Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.31 KB, 25 trang )

DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
NHÓM 2 17AD

CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP


BỐ CỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP.
2. CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ BIẾN
2.1 SỐ
2.2 GIỐNG
2.3 CÁCH
2.4 THỜI
2.5 THỂ
2.6 THỨC
2.7 DẠNG
2.8 NGÔI


Lời mở đầu
Ngôn ngữ là một tín hiệu tín hiệu đặc biệt, là phương
tiện giao tiếp và quan trọng nhất của các thành viên
trong cộng đồng dân tộc. Ngôn ngữ đồng thời cũng
là công cụ phát triển tư duy, truyền đạt hệ thống văn
hóa – lịch sử qua các thời kì của con người…

Ngôn ngữ là một cấu trúc đa dạng và phức tạp, có
hệ thống và kết cấu hoàn chỉnh. Gồm nhiều đơn vị cấu
thành…


Trong đó phạm trù ngữ pháp là một trong những
thành phần quan trọng cấu tạo nên một tổng thể ngôn
ngữ hoàn chỉnh…


1. KHÁI NIỆM PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP.

• Ngôn ngữ là một hệ thống, trong đó các yếu tố
không tồn tại rời rạc, biệt lập mà có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Quy định sự tồn tại và giá trị của
nhau.
• Phạm trù ngữ pháp có ý nghĩa,đặt trong mối thống
nhất nà đối lập với nhau.
• Các ý nghĩa của ngữ pháp có quy định quan hệ lẫn
nhau. Vì vậy tuy có đối lập nhưng lại thống nhất với
nhau.
• Loại ý nghĩa ngữ pháp chung bao trùm lên ít nhất
hai ý nghĩa ngữ pháp bộ phận đối lập nhau, như vậy
chính là phạm trù ngữ pháp.


Ví dụ:

• Đối lập số ít và số nhiều trong tiếng anh:

Girl ( là cô gái) - girls (là những cô gái)

Đối lập giống đực và giống cái trong tiếng Pháp là:

La lune (mặt trăng, giống cái) – le soleil (mặt trời, giống

đực)
KL:
Từ những điều trên ta có thể định nghĩa phạm trù ngữ
pháp như sau:

Phạm trù ngữ pháp là một thể thống nhất của những ý
nghĩa ngữ pháp đối lập nhau, được thể hiện ra ở những
dạng thực đối lập nhau.


2. CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ BIẾN
2.1 PHẠM TRÙ SỐ

• Có ba phạm trù số tương ứng với ba từ loại khác
nhau:
• Phạm trù số của danh từ biểu thị số lượng của sự
vật
• Phạm trù số của tính từ biểu thị mối quan hệ giữa
tính chất diễn tả ở tính từ với một hay nhiều sự vật
• Phạm trù số của động từ biểu thị mối quan hệ giữa
hoạt động,trạng thái diễn tả ở động từ một hay
nhiều sự vật.


• Danh từ trong tiếng Việt không có ảnh hưởng gì
đến các tính từ hoặc động từ đi theo chúng, trong
khi đó thì ở các ngôn ngữ kia, động từ hoặc tính từ
đi theo danh từ buộc phải biến đổi hình thái cho
phù hợp với đặc điểm về số lượng của các danh
từ, ví dụ trong tiếng Anh:

• The book is there on the table (quyển sách ở trên
bàn)
The book are there on the table (các quyển sách ở
trên bàn),
• Hoặc trong tiếng Pháp:
la maison (một cái nhà)
les maisons (những cái nhà).


2. CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ BIẾN
2.2. PHẠM TRÙ GIỐNG
• Giống là một phạm trù ngữ pháp của danh từ. Danh từ
thuộc những giống khác nhau có dạng thức khác nhau và
ở mọi dạng thức chúng đều bảo tồn ý nghĩa giống của
mình.
• Sự phân biệt giống của danh từ ở mỗi ngôn ngữ một
khác.
• Phạm trù giống của danh từ không tồn tại trong tiếng anh
và tiếng việt.
• Giống còn là một phạm trù ngữ pháp của tính từ. Giống
của tính từ phụ thuộc vào giống của danh từ.


2. CÁC PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP PHỔ BIẾN
2.3. PHẠM TRÙ CÁCH
• Cách là phạm trù ngữ pháp của danh từ, biểu thị
mối quan hệ ngữ pháp giữa danh từ với các từ
khác trong cụm từ hoặc trong câu.
• Cách thường được thể hiện bằng phụ tố hoặc
bằng phụ tố kết hợp với những phương tiện ngữ

pháp khác như hư từ, trật tự từ, trọng âm.


• TiếngViệt sử dụng trật tự của các từ, song trong
nhiều ngôn ngữ (như tiếng Nga, tiếng Séc, tiếng
Ba Lan), người ta lại sử dụng sự biến đổi hình thái
của các từ, và do vậy, trật tự của các từ ở những
ngôn ngữ này không nhất thiết phải nói lên chức
năng ngữ pháp của chúng.
• Vd:Trong tiếng Nga, câu “xtud’ent txitajet knigu”
(sinh viên đọc sách), có thể đổi thành “knigu txitajet
xtud’ent” mà ý nghĩa cơ bản của nó vẫn không thay
đổi. Đó là vì dạng thức của từ ‘xtudent’ (dạng từ
điển) luôn luôn cho ta biết rằng nó giữ vai trò chủ
thể của hoạt động (và do đó nó là chủ ngữ), cho dù
nó đứng ở đầu, ở giữa hay ở cuối câu cũng vậy


2.3. PHẠM TRÙ CÁCH
• Số lượng cách trong các ngôn ngữ không giống
nhau.
• Mỗi cách có thể có một hay nhiều nghĩa.
• Cách của danh từ có liên quan đến chức năng cú
pháp của từ, nhưng không trùng với chức năng cú
pháp. Hai từ ở cùng một cách có thể đảm nhiệm
những chức năng khác hẳn nhau.


Ví dụ:
• So sánh với trong tiếng Nga, dạng thức của danh

từ chủ ngữ còn có thể trùng với dạng thức của
danh từ vị ngữ. Trong những trường hợp này, vị trí
của các từ và/hoặc sự có mặt của các hư từ cũng
như ngữ cảnh của từ trở thành yếu tố quan trọng
trong việc xác định chức năng ngữ pháp cụ thể của
chúng. Chẳng hạn, hãy so sánh: “Mat’ liubit’ dotx’
(Mẹ yêu con gái) và “Dotx’ liubit’ mat’” (Con gái yêu
mẹ) trong tiếng Nga.


2.4. PHẠM TRÙ THỜI
• Thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị
quan hệ giữa hành động với thời điểm phát ngôn
với một thời điểm nhất định nêu ra trong lời nói.
• Khi phạm trù thời biểu thị quan hệ giữa hành động
với thời điểm phát ngôn, ta gọi đó là thời tuyệt đối.
Trên đại thể, các ngôn ngữ có phạm trù thời
thường phân biệt ba thời là: thời quá khứ, thời hiện
tại, thời tương lai.
• Việc phân biệt như vậy nhưng phản ánh sự phân
chia thời gian trong nhận thức thực tại của con
người hơn là trong sự thể hiện ngôn ngữ.


VD: Trong câu tiếng Anh: “He said he would come”
thì ‘would come’ là thời tương lai tương đối vì nó
biểu thị hành động xảy ra sau hành động ‘said’ (đã
nói), tức là thể hiện mối quan hệ giữa hai hành động
trong phát ngôn, chứ không phải là mối quan hệ giữa
thời gian xảy ra hành động và thời điểm nói.

Trong tiếng Việt : biểu thị hành động trùng với thời
điểm nói, ví dụ : tôi đang học.
( thêm từ “đang” trước động từ học để biểu thị)


• Thời quá khứ: biểu thị hàn động xảy ra trước thời điểm
nói.
• Ví dụ: Tôi đã ăn cơm
( thêm từ “đã” trước động từ “ăn” để biểu thị)
Thời tương lai: biểu thị hành động xảy ra sau thời điểm nói
Ví dụ: Tôi sẽ mua 1 ngôi nhà
( thêm từ “sẽ” trước từ “mua”)


2.5. PHẠM TRÙ THỂ

• Thể là phạm trù ngữ pháp của động từ biểu
thị cấu trúc thời gian bên trong của hoạt động
với tính chất là quá trình có khởi đầu, tiếp
diễn, kết thúc.
• Các ngôn ngữ có phạm trù thể thường phân
biệt thể hoàn thành với thể không hoàn thành,
thể thường xuyên với thể không tiếp diễn.


2.6. PHẠM TRÙ THỨC
• Thức là phạm trù của động từ, biểu thị quan hệ
giữa hành động với thực tế khách quan và với
người nói.
• Những thức thường gặp trong các ngôn ngữ là

thức tường thuật, thức mệnh lệnh, thức giả định,
thức điều kiện.


Ví dụ:
• - thức mệnh lệnh: Chẳng hạn, trong tiếng Anh,
• Shut up! ( im lặng), Turn on the computer! ( mở máy tính
đi)
• - thức điều kiện hay giả định:
• +1/ thức giả định hiện tại, ví dụ: he suggested that I be at
home
• +2/ thức giả định quá khứ, tiếng Anh, thức điều kiện của
động từ ‘can’(có thể) là ‘could’ của ‘be’ là ‘would’.


2.7. PHẠM TRÙ DẠNG

• Dạng là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị
quan hệ giữa hoạt động với các sự vật nói ở chủ
ngữ biểu thị quan hệ giữa hoạt động với các sự vật
nói ở chủ ngữ và bổ ngữ của động từ ấy.


-Thông thường, các ngôn ngữ phân biệt hai dạng của động
từ:
• - Dạng chủ động của động từ được sử dụng khi chủ ngữ
ngữ pháp đồng thời cũng là chủ thể hay tác nhân của
hành động, còn bổ ngữ là điểm hướng tới của hành
động. Dạng chủ động thường không có dạng thức biểu
thị riêng mà thường trùng với dạng thức của thời và ngôi.

Ví dụ:
Trong câu sau của tiếng Anh: “The teacher called Nam”
(Thầy giáo đã gọi Nam), thì “the teacher” (thầy giáo) vừa
là chủ ngữ ngữ pháp vừa là tác nhân của hành động, nên
động từ ‘call’ (gọi) có dạng chủ động (called).


• - Dạng bị động của động từ được sử dụng khi chủ
ngữ ngữ pháp và chủ thể của hành động không
trùng nhau: chủ ngữ ngữ pháp là đối tượng chịu
tác động của hành động do một chủ thể khác gây
ra.
Ví dụ: Trong ví dụ đã dẫn ở trên, nếu ta muốn
thể hiện chủ ngữ ngữ pháp (Nam) là đối tượng
chịu sự tác động của hành động do chủ thể
(teacher) gây ra thì ta có thể biến đổi động từ ‘call’
sang dạng bị động và khi ấy ta có câu sau: “Nam
was called by the teacher” (Nam đã được thầy giáo
gọi).


2.8. PHẠM TRÙ NGÔI
• Ngôi là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị vai giao
tiếp của chủ thể hoạt động.
• Trong các ngôn ngữ có phạm trù ngôi như tiếng Nga,
tiếng Anh, tiếng Pháp, ngôi của động từ được thể hiện
bằng phụ tố, bằng trợ động từ hoặc bằng phụ tố kết hợp
với trợ động từ.
• Động từ tiếng Việt không có phạm trù ngôi. Dù biểu thị
hành động của vai giao tiếp nào, chúng cũng giữ nguyên

hình thức ngữ âm như trong từ điển.


• Trong khi đó thì ở một số ngôn ngữ khác, số lượng các
dạng thức của động từ có thể ít hơn, ví dụ: Trong tiếng
Anh, động từ ‘read’ (đọc) chỉ có 2 dạng thức ngôi khác
nhau: ‘read’ (chung cho các ngôi thứ nhất, thứ hai và thứ
ba số nhiều và ‘reads’ (dùng cho ngôi thứ ba số ít)


Ngôi bao gồm: Ngôi thứ nhất, Ngôi thứ hai, Ngôi thứ
ba
• Ngôi thứ nhất: biểu thị tác giả của lời nói ( đồng nhất chủ
thể hoạt động với người đang nói)
• Ngôi thứ nhất số ít : tôi, tớ, tao...
• Ngôi thứ nhất số nhiều: chúng tôi, chúng ta,...
• Ngôi thứ hai: biểu thị người mà lời nói đang hướng tới
• Ngôi thứ hai số ít: bạn, mày,...
• Ngôi thứ hai số nhiều: bọn mày, các bạn, các cậu,...


Ngôi thứ ba: biểu thị người không tham gia hoạt
động nói năng trong cuộc hội thoại
• Ngôi thứ ba số ít: cô ấy, anh ta, cậu ta,...
• Ngôi thứ ba số nhiều : bọn nó, họ,...
Ngôi trong tiếng Anh:
Số ít

Số nhiều


Ngôi thứ nhất

I

We

Ngôi thứ hai

You

You

Ngôi thứ ba

She, he, it

They


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×