Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 2017 (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.51 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LÊ THỊ THÚY NGÂN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG CÔNG, HUYỆN SÔNG LÔ,
TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2015 - 2017''

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khóa học

: 2016 - 2018

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Thái Nguyên - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LÊ THỊ THÚY NGÂN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÃNG CÔNG, HUYỆN SÔNG LÔ,
TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2015 - 2017''

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khóa học

: 2016 - 2018

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Anh


Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên,
đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Quản lý tài nguyên. Các thầy cô đã trang bị
cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành làm hành trang cho em vững
bước về sau.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy TS. Nguyễn Ngọc Anh, thầy đã tận
tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức
bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học
nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong Văn phòng
đăng ký đất đai Chi nhánh Sông Lô. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc
cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu,
giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động
viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên

Lê Thị Thúy Ngân

năm 2018


ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên văn

1

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3


TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

4

NĐ - CP

Nghị định Chính Phủ

5

TT - BTNMT

Thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường

6

BTC

Bộ Tài Chính

7

TTLT

Thông tư liên tịch

8


CT - TTg

Chỉ thị Thủ tướng

9

QĐ - BTNMT

Quyết định Bộ Tài nguyên và Môi trường

10

CV - CP

Công văn Chính Phủ

11

VPĐKQSDĐ

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

12

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

13


ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai


iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Lãng Công,huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 ................................................................................. 33
Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2015-2017 ........ 35
Bảng 4.3. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất nông nghiệp
giai đoạn 2015 – 2017 ....................................................................................... 36
Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSD đất lâm nghiệp năm 2015-2017 .................. 38
Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSD đất đối với đất ở của hộ gia đình,
cá nhân giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................................... 39
Bảng 4.6. Tổng số đơn chưa đủ điều kiện cấp đất ở giai đoạn 2015 – 2017.... 41
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xã Lãng Công,
giai đoạn 2015 –2017 ........................................................................................ 42
Bảng 4.8. Kết quả điều tra hiểu biết của người dân xã Lãng Công
theo các chỉ tiêu của công tác cấp GCNQSDĐ ................................................ 44


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất .................................................3
2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................13
2.3 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................15
2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước ......................................................................15
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............19
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................19
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................19
3.3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu xã Lãng Công....................................................19
3.3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công ................19
3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Lãng Công giai đoạn
2015 – 2017.................................................................................................................19
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp
GCNQSD đất xã Lãng Công giai đoạn 2015 – 2017..................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................20
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ...............................................20
3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................................20
3.4.3. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được .........................................21
3.4.3. Phương pháp chọn mấu( điều tra phỏng vấn).............................................................. 21

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................22
4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu tại xã Lãng Công..................................................22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................22
4.1.2. Khí hậu ..............................................................................................................22
4.1.3. Thủy văn ...........................................................................................................23



v

4.1.4. Địa hình, địa chất ..............................................................................................23
4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................24
4.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ...................................28
4.2.Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất của xã Lãng Công, huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017 ...........................................................................................29
4.2.1. Tình hình quản lý đất của xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc. ...........................................................................................................................29
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Lãng Công giai đoạn 2015-2017 ...............33
4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất tại xã Lãng Công giai đoạn 2015-2017:..35
4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất tại xã Lãng Công theo loại đất giai đoạn
2015-2017 ...................................................................................................................35
4.3.2.Đánh giá ttình hình cấp GCNQSD đất tại xã Lãng Công theo các năm 20152017.............................................................................................................................42
4.4. Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân xã Lãng Công về việc cấp
GCNQSDĐ .................................................................................................................43
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh công tác cấp
GCNQSD đất xã Lãng Công trong thời gian tới. .......................................................47
4.5.1 Thuận lợi ............................................................................................................47
4.5.2. Khó khăn ...........................................................................................................48
4.5.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp GCNQSD đất trên
địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................50
5.1. Kết luận ................................................................................................................50
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................52


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển con người và các sinh vật khác trên trái đất, đó là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã
hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai
nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới việc sử dụng và quản lý quỹ
đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai
và những văn bản pháp lý có liên quan.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây
áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất đai lại không hề tăng
lên. Vậy đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài
nguyên có giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề đất đai là
những vấn đề hết sức nóng bỏng, các vấn đề trong lĩnh vực này ngày càng
phức tạp và nhạy cảm. Do đó hoạt động quản lý về đât đai của nhà nước có vai
trò rất quan trọng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng từ pháp
lý, là cơ sở để xác định, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất,
được cấp cho người sử dụng đất, được cấp cho người sử dụng đất để họ yên
tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền, nghĩa
vụ sử dụng đất theo pháp luật. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết, nhằm mục đích quản lý chặt
chẽ quỹ đất đai.
Luật đất đai năm 2013 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2014 đã
từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất.


2


Các văn bản, Thông tư, Nghị định đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm
chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Công tác đăng kí và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là một trong số các nội dung giúp cơ quan quản lí
đất đai nắm được tình hình sử dụng đất kể cả số lượng và chất lượng đất.
Xuất phát từ thực tế nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề
đồng thời được sự đồng ý của của Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài Nguyên,
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo:
TS. Nguyễn Ngọc Anh em đã nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô,
tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 - 2017'' để có cái nhìn đúng đắn về công tác
cấp GCNQSDĐ, phát huy điểm mạnh và khắc phục những tồn tại trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa xã Lãng Công trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Thực trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh
Vĩnh Phúc
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2015 đến 2017.
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác
cấp GCNQSDĐ của xã.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSD đất
Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số
thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp.

Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao
nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý,
song phải hợp lý và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý nhà
nước về đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật đất đai. Nhà
nước quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật, nhà nước giao cho
UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành
chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật.
* Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
- Khái niệm:
+ Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó, trật
tự hóa nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
+ Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất
đai, cũng như bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất thông
qua 15 nội dung quản lý quy định tại điều 22 Luật Đất đai 2013.Nhà nước đã
nghiên cứu toàn bộ quỹ đất của toàn vùng, từng địa phương trên cơ sở các đơn
vị hành chính để nắm chắc hơn về số lượng và cả chất lượng, để từ đó có thể
đưa ra các giải pháp và các phương án quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất để
phân bố hợp lý các nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo đất được giao đúng đối
tượng, sử dụng đất đúng mục đích phù hợp với quy hoạch, sử dụng đất hiệu


4

quả và bền vững trong tương lai tránh hiện tượng phân tán và đất bị bỏ hoang
hóa.(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[6]
* Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
- Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai:

Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển
kinh tế xã hội và đời sống nhân dân.Cụ thể như sau:
+ Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bố
đất đai có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội và đất
nước, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao.Giúp cho
nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện
pháp để bảo vệ và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
+ Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước quản lý toàn bộ
đất đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biên pháp kinh tế
- Xã hội có hệ thống, căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
+ Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp Luật Đất đai tạo
cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
+ Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai
như chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư… Nhà nước kích thích
các tổ chức, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
đất đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế - xã hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.(Nguyễn Khắc Thái
Sơn, 2007)[6]
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả
cao nhất tại Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) [8] đã đề ra 15 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.


5

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công tác
đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa
nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này
mà nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các


6

chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật,

tạo điều kiện để nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất đai,
thì hoạt động đăng ký cấp GCNQSD đất có một vai trò hết sức quan trọng và
đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Vĩnh Phúc:
- Quyết định số 28/2016/QĐ – UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của văn bản quy định về giao đất xây dựng
nhà ở, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và diện tích
chia, tách thửa đất ở tối thiểu; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày
15/9/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
- Quyết định số 60/2009/QĐ – UBND, Của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về
việc Ban hành quy định giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết
số 15/2004/NQ - HĐND, Nghị quyết số 27/2008/NQ - HĐND, Nghị quyết
số 04/2009/NQ - HĐND, Nghị quyết số 12/2009/NQ - HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp.
- Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 05/10/2016 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc Ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai với
các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chỉ thị số 05/2017/CT-UBND, ngày 26/4/2017 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về việc tiếp tục tăng cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghị Quyết số 152/2014/NQ-HĐND ngày 22/12/2014, thông qua bảng
giá đất 5 năm 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;


7


- Nghị Quyết số 45/2016/NQ – HĐND ngày 27/9/2016.Về việc ban hành
một số biện pháp hỗ trợ đặc thù cho các hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp để thực hiện quy hoạch xây dựng các khu đô thị du lịch,
dịch vụ chất lượng cao tại các vùng khó chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2021;
- Quyết định số 40/2014/QĐ – UBND, ngày 06/9/2014 Của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
60/2009/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 và Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND
ngày 23/3/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở
theo các Nghị quyết của HĐND.
- Quyết định số 42/2014/QĐ – UBND, ngày 15/9/2014 Của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc.Ban hành quy định về giao đất xây dựng nhà ở không qua đấu giá
quyền sử dụng đất, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và
diện tích chia, tách thửa đất ở tối thiểu;hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất
có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Quyết định số 44/2016/QĐ – UBND, ngày 12/12/2016 Của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc.Về việc điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc đã được phê duyệt tại Quyết định số 61/2014/QĐ-UBND ngày
31/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho
công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể
hiện tính khoa học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang
chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy
mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp



8

phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với nhà nước.
* Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Được quy định tại Điều 98, mục 2, chương VII ( Luật đất đai, 2013)[8]:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, thị trấn mà có yêu cầu
thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp
các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và
trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và



9

tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã
cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để
ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
* Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, Điều 105, mục 2,
chương VII như sau(Luật đất đai 2013)[8] :
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá


10

nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài
nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
*Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất tại xã, thị trấn.
Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
thì trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại
được quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ,
xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND về tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không

có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
luật đất đai thì lấy ý kiến của UBND về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất,
tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ


11

điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến
đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD đất; xác nhận vào đơn xin
cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và
ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa
đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu
địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
đến Phòng TN&MT.
b) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp
quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được
nhà nước cho thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này không quá năm mươi lăm năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời
gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng
đất nhận được GCNQSD đất. (Bài giảng đăng ký thống kê đất đai –Nguyễn Thị
Lợi) [5]

* Trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất
Theo Điều 137 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [4] thì trình
tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng được quy định như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.


12

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49,
51, 52, 53 và 55 của nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện
trạng sử dụng đất thì Sở TN&MT chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại
các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc
xử lý đất của tổ chức đó (nếu có).
So với luật đất đai năm 2013 thì thủ tục trình tự cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã được bổ sung sửa đổi chi tiết cũng như ngắn gọn hơn
Thành phần hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu).
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): ( Trường hợp người sử dụng đất không
có các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư).
- Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính

theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân;
- Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ
khai lệ phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm:
+ Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận.


13

+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất.
+ Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ
điều kiện cấp GCNQSD đất;
+ Biên bản kết thúc công khai.
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất.
+ Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều kiện.
2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm
theo hồ sơ xin cấp GCNQSD đất đến Sở TN&MT.
b) Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSD đất đối với trường hợp được
uỷ quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSD đất đối với trường hợp không
được uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho
thuê đất.

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản
này không quá năm mươi lăm năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận
được GCNQSD đất.
2.2. Cơ sở pháp lý
Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau:


14

- Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về tiền sử dụng đất.
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền
thuê, đất thuê mặt nước.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014).
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/07/2013 của Chính phủ.
Ngoài ra còn có hàng loạt các văn bản khác của Chính phủ, các Thông tư
của Bộ Tài nguyên và môi trường, Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và môi
trường... nhằm hướng dẫn thi hành luật đất đai. Thông qua các văn bản này, các
cơ quan quản lý của nhà nước đã định hướng đúng cho việc QLĐĐ, qua đó thiết
lập một cơ chế QLĐĐ và thống nhất từ trung ương đến địa phương.


15

2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày 21/6/2012 của Quốc hội
bảo đảm đến 31/12/2013 căn bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu trong phạm vi cả nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tập trung chỉ đạo sát sao triển khai thực
hiện nhiều giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên phạm vi cả nước. Đến nay, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên phạm vi cả nước đã đạt chỉ tiêu đề ra theo Nghị quyết 30/2012/QH13
của Quốc hội.
Theo kết quả tổng hợp từ các địa phương, đến nay cả nước đã cấp được
45,24 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 23,224 triệu ha, đạt 96% diện tích
các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp). Như

vậy, sau hơn 5 năm triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận theo Nghị quyết số
30/2012/QH13, cả nước đã cấp được 9,0 triệu giấy chứng nhận lần đầu, riêng
năm 2017 cấp được 7,2 triệu giấy chứng nhận, với diện tích 4,1 triệu ha, nhiều
hơn 3,7 lần so với kết quả cấp giấy chứng nhận năm 2012. Tính đến 31/12/2017
có 63/63 tỉnh, thành phố hoàn thành cơ bản, đạt trên 85% tổng diện tích các loại
đất cần cấp giấy chứng nhận. Kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất chính
của cả nước như sau:
- Về đất ở đô thị: đã cấp được 5,34 triệu giấy với diện tích 0,13 triệu ha,
đạt 96,7% diện tích cần cấp; trong đó có 48 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh đạt
dưới 85% (tỉnh Bình Định đạt thấp dưới 70%).
- Về đất ở nông thôn: đã cấp được 12,92 triệu giấy với diện tích 0,52 triệu
ha, đạt 94,4% diện tích cần cấp; trong đó có 51 tỉnh đạt trên 85%, còn 12 tỉnh
đạt dưới 85% (tỉnh Ninh Thuận đạt thấp dưới 70%).
- Về đất chuyên dùng: đã cấp được 0,27 triệu giấy với diện tích 0,61 triệu
ha, đạt 84,8% diện tích cần cấp; trong đó có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh


16

đạt dưới 85% (Có 6 tỉnh đạt dưới 70%, gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định,
Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang).
- Về đất sản xuất nông nghiệp: đã cấp được 20,18 triệu giấy với diện tích
8,84 triệu ha, đạt 90,1% diện tích cần cấp; trong đó có 52 tỉnh đạt trên 85%;
còn 11 tỉnh đạt dưới 85% (không có tỉnh nào đạt thấp dưới 70%).
- Về đất lâm nghiệp: đã cấp được 1,97 triệu giấy với diện tích 12,27 triệu
ha, đạt 98,1% diện tích cần cấp; trong đó có 44 tỉnh đạt trên 85%; còn 12 tỉnh
đạt dưới 85% (tỉnh Hải Dương đạt dưới 70%). [1]
Trong thời gian tới sẽ tiếp tục triển khai đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp
đổi giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo mô hình tập trung,
thống nhất từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp thành phố để thực hiện mục tiêu

hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của
Quốc hội. Trong hai năm (2015 - 2016) ưu tiên tập trung các nguồn lực để thực
hiện và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi giấy chứng nhận ở những nơi đã có bản
đồ địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi tỉnh
ít nhất một đơn vị cấp thành phố để thử nghiệm tích hợp vào hệ thống thông tin
đất đai quốc gia trên cơ sở đó rút kinh nghiệm và khai diện rộng trong những
năm tới. Tập trung ưu tiên đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận cho mục đích
quốc phòng, an ninh, cho đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào di dân tự do.
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất tỉnh Vĩnh Phúc
Trong năm 2017, với sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND
Tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các Sở, Ngành và các địa phương trong tỉnh, đặc
biệt là nỗ lực của toàn thể cán bộ công chức ngành Tài nguyên và Môi trường, kết
quả cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà lần đầu trên địa bàn tỉnh đạt kết quả
cao, là một trong 10 tỉnh đứng đầu trong cả nước về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lần đầu. Tính đến hết năm 2017 trên địa bàn tỉnh đã cấp được 31.818
giấy chứng nhận QSD đất các loại, với tổng diện tích 147,1 ha, tăng 112,5% so
với năm 2016.


17

Trong những năm qua tình hình cấp GCNQSD đất đã được các cấp ủy,
chính quyền quan tâm, chú trọng nhằm hoàn thành kế hoạch cấp giấy đã đề ra.
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định hướng dẫn của Chính phủ và
Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các thủ tục hành
chính về cấp GCNQSD đất, cải tiến về thủ tục hồ sơ hành chính, trình tự thời
gian giải quyết; rút ngắn thời gian giải quyết, loại bỏ bớt khâu trung gian. Đến
nay các huyện trong tỉnh việc cấp GCNQSD đất cơ bản đã hoàn thành cho
những trường hợp đủ điều kiện góp phần ổn định về công tác quản lý nhà nước

về đất đai trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ cấp giấy nhằm hoàn thành cơ bản việc cấp
GCNQSD đất.
- Ngày 15/09/2014 UBND tỉnh đã ban hành quyết định số: 42/2014/QĐ UBND công nhận hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
tỉnh; Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 về việc Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bản Quy định về giao đất xây dựng nhà ở, hạn mức giao
đất ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và diện tích chia, tách thửa đất ở tối
thiểu; hạn mức giao đất trống đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc;
Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh Vĩnh Phúc
ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và giải quyết những vướng mắc trong công tác
cấp GCNQSD đất. Đồng thời Sở Tài nguyên và Môi trường cũng phối hợp với
các ngành có liên quan ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai và hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác cấp GCNQSD đất và các vấn đề có
liên quan.


18

Để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho địa phương trong tiến độ cấp GCNQSD
đất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành chuyển giao trang thiết bị, phần
mềm và hướng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường về cấp
GCNQSD đất đảm bảo đúng quy trình, đúng yêu cầu quy định. Đến nay các
huyện đã phát huy được các điều kiện trên trong công tác cấp giấy.
Trong quá trình triển khai thực hiện Sở Tài nguyên và Môi trường thường
xuyên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc của Bộ Tài nguyên và
Môi trường giải quyết các vướng mắc.

Công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các hồ sơ theo đúng quy chế “một
cửa”, tại Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện, cấp xã.
Các huyện, thành phố Vĩnh Yên cũng đã thành lập Ban chỉ đạo cấp
GCNQSD đất và tổ chức chuyên viên giúp việc; lập kế hoạch cấp GCNQSD đất.
Ban chỉ đạo cấp GCNQSD đất một số địa phương đã thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra tiến độ cấp giấy của cấp xã, tập trung về nhân lực và kinh phí để phục vụ
cho tình hình cấp GCNQSD đất. Phối hợp với Đài phát thanh - Truyền hình địa
phương thường xuyên tuyên truyền pháp luật đất đai và các vấn đề có liên quan
cho người dân, giúp cho người sử dụng đất hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của
mình trong việc quản lý và sử dụng đất.
Nhìn chung đến nay các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành và
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đầy đủ, rõ ràng, đúng với pháp luật
và phù hợp với thực tiễn tại địa phương, kịp thời hướng dẫn nghiệp vụ và giải
quyết các vướng mắc trong khi thực hiện. Góp phần tích cực, thuận lợi cho
người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy
định, đồng thời giúp cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn ngày càng chặt
chẽ và hiệu quả.[2]


×