VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ & KỸ THUẬT Y SINH
BÁO CÁO MÔN HỌC
HỆ THỐNG THÔNG TIN Y TẾ
Đề tài:
HỆ THỐNG MẠNG THÔNG TIN NỘI BỘ TRONG
VIỆN Y HỌC PHÒNG KHÔNG-KHÔNG QUÂN
Giảng viên hướng dẫn : TS.PHẠM PHÚC NGỌC
Học viên
: HOÀNG ĐÌNH TRƯỜNG
PHẠM THANH TÙNG
Hà Nội - 2018
VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ & KỸ THUẬT Y SINH
BÁO CÁO MÔN HỌC
HỆ THỐNG THÔNG TIN Y TẾ
Đề tài:
HỆ THỐNG MẠNG THÔNG TIN NỘI BỘ TRONG
VIỆN Y HỌC PHÒNG KHÔNG-KHÔNG QUÂN
Giảng viên hướng dẫn : TS.PHẠM PHÚC NGỌC
Học viên
: HOÀNG ĐÌNH TRƯỜNG
PHẠM THANH TÙNG
Hà Nội - 2018
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay Công nghệ Thông tin đã đi sâu và rộng vào đời sống của của con người, việc
ứng dụng Công nghệ vào cuộc sống và kinh doanh là rất cần thiết trong thời đại ngày nay.
Trong lĩnh vực y khoa, việc quản lý chặt chẽ thông tin bệnh nhân, quản lý các y cụ, các
thuốc đặc thù … là điều rất quan trọng. Khi đó chúng ta cần phải có một hệ thống bảo mật,
phân bố cao phù hợp với loại hình tổ chức bệnh viện. Từ đó phát sinh ra các quy trình trong
từng khâu từng bộ phận như: Quản lý hồ sơ bệnh nhân, quản lý thông tin các y cụ và dược
phẩm, quản lý các hình ảnh chẩn đoán cận lâm sàng, quản lý các quy trình khám bệnh, quản lý
tài chính, quản lý bệnh nhân nội - ngoại trú, quản lý ngân hàng máu…
Từng quy trình trên phải có mối liên kết với nhau tạo nên một thể thống nhất cho việc
điều hành mọi mặt trong bệnh viện. Hệ thống không chỉ quản lý và sử dụng trong nội bộ bệnh
viện mà còn được phục vụ cho cả tập toàn, cách trụ sở khác của bệnh viện như trong việc
phân tán dữ liệu, chẩn bệnh từ xa … Khi đó các bệnh viện trên toàn thế giới sẽ kết nối được
với nhau chia sẻ thông tin vì mục đích sức khỏe cho nhân loại.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hệ thống quản lý bệnh viện sử dụng Công nghệ Thông
tin mạnh và thông dụng như:
−
−
−
−
RIS (Radiology Information System).
HIS (Hospital Information System).
LIS (Laboratory Information System).
PACS (Picture Archiving and Communication Systems) và chuẩn hình ảnh đa dụng như
hiện nay là DICOM được nhiều nhà sản xuất thiết bị chẩn đoán cận lâm sàng hỗ trợ.
Sau một thời gian được làm quen và học tập môn Thông tin y tế thì em xin báo cáo một
số ứng dụng của hệ thống PACS và ứng dụng của nó tại môi trường Viện Y học Phòng Không
– Không Quân.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Phúc Ngọc đã tận tình giảng dạy trên lớp cũng như
dành thời gian hướng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
3
Phần 1. Một số chuẩn, phần mềm lưu trữ ảnh trong y khoa
5
1.1. Phần mềm Analysis of Functional NeuroImaging – AFNI
5
1.2. Phần mềm Analyse
6
1.3. Chuẩn HL7
7
1.4. Chuẩn DICOM
8
Phần 2. Hệ thống mạng thông tin nội bộ Viện
11
2.1. Tổng quan về hệ thống mạng thông tin nội bộ
11
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống PACS
13
2.2. Mối quan hệ giữa HIS - PACS – RIS
15
2.3. Một số tính năng của hệ thống PACS
16
2.4. Ứng dụng của hệ thống PACS trong Viện
18
2.5. Những khó khăn và vấn đề còn tồn tại
20
Kết luận
21
Tài liệu tham khảo
22
Phần 1
MỘT SỐ CHUẨN LƯU TRỮ ẢNH TRONG Y KHOA
1.1. Phần mềm Analysis of Functional NeuroImaging – AFNI
AFNI (Analysis of Functional NeuroImaging) là một môi trường xử lý, phân tích và hiển
thị fMRI data – một kĩ thuật mô phỏng hoạt động của bộn não con người. AFNI chạy trên hệ
thống Unix+X11+MOTIF, bao gồm cả SGI và Linux.
ANFI được viết bằng ngôn ngữ C, được phát triển rất mạnh ở đại học y dược Wisconsin
vào năm 1994 và sau này Robert W. Cox phát triển thêm. Việc phát triển này mang lại nhiều
điểm nhấn trong NIH (National Institutes of Health) vào năm 2001 và tiếp tục phát triển ở
NIMH Scientific and Statistical Computing Core.
AFNI lưu trữ thông tin vào 2 file:
− File BRIK lưu trữ dữ liệu.
− File ACII HEAD lưu trữ các thông tin header.
Hình 1.1. Chương trình phần mềm AFNI
1.2. Phần mềm Analyse
Analyze là chương trình phần mềm mạnh do BIR (Biomedical Imaging Resource) ở Mayo
Clinic phát triền, dùng trong hiển thị, xử lí và đo đạc các ảnh đa chiều trong trong y khoa.
Analyze được sử dụng để lấy các ảnh chụp từ MRI, CT and PET.
Định dạng file trong Analyse 7.5 đã được sử dụng sâu rộng trên lĩnh vực xử lí ảnh não bộ
thần kinh, và các chương trình khác như SPM (Statistical Parametric Mapping), AIR, MRIcro
có thể đọc và ghi định dạng đó. Những file có thể được sử dụng để lưu trữ những hình khối đa
chiều.
Một mục dữ liệu gồm hai file:
− Một file chứa dữ liệu kiểu binary với phần mở rộng .img
− Một file chứa metadata với phần mở rộng .hdr
Hình 1.2. Chương trình phần mềm Analyse
1.3. Chuẩn HL7
Để quản lý các dữ liệu không phải là hình ảnh, HL7 cung cấp các phương thức để trao
đổi, quản lý và tích hợp các dữ liệu y tế điện tử thuộc chẩn đoán hoặc quản lý. Health Levels
7 là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập năm 1987, tiêu chuẩn này được thừa nhận là
tiêu chuẩn thế giới để trao đổi, kết hợp, chia sẻ, truy xuất các thông tin y tế điện tử trong các
bệnh viện cũng như các tổ chức y tế.
Tên gọi HL7 bắt nguồn từ mô hình truyền thông 7 lớp của ISO. Mỗi lớp có một vai trò,
trong đó lớp 1 đến lớp 4 đề cập đến truyền thông, bao gồm lớp Vật lý (Physical), Liên kết dữ
liệu (Data Lnik), Mạng (Network) và Vận chuyển (Transport). Các lớp 5-7 đề cập đến chức
năng như Phiên (Session), Biểu diễn dữ liệu (Presentation) và Ứng dụng (Application). Lớp 7
là lớp cao nhất đề cập đến mức ứng dụng gồm các khái niệm về trao đổi dữ liệu. Mức này hỗ
trợ rất nhiều chức năng khác nhau như kiểm tra bảo mật, xác định người tham gia, cấu trúc dữ
liệu trao đổi,…
HL7 tạo ra “khả năng tương thích giữa các hệ thống quản lý bệnh nhân điện tử, hệ thống
quản lý phòng khám, hệ thống thông tin của phòng xét nghiệm, nhà ăn, nhà thuốc, phòng kế
toán cũng như hệ thống bản ghi sức khỏa điện tử (HER – electronic health record) và hệ thống
bản ghi y tế điện tử (EMR – electronic medical record). HL7 có thể được cung cấp miễn phí
nhưng bản quyền khá nghiêm ngặt.
Hình 1.3: Sơ đồ giao dịch thông qua giao thức chuẩn HL7
1.4. Chuẩn DICOM
Vào năm 1970, trước sự ra đời của phương pháp chụp ảnh CT (Computed Tomography)
cùng với các phương pháp chụp ảnh số dùng trong chẩn đoán y khoa khác, và sự gia tăng
nhanh chóng ứng dụng tin học trong các lĩnh vực y khoa lâm sàng, hai tổ chức ACR
(American College of Radiology) và NEMA (National Electrical Manufacturers Association)
đã nhận ra yêu cầu cần thiết phải có một phương pháp chuẩn dùng trong truyền tải ảnh và
thông tin liên quan đến ảnh đó giữa các nhà sản xuất thiết bị y khoa, mặc dù những thiết bị đó
lại cho ra các định dạng ảnh khác nhau. Trong năm 1983, ACR và NEMA thành lập một ủy
ban chung để phát triển phương pháp chuẩn này với mục đích:
− Tăng cường khả năng giao tiếp thông tin ảnh số của thiết bị y khoa bất chấp thiết bị đó là
của nhà sản xuất nào.
− Giúp cho việc phát triển và mở rộng các hệ thống truyển tải và lưu trữ ảnh trở nên dễ dàng
hơn, từ đó các hệ thống này sẽ là nơi giao tiếp với các hệ thống thông tin bệnh viện khác.
− Cho phép tạo ra thông tin thông tin cở sở chẩn đoán, từ đó nhiều loại thiết bị chẩn bệnh sẽ
sử dụng và tra cứu thông tin này.
ACR-NEMA công bố "ACR-NEMA Standards Publication" phiên bản 1.0 vào năm 1985.
Và năm 1988, ủy ban này công bố tiếp "ACR-NEMA Standards Publication" phiên bản 2.0.
Tài liệu "ACR-NEMA Standards Publication" đặc tả giao tiếp phần cứng, số lượng tối thiểu
các lệnh phần mềm và các định dạng dữ liệu.
DICOM (Digital Imaging and Communications in Medicine) là tập hợp các chuẩn dùng
trong xử lý, truyền tải thông tin, lưu trữ và in ấn ảnh y khoa. Chuẩn này bao gồm định dạng
file và giao thức truyền tin qua mạng. File DICOM được trao đổi giữa 2 chương trình và các
chương trình này có thể nhận ảnh và dữ liệu bệnh nhân theo định dạng DICOM.
DICOM cho phép tích hợp máy scan, server, trạm làm việc, máy tin và các thiết bị mạng
từ nhiều nhà cung cấp vào thành một hệ thống truyền tải và lưu trữ ảnh. Ngày nay, các hầu hết
các bệnh viện trên thế giới đều áp dụng DICOM vào trong các thiết bị y khoa, máy trạm,
server, các hệ thống quản lý trong hoạt động khám và chữa bệnh.
Chuẩn DICOM đưa ra nhiều cải tiến qua trọng so với 2 phiên bản của chuẩn ACR-NEMA
trước:
− Chuẩn DICOM này áp dụng được trong môi trường mạng vì chúng dùng giao thức mạng
chuẩn là TCP/IP. Chuẩn ACR-NEMA chỉ có thể áp dụng cho mạng point-to-point.
− Chuẩn DICOM áp dụng cho môi trường lưu trữ off-line, DICOM dùng các thiết bị lưu trữ
chuẩn như CD-R, MOD và filesystem luận lý như ISO 9660 và FAT16 . Chuẩn ACRNEMA không đặc tả định dạng file, thiết bị lưu trữ vật lý hay filesystem luận lý.
− Chuẩn DICOM đặc tả các thiết bị y khoa cần tuân theo chuẩn DICOM sẽ phải đáp ứng
lệnh và dữ liệu như thế nào. Chuẩn ACR-NEMA bị giới hạn về truyền tải dữ liệu, DICOM
dùng khái niệm Service Classes để mô tả ngữ nghĩa lệnh và dữ liệu đi kèm.
− DICOM có kèm đặc tả về yêu cầu, quy tắc cho các nhà sản xuất thiết bị y khoa sản xuất
sản phẩm tuân theo chuẩn DICOM. Chuẩn ACR-NEMA đặc tả rất ít về điều này.
Hướng phát triển hiện thời: chuẩn DICOM luôn phát triển và do Procedures of the
DICOM Standards Committee quản lý. Đề nghị nâng cấp trong tương lại của các thành viên
trong ủy ban DICOM dựa trên thông tin từ các những người đã dùng qua chuẩn DICOM. Các
ý kiến được xem xét để đưa vào phiên bản tiếp theo của DICOM và các thay đổi của DICOM
phải đảm bảo tương thích tốt với phiên bản trước.
Các Modality hỗ trợ DICOM:
STT
1
Viết tắt
AS
Tên đầy đủ
Angioscopy
Viết tắt
LS
2
BI
Biomagnetic Imaging
MA
3
CD
Color Flow Doppler
MR
4
CP
Culposcopy
MS
5
CR
Computed Radiography
NM
6
CS
Cystoscopy
PT
7
8
9
10
CT
DD
DG
DM
RF
RG
RTDOSE
RTIMAGE
11
DS
Computed Tomography
Duplex Doppler
Diaphanography
Digital Microscopy
Digital Subtraction
Angiography
12
DX
Digital Radiography
RTSTRUCT
13
EC
Echocardiography
14
15
16
17
18
ES
FA
FS
HC
LP
Endoscopy
Fluorescein Angiography
Fundoscopy
Hard Copy
Laparoscopy
RTPLAN
ST
TG
US
XA
ECG
Tên đầy đủ
Laser Surface Scan
Magnetic Resonance
Angiography
Magnetic Resonance
Magnetic Resonance
Spectroscopy
Nuclear Medicine
Positron Emission
Tomography
Radio Fluoroscopy
Radiographic Imaging
Radiotherapy Dose
Radiotherapy Image
Radiotherapy Plan
Radiotherapy Structure
Set
Single-photon Emission
Computed Tomography
Thermography
Ultrasound
X-Ray Angiography
Electrocardiograms
Hình 1.4. Mô hình dịch vụ DICOM
Phần 2
HỆ THỐNG MẠNG THÔNG TIN NỘI BỘ
2.1. Tổng quan về hệ thống mạng thông tin nội bộ
Mục đích:
- Tận dụng tối đa sức mạnh công nghệ thông tin trong việc xử lý, quản lý
và lưu trữ dữ liệu. Tăng tốc độ và hiệu quả.
- Khai thác tối đa sức mạnh công nghệ y khoa hiện có tại các bệnh viện.
- Truy vấn và tham khảo hồ sơ bệnh án nhanh. Nâng cao chất lượng khám,
điều trị bệnh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ.
Phạm vi áp dụng:
Có thể triển khai hệ thống ở tất cả các khâu, khoa/phòng trong bệnh viện, đặc biệt
khoa khám bệnh, khoa dược, khoa cấp cứu, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa ngoại, khoa
nội...
Với Hệ thống thông tin trong bệnh viện (HMIS), không những gắn kết các
khoa/phòng trong bệnh viện với nhau mà còn kết nối giữa các bệnh viện với nhau.
Quy trình tiếp nhận, xử lý dữ liệu bệnh nhân bằng hồ sơ giấy vẫn còn nhiều phức tạp
và tốn nhiều thời gian trong công tác khám và điều trị. Vấn đề chi phí mua phim, lưu trữ
và nhân bản phim vẫn luôn là một gánh nặng cho các bệnh viện. Việc truy lục lại hồ sơ
bệnh nhân trên hồ sơ giấy và phim và tìm hiểu lịch sử bệnh án cũng là một bài toán khó
cho các bác sĩ. Chính vì vậy giải pháp PACS – RIS – TELEMEDICINE sẽ là một phương
thức tốt để giải quyết tất cả các vấn đề trên.
-
HIS:
+ Quản lý thông tin khám và điều trị.
+ Quản lý dược.
+ Viện phí, tạm ứng.
+ Quản lý nhân sự, lập lịch trực, chấm công...
+ Quản lý tài sản.
-
RIS: Quản lý dịch vụ Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA).
-
PACS: Quản lý, lưu trữ, xử lý, truyền tải dữ liệu CĐHA.
Chẩn đoán, hội chẩn, tư vấn, nghiên cứu.
-TELEMEDICINE: + Dịch vụ chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ xa thông qua việc sử
dụng công nghệ thông tin.
+ Bao gồm cả chẩn đoán và điều trị, cung cấp thuốc men, tư
vấn, dự phòng và phục hồi, bảo hiểm y tế, giảng dạy, nghiên cứu...
Ưu điểm:
Khi áp dụng các Hệ thống thông tin, các bệnh viên đã đáp ứng được những yêu cầu thực
tế cấp thiết, giải quyết được các khó khăn, điểm yếu của việc quản lý bệnh viện bằng
giấy và phim. Nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng phục vụ bệnh nhân, cụ thể như
sau :
- Quản lý tốt, nhanh, chính xác, khoa học và đồng bộ.
- Tra cứu dữ liệu nhanh, đầy đủ.
- Tăng tốc độ hoạt động, nâng cao hiệu quả.
- Gắn kết các khoa/phòng, bệnh viện.
- Tiết kiệm chi phí.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hình 2.1: Sơ đồ kết nối hệ thống
12
2.2. Giới thiệu chung về hệ thống PACS
PACS viết tắt của Picture Archiving and Communication Systems: Hệ thống lưu trữ và
truyền hình ảnh. PACS được ứng dụng trong việc lưu trữ dữ liệu hình ảnh một cách an toàn
và kinh tế; truyền dữ liệu hình ảnh giúp cho việc hội chẩn, chẩn đoán, điều trị, đào tạo và
nghiên cứu từ xa, mở rộng khả năng xem và báo cáo từ xa. PACS là một bộ phận thông tin
không thể thiếu của một hệ thống thông tin y tế.
Hệ thống PACS lưu trữ hình ảnh và dữ liệu thu thập được và tương tác với hệ thống con
trong cùng mạng. PACS có thể chỉ đơn giản là một máy lấy ảnh với cơ sở dữ liệu nhỏ hay
hệ thống quản trị ảnh trong y khoa phức tạp để từ đó các máy trạm lấy ảnh về và xử lí. Hiện
nay, hầu hết hệ thống PACS phát triển theo hệ thống kiến trúc mở theo đó là việc truyền
thông hình ảnh, định dạng ảnh và quản lí ảnh theo chuẩn DICOM.
Người sử dụng dùng các máy trạm để hiển thị hình ảnh như là một giao tiếp chính cho
việc truy cập hình ảnh trên hệ thống PACS. Từ các máy trạm hiển thị hình ảnh đó, người sử
dụng có thể chẩn đoán, xem xét, phân tích. Các chuyên gia về ngành X-Quang sử dụng các
máy trạm chuẩn đoán như là một công cụ chính. Máy trạm chuẩn đoán có phần cứng mạnh
trong việc xử lí như cần phải có màn hình với độ phân giải cao, máy tính mạnh với bộ nhớ
lớn và tốc độ CPU nhanh... các phần mềm được thiết kế cho việc quản lí nhiều các máy máy
lấy ảnh (như máy chụp x-quang, chụp cắt lớp ...), trao giao tiếp hình ảnh giữa chúnh với
nhau (thường là sử dung dịch vụ DICOM), xem xét ảnh, hiển thị ảnh động, xử lí ảnh và
quản lí luồng công việc của bệnh nhân và những thông tin có liên quan.
Trong lĩnh vực y tế, dữ liệu đa phương tiện y khoa (ảnh y khoa, video ca mổ, video siêu
âm, video nội soi...) là những dữ liệu cực kì quan trọng, góp phần rất lớn trong việc chẩn
đoán, khám và điều trị bệnh nhân. Hằng ngày, các thiết bị này đã tạo một lượng dữ liệu y
khoa đa phương tiện khổng lồ và rất giá trị trong việc nghiên cứu, chẩn đoán và điều trị.
Nhưng các bệnh viện vẫn chưa khai thác hết các giá trị này bằng phim. Trong PACS điều trị
bệnh, ảnh được thu thập từ các máy lấy ảnh dùng trong y khoa (modality) rồi gửi tới máy
chủ PACS thông qua DICOM gateway sau đó được đưa tới máy trạm chẩn đoán với dịch vụ
truyền thông DICOM.
13
Hình 2.2. Mô hình hệ thống PACS
Theo kiến trúc chung, hệ thống PACS được chia thành ba lớp chính: lớp các thiết bị tạo
ảnh (modalities), lớp máy chủ hệ thống PACSSERVER và lớp máy trạm ứng dụng.
Các thiết bị tạo ảnh thông thường là máy chụp X-quang kĩ thuật số (CR), máy siêu âm
(US), máy chụp cộng hưởng từ (MR)... Các thiết bị này phải có khả năng cho ra ảnh hoặc
video số.
PACS SERVER là một thành phần cốt lõi của hệ thống, đảm nhiệm ba chức năng chính:
− Thu nhận dữ liệu y khoa từ các thiết bị chẩn đoán hình ảnh một cách tức thời ngay sau
−
khi bệnh nhân được chụp ảnh thông cổng thu nhận ảnh (PACSGATEWAY).
Tổ chức lưu trữ, quản lý dữ liệu y khoa cùng các thông tin liên quan khác của bệnh
nhân.
− Cung cấp, điều phối các ứng dụng hỗ trợ công tác khám và điều trị: chức năng trích lọc
thông tin, chức năng hỗ trợ hiển thị, xử lý và phân tích ảnh, chức năng hỗ trợ chẩn đoán,
chức năng hỗ trợ hội chẩn...
Các máy trạm ứng dụng chính là các máy làm việc của các bác sĩ và các nhân viên y tế
khác. Tại các máy trạm ứng dụng, thông thường sẽ có yêu cầu cao về thiết bị hiển thị (kích
thước, độ phân giải, độ sáng tối...) sẽ giúp các nhân viên y tế khai thác các chức năng được
cung bởi hệ thống.
2.3. Mối quan hệ giữa HIS - PACS – RIS
14
Hình 2.3. Mô hình quan hệ giữa các hệ thống HIS – RIS - PACS
HIS – Health Infomation System: Là hệ thống thông tin bệnh viện. HIS quản lý thông
tin khám và điều trị, quản lý dược, viện phí, tạm ứng, quản lý nhân sự, lập lịch trực, chấm
công, quản lý tài sản…
RIS – Radiology Information System: Là hệ thống thông tin chẩn đoán hình ảnh y tế.
PACS – Picture Archiving and Communication Systems: Là hệ thống lưu trữ và truyền
ảnh. PACS quản lý, lưu trữ, truyền tải dữ liệu chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán, hội chẩn,
tư vấn và nghiên cứu trong y tế.
PACS là một hệ thống nền tảng trong các hệ thống ứng dụng cho lĩnh vực y tế. Thông
thường, PACS sẽ là hệ thống cung cấp dữ liệu ảnh/video y khoa cho các hệ thống còn lại.
Cả ba hệ thống HIS, RIS và PACS cần phải được kết nối chặt chẽ với nhau thì mới thật sự
đáp ứng được các yêu cầu của bệnh viện và khai thác được hết sức mạnh mà các thiết bị y tế
số mang lại.
Do đó PACS cần được được xây dựng dưới dạng một hệ thống mở với các giao diện kết
nối được phát triển trên các chuẩn dữ liệu chuẩn trong lĩnh vực y tế như DICOM và HL7.
Điều này sẽ thật sự hữu ích khi các bệnh viện ở nước ta không phát triển đồng bộ cả ba hệ
thống HIS – RIS – PACS với nhau. Một số bệnh viện chỉ phát triển hệ thống HIS hoặc RISPACS, sau đó phát triển tiếp hệ thống còn lại. Điều đó yêu cầu các hệ thống phải có khả
năng giao tiếp với nhau một cách dễ dàng, linh hoạt thông qua các chuẩn dữ liệu chung.
15
2.4. Một số tính năng của hệ thống PACS
Hình 2.4. Các tính năng của hệ thống PACS
Hệ thống PACS là một hệ thống xuyên suốt theo quy trình khám và điều trị bệnh nhân
liên quan đến chẩn đoán hình ảnh. Hệ thống PACS được thiết kế kết hợp với RIS để đáp
ứng yêu cầu công việc của các nhân viên y tế từ khâu tiếp đón bệnh nhân, thu nhận và lưu
trữ dữ liệu y khoa (hình ảnh, video, ...) đến việc hỗ trợ hiển thị, xử lý, phân tích và chẩn
đoán tình trạng sức khỏe cho bệnh nhân.
16
Hình 2.5. Lưu đồ công việc khi triển khai hệ thống PACS
Với mô hình khép kín tất cả các khâu trong trong quy trình khám và điều trị. Hệ thống
PACS-RIS đảm bảo mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng tối đa cho cả nhân viên y tế lẫn bệnh
nhân; cùng với sự cung cấp thông tin lịch sử bệnh án và công nghệ TELEMEDICINE (chức
năng hội chẩn từ xa thông qua anh y khoa và video ca mổ với sự tham gia của nhiều chuyên
gia ở các nơi khác nhau) sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chẩn đoán và điều
trị. Theo đó sẽ giúp xử lý kịp thời các ca cấp cứu khẩn cấp và các ca mổ khó.
Ưu điểm lớn nhất khi triển khai hệ thống là tốc độ đáp ứng nhanh, tiện lợi và khả năng
hỗ trợ xem xét lịch sử bệnh án. Với hệ thống này, sau khi bệnh nhân được tiếp nhận tại bệnh
viện, các bác sĩ có thể xem xét qua lịch sử bệnh án mà trước đây bệnh nhân này đã từng
khám tại bệnh viện. Từ đó các bác sĩ cho y lệnh đến khoa Chẩn đoán hình ảnh. Sau khi chụp
ảnh xong, bệnh nhân không phải chờ in phim và xác nhận của các bác sĩ tại khoa Chẩn đoán
hình ảnh. Người bệnh cũng không cần mang phim quay lại phòng khám/cấp cứu. Tại phòng
khám hoặc phòng cấp cứu, các bác sĩ có thể dễ dàng xem, xử lý và phân tích ảnh ngay sau
khi bệnh nhân được chụp. Đặc biệt, lúc này các bác sĩ giữa các phòng khoa liên quan có thể
tổ chức hội chẩn ngay và tiến hành chẩn đoán bệnh thông qua chương trình hội chẩn từ xa.
17
Ngay sau đó sẽ có kết luận cho bệnh nhân. Điều này góp phần đơn giản hóa các thủ tục cho
bệnh nhân và rút ngắn thời gian trong quá trình khám bệnh và xử lý cấp cứu.
2.5. Ứng dụng của hệ thống PACS trong Viện
Viện Y học Phòng Không – Không Quân là bệnh viện thuộc loại có quy mô vừa với
tổng số 300 giường bệnh. Hiện tại, Viện được trang bị các thiết bị chẩn đoán hình ảnh
theo công nghệ mới như: Computed Tomography (CT) – 1 máy, magnetic resonance
(MR)- 1 máy, computed radiography (CR)- 2 máy, ultrasound (US)- 3 máy. Với số lượng
máy còn hạn chế, thực trạng nhu cầu của hệ thống chuẩn đoán hình ảnh trong Viện còn
chưa cao, nên hiện nay nhu cầu về sử dụng hệ thống PACS là chưa thực sự là nhu cầu cấp
thiết. Chính vì vậy, sau đây tôi xin giới thiệu qua mô hình PACS trong Viện có thể sẽ
được áp dụng ở Viện trong giai đoạn 2020-2025.
Trong Viện, toàn bộ dữ liệu về bệnh nhân liên quan đến Chẩn đoán hình ảnh như ảnh y
khoa, chẩn đoán, báo cáo được quản lý, lưu trữ một cách thống nhất, đồng bộ và an toàn. Do
đó các bác sĩ và kể cả bệnh nhân có thể xem chi tiết về lịch sử bệnh án theo thời gian một
cách dễ dàng. Đây sẽ là một sự hỗ trợ rất lớn trong công tác khám và điều trị bệnh. PACS sử
dụng hệ thống ảnh kĩ thuật số (DICOM, JPEG) thay cho phương pháp dùng phim truyền
thống. Với sự hỗ trợ của các chương trình máy tính, các bác sĩ có thể dễ dàng tương tác, xử
lý ảnh trong quá trình phân tích. Điều quan trọng là hệ thống sẽ giúp giảm nhu cầu sử dụng
phim trong Chẩn đoán hình ảnh, giúp tiết kiệm được chi phí mua phim và vấn đề lưu trữ.
Đồng thời PACS cũng giúp giảm số nhân bản phim ảnh y khoa khi mà dữ liệu bệnh nhân
luôn được lưu trữ sẳn sàng trên hệ thống máy tính.
Hệ thống cho phép đa truy cập và tốc độ đáp ứng nhanh. Các bác sĩ có thể truy cập dữ
liệu, hình ảnh của bệnh nhân một cách nhanh chóng, chính xác mọi lúc, mọi nơi trên công
nghệ điện toán trong sự cho phép của hệ thống mạng.
Sự kết hợp chặt chẽ giữa các hệ thống PACS – RIS (Radiology Information System) –
TELEMEDICINE tạo thành một tổ hợp hoàn hảo đáp ứng tốt nhu cầu công tác chuyên môn
của các bác sĩ. Sự kết hợp này tạo thành một hệ thống khép kín có thể thay thế cho hệ thống
sử dụng giấy truyền thống và hỗ trợ tốt nhu cầu hội chẩn, tư vấn, phân tích thông qua ảnh y
khoa và video y khoa trong các cá mổ, các trường hợp cấp cứu khẩn cấp hoặc các ca bệnh
khó.
Hệ thống PACS được ứng dụng như sau:
Kết nối trong toàn bệnh viện: Có thể thực hiện hội chẩn, tư vấn, nghiên cứu từ xa thông
qua hệ thống mạng và truyền tải dữ liệu.
18
Hình 2.5. Các khoa phòng được gắn kết thông qua hệ thống PACS
Xem ảnh, video y khoa có độ phân giải cao thay cho bảng phim:
Hình 2.6. Xem các hình ảnh, dữ liệu y tế bằng đa phương tiện
2.5. Những khó khăn và vấn đề còn tồn tại
Sau hơn 1 năm triển khai sử dụng, bên cạnh những thuận lợi mà hệ thống mạng công
nghệ thông tin nội bộ mang lại, cũng như hệ thống PACS trong công tác phục vụ khám chữa
bệnh cho bệnh nhân thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn cần khắc phục như sau:
Trong Viện đang tồn tại rất nhiều hệ thống phần mềm khác nhau tại một bệnh
viện: Medisoft, phần mềm bảo hiểm y tế.... Việc kết nối và đồng bộ dữ liệu giữa các hệ
thống là rất khó. ,
Trong quá trình triển khai sử dụng, hệ thống vẫn còn có nhiều lỗi, chưa đủ độ tin cậy,
gây khó khăn lớn cho việc sử dụng. Do đó, vẫn còn tồn tại song song hệ thống thông tin
điện tử và hệ thống giấy tờ, dẫn đến lượng công việc tăng lên gấp đôi.
19
KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã nêu được khái quát về hệ thống PACS và ứng dụng của nó trong thông
tin y tế. Nhờ có hệ thống này mà việc khám chữa bệnh của bác sĩ được nhanh chóng, chính
xác hơn, giảm thiểu các chi phí cho bệnh nhân.
Ngày nay, hệ thống thông tin y tế với những ứng dụng to lớn của nó thì ngày càng được
các tổ chức, cơ quan ứng dụng và phát triển. Việc nghiên cứu và nâng cao các chương trình,
phần mềm, phần cứng thông tin y tế đang ngày càng cấp thiết để bắt kịp được nhu cầu sử
dụng trong thực tế cũng như để phục vụ công tác khám chữa bệnh được tốt hơn.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Nguyễn Đức Thuận, Vũ Duy Hải, Trần Anh Vũ: Hệ thống thông tin y tế. ĐH Bách Khoa Hà
Nội, Hà Nội 2006.
[2]
Nguyễn Thanh Tùng, Trần Vĩnh Phúc: Hệ thống thông tin trong bệnh viện. ĐH Bách Khoa
– ĐHQG TP.Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh 2012.
[3]
Tăng Phú, Lâm Duy Phương: Nghiên cứu chuẩn DICOM dùng trong hệ thống thông tin
hình ảnh y khoa. Ứng dụng xây dựng hệ thống quản lý và truyền thông hình ảnh y tế trong
bệnh viện. ĐH Công nghệ Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh 2007.
21