn gia súc.v..v..
Măng tây có hàm lượng dinh dưỡng khá cao gồm: 83% nước + 17%
chất khô; trong đó có 2,2% đạm protein, 1,2% đường glucid, 2,3% chất
celluloze, 0,6% tro, 21% các chất khoáng như kali, magiê, canxi, sắt, kẽm,
selenium, đồng,… ngoài ra chúng còn chứa nhiều loại vitamin quan trọng như
vitamin K, C, A, B6, B2, B1và các chất khác…(Quang Thuần, 2009) [5].
Bảng 2.3. Giá trị dinh dưỡng trên 100 g măng tây
Thành phần
Hàm lượng
Năng lượng
23 kcal
Cacbon-hyđrat
3,91 g
Đường
1,74 g
Chất xơ thực phẩm
2,32 g
Chất béo
0,21 g
Protein
2,11 g
Vitamin A
38 mg
Thiamin (B 1)
0,143 mg
Vitamin E
1,1 mg
Vitamin K
41,6 mg
Canxi
24 mg
Sắt
2,14 mg
Vitamin C
5,6 mg
Magie
14 mg
(Nguồn: USDA Cơ sở dữ liệu dinh dưỡng[24])
14
2.5.3. Giá trị dược liệu
Cây măng tây rất giàu dược tính. Từ những năm 500 –200 trước Công
Nguyên, người Hy Lạp và người La Mã cổ đại đã biết sử dụng măng tây xanh
làm thuốc trị bệnh táo bón và suy gan, thận. Từ rễ cây măng tây, người Pháp
đã bào chế ra Sirop Descinq Raciness có tác dụng lợi tiểu, là một loại biệt
dược (biệt dược là thuốc được sản xuất với một tên thương mại, biệt dược còn
được gọi là thuốc đặc chế) đã được đưa vào dược điển (bộ sách chính thức qui
định công thức và đặc trưng các thuốc chữa bệnh hiện nay đã có nhiều loại
thuốc được đưa vào dược điển) và sử dụng rộng rãi (trích dẫn từ công ty
TNHH DV Thiên Hưng, 2011) [7].
Theo Hoàng Xuân Đại (2008) măng tây còn chứa nhiều chất xơ rất cần
thiết cho hệ tiêu hóa và phòng trị rất tốt các chứng táo bón, chất Asparagine
giúp lợi tiểu, phòng trị các bệnh ung thư, tiểu đường, suy gan và đau bàng
quang. Măng tây còn là nguồn cung cấp chất đạm Homocystein giúp người
lao động trí óc giảm stress, tăng cường sinh lực và sức dẻo dai khi làm việc,
chống béo phì và chống lão hóa da, ổn định kinh nguyệt phụ nữ, làm giàu sữa
mẹ, giúp điều trị bệnh Goutte và bệnh tim mạch, làm giảm Cholesterol, có
lượng Magnesium và Potassium cao giúp ổn định huyết áp, phòng ngừa xơ
vữa mạch vành và bệnh đột quỵ tim mạch rất hữu hiệu. Măng tây còn có Beta
–Carotene giúp ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể.
Theo Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ (US National Cancer Institute),
rau măng tây còn có rất nhiều chất Glutathione là biệt chất chống ung thư,
chống lão hóarất hữu hiệu.Cục Quản Lý Thực Phẩm & Dược Phẩm Hoa Kỳ
(United States Food và Drug Administration – FDA) đã khuyến khích việc
dùng măng tây như một loại thực phẩm dinh dưỡng có tác dụng ngừa và trị
bệnh rất tốt cho sức khoẻ con người...
15
2.6. Các giống măng tây phổ biến
Hiện nay có rất nhiều giống măng tây khác nhau, nhưng tập trung chỉ
có 3 nhóm chính là măng tây xanh, măng tây trắng, và măng tây tím.
Măng tây trắng có đặc điểm mềm, giòn, hương vị dịu hơn các giống
măng tây xanh, vì trong cấu trúc của măng tây trắng kém gỗ hơn. Sản phẩm
măng tây trắng được ưa chuộng hơn cả đặc biệt là thị trường Châu Âu.
Măng tây xanh tiêu biểu là giống F. California 500, UC – 157, loại này
cho năng suất cao, dễ trồng, dễ thu hoạch (trích dẫn theo Nguyễn Thị Sao,
2008)[11].
Măng tây tím khác măng tây trắng và xanh, chứa nhiều đường, mức độ
vân gỗ rất thấp. Măng tây tím được trồng ở Italia, Mỹ và một số nước khác
nhưng diện tích trồng nhỏ. Hiện nay ở nước ta, miền Bắc trồng cả 2 loại măng
tây xanh và măng tây trắng. Miền Nam chỉ trồng măng tây xanh với giống UC
– 157 được nhập từ Thái Lan.
Thị trường mua bán hiện nay thường thấy có 3 dạng hạt giống: (Nguồn:
công ty TNHH DV Thiên Hưng, 2011) [7].
+ Hạt giống thuần (dòng F1): Năng suất và chất lượng măng rất cao
(cao hơn giống F2 khoảng 20 – 25%), kháng nấm bệnh cao, dễ trồng và dễ
thu hoạch, thường được sản xuất và tiêu thụ tại châu Âu và Hoa Kỳ, giá bán
rất đắt.
+ Hạt giống lai (dòng F2): Năng suất và chất lượng cao (kém hơn giống
F1 khoảng 20 – 25%), kháng nấm bệnh cao, dễ trồng và dễ thu hoạch, thường
được lai tạo theo điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu của các quốc gia mua giống
trồng cây, giá thấp hơn hạt giống dòng F1 khoảng >50%.
+ Hạt giống tạp (dòng F3, F4,…, Fn): Người trồng hái trái chín đỏ của
các dòng cây sau đời F2, F3,… làm hạt giống truyền đời trồng cây Măng F3,
16
F4,…, Fn đường kính thân măng rất nhỏ 3 – 5 mm chủ yếu dùng để cắt lá làm
kiểng. Cây Măng tây nhập khẩu vào Việt Nam những năm gần đây có nguồn
giống F1 đầu dòng và F2 lai tạo từ dòng F1, phổ biến là các thương hiệu sau:
Mary Washington, UC – 157, Grande, Atlas, Jersey, Apollo,... Giống cây
Măng tây trồng ở Củ Chi trước đây là giống UC–72 và UC – 157 (dòng F2)
sản xuất từ nhiều nguồn gốc khác nhau.
2.7. Nghiên cứu về đạm cho măng tây
Với đạm thì cả thời gian và tỷ lệ bón đều có thể điều khiển được để
tăng khả năng sinh lý của măng tây. Xác định liều lượng và thời gian bón
thích hợp làm giảm khả năng mất dinh dưỡng, tăng hiệu quả sử dụng, làm
giảm ô nhiễm nguồn nước.
Theo nghiên cứu của Krug và Kailuweit (1999) về ảnh hưởng của phân
đạm ở các liều lượng 50, 75, 100 và 200 kg N ha đến năng suất của măng tây.
Kết quả cho thấy 3 trong 4 trường hợp theo dõi, năng suất đạt tối đa với liều
lượng đạm thấp nhất. Tuy nhiên, Sander và Benson (1999) đã thử nghiệm bón
0, 50, 100, 150 và 200 kg N ha + 0, 50, 150, 250 và 350 kg K 2O ha cho giống
măng tây lai Jersey Gem. Năng suất tích lũy gia tăng đến liều lượng 150 kg N
ha và 150 kg K2O ha.
Thí nghiệm của Asghar và cộng sự (2006) về ảnh hưởng của đạm đến
sinh trưởng và năng suất của 6 giống măng tây chỉ ra rằng với mức đạm 90 kg
N ha-1 cho chiều cao cây tối đa (2,3 m), số nhánh trên cây (12,2), trọng lượng
trung bình cây (178,8 gram) và trọng lượng trung bình rễ (288,3 gram), số
lượng búp măng chồi (34,1), chiều dài măng (25,1 cm), trọng lượng măng
(32,2 gram) và năng suất cao nhất 37,9 tấn ha.
Ở nước ta hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của đạm
đến năng suất măng tây, Theo Mai Thị Phương Anh (2001) đã tiến hành
nghiên cứu và khuyến cáo lượng đạm là 92 kg N/ha.