Trường Đai Học Tài Chính Marketing
Khoa Đào Tạo Sau Đại Học
***
TIỂU LUẬN GIỮA MÔN HỌC
Môn: Quản lý chi tiêu công
Đề tài: QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
ĐẮK HÀ - KON TUM GIAI ĐOẠN
2016-2018
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
1.
2.
3.
4.
5.
Đặng Công Vinh
Lê Thị Kim Thoa
Đàm Văn Long
Huỳnh Phương Uyên
Nguyễn Thị Kim Dương
TP.HCM, tháng 5 năm 2019
DANH MỤC BẢNG
Hình 1.1 – Hệ thống ngân sách nhà nước địa phương………………………………………….05
Bảng 2.1. Tổng hợp dự toán chi ngân sách……………………………………………….……..11
Bảng 2.2. Tổng hợp dự toán và thực hiện chi thường xuyên ngân sách Huyện………………..11
Bảng 2.3. Tình hình lập dự toán chi qua các năm từ 2016-2018….............................................12
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. ..................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. .......................................................................................................................... 1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................................................... 2
1.5 Kết cấu ............................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .....................................................................4
1.1 Tổng quan chi NSNN và chi thường xuyên. ....................................................................................... 4
1.1.1 Một số khái niệm.......................................................................................................................... 4
1.1.2 Hệ thống Ngân sách Nhà nước. ................................................................................................... 5
1.2 Các chỉ tiêu chi Ngân Sách Nhà nước................................................................................................. 5
1.2.1 Đặc điểm. ..................................................................................................................................... 6
1.2.2 Ý nghĩa và vai trò của chi thường xuyên. .................................................................................... 6
1.2.3 Những nội dung chi thường xuyên. ............................................................................................. 6
1.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN ở cấp huyện. .................................................................. 7
1.3.1 Lập dự toán chi thường xuyên. .................................................................................................... 7
1.3.2 Chấp hành dự toán chi thường xuyên. ......................................................................................... 7
1.3.3 Quyết toán chi thường xuyên ....................................................................................................... 7
1.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý chi thường xuyên........................................................ 7
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN ở cấp huyện. .............................................. 7
1.4.1 Điều kiện tự nhiên. ....................................................................................................................... 7
1.4.2 Điều kiện kinh tế - xã hội. ............................................................................................................ 8
1.4.3 Cơ chế quản lý tài chính............................................................................................................... 8
1.4.4 Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện. ........................................... 8
1.4.5 Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN huyện. .............................................................. 8
1.4.6 Quan điểm chủ trương của huyện Đắk Hà. .................................................................................. 8
1.5 Kinh nghiệm về quản lý chi NSNN của một số thành phố trực thuộc Tỉnh ở trong nước. ................. 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN ĐẮK HÀ
KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2018 .....................................................................10
2.1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện Đắk Hà – tỉnh KonTum. .................................................. 10
2.1.1 Tình hình thu chi NSNN và thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện Đắk Hà.......................................................................................................................... 10
2.1.2 Tình hình bộ máy tổ chức quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đắk Hà. ............................ 11
2.1.3 Hệ thống thông tin quản lý huyện Đắk Hà. ................................................................................ 11
2.2 Thực trạng quản lý chi NSNN của huyện Đắk Hà. ........................................................................... 11
2.2.1 Quản lý lập dự toán chi ngân sách. ............................................................................................ 11
2.2.2 Công tác thanh tra kiểm tra NSNN ............................................................................................ 12
2.3 Đánh giá công tác quản lý chi NSNN của huyện Đắk Hà. ............................................................... 12
2.3.1 Kết quả đạt được. ....................................................................................................................... 12
2.3.2 Những hạn chế. .......................................................................................................................... 13
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
HUYỆN ĐẮK HÀ KON TUM ..............................................................................14
3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. .................................................................................................... 14
3.2 Quan điểm, chủ trương của Huyện. .................................................................................................. 14
3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đắk Hà. ...................... 14
3.3.1 Mục tiêu, yêu cầu của giải pháp. ................................................................................................ 14
3.3.2 Nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách............................................................................... 14
3.3.3 Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách. ................................................................................ 14
3.3.4 Hoàn thiện công tác thanh tra, quyết toán ngân sách. ................................................................ 15
3.3.5 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý ngân sách. ................................................ 15
3.3.6 Một số giải pháp khác. ............................................................................................................... 15
3.4 Một số kiến nghị. .............................................................................................................................. 15
KẾT LUẬN .............................................................................................................16
Môn học: Quản lý chi tiêu công
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong hệ
thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý và
thực thi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với bất cứ một quốc gia nào,
NSNN cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì vậy, Chính phủ các nước luôn tạo lập cơ
chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách
tiết kiệm có hiệu quả.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục được đổi mới và tăng
cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng
phí. Các khoản chi của Ngân sách nhà nước đã được cơ cấu lại theo hướng giảm các khoản
chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho những nhiệm
vụ phát triển kinh tế- xã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Công tác
quản lý và phân cấp ngân sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền chủ động và
trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách, thủ tục
hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi NSNN đã được sửa đổi bổ sung theo hướng
đơn giản, thuận lợi hơn . . .
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ( NSNN) là một phần quan trọng của chi NSNN
đáp ứng nhu cầu tối thiểu nhằm duy hoạt động bộ máy quản lý nhà nước các cấp từ Trung
ương đến địa phương cơ sở, duy trì hoạt động đảm bảo ổn định kinh tế xã hội của nhà nước.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ chi thường xuyên của nhà nước
ngày càng gia tăng về quy mô và tính chất mặc dù nguồn lực tài chính là hữu hạn, nhà nước
cần quản lý sử dụng một cách hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Đây là bài toán đặt ra cho các
nhà quản lý kinh tế để thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước đã được nhân dân ủy nhiệm
giao cho. Tập trung đầy đủ nguồn thu ngân sách theo luật ngân sách nhà nước và sử dụng
một phần nguồn thu này vào chi tiêu thường xuyên hiệu quả, tiết kiệm và ổn định bền vững.
đây là nhiệm vụ quan trọng ổn định nền tài chính quốc gia. Với tầm quan trọng đó Nhóm đã
chọn đề tài “ Quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước huyện Đắk Hà Tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2016-2018 ” để làm đề tài thuyết trình cho môn học Quản lý chi tiêu công.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
-
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách huyện Đắk Hà.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN cấp huyện
và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện.
Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Đắk Hà hiện nay
để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân đề xuất phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cho huyện Đắk Hà.
1
Môn học: Quản lý chi tiêu công
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.1. Đối tượng nghiên cứu là: Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
huyện Đắk Hà – tỉnh Kon Tum.
1.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Đắk Hà
Về thời gian: Tài liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ những tài liệu đã
công bố từ năm 2016 -2018.
1.3. Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý chi thường xuyên ở
huyện Đắk Hà.
1.4 Phương pháp nghiên cứu.
1.4. Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như.
Phân tích thống kê: Căn cứ vào các tài liệu, báo cáo tổng hợp để tính các chỉ tiêu
cần thiết, so sánh và biểu hiện các chỉ tiêu đó dưới dạng bảng số liệu hoặc đồ thị
thống kê nhờ vào sự hỗ trợ của các phương pháp chuyên môn của khoa học thống
kê, rút ra những kết luận đáp ứng mục đích nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
giải quyết.
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt
hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu. Từ đó, giúp cho các đối
tượng quan tâm có căn cứ để đề ra ra quyết định lựa chọn.
Phương pháp phân tích là phân chia đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận,
những mặt, những yếu tố cấu thành đơn giản hơn để nghiên cứu, phát hiện từng
thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối
tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những
yếu tố bộ phận ấy.
Phương pháp đánh giá: Dùng các chỉ số để phân tích đánh giá mức độ biến động và
mối quan hệ giữa các hiện tượng. Phương pháp này để đánh giá tình hình giao dự
toán qua các năm, số liệu chi ngân sách thường xuyên của ngân sách huyện Đắk Hà
từ năm 2016-2018, số liệu chi thường xuyên theo quyết định của HĐND Huyện.
Phương pháp thu thập số liệu: Dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập
được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng cơ sở luận cứ để chứng
minh giả thuyết.
1.5. Nguồn số liệu.
Nguồn số liệu lấy là dự toán chi ngân sách từ các năm 2016-2018, số liệu chi ngân
sách thường xuyên năm 2016-2018, quyết toán chi ngân sách các năm 2011-2015, số
liệu từ chối thanh toán, số chuyển nguồn chi thường xuyên các năm. Đơn vị tính là
đồng việt nam, phương pháp lấy số liệu là phường pháp xác định số liệu pháp lệnh và
đã được công bố.
2
Môn học: Quản lý chi tiêu công
1.5 Kết cấu
Ngoài những phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của bài thuyết trình được kết cấu thành
3 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện
Đắk Hà.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện
Đắk Hà.
3
Môn học: Quản lý chi tiêu công
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan chi NSNN và chi thường xuyên.
1.1.1 Một số khái niệm.
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt
động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt
động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà nước
điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do đó trong quản lý
NSNN cần được nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ
quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử
dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ
thống các cơ quan nhà nước. đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN.
Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN. Trong quản lý NSNN,
các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản
lý khác nhau.
Từ những phân tích kể trên có thể có khái niệm tổng quát về quản lý NSNN như
sau: Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua việc sử
dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều
khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách là việc áp dụng các biện pháp thực hiện tốt
khâu quản lý định mức, lập dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quyết toán
chi thường xuyên NSNN hằng năm .
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống NSNN.
Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các chi tiêu của Nhà
nước.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đo từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước. Quá trình phân phối là quá trình cấp
phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá
trình sử dụng là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN là các loại quỹ đã
được hình thành trước khi đưa vào sử dụng.
4
Môn học: Quản lý chi tiêu công
Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng các
nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện.
Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm
vi địa bàn huyện. Đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá nhân trong quá
trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Ngân sách cấp huyện không
có bội chi ngân sách.
1.1.2 Hệ thống Ngân sách Nhà nước.
Hệ thống NSNN ở Việt Nam: Theo Luật NSNN năm 2015, hệ thống NSNN ở
Việt Nam gồm Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Ngân sách tỉnh
Ngân sách huyện
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Ngân sách xã
Hình 1.1 – Hệ thống ngân sách nhà nước địa phương
Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước: là xác định phạm vi, quyền hạn, trách
nhiệm của các cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu
và nhiệm vụ chi của NSNN cho từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
cấp đó nhằm phát huy thế mạnh riêng và các nguồn lực của mỗi cấp chính quyền
Nhà nước.
1.2 Các chỉ tiêu chi Ngân Sách Nhà nước.
Phương pháp tính: Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước được thực hiện
trong một thời kỳ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Chi ngân sách nhà
nước gồm:
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên, bao gồm các khoản chi
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền vay
Chi viện trợ
Chi cho vay theo quy định của pháp luật
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
5
Môn học: Quản lý chi tiêu công
*** Công thức tính:
ừ
Cơ cấu chi NSNN( % ) =
ạ
â
ổ
ủ ế
x 100
ổ
Phương pháp tính : Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong NSNN
*** Công thức tính
đầ
Tỷ trọng chi đầu phát triển =
ư
ổ
á
ể
x 100
trong NSNN (%)
Phương pháp tính : Tỷ trọng chi thường xuyên trong NSNN
ườ
Tỷ trọng chi thường xuyên =
ê
ủ
ổ
x 100
trong NSNN (%)
1.2.1 Đặc điểm.
Tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc được quy định bởi pháp
luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi chịu sự giám sát của
pháp luật.
Tính không hoàn lại, tức là Nhà nước không mắc nợ khi thu và không được hoàn
trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).
1.2.2 Ý nghĩa và vai trò của chi thường xuyên.
Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi NSNN. Thông qua
chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì hoạt động bình thường
để thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã
hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia. Chi thường xuyên có tác động trực
tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, là một trong những nhân tố
có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều
chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính
sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị trường
để thực hiện mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi thường xuyên được xem
là một trong những công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng an ninh.
Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm
bảo ổn định, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng
1.2.3 Những nội dung chi thường xuyên.
Chi quốc phòng, chi an ninh
Chi sự nghiệp kinh tế
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Chi sự nghiệp y tế
Chi sự nghiệp dân số và kế hoạch hóa gia đình
6
Môn học: Quản lý chi tiêu công
Chi sự nghiệp văn hóa, thông tin, du lịch
Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn
Chi sự nghiệp thể dục thể thao
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
Chi sự nghiệp hành chính, Đảng, Đoàn thể
Chi cải cách tiền lương
Chi thường xuyên khác (chi mua sắm)
Chi khác ngân sách
1.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN ở cấp huyện.
1.3.1 Lập dự toán chi thường xuyên.
Dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan trọng của dự toán chi ngân sách
Nhà nước. Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích để phân
tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của Nhà nước nhằm xác
lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách Nhà nước hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ
khoa học và thực tiễn.
1.3.2 Chấp hành dự toán chi thường xuyên.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên là một trong những nội dung quan trọng của chấp
hành dự toán chi ngân sách Nhà nước – là khâu thứ hai của chu trình quản lý ngân sách
Nhà nước. Thời gian tổ chức chấp hành ngân sách Nhà nước ở nước ta được tính từ
ngày 01 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
1.3.3 Quyết toán chi thường xuyên
Quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện là tổng kết quá trình thực hiện dự toán
chi thường xuyên ngân sách huyện nhằm đánh giá kết quả hoạt động của một năm, từ
đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách huyện.
1.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý chi thường xuyên.
Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại đơn vị bằng việc tổ chức thanh tra
tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chức năng chuyên trách của ngành hoặc của
Nhà nước thực hiện, mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu không lành mạnh trong quản
lý tài chính của đơn vị nào đó.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN ở cấp huyện.
1.4.1 Điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý: Nằm cách trung tâm huyện Kon Tum 25 km về phía Bắc, phía Tây giáp
huyện Sa Thầy, phía Bắc giáp huyện Đắk Tô, phía đông giáp huyện Kon Rẫy. Đắk Hà
là trung điểm giữa huyện Kon Tum và huyện Đắk Tô, có quốc lộ 14 chạy qua, nên có
điều kiện thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế. Huyện nằm trong lưu vực sông Pô
7
Môn học: Quản lý chi tiêu công
Kô, nơi có công trình thuỷ điện PleiKrông; có rừng đặc dụng Đắk Uy với diện tích
659,5 ha và nhiều hồ chứa nước đã góp phần tích cực trong việc đảm bảo môi trường
sinh thái, là điều kiện để hình thành và phát triển du lịch sinh thái của địa phương trong
thời gian tới.
1.4.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.
Với lợi thế là huyện tiếp giáp với Thành phố Kon Tum, trên địa bàn huyện có nhiều
khu công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và đô thị hóa đã và đang từng bước
hoàn thiện thu hút vốn đầu tư
1.4.3 Cơ chế quản lý tài chính.
Cơ chế quản lý là tổng thể phương pháp, hình thức tác động lên một hệ thống, liên kết
phối hợp hành động giữa các thành viên trong hệ thống nhằm đạt mục tiêu quản lý
trong một giai đoạn nhất định. Cơ chế vận hành tốt thực thi hiệu quả thì công tác quản
lý chặt chẻ hiệu quả.
1.4.4 Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện.
Trình độ quản lý của con người là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công, chất
lượng của công tác quản lý ngân sách.
1.4.5 Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý NSNN huyện.
Mặc dù đã thực hiện thống nhất chương trình quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis)
tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập mà yếu tố con người là quyết định
1.4.6 Quan điểm chủ trương của huyện Đắk Hà.
Mục tiêu của Huyện là xây dựng huyện Đắk Hà trở thành huyện phát triển bền vững,
toàn diện với tốc độ tăng trưởng ổn định, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung
của tỉnh.
1.5 Kinh nghiệm về quản lý chi NSNN của một số thành phố trực thuộc Tỉnh ở
trong nước.
-
Thành phố Đà Lạt: Là trung tâm Kinh tế, Chính trị của Tỉnh Lâm Đồng, đây là một trong
những Thành phố du lịch, nghỉ mát nổi tiếng lớn nhất của cả nước.
Thành phố Mỹ Tho: Thành phố Mỹ Tho trực thuộc tỉnh Tiền Giang, đây là đơn vị có số
thu ngân sách hàng năm lớn nhất trong huyện, thị, thành phố của tỉnh Tiền Giang với
nguồn thu chủ yếu là thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh.
Có thể rút ta kinh nghiệm ở hai địa phương trên như sau:
-
Coi việc thực hiện công khai tài chính ngân sách các cấp là biện pháp để tăng cường
giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc quản lý sử dụng ngân sách ở
địa phương, đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
8
Môn học: Quản lý chi tiêu công
-
Đẩy mạnh thực hiện khoán biên chế và quỹ lương coi đây là biện pháp để nâng cao
hiệu quả công tác của bộ máy hành chính, tăng cường trách nhiệm của cán bộ công
chức nhất là cán bộ phường, xã trong thực thi nhiệm vụ, đồng thời tăng thu nhập cho
cán bộ công chức.
9
Môn học: Quản lý chi tiêu công
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN HUYỆN ĐẮK LAK KON TUM
GIAI ĐOẠN 2016-2018
2.1 Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện Đắk Hà – tỉnh KonTum.
Huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum được thành lập ngày 24 tháng 3 năm 1994 theo Nghị định
26/NĐ-CP của Chính phủ. Tổng số diện tích tự nhiên là 84.446,74ha, trên cơ sở chia tách 04
xã của huyện Kon Tum và 02 xã của huyện Đắk Tô, với 74 thôn, tổ dân phố; dân số là 32.305
người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 53,9%; trên 45% dân số có tôn giáo. Hiện nay dân số
trung bình khoảng 69.232 nhân khẩu, có 10 xã, 01 thị trấn. Là một huyện Anh Hùng thời kỳ
đổi mới, nhu cầu chi đầu tư cho hoạt động chi thường xuyên phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội rất lớn. để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu ngân sách huyện
phải hết sức chặt chẽ, hiệu quả trong khi kinh nghiệm quản lý của đội ngũ cán bộ ở một
huyện chưa nhiều thì giải pháp, bài học từ thực tế và những kinh nghiệm thành công, hạn
chế trong quản lý, điều hành ngân sách huyện Đắk Hà có ý nghĩa vô cũng quan trọng
2.1.1 Tình hình thu chi NSNN và thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến quản lý chi
thường xuyên NSNN huyện Đắk Hà.
Tổng thu NSNN tính đến ngày 31/12/2018 là: 502,180 tỷ đồng.
Trong đó:
Thu địa bàn là 88,465 tỷ đồng.
Thu quản lý qua KBNN là 0,977 tỷ đồng.
Bổ sung từ ngân sách cấp trên 357,905 tỷ đồng
Thu chuyển nguồn 40,496 tỷ đồng.
Thu ứng NS cấp trên là 34,478 tỷ đồng.
Thu kết dư NS 484,854 tỷ đồng.
Chi ngân sách tính đến ngày 31/12/2018 là: 484,854 tỷ đồng.
Trong đó:
Chi đầu tư phát triển 99,627 tỷ đồng.
Chi thường xuyên 340,594 tỷ đồng.
Chi tạm ứng ngân sách 19,727 tỷ đồng.
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 42,061 tỷ đồng.
Chi nộp trả NS cấp trên 4,631 tỷ đồng.
Thuận lợi: điều kiện tự nhiên thổ nhưỡng, dân số phù hợp cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhất là cây Cà phê, cao su, điều, tiêu...
đường xá giao thông thuận lợi, cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy liên kết từ các xã đến
huyện 100% đường đến trung tâm xã thảm nhựa, điện thắp sáng và truyền thông
đã đến 100% thôn làng trong huyện.
10
Môn học: Quản lý chi tiêu công
Khó khăn: Nguồn thu ngân sách huyện càng ngày càng hạn hẹp trong khi nhu
cầu chi thường xuyên và chi ĐTXDCB càng lớn để phát triển cơ sở hạ tầng và
xây dựng các Xã đạt chuẩn Nông Thôn Mới mà Tỉnh giao.
2.1.2 Tình hình bộ máy tổ chức quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đắk Hà.
Bộ máy tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN huyện gồm cơ cấu tổ chức và cán
bộ quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Đắk Hà.
2.1.3 Hệ thống thông tin quản lý huyện Đắk Hà.
Hiện nay toàn huyện đang sử dụng chủ yếu tập trung phần mềm quản lý ngân sách và
kho bạc gọi TABMIS “Treasury And Budget Management Information System ”, thực
hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính của ngành Tài chính nhằm hiện đại hoá
công tác quản lý NSNN từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách
và tăng cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính, nâng cao tính minh bạch trong
quản lý tài chính công; đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập
của quốc gia.
2.2 Thực trạng quản lý chi NSNN của huyện Đắk Hà.
2.2.1 Quản lý lập dự toán chi ngân sách.
Trong những năm qua chất lượng lập dự toán chi ngân sách Huyện còn nhiều hạn chế.
Công tác lập dự toán chi ngân sách huyện chưa đánh giá hết được các yếu tố tác động
đến quá trình chi ngân sách huyện làm cho giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với kế
hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm. Điều
này được thể hiện rõ trong Bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Tổng hợp dự toán chi ngân sách
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Đơn vị
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1
Kế hoạch
311,331
371,513
382,702
2
Thực hiện
410,039
452,011
520,178
3
Thực hiện / Kế hoạch (%) 131,71
121,67
135,92
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Đắk Hà từ các năm 2016-2018)
Bảng 2.2. Tổng hợp dự toán và thực hiện chi thường xuyên
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Đơn vị
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1
Kế hoạch
254,422
295,925
301,171
2
Thực hiện
321,441
372,518
412,196
3
Thực hiện / Kế hoạch (%) 126,34
125,88
136,86
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Đắk Hà từ các năm 2016-2018)
11
Môn học: Quản lý chi tiêu công
Bảng 2.3. Tình hình lập dự toán chi qua các năm từ 2016-2018
Stt
A
1
2
B
Đơn vị
Chi cân đối ngân sách
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên
Chi từ nguồn thu để lại
quản lý qua ngân sách
C
Chi bổ sung ngân sách cấp
dưới
D
Chi dự phòng NS
Tổng chi
Năm 2016
273,044
18,622
254,422
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2017
Năm 2018
326,387
321,593
30,462
20,422
295,925
301,171
3,122
3,172
3,547
30,183
37,112
51,673
4,982
4,842
5,889
311,331
371,513
382,702
(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi ngân sách Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Đắk Hà)
2.2.2 Công tác thanh tra kiểm tra NSNN
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong chi thường xuyên NSNN
chưa được tiến hành thường xuyên. Việc kết luận, xử lý sai phạm còn chưa nghiêm
minh, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử ký kiên quyết đối với các
đơn vị có sai phạm để làm gương cho đơn vị khác. Đây là một nguyên nhân có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN, vì thực tế hiện nay cán
bộ có chức có chức vụ, vi phạm trong quản lý chi tiêu ngân sách có dấu hiệu ngày càng
tăng, trong khi số người bị phát hiện chưa nhiều.
2.3 Đánh giá công tác quản lý chi NSNN của huyện Đắk Hà.
2.3.1 Kết quả đạt được.
Công tác lập dự toán chi NSNN của Huyện Đắk Hà cơ bản đảm bảo đúng trình
tự theo quy định của Luật NSNN 2015, bám sát nghị quyết của HĐND Huyện và trên
cơ sở tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
Các khoản chi thường xuyên cơ bản đều được thực hiện nghiêm túc, kịp thời,
đảm bảo chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, chi đủ đáp ứng các nhiệm vụ chi thường
xuyên của Huyện đã chứng tỏ công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Huyện
Đắc Hà giai đoạn 2016 – 2020 có tính hiệu lực cao.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện ngày càng được minh bạch,
công khai, được thể hiện cao trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán
ngân sách. Duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước, tổ chức đảng,
đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp.
Chi thường xuyên NSNN của Huyện ngày càng tăng về quy mô và mở rộng trên
tất cả các lĩnh vực, đáp ứng kịp thời các khoản chi thường xuyên và các nhu cầu chi
đột xuất như thiên tai, bão lụt cũng như các trường hợp trợ cấp đột xuất khác, đảm bảo
hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
12
Môn học: Quản lý chi tiêu công
2.3.2 Những hạn chế.
Chất lượng dự toán do các đơn vị được lập chưa cao, ít tính thuyết phục. Công
tác lập dự toán chi thường xuyên từ ngân sách huyện chưa đánh giá hết được các yếu
tố tác động đến quá trình chi thường xuyên ngân sách huyện làm cho giá trị thực hiện
có những năm lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra, gây khó khăn trong việc quản lý
và điều hành ngân sách hàng năm.
Đối với chi quản lý hành chính việc phân bổ dự toán của huyện Đắk Hà thời gian
qua còn mang tính bình quân, chủ yếu dựa vào định mức phân bổ cố định theo số lượng
biên chế, lao động thực tế có tại đơn vị, hiệu quả việc khoán biên chế còn hạn chế.
Chính vì vậy, quản lý chi NSNN chưa gắn với mục tiêu, chưa khuyến khích đơn vị sử
dụng tiết kiệm NSNN.
Việc chấp hành dự toán chi ngân sách đã được HĐND, UBND huyện phê chuẩn
từ đầu năm chưa tốt. Việc giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách chưa sát với
nhiệm vụ chi của đơn vị dự toán nên trong quá trình chấp hành dự toán còn phải bổ
sung, điều chỉnh dự toán, thể hiện sự hạn chế trong quản lý chi tiêu ngân sách và cơ
chế "xin - cho" vẫn còn tồn tại.
Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành dự toán của cơ quan quản lý cấp trên,
của Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan được UBND huyện giao nhiệm vụ,
đối với đơn vị sử dụng ngân sách chưa được coi trọng đúng mức, chưa được thực hiện
thường xuyên, còn mang nặng tính hình thức. Các trường hợp vi phạm trong quản lý
chi ngân sách như lập và nộp báo cáo không đúng quy định, chi sai mục đích, vượt
tiêu chuẩn định mức... chưa có chế tài xử phạt cụ thể, chủ yếu xử lý bằng các biện pháp
hành chính. Điều này dẫn tới việc vi phạm trong quản lý và sử dụng lãng phí ngân sách
vẫn xảy ra và chưa được giải quyết dứt điểm.
13
Môn học: Quản lý chi tiêu công
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH HUYỆN ĐẮK
LAK KON TUM
3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
1.1.Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020.
Xây dựng huyện Đắk Hà trở thành huyện phát triển bền vững, toàn diện với tốc độ tăng
trưởng ổn định, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh. Từng bước đồng
bộ, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng gắn liền với bảo vệ môi trường, hướng đến xây
dựng thị trấn Đắk Hà thành đô thị loại IV miền núi vào năm 2020.
3.2 Quan điểm, chủ trương của Huyện.
Bố trí đủ định mức chi thường xuyên cho các đối tượng biên chế được thụ hưởng ngân
sách theo quy định của luật NS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành của Trung ương,
UBND Tỉnh. Bố trí đảm bảo kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp của huyện đủ theo
định mức Trung ương, UBND Tỉnh. đồng thời bố trí NS hỗ trợ đảm bảo cho việc thực
hiện và đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
vệ sinh môi trường…
3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện
Đắk Hà.
3.3.1 Mục tiêu, yêu cầu của giải pháp.
Các giải pháp đề xuất đưa ra nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên, cơ
chế giao và phân bổ dự toán, chấp hành dự toán, thanh quyết toán chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đắk Hà hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn và giám sát chặt chẽ hơn.
3.3.2 Nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách.
Quy trình lập dự toán NS phải đảm bảo yêu cầu, căn cứ lập dự toán theo Luật định,
thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân bổ, giao dự toán
NSNN. Trong quá trình lập dự toán NSNN cần chú ý 3 khâu then chốt là:
Khâu lập dự toán.
Khâu hướng dẫn lập và giao số kiểm tra dự toán.
Khâu xét duyệt dự toán của các đơn vị thụ hưởng ngân sách gửi cho cơ quan Tài
chính các cấp phải thận trọng thậm chí phải trao đổi thảo luận bảo vệ với đơn vị
để làm sáng tỏ các nhu cầu về dự toán nhằm phục vụ tốt cho quá trình xét duyệt
dự toán.
3.3.3 Hoàn thiện công tác chấp hành ngân sách.
Cần tăng cường nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện. Giám đốc, Thủ trưởng, kế toán trưởng
các ngành, các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Quản lý chặt chẽ, đúng luật tại khu vực
14
Môn học: Quản lý chi tiêu công
mình phụ trách, bảo đảm tuân thủ Luật ngân sách, tuân thủ dự toán HĐND tỉnh giao.
đồng thời chủ động và linh hoạt trong áp dụng cơ chế điều hành cho phù hợp thực tế
đặt ra về nhu cầu và tiết kiệm chi tiêu.
3.3.4 Hoàn thiện công tác thanh tra, quyết toán ngân sách.
Kiểm tra, thanh tra là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý chi
thường xuyên NS huyện nói riêng và NSNN nói chung. để nâng cao chất lượng công
tác quản lý NSNN phải không ngừng tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong quá trình chấp hành NS, thông qua đó răn
đe với những hiện tượng tiêu cực đang có mầm mống nảy sinh. Qua kiểm tra, thanh
tra góp phần quan trọng trong việc kiểm nghiệm tính chất phù hợp của các văn bản
pháp quy, của chế độ chính sách về chi NSNN, phát hiện những sơ hở bất hợp lý của
chế độ chính sách, để kịp thời báo cáo và sửa đổi bổ sung. UBND huyện tổ chức chỉ
đạo thực hiện đầy đủ các quy định theo luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí... đồng thời tổ chức xử lý kịp thời, đầy đủ những tồn tại sai
phạm đã được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
3.3.5 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý ngân sách.
Xây dựng đội ngũ kế toán có đạo đức, trung thực, liêm chính, có ý thực phục vụ lợi
ích của cộng đồng, có tinh thần hợp tác, say mê nghiên cứu nghiệp vụ trong lĩnh vực
được phân công. Cần có kế hoạch hợp lý về việc bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ kế toán một cách căn bản và đồng bộ trong quy hoạch đào tạo dài hạn và ngắn
hạn.
3.3.6 Một số giải pháp khác.
Tăng cường vai trò kiểm soát chi KBNN: Thông tư số 39/2016/TT- BTC của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT- BTC quy
định chế độ, kiểm soát thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN đã có nhiều
điểm mới mang tính cải cách hành chính rất cao trong KSC NSNN
Công tác phối kết hợp giữa các đơn vị quản lý NSNN
Tăng cường quản lý biên chế CBCC: Chỉ thị số 11-CT/BCSD của Ban Cán Sự
Đảng Bộ tài chính về việc tăng cường công tác quản lý cán bộ và trách nhiệm
người đứng đầu các đơn vị trong thực thi công vụ.
Quản lý tốt công tác chuyển nguồn, sử dụng kết dư hằng năm
3.4 Một số kiến nghị.
Do định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho ngân sách huyện thường giao ổn định
trong 5 năm, theo từng thời kỳ ổn định ngân sách địa phương. Tuy nhiên, trong điều kiện
nền kinh tế hiện nay có nhiều biến động, giá cả tăng nhanh, nguồn thu bất ổn định, thiên tai
hạn hán mất mùa gây khó khăn trong chi tiêu của đơn vị sử dụng ngân sách. Do vậy, UBND
Tỉnh nên quy định bổ sung tiêu chí về hệ số trượt giá trong công thức tính toán phân bổ dự
toán hàng năm để đảm bảo công bằng và chủ động trong điều hành ngân sách của địa phương.
15
Môn học: Quản lý chi tiêu công
KẾT LUẬN
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của NSNN, là lực lượng vật chất đảm bảo sự
phát triển, là công cụ để quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Ngân sách huyện có tính đặc
thù riêng thể hiện ở chỗ nguồn thu căn bản được trực tiếp khai thác, huy động trên địa bàn và
nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ mục đích trực tiếp cho cộng đồng dân cư trong huyện.
Thực hiện quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện là một nhiệm vụ được diễn ra công khai,
chặt chẽ và đúng các quy định của pháp luật.
Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là tất yếu, là một quá
trình lâu dài và gặp không ít khó khăn, vướng mắc đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của từng cá nhân,
từng cơ quan, đơn vị thuộc huyện. Nhiệm vụ chi thường xuyên có vai trò và tác động to lớn đối
với mọi hoạt động của địa phương. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, nâng cao chất
lượng thẩm tra dự toán, quyết toán chi thường xuyên để HĐND có đơn vị quyết định đúng, góp
phần quan trọng thực hiện tiết kiệm chi và chi có hiệu quả cho các hoạt động thường xuyên.
Từ thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum
trong thời gian vừa qua, đề tài đã phản ánh những việc làm được, những vướng mắc tồn tại trong
quá trình thực hiện Luật ngân sách và nhu cầu thực tế đòi hỏi phải có những giải pháp để nâng cao
hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum nhằm phát
huy được hiệu lực quản lý đối với chi ngân sách huyện và từ đó từng bước ổn định, phát triển ngân
sách đáp ứng yêu cầu của Luật ngân sách và thực tiễn đặt ra.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum đang
gặp những khó khăn, thách thức không nhỏ. Việc ổn định và phát triển thu - chi ngân sách huyện
là một bài toán khó. Vì vậy trên cơ sở thu thập số liệu, phân tích đánh giá thực tế thực trạng chi
NSNN thường xuyên Huyện Đăk Hà đỏi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý
chi NSNN huyện hiện nay, đặc biệt là công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Huyện Đắk
Hà, tỉnh Kon Tum.
Và qua những đóng góp chủ yếu của đề tài đã khái quát những nội dung chính mà luận án
đã đề cập. Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và hoàn
thiện quản lý chi thường xuyên ngấn sách nhà nước huyện đăk Hà nói riêng, đổi mới quản lý tài
chính của Tỉnh Kon tum và đất nước nói chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lược tài
chính, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020 của địa phương và đất nước.
16