Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 14: Đọc Tiểu Thanh kí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.4 KB, 6 trang )

Giáo án Ngữ văn 10

Đọc tiểu thanh kí
(Độc Tiểu Thanh kí)
- Nguyễn Du A- Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Học sinh nắm được tấm lòng thương cảm của Nguyễn Du với kiếp người hồng
nhan bạc mệnh.
- Giá trị thơ văn chữ Hán của Nguyễn Du.
- Tấm lòng nhìn thấu sáu cõi và nghĩ suốt ngàn năm.
B- Tiến trình dạy học:
1- ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh
Khiêm và cho biết phong cách sống của nhà thơ thể hiện trong bài.
3- Giới thiệu bài mới:

Hoạt động của GV và HS

1

Yêu cầu cần đạt


Giáo án Ngữ văn 10

Học sinh đọc tiểu dẫn và trả lời
câu hỏi:
- Phần tiểu dẫn trình bày nội
dung gì?

I- Tìm hiểu chung


1. Tiểu dẫn
- Tiểu Thanh là người con gái Trung Quốc
sống vào đầu thời Minh.
- Chịu cuộc sống làm lẽ và bị vợ cả đánh ghen.
=> Tài hoa nhưng bạc mệnh.
2. Bài thơ
- Tiểu Thanh kí là tập thơ của nàng Tiểu thanh
(còn sót lại ).
- Bài thơ viết trong dịp Nguyễn Du đi sứ Trung
Quốc.
II- Đọc -hiểu

Học sinh nêu cảm nhận về bài
thơ.

1. Cảm nhận chung
- Bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn
Du về số phận bất hạnh người phụ nữ tài sắc
trong xã hội phong kiến.
2. Phân tích:

2


Giáo án Ngữ văn 10

a. Hai câu đầu:
Học sinh đọc 2 câu đầu và trả lời
câu hỏi:
- Cảnh vật có sự biến đổi như thế

nào?

“Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn”
- Tây Hồ => gò hoang: cảnh vật biến đổi qua
thời gian, thời gian dường như xoá nhoà tất cả,
phủ mờ, thay đổi của thiên nhiên, thay đổi của
cuộc đời.

- Nhà thơ viếng Tiểu Thanh qua
vật gì?

- Nguyễn Du chỉ viếng Tiểu Thanh qua tập
sách đọc trước cửa sổ, lấy cảm hứng để viết bài
thơ qua tập thơ của nàng (viếng bằng mảnh
giấy tàn còn sót lại).
=> Sự đồng cảm trong tâm hồn thi sĩ.
b. Hai câu thực: (Tái hiện hiện thực)

Hướng dẫn học sinh đọc 2 câu
thực và yêu cầu trả lời câu hỏi:
- Các hình ảnh được biểu hiện sau
có nghĩa như thế nào?
+ Son phấn: tiêu biểu cho điều
gì?
+ Văn chương: tiêu biểu cho điều
3

“Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương”

- Son phấn: tiêu biểu cho vẻ đẹp người phụ nữ;
- Văn chương tiêu biểu cho tài năng nàng Tiểu
Thanh.
=> Đố kị, vùi dập tài năng và vẻ đẹp;


Giáo án Ngữ văn 10

gì?

=> Đều là vật vô tri, phải chịu sự tàn phá của
Tác giả hướng tới điều gì?

ghen tuông, của lòng đố kị, lời tố cáo XHPK.
c. Hai câu luận: (Bàn bạc và mở rộng vấn đề)
“Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,

Học sinh đọc 2 câu luận và trả
lời câu hỏi:

Cái án phong lưu khách tự mang”

- ở đây tác giả muốn bàn luận về - Nỗi hờn kim cổ: nỗi hận từ xưa đến nay chưa
vấn đề gì?

ai trả lời, giải thích, kể cả trời!
- ''án phong lưu'': coi phong lưu tài sắc như là

- Thái độ của Nguyễn Du về cuộc
đời, số phận con người?


cái tội, cái tội trong xã hội phong kiến vùi dập
tài năng và đố kị con người. Nguyễn Du bất
lực với chính bản thân. Ông đồng cảm với
nàng Tiểu Thanh. Nỗi oan kì lạ vì có tài sắc
của Tiểu Thanh có gì giống với Nguyễn Du
chăng?
d. Hai câu kết (Tâm trạng của nhà thơ)
- Nghĩ đến Tiểu Thanh, Nguyễn Du nghĩ đến
mình;
- Lòng khát khao tìm sự đồng cảm và cảm
thông của hậu thế…

Đang khóc thương cho Tiểu
Thanh tại sao Nguyễn Du lại
4

III- Tổng kết:


Giáo án Ngữ văn 10

quay về khóc thương cho chính
mình?

1. Nội dung:
- Tâm sự của nhà thơ trong xã hội phong kiến
đầy bất công đối với con người. Đặc biệt là

4- Củng cố:


người phụ nữ. Họ thường phải chịu cái cảnh
“hồng nhan bạc mệnh” (Cảm hứng nhân đạo

- Học sinh nhận xét về nội dung của nhà thơ).
và nghệ thuật bài thơ.

2. Nghệ thuật:
- Chất trữ tình sâu lắng,ngôn ngữ sắc sảo tạo
nên bút pháp riêng của nhà thơ.

5- Dặn dò:
- Học thuộc lòng, nắm nội dung
tư tưởng bài thơ.
- Chuẩn bị “Phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt” (tiếp theo).

5


Giáo án Ngữ văn 10

6



×