Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Hằng số cân bằng độ tan tích số tan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.19 KB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn Th.S Đinh Quý Hương em đã thực
hiện đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan hóa vô cơ liên
quan đến các đại lượng hằng số cân bằng, độ tan, tích số tan”
Để hoàn thành tiểu luận này, Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô ở khoa
Hóa Học trường Đại Học Sư Phạm Huế đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Th.S Đinh Quý Hương đã tận tâm, chu đáo
hướng dẫn trong suốt quá trình em thực hiện tiểu luận này. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn cô.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do
mới bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cũng như kiến thức còn
hạn chế và gặp nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót mà bản
thân chưa thấy được, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Hóa học vô cơ là môn khoa học nghiên cứu về các nguyên tố, về cấu tạo, tính
chất, ứng dụng và cách điều chế các nguyên tố cũng như các hợp chất của chúng.
Hóa học vô cơ bao hàm trong nó những cơ sở, nền tảng cơ bản nhất để đi sâu
nghiên cứu cụ thể các hợp chất hóa học. Trong thực tế, môn khoa học này rất quan


trọng vì những ứng dụng của nó.
Mặt khác nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI - thế kỷ của nền kinh tế tri
thức - thế kỷ của nền khoa học công nghệ cùng với yếu tố con người quyết định sự
phát triển của xã hội. Trong thời đại bùng nổ thông tin và phát triển khoa học công
nghệ như hiện nay thì kho tàng tri thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong
phú do đó đòi hỏi nền giáo dục phải đổi mới để có thể đáp ứng một cách năng động
hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội.
Trong xu thế đổi mới về nội dung, chương trình sách giáo khoa và phương
pháp dạy học ở nhà trường thì việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá cũng
rất quan trọng; kiểm tra đánh giá thường xuyên có hệ thống giúp xác định kết quả
dạy từ đó giúp người dạy hoàn thiện hơn về phương pháp giảng dạy, người học tự
kiểm tra lại mức độ lĩnh hội tri thức và có kế hoạch tự điều chỉnh việc học theo
chiều hướng tích cực, tự lực và có thái độ đúng đắn với việc học tập; nó sẽ rèn
luyện cho người học thói quen làm việc, biết hoàn thành công việc đúng thời điểm;
có trách nhiệm trong học tập.
Có nhiều biện pháp để kiểm tra đánh giá kết quả của người học trong quá
trình dạy học, trong đó phổ biến nhất là trắc nghiệm tự luận, trắc nghiệm khách
quan và vấn đáp. Tuỳ theo đặc điểm của từng bộ môn mà có thể khai thác và phối
hợp các phương pháp đánh giá sao cho có hiệu quả nhất vì mỗi phương pháp đều
có ưu điểm và hạn chế riêng của nó. Tuy nhiên phương pháp kiểm tra truyền thống
còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra đáng giá về sự
tiếp thu tri thức, kỹ năng, trình độ phát triển tư duy của người học một cách khoa
2


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn


học. Vì vậy việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong dạy học đang
trở thành xu thế phổ biến của nền giáo dục nước ta cũng như các nước trên thế giới.
Hóa học là một bộ môn khoa học tự nhiên, đòi hỏi cao sự logic, nhạy bén
trong tư duy của người học. Do đó, bài tập trắc nghiệm vừa là nội dung, vừa là
phương pháp, vừa là phương tiện để nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở nhà
trường một cách hữu hiệu. Đặc biệt, hiện nay phương pháp trắc nghiệm khách quan
được sử dụng một cách phổ biến, rộng rãi trong các kỳ thi lớn thì việc giải nhanh các
bài toán hóa học đối với người học là yêu cầu hàng đầu. Yêu cầu tìm ra được
phương pháp giải toán một cách nhanh nhất, bằng con đường ngắn nhất không
những giúp người học tiết kiệm được thời gian làm bài mà còn rèn luyện được tư
duy và năng lực phát hiện vấn đề của người học. Chính vì những lí do trên nên tôi
quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan hóa
vô cơ liên quan đến các đại lượng hằng số cân bằng, độ tan, tích số tan” với hy
vọng đề tài này sẽ trở thành một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các
bạn sinh viên.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu
sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn.

II. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm khách quan hóa vô
cơ liên quan đến các đại lượng tích số tan, hệ số cân bằng, độ tan...
- Tổng hợp lý thuyết, sử dụng hợp lý các câu hỏi trắc nghiệm rèn luyện kỹ
năng giải bài tập hóa học liên quan đến các đại lượng tích số tan, hệ số cân bằng,
độ tan.

III. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết, các chuyên đề, bài tập về các đại lượng hằng số cân bằng,
độ tan, tích số tan dành cho bậc đại học.
3



GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

IV. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở những kiến thức đã học, tiến hành nghiên cứu, phân tích, so sánh
và tổng hợp các nguồn tài liệu: các tài liệu lý thuyết về tính chất và ứng dụng của
đại lượng tích số tan, hệ số cân bằng, độ tan, các phương pháp giải bài tập và
những bài tập trắc nghiệm khách quan phù hợp.

4


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

PHẦN 2 : NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TRẮC NGHIỆM
1.1 Cơ sở lí luận của trắc nghiệm
1.1.1 Khái niệm
Trắc nghiệm được hiểu theo nghĩa rộng: là hoạt động được thực hiện để đo
lường năng lực của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định.
Trắc nghiệm được hiểu theo nghĩa hẹp: là loại dụng cụ đo lường khả năng
của người học.
Trắc nghiệm là hình thức đo đạc "tiêu chuẩn hóa" cho mỗi cá nhân người

học bằng "điểm".
1.1.2 Vai trò của trắc nghiệm trong giảng dạy
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thì việc nghiên cứu cải tiến phương
pháp giảng dạy (trong đó có phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
người học) là hết sức cần thiết.
Muốn cải tiến được hiệu quả, chúng ta phải cải tiến cả nội dung và phương
pháp dạy học. Trong đó cải tiến nội dung có ý nghĩa hàng đầu, đó chính là sự lựa
chọn bổ sung hoàn thiện và sắp xếp lại kiến thức. Kiểm tra đánh giá học tập có tổ
chức là một điều kiện không thể thiếu trong việc cải tiến học tập.
Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập bằng trắc nghiệm rất đa
dạng và phong phú. Nếu phát huy đầy đủ những ưu điểm của phương pháp này
chúng ta sẽ có cơ hội nâng cao chất lượng học tập. Tuy nhiên cũng không nên đánh
giá cao hoặc xem nhẹ bất cứ phương pháp đánh giá nào mà phải sử dụng đúng, có
sự kết hợp hài hoà, nếu được như vậy nó sẽ là đòn bẩy nâng cao chất lượng giáo
dục.
Kiểm tra đánh giá thường xuyên, có hệ thống sẽ rèn luyện cho người học
5


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

thói quen làm việc, biết hoàn thành công việc đúng thời điểm, có trách nhiệm trong
học tập. Ngoài ra, việc kiểm tra đánh giá cho phép xác định được mục tiêu giáo
dục của bộ môn có thực tế hay không? Việc giảng dạy của chúng ta có thành công
hay không? Người học có tiến bộ hay không? Vì vậy, việc kiểm tra đánh giá phải
được xem như là bộ phận chủ yếu và hợp thành một thể thống nhất trong quá trình
dạy học. Do đó việc kiểm tra đánh giá phải được đảm bảo tính chính xác khách

quan và kích thích người học.
Từ trước đến nay, ở các trường học nước ta thường sử dụng phương pháp
kiểm tra truyền thống: kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết. Tất cả các bài kiểm tra
đều theo một khuôn mẫu là người dạy đưa ra một số câu hỏi và người học trả lời
theo câu hỏi đó, các câu hỏi đều không có câu trả lời sẵn, người học phải tự suy
nghĩ và tìm câu trả lời phù hợp. Những bài kiểm tra theo phương pháp này đã giúp
người dạy đánh giá được trình độ nhận thức, sự phát triển tư duy, sự sáng tạo của
người học. Tuy nhiên chỉ đánh giá được một lượng kiến thức nhỏ hơn nhiều so với
lượng kiến thức đã được học. Mặt khác những bài kiểm tra theo lối truyền thống
thường thiếu tính khách quan, chưa lượng hóa được kết quả. Trong khi yêu cầu của
xã hội là ngày càng đòi hỏi chất lượng cao đối với công tác giảng dạy đánh giá.
Đặc biệt trong giai đoạn phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay với sự gia tăng
nhanh chóng của khối lượng thông tin khoa học thì phương pháp kiểm tra truyền
thống nêu trên chưa đáp ứng yêu cầu của việc kiểm tra đánh giá về sự tiếp thu kiến
thức, kỹ năng, trình độ phát triển tư duy của người học một cách khoa học.
Có nhiều biện pháp để kiểm tra đánh giá kết quả của người học trong quá
trình dạy học, trong đó phổ biến nhất là TNTL, TNKQ và vấn đáp. Tùy theo đặc
điểm của từng bộ môn mà có thể khai thác và phối hợp các phương pháp kiểm tra
đánh giá sao cho có hiệu quả nhất bởi vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm
và hạn chế riêng của nó. Tuy nhiên sử dụng trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá
giúp cho người dạy đánh giá và phân loại người học, từ đó giúp họ hoàn thiện hơn
về phương pháp giảng dạy và người học tự kiểm tra lại mức độ lĩnh hội tri thức và
có kế hoạch tự điều chỉnh việc học tập theo chiều hướng tích cực, tự lực và có thái
độ đúng đắn đối với việc học tập.
6


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường


SVTH: Châu Văn

1.1.3 Phân loại câu hỏi trắc nghiệm
Dựa vào hình thức làm bài trắc nghiệm người ta chia câu hỏi trắc nghiệm
làm 2 loại: Trắc nghiệm khách quan và Trắc nghiệm tự luận (tự đưa ra câu trả lời)
và dựa vào hình thức trả lời mà có thể chia ra thành các loại nhỏ như sau:

Các kiểu câu hỏi trắc nghệm

Khách quan

Câu
hỏi
nhiều
lựa
chọn

Câu
hỏi
đúng
sai

Câu
hỏi
ghép
đôi

Tự luận

Câu hỏi

điền
khuyết

Đoạn
ngắn

Tiểu
luận

Câu
hỏi
điền
khuyết

Bài tập
hóa học

Hiện nay câu hỏi trắc nghiệm khách quan thì câu hỏi nhiều lựa chọn hay
được dùng nhất và nó thể hiện được nhiều ưu điểm.
1.2. Trắc nghiệm khách quan
1.2.1 Khái niệm trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là một loại câu hỏi có kèm theo câu trả lời có sẵn,
loại câu hỏi này cung cấp thông tin cần thiết và đòi hỏi người học phải chọn một
câu trả lời đúng nhất hoặc thêm một vài từ chính xác hay sắp xếp theo thứ tự nhất
định các câu trả lời.
Câu hỏi trắc nghiệm này được gọi là trắc nghiệm khách quan bởi vì hệ thống
cho điểm hoàn toàn khách quan, không phụ thuộc người chấm. Tuy nhiên phương
pháp này cũng không khỏi ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người soạn câu hỏi.
Trong trắc nghiệm khách quan có nhiều câu trả lời được cung cấp cho một
câu hỏi trắc nghiệm nhưng chỉ có một câu trả lời đúng hay nhất.

1.2.2 Các loại trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan có thể chia làm 4 loại:
7


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

 Loại điền vào chỗ trống hay cần câu trả lời ngắn
Trong loại này thí sinh viết câu trả lời khoảng một đến tám hay mười chữ,
các câu trả lời thường thuộc loại đòi hỏi trí nhớ. Tuy nhiên trong trường hợp toán
hay khoa học tự nhiên, câu trả lời có thể đòi hỏi óc suy luận hay sáng kiến.
 Loại đúng, sai
Trong loại này, thí sinh đọc những câu phát biểu và phán đoán xem nội dung
hay hình thức của câu ấy đúng hay sai. Loại câu hỏi này phù hợp nhất cho việc
khảo sát trí nhớ những sự kiện hay nhận biết các sự kiện
 Loại ghép đôi
Trong loại này, thí sinh tìm cách ghép mỗi từ hay câu trả lời trong một cột
với một từ hay câu xếp trong cột khác. Số câu hoặc từ trong cột thứ nhất có thể ít,
bằng, hay nhiều hơn các câu hoặc từ trong cột thứ hai. Các câu hỏi loại này mang
nhiều tính chất của loại câu hỏi có nhiều câu trả lời để lựa chọn.
 Loại câu hỏi có nhiều câu trả lời để chọn, MCQ (multi choices question).
Loại này gồm một câu phát biểu căn bản, gọi là câu dẫn hay câu hỏi, đi với
nhiều câu trả lời để thí sinh lựa chọn khi làm bài. Các câu trả lời cho mỗi câu hỏi
có dạng giống nhau gồm một từ, một cụm từ, hay một câu hoàn chỉnh. Thí sinh
phải chọn một câu trả lời đúng hay hợp lý nhất. Đây là loại trắc nghiệm khách
quan thông dụng nhất. Các câu hỏi loại này có thể dùng thẩm định trí nhớ, mức
hiểu biết, khả năng áp dụng, phân tích, tổng hợp, hay ngay cả khả năng phán đoán

cao hơn.
1.2.3 Ưu, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan
1.2.3.1. Câu trắc nghiệm đúng sai
 Ưu điểm
Nó là loại câu đơn giản thường dùng để trắc nghiệm kiến thức về những sự
kiện hoặc khái niệm, vì vậy việc viết loại câu này tương đối dễ, ít phạm lỗi, mang
tính khách quan khi chấm.
 Nhược điểm
Học sinh có thể đoán mò và đúng ngẫu nhiên tới 50%, vì vậy độ tin cậy
thấp, dễ tạo điều kiện cho học sinh thuộc lòng hơn là hiểu. Học sinh giỏi có thể
không thỏa mãn khi buộc phải chọn "đúng" hay "sai" khi câu trắc nghiệm viết chưa
kĩ càng.
1.2.3.2. Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
 Ưu điểm
8


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

+ Giáo viên có thể dùng loại câu này để kiểm tra đánh giá những mục tiêu
dạy học khác nhau như:
- Xác định mối tương quan nhân quả
- Nhận biết các điều sai lầm
- Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau
- Định nghĩa các khái niệm
- Tìm nguyên nhân của một số sự kiện
- Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều sự vật

hoặc hiện tượng
- Xác định nguyên lí hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện
- Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều sự vật hiện tượng
- Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm
+ Độ tin cậy cao hơn: yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với lọai
trắc nghiệm khách quan khác khi số phương án lựa chọn tăng lên
+ Tính giá trị tốt hơn: với bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn,
người ta có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lí, định luật, tổng
quát hóa rất hữu hiệu.
+ Thật sự khách quan khi chấm bài. Điểm số của bài trắc nghiệm khách
quan không phụ thuộc vào chữ viết , khả năng diễn đạt của học sinh và trình độ của
người chấm bài...
 Nhược điểm
+ Loại câu này khó soạn vì chỉ có một câu trả lời đúng nhất, còn những câu
còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng phải có vẻ hợp lí. Ngoài ra còn phải soạn thế nào
đó để đo được các mức trí năng cao hơn biết, nhớ, hiểu.
+ Có những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt, có thể tìm ra những câu trả
lời hay hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thỏa mãn.
+ Các câu nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi,
khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi
trắc nghiệm tự luận soạn kĩ.
+ Ngoài ra tốn kém giấy mực để in đề loại câu hỏi này so với loại câu hỏi
khác và cũng cần nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
 Điểm cần chú ý khi soạn thảo câu tắc nghiệm nhiều lựa chọn
9


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường


SVTH: Châu Văn

+ Chọn câu dẫn là một câu hỏi hay một câu chưa hoàn chỉnh (câu bỏ lửng)
là theo hình thức nào dễ hiểu và trực tiếp hơn.
+ Cần soạn 4- 5 phương án lựa chọn trong đó có một phương án đúng hay
đúng nhất, các phương án còn lại gọi là câu “nhiễu” hay câu “mồi”; không nên
soạn các phương án lựa chọn quá ít (2 hoặc 3) hoặc quá nhiều ( 6 hoặc 7).
+ Phương án đúng phải duy nhất.
+ Sắp xếp câu đúng một cách ngẫu nhiên không theo một thói quen nào.
+ Trong việc soạn các phương án lựa chọn thì câu nhiễu là khó nhất. Câu
nhiễu phải có vẻ hợp lý và có sức thu hút học sinh kém và làm “băn khoăn” học
sinh khá. Một câu nhiễu mà không có học sinh nào chọn thì không có tác dụng gì.
+ Kinh nghiệm cho thấy nên xây dựng câu nhiễu dựa trên những sai lầm của
học sinh hay mắc phải hay những khái niệm học sinh còn mơ hồ, chưa phân biệt
được đúng, sai.
+ Các phương án lựa chọn phải theo cùng một dạng hành văn và không nên
làm câu đúng dài hơn câu nhiễu vì học sinh có thể đoán câu dài hơn là câu đúng.
+ Nếu không thể soạn bốn câu nhiễu tốt thì nên chuyển câu nhiều lựa chọn
đó sang câu đúng, sai.
+ Câu dẫn phải rõ ràng tránh tình trạng có thể hiểu theo nhiều cách.
+ Có thể dùng bài toán làm câu nhiều lựa chọn nhưng đó phải là bài toán có
điểm đặc biệt hay độc đáo mà ngoài cách giải thông thường còn có cách suy luận
nhanh, có thể giải nhẩm được. Đáp án “nhiễu” có thể là chuyển vị trí dấu phẩy hay
đảo thứ tự chữ số của đáp số.
1.2.3.3. Câu trắc nghiệm ghép đôi
 Ưu điểm
Câu ghép đôi dễ viết, dễ dùng, loại này thích hợp với tuổi học sinh trung học
cơ sở hơn. Có thể dùng loại câu này để đo các mức trí năng khác nhau. Nó đặc biệt
hữu hiệu trong việc đánh giá các khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối
tương quan.

 Nhược điểm
Loại câu trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc đánh giá các khả
năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức. Muốn soạn loại câu hỏi này để đo
mức trí năng đòi hỏi nhiều công phu. Ngoài ra, nếu danh sách mỗi cột dài thì tốn
nhiều thời gian cho học sinh đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi.
1.2.3.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết
10


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

 Ưu điểm
Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra từ hoặc cụm từ
cần tìm. Dù sao việc chấm điểm cũng nhanh hơn trắc nghiệm tự luận song rắc rối
hơn những loại trắc nghiệm khách quan khác. Loại này cũng dễ soạn hơn loại câu
nhiều lựa chọn.
 Nhược điểm
Khi soạn loại câu này thường mắc sai lầm là trích nguyên văn các câu từ
trong sách giao khoa. Phạm vi kiểm tra của lọai câu này chỉ giới hạn vào chi tiết
vụn vặt. Việc chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn loại câu hỏi
nhiều lựa chọn.

11


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường


SVTH: Châu Văn

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ CÁC ĐẠI LƯỢNG HẰNG SỐ
CÂN BẰNG, ĐỘ TAN, TÍCH SỐ TAN
2.1 Hằng số cân bằng
2.1.1 Các khái niệm
Phản ứng thuận nghịch là phản ứng xảy ra theo 2 chiều thuận và nghịch
trong cùng một điều kiện.
Cân bằng hoá học là trạng thái của hệ phản ứng thuận nghịch mà ở đó tốc
độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
Đại lượng đặc trưng cho trạng thái cân bằng của một phản ứng thuận
nghịch là hằng số cân bằng K.

Cân bằng hoá học là cân bằng động vì tại trạng thái cân bằng, phản ứng
thuận và nghịch vẫn tiếp tục xảy ra nhưng với tốc độ bằng nhau nên không làm
thay đổi nồng độ của các chất trong hệ phản ứng.
Chú ý: Hằng số tốc độ của phản ứng cũng như hằng số cân bằng của phản
ứng thuận nghịch chỉ phụ thuộc vào yếu tố nhiệt độ.
2.1.2. Sự chuyển dịch cân bằng hoá học
- Khi hệ phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng nếu ta thay đổi
điều kiện nào đó thì cân bằng hoá học sẽ bị phá vỡ và hệ sẽ chuyển dịch đến một
trạng thái cân bằng mới.
- Nguyên lí chuyển dịch cân bằng LơSatơlie: Khi ta thay đổi điều kiện nào
đó của cân bằng hoá học thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều chống lại ảnh
hưởng của sự thay đổi đó. Cụ thể là:
12



GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

+ Nếu tăng nồng độ một chất thì CBHH sẽ chuyển dịch theo chiều mà
chất đó là chất tham gia phản ứng, còn nếu giảm nồng độ của một chất thì CBHH
sẽ chuyển dịch theo chiều sinh ra chất đó.
+ Khi tăng nhiệt độ thì cân bằng hoá học chuyển dịch theo chiều phản
ứng thu nhiệt (có ΔH > 0). Còn khi giảm nhiệt độ thì CBHH sẽ chuyển dịch theo
chiều của phản ứng toả nhiệt (có ΔH < 0).
+ Khi tăng áp suất thì CBHH sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm số phân
tử khí và ngược lại khi giảm áp suất thì CBHH sẽ chuyển dịch theo chiều làm tăng
số phân tử khí. Như vậy áp suất chỉ ảnh hưởng đến các phản ứng có số phân tử khí
ở 2 vế của phương trình khác nhau.
+Chất xúc tác không làm chuyển dịch CBHH mà chỉ làm cho hệ nhanh
đạt đến trạng thái cân bằng.
2.1.3 Định luật tác dụng khối lượng
Ðịnh luật này do Gulberg, Waage (Na Uy) đưa ra năm 1864, nhằm xác
định trạng thái cân bằng của một phản ứng cân bằng.
2.1.3.1 Trường hợp cân bằng giữa các khí có thể xem như khí lý tưởng
a. Hằng số cân bằng Kc
Xét phản ứng cân bằng:
���
A(k) + B(k) ��� C(k) + D(k)

Gọi kt và kn lần lượt là hằng số vận tốc của phản ứng thuận và nghịch. Giả sử
phản ứng thuận cũng như phản ứng nghịch đều thuộc loại đơn giản (nghĩa là phản
ứng chỉ xảy ra trong một giai đoạn, bậc phản ứng riêng phần của mỗi tác chất bằng
hệ số tỉ lượng nguyên tối giản đứng trước mỗi tác chất trong phản ứng).

Vận tốc phản ứng thuận là:
Vt = kt[A][B]
Vận tốc phản ứng nghịch là:
Vn = kn[C][D]
Giả sử lúc bắt đầu phản ứng, chỉ có A, B hiện diện. Vận tốc phản ứng
thuận vt lúc đầu rất lớn, vận tốc phản ứng nghịch vn bằng không. Phản ứng càng
xảy ra lâu, nồng độ các tác chất A, B càng giảm ,nồng độ các sản phẩm C, D càng
tăng .
13


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

Như vậy, vt giảm dần theo thời gian, còn vn tăng dần theo thời gian. Sau một
thời gian vận tốc phản ứng thuận vt sẽ bằng vận tốc phản ứng nghịch vn, lúc này
phản ứng đạt trạng thái cân bằng, phản ứng được coi như xong.
vt = vn
=> kt[A][B] = kn[C][D]

=>

k [C].[D]
K cb = t =
kn [A].[B]

Vì kt và kn là các hằng số vận tốc phản ứng, chỉ tùy thuộc nhiệt độ (và tùy
thuộc bản chất của phản ứng), cho nên ứng với một nhiệt độ xác định (và một phản

ứng xác định), ta có:

k �[C].[D] �
K cb = t =�

kn �[A].[B] �
cb
cb: cân bằng, chỉ nồng độ các chất C, D, A, B lúc đạt trạng thái cân bằng.
KC được gọi là hằng số cân bằng của phản ứng liên hệ đến nồng độ (mol/l).
KC chỉ phụ thuộc nhiệt độ và bản chất của phản ứng, mà không phụ thuộc vào
nồng độ các chất trong phản ứng.
Hệ thức trên biểu diễn sự liên hệ giữa nồng độ hóa chất (tức khối lượng của
hóa chất) lúc cân bằng, chính là nội dung của định luật tác dụng khối lượng.
Có thể phát biểu định luật này như sau: Khi một phản ứng đồng thể đạt
trạng thái cân bằng thì tỉ số tích số nồng độ sản phẩm với tích số nồng độ tác chất
là một hằng số ở một nhiệt độ xác định.
Tổng quát với phản ứng:
m A(k) + n B(k)

p C(k) + q D(k)

người ta chỉ rằng:

kt [C]p.[D]q
K cb = = m n
kn [A] .[B]
Với [A], [B], [C], [D] là nồng độ của A, B, C, D lúc cân bằng.
Thí dụ:
14



GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

2NOCl(k)

Thì

2NO(k) + Cl2(k)

[NO]2 .[Cl 2 ]
K cb =
[NOCl]2

b. Hằng số cân bằng KP
Hằng số cân bằng này liên hệ đến áp suất riêng phần của hóa chất ở thể khí
lúc cân bằng (lúc đạt trạng thái cân bằng).
Áp suất riêng phần của mỗi cấu tử của hỗn hợp có thể tích chung là V là áp
suất mà cấu tử ấy có khi nó đứng riêng một mình và cũng chiếm thể tích V của hỗn
hợp ở cùng nhiệt độ
Xét phản ứng: m A(k) + n B(k)

p C(k) + q D(k)

Gọi PA, PB, PC, PD lần lượt là áp suất riêng phần của các khí A, B, C, D có
thể xem như khí lý tưởng lúc cân bằng nA,nB,nC,nD lần lượt là số mol của A, B, C, D
hiện diện trong thể tích V của hệ phản ứng (bình phản ứng) lúc cân bằng ở nhiệt độ
T (oK).

Ta có:

PAV=nART

nA
RT
V
 PA =
= [A]RT

PA
 [A] = RT

PBV=nBRT

nB
RT
V
 PB =
= [B]RT

PB
[B] = RT

PCV=nCRT

nC
RT
 PC = V
= [C]RT


PC
[C] = RT

PDV=nDRT

nD
RT
V
 PD =
= [D]RT

PD
[D] = RT

Thay [A], [B], [C], [D] vào biểu thức của hằng số cân bằng K C:

�PC

p
q
[C ] [D]
RT
KC 
�
m
n
[A] [B ]
�PA


�RT

p

q

��PD �
�� �  P  p  P  q
D
��RT �  C
( RT )( m  n )  ( p  q )
m
n
m
n
��PB �  PA   PB 
�� �
��RT �
15


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

P  P 
KP  C m D n
 PA   PB 
p


Đặt

q

PA,PB,PC,PD lần lượt là áp suất riêng phần của A,B,C,D lúc cân bằng
� KC = KP.(RT)(m+n)-(p+q)
� KP = KC.(RT)(p+q)-(m+n)

Đặt

Vv  ( p  q )  (m  n)

Thì

KP = KC.(RT)∆v

Do KC chỉ phụ thuộc nhiệt độ T nên Kp cũng chỉ phụ thuộc nhiệt độ T.
c. Hằng số cân bằng Kx
Hằng số cân bằng này liên hệ đến phân số mol (phân mol, phần mol) của
các chất trong phản ứng.
Phân số mol (phân mol hay phần mol) x của cấu tử i trong hỗn hợp gồm
nhiều cấu tử là tỉ số giữa số mol của i với tổng số mol của các cấu tử có trong hỗn
hợp.

ni
�ni

xi 


0≤ xi≤1

;

�x  1
i

Xét phản ứng: m A(k) + n B(k)

p C(k) + q D(k)

Gọi P là áp suất của hỗn hợp khí lúc cân bằng; xA,xB,xC,xD lần lượt là phân
số mol của A, B, C, D lúc cân bằng.
xA 

n
nA
n
n
xB  B xC  C xD  D
n ;
n ;
n ;
n

Với n=nA+nB+nC+nD là tổng số mol hỗn hợp gồm các khí A, B, C, D lúc cân
bằng.

16



GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn



PAV = nART

PA 

nA
n
RT  A P  x A P
V
n

Tương tự ta có: PB=xB.P
PC=xC.P
PD=xD.P
Thế PA,PB,PC,PD vào KP của phản ứng:

 P   P   x P  x P  x   x 
K P  C m D n  C m D n  C m D n P ( p  q ) ( m  n )
 PA   PB   xA P   xB P   xA   xB 
p

q


q

p

q

x  x 
Kx  C m D n
 x A   xB 
p

Đặt

p

q

� K P  K x .P v
Như vậy hằng số cân bằng Kx phụ thuộc vào nhiệt độ T và áp suất tổng quát
P của hỗn hợp khí lúc cân bằng.
Nếu ∆v=0
=> p + q = m + n
=> Tổng hệ số mol khí bên sản phẩm = Tổng hệ số mol khí bên tác chất
Thì

KC=KP=Kx

Chú thích:
- Người ta chỉ rằng trong biểu thức của các hằng số cân bằng liên hệ đến khí
nêu trên, ta không chú ý đến các chất lỏng và chất rắn.

Thí dụ:
CaCO3(r)

CaO(r) + CO2(k)

NH4Cl(r)

HCl(k) + NH3(k)

17

Kp = PCO2
Kp = PHCl.PNH3


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

HCl(k) + NH3(k)

SVTH: Châu Văn

NH4Cl(r)

1
Kp = PHCl .PNH 3

- Hằng số cân bằng K càng lớn, phản ứng càng thiên về chiều thuận, hằng số cân
bằng K càng nhỏ phản ứng càng thiên về chiều nghịch 0≤K≤∞
- Tùy theo hệ số của phản ứng mà hằng số cân bằng của cùng một phản ứng có thể

khác nhau.
2.1.3.2. Trường hợp cân bằng trong dung dịch lỏng
Trong trường hợp này, thường hằng số cân bằng KC được áp dụng cho dung
dịch loãng.
Với phản ứng:
mA(dd) + nB(dd)

pC(dd) + pD(dd)

Người ta cũng chỉ rằng:

[C]p.[D]q
KC= m n
[A] .[B]
Với [C], [D], [A], [B] lần lượt là nồng độ của C, D, A, B trong dung dịch lúc phản
ứng đạt trạng thái cân bằng.
Trong trường hợp dung dịch lỏng nếu trong hệ phản ứng có hiện diện chất rắn thì
ta không chú ý đến chất rắn.
Thí dụ:
Ag+(dd) + Cl+(dd) ↔ AgCl(r)↓

� KC 

1
[Ag  ][Cl  ]

Với [Ag+],[Cl-] là nồng độ của ion Ag+, Cl- trong dung dịch có cân bằng với pha
rắn AgCl.
2.1.4 Sự liên hệ giữa hằng số cân bằng K với biến đổi năng lượng tự do ∆G
của phản ứng

18


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

Xem phản ứng cân bằng của các hóa chất ở thể khí:
mA(k) + nB(k)

pC(k) + qD(k)

Biến đổi năng lượng tự do G của phản ứng là:

G  pGC  qGD  mGA  nGB
Với khí có thể xem như khí lý tưởng, ở điều kiện đẳng nhiệt, sự phụ thuộc của hàm
số năng lượng tự do G theo áp suất P là:
Gi  Gi0  RT lnPi
0
Trong đó Gi là trị số năng lượng tự do của 1 mol i ở 1atm, ứng với nhiệt độ T.

Gi

là trị số năng lượng tự do của 1 mol i ở áp suất P i , nhiệt độ T



 


 

 

� G  p GC0  RT ln PC  q GD0  RT ln PD  m GA0  RT ln PA  n GB0  RT ln PB

P  P 
 RT ln C m D n
 PA   PB 
p

� G  pG  qG  mG  nG
0
C

0
D

0
A

0
B

q

Đặt
G o  pGC0  qGD0  mGA0  nGB0

P  P 

 RT ln C m D n
 PA   PB 
p

� G  G

0

q

Khi phản ứng đạt trạng thái cân bằng ở áp suất P, nhiệt độ T thì:
G  0

 PC   PD 
m
n
 PA   PB 
p

q

 KP

� G 0   RT ln K P

� ln K P  
19

G 0
RT





GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

G 0 là biến đổi năng lượng tự do ở điều kiện chuẩn thức (áp suất P = 1 atm, nhiệt

độ T xác định).
G 0 phụ thuộc vào nhiệt độ T.

Hệ thức trên cho biết có thể tính được hằng số cân bằng dựa vào các đại lượng
nhiệt động học của hóa chất.
Theo trên:
0
0
- Nếu G < 0 thì KP > 1 và KP càng tăng nếu G càng âm

Do đó, với những phản ứng cân bằng tương ứng với
rất âm có khuynh hướng
xảy ra gần trọn vẹn, ở mức cân bằng, nồng độ sản phẩm rất lớn.
0
0
- Nếu G > 0 thì KP < 1 và KP càng nhỏ nếu G càng dương

Vậy những phản ứng cân bằng ứng với G càng dương thì càng xảy ra không trọn
vẹn, ở mức cân bằng, nồng độ sản phẩm tương ứng rất nhỏ.

0

Với trường hợp dung dịch lỏng và loãng với phản ứng:
mA(dd) + nB(dd)

pC(dd) + qD(dd)

Ở trạng thái chuẩn thức thích hợp, người ta cũng chứng minh được hệ thức:

Gi  Gi0  RT ln Ci
[C ] p [D]q
� G  G  RT ln
[A]m [B]n
0

Lúc phản ứng đạt trạng thái cân bằng, ta có:

G 0   RT ln K C
2.2 Độ tan
Khi hòa tan chất điện li ít tan MmAn trong nước, dưới tác dụng của các phân
tử nước phân cực thì các ion Mn+ , Am- trên bề mặt mạng tinh thể chất điện li sẽ bị
hidrat hóa và chuyển vào dung dịch dưới dạng phức chất [M(H 2O)x]n+ , [A(H2O)y]m.
Khi hoạt độ của các ion [M(H2O)x]n+ và [A(H2O)y]m- trong dung dịch tăng lên
đến một mức nào đó thì xảy ra quá trình ngược lại: các ion bị dehidrat hóa và kết
20


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường


SVTH: Châu Văn

tủa trên bề mặt tinh thể. Đến một lúc nào đó thì tốc độ của hai quá trình thuận
nghịch bằng nhau và có cân bằng được thiết lập giữa pha rắn và dung dịch bão hòa.
MmAn ↓ + (mx+ny) H2O � m M(H2O)xn+ + n A(H2O)ymPha rắn

dung dịch bão hòa

Nồng độ của chất điện li trong dung dịch bão hòa được gọi là độ tan. Kí hiệu
S. Độ tan (S) có thể được biểu diễn bằng các đơn vị khác nhau: mol/L; g/L; g/100g
dung dịch; thường được biểu diễn bằng mol/L.
Độ tan phụ thuộc vào nhiều yếu tố: bản chất của chất tan và dung môi, nhiệt
độ, áp suất, trạng thái vật lí của pha rắn…
Đa số quá trình hòa tan đều thu nhiệt do đó độ tan thường tăng lên theo nhiệt độ.
Độ tan cũng phụ thuộc vào điều kiện làm kết tủa; kết tủa tách ra nhanh (ở dạng
tinh thể hạt bé) có độ tan lớn hơn kết tủa tách ra chậm (dạng tinh thể hoàn chỉnh).
2.3 Tích số tan
Tích số tan là tích số hoạt độ của các ion trong dung dịch bão hòa với số mũ
thích hợp tại một nhiệt độ xác định.
Có thể viết cân bằng (II.1.1) dưới dạng:
MmAn ↓



m Mn+ + n Am-

KS

Áp dụng định luật tác dụng khối lượng cho cân bằng trên:
KS = (Mn+)m. (Am-)n

(i): hoạt độ ion i
Tích số tan thường kí hiệu là KS
Nếu biểu diễn dưới dạng nồng độ thì biểu thức có dạng:
KS= [Mn+]m. [Am-]n.

f Mmn+ .f An n-

(*)

Với fi: hoạt độ của ion i
Với dung dịch loãng thì lực tương tác giữa các ion không đáng kể f i →1.
Biểu thức (*) ở dạng gần đúng: KS = [Mn+]m. [Am-]n
Khi tích số tan của các chất điện li có độ tan lớn hơn 10 -4 mol/L thì phải kể
đến hoạt độ của các ion.
Tích số tan càng lớn thì kết tủa có khả năng tan càng nhiều và ngược lại.
21


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

Cũng như các đại lượng hằng số cân bằng, K S phụ thuộc nhiệt độ, bản chất
của chất tan và dung môi.
2.4 Quan hệ giữa độ tan và tích số tan
Độ tan và tích số tan là những đại lượng đặc trưng cho dung dịch bão hòa do
đó tích số tan và độ tan có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ta có thể tính được
tích số tan từ độ tan và ngược lại.
2.4.1 Tính tích số tan từ độ tan

Để tính tích số tan từ độ tan ta thực hiện các bước:
Mô tả các cân bằng trong dung dịch: cân bằng tan, các quá trình phụ (sự tạo
phức hidroxo của kim loại, sự kết hợp proton của anion, các quá trình tạo phức của
ion kim loại…).
Thiết lập biểu thức tích số tan (KS).
Biểu diễn nồng độ (hoạt độ) của các chất theo độ tan (S).
Tính tích số tan.
Ví dụ: Tính tích số tan của AgCl trong dung dịch bão hòa AgCl biết độ tan
của nó ở 250C là 1,001.10-5 M.
Các quá trình xảy ra:
Cân bằng tan: AgCl ↓



Ag+ + Cl- KS

[Ag+] = [Cl-] = 1,001.10-5. Nồng độ [Ag+] và [Cl-] rất bé, lực ion bé do đó:
f Cl- .f Ag+

�1 → KS = [Ag+].[Cl-] = (1,001.10-5)2 = 1,002.10-10

2.4.2 Tính độ tan từ tích số tan
Bài toán được thực hiện theo trình tự ngược lại với việc tính tích số tan từ
độ tan. Trong trường hợp tổng quát việc tính độ tan khá phức tạp vì cân bằng của
hợp chất ít tan thường đi kèm với quá trình phụ, trong đó có sự tạo phức hydroxo
của ion kim loại, sự proton hóa của anion và sự tạo phức phụ của ion kim loại.
Phép tính chỉ đơn giản khi có thể bỏ qua các quá trình phụ hoặc khi đã biết pH,
nồng độ chất tạo phức phụ…
Để tính độ tan từ tích số tan thì thực hiện các bước tương tự như việc tính
tích số tan từ độ tan.

 Trường hợp đơn giản (bỏ qua các quá trình phụ):
MmAn �
m Mn+ + n AmKS
S

mS

nS
22


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

m+n

KS = (mS)m.(nS)n = mm.nn.Sm+n → S =

Ks
m m .n n

 Trường hợp tổng quát đơn giản:
Các cân bằng trong dung dịch:
MA



M+ + A-


KS

H2O



H+ + OH-

W

M+ + H2O



MOH + H+

β

A + + H-



HA

Ka-1

Gọi S là độ tan của MA.
S = [Mn+] + [MOH] = [Mn+] + β.[Mn+].[H+]-1
S = [Mn+]. (1 +β.h-1) (1) với h = [H+]

Mặt khác: S = [A-] + [HA] = [A-] + [H+].[A-].Ka-1 = [A-]. (1 + h.Ka-1) (2)
Từ (1) và (2): S2 = [Mn+].[A-].(1 +β.h-1).(1 + h.Ka-1) = KS.(1 +β.h-1).(1 + h.Ka-1)
→S=

K S .(1+β.h -1).(1+h.k -1
a)

2.5 Các khái niệm về dung dịch bão hòa, dung dịch chưa bão hòa và dung
dịch quá bão hòa
Khi tích số hoạt độ (nồng độ) của các ion với số mũ thích hợp của kết tủa
bằng tích số tan. Kết tủa không được tạo thành thêm và cũng không tan thêm (vì
tốc độ hòa tan bằng tốc độ kết tủa). Dung dịch ở trạng thái này gọi là dung dịch
bão hòa: (Mn+)m. (Am-)n = KS.
Khi tích số hoạt độ (nồng độ) của các ion của kết tủa với số mũ thích hợp
nhỏ hơn tích số tan thì các ion của kết tủa không hóa hợp được với nhau để tạo
thành kết tủa (vì tốc độ hòa tan lớn hơn tốc độ kết tủa) dung dịch ở trạng thái đó
gọi là dung dịch chưa bão hòa, nếu thêm tiếp kết tủa vào dung dịch thì kết tủa tan
thêm: (Mn+)m. (Am-)n < KS.
Khi tích số hoạt độ (nồng độ) của các ion của kết tủa với số mũ thích hợp lớn
hơn tích số tan thì các ion của kết tủa kết hợp với nhau để tạo thành kết tủa làm giảm
hoạt độ của chúng cho đến khi tích số của các hoạt độ đó bằng tích số tan. Dung
dịch ở trạng thái này gọi là dung dịch quá bão hòa: (Mn+)m. (Am-)n > KS.
2.6 Tích số tan điều kiện
Để thuận tiện cho việc đánh giá gần đúng độ tan trong các trường hợp phức
'
tạp có xảy ra các quá trình phụ, người ta sử dụng tích số tan điều kiện ( K s ). Cũng
như hằng số phức tạo thành điều kiện, tích số tan điều kiện chỉ áp dụng cho một số
23



GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường

SVTH: Châu Văn

điều kiện thực nghiệm xác định (lực ion, pH, chất tạo phức phụ…). Tích số tan
nồng độ chính là tích số tan điều kiện ở lực ion đã cho. Trong biểu thức tích số tan
điều kiện hoạt độ của các ion thay bằng tổng nồng độ các dạng tồn tại trong dung
dịch của mỗi ion.
Xét các cân bằng trong dung dịch chứa kết tủa MA:

Cân bằng tan:



MA

Các quá trình phụ tạo phức hidroxo: M+ + H2O �
Proton hóa của A:

A+ + H-

Tạo phức với phối tử X:

M+X




M+ + AMOH + H+


KS
β1

HA

Ka-1

MX

β

'
Tích số tan điều kiện: K S = [M’].[A’]

Với [M’] = [M] + [MOH] +[MX] = [M].(1+ β1.h-1 + β.[X])
[A’] = [A] + [HA] = [A]. (1 + Ka-1. h)
K S' = [M].[A] .(1+ β .h-1 + β.[X]). (1 + K -1 .h)
1
a

đặt: αM = 1+ β1.h-1 + β.[X]; αA = 1 + Ka-1 .h
'
→ K S = KS. αM. αA

'
Nếu biết pH và nồng độ chất tạo phức phụ X ta có thể tính được K S và từ đó
tính được độ tan của kết tủa đó theo định luật tác dụng khối lượng.

2.7 Kết tủa và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm kết tủa

2.7.1 Điều kiện để xuất hiện kết tủa
Điều kiện để có kết tủa xuất hiện là phải tạo được dung dịch quá bão hòa,
nghĩa là tích số tan với lũy thừa thích hợp phải lớn hơn tích số tan.
Đối với kết tủa MmAn: MmAn



Điều kiện xuất hiện kết tủa phải là:
Ví dụ: để có kết tủa Fe(OH)3:

m Mn+ + n AmCm
.C nAmM n+

CFe3+ .C3OH-

24

>

> KS

Ks(Fe(OH) )
3

KS


GVHD: ThS.Đinh Quý Hương
Cường


SVTH: Châu Văn

2.7.2 Sự kết tủa hoàn toàn
Ta biết khi tạo thành kết tủa giữa ion tan trong dung dịch và kết tủa luôn
luôn tồn tại một cân bằng. Vì vậy về mặt lí thuyết không thể kết tủa hết một ion
nào đó có trong dung dịch (kết tủa hoàn toàn). Tuy vậy trong thực tế kết tủa được
xem là hoàn toàn nếu nồng độ của ion còn lại trong dung dịch bé đến mức không
còn gây ảnh hưởng tới phản ứng khác. Người ta thường chấp nhận một cấu tử được
xem là kết tủa hoàn toàn khi nồng độ còn lại [i] ≤ 10 -6 M.
2.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm kết tủa
Các ion của kết tủa, ngoài quá trình phản ứng với nhau tạo thành kết tủa còn
tham gia phản ứng phụ với các loại ion khác (ion lạ) có trong dung dịch, chẳng hạn
phản ứng với các ion H+, OH- của H2O, phản ứng với các chất tạo phức… trong các
trường hợp đó đều ảnh hưởng đến quá trình làm kết tủa. Ngoài ra các ion lạ không phản
ứng với các ion của kết tủa nhưng cũng gây nên tương tác tĩnh điện làm thay đổi hoạt
độ của chúng nên cũng ảnh hưởng đền quá trình kết tủa. Do vậy lượng dư thuốc thử,
môi trường pH, các chất tạo phức…đều ảnh hưởng đến quá trình làm kết tủa.
2.7.3.1 Ảnh hưởng của lượng dư thuốc thử
Yếu tố quan trọng nhất quyết định đến quá trình làm kết tủa là lượng dư
thuốc thử. Lượng dư thuốc thử có thể gây ra các hiệu ứng sau:
-

Hiệu ứng làm giảm độ tan do có mặt ion đồng dạng với ion của kết tủa: Từ

cân bằng (II.2.) ta thấy khi tăng nồng độ của A m- (hoặc Mn+) thì cân bằng chuyển
dịch sang trái và độ tan của kết tủa M mAn giảm. Như vậy việc làm kết tủa A m- (hoặc
Mn+) thuận lợi hơn.
Ví dụ: khi thêm dư ion SO42- vào dung dịch Ba2+ thì việc làm kết tủa Ba2+
dưới dạng BaSO4 sẽ hoàn toàn hơn.
-


Hiệu ứng lực ion có khuynh hướng làm tăng độ tan: khi thêm dư thuốc thử

thì lực ion tăng, trong đa số trường hợp làm giảm hệ số hoạt độ ion:

25


×