Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Nâng cao vai trò của tổ chức đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế trên địa bàn huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN MẠNH CƯỜNG

NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN MẠNH CƯỜNG

NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC

THÁI NGUYÊN – 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những
thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày ... tháng
Tác giả luận văn

Trần Mạnh Cương

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Thái Quốc, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các
bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ..... tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Mạnh Cường


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI

CẢM

ƠN

............................................................................................................ii MỤC LỤC
..................................................................................................................ii

DANH

MỤC BẢNG ................................................................................................vii MỞ
ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 5
5. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 5
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA ĐOÀN
THANH NIÊN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ...................................
7
1.1. Những vấn đề cơ bản về Đoàn thanh niên và một số chương trình trọng điểm
của Đoàn Thanh niên trong phát triển kinh tế ..................................................
7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 7
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên trên địa bàn huyện .........
8
1.1.3. Một số chương trình trọng điểm của Đoàn thanh niên trong phát triển kinh
tế.......... 9
1.2. Sự cần thiết, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của tổ chức
Đoàn Thanh niên trong phát triển kinh tế ở các huyện .................................. 11
1.2.1. Sự cần thiết phải phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong phát
triển kinh tế ở các huyện ................................................................................ 11
1.2.2. Vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong phát triển kinh tế........................ 14
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của Đoàn Thanh niên trong phát triển
kinh tế ở các huyện......................................................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong phát triển
kinh tế ở một số địa phương trong nước ........................................................ 27
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng chương trình Thanh niên lập nghiệp tại huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 27


4

1.3.2. Kinh nghiệm tạo việc làm của Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc cho thanh niên các

huyện miền núi ............................................................................................... 28
1.3.3. Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động thanh niên của Tỉnh đoàn Lào Cai ........ 30
1.3.4. Bài học rút ra cho huyện Đoan Hùng về phát huy vai trò của tổ chức cơ sở
Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế địa phương .................................... 31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 33
2.2. Các phương pháp thu thập và phân tích số liệu ................................................. 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá vai trò và hiệu quả hoạt động của tổ
chức Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội.................................. 35
Chương 3: VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH
PHÚ THỌ...................................................................................................... 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đoan Hùng ...................................................... 36
3.1.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đoan Hùng ............................ 36
3.1.3. Về dân số và các yếu tố chính trị, văn hoá, xã hội của huyện ........................ 39
3.1.4. Sự quan tâm của cấp uỷ Đảng và chính quyền đối với công tác thanh niên
của huyện........................................................................................................ 40
3.1.5. Số lượng, chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn của huyện...................................... 41
3.2. Thực trạng về vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong phát triển kinh tế
trên địa bàn huyện Đoan Hùng....................................................................... 44
3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế ....................................................................... 44
3.2.2. Tổ chức, động viên thanh niên tham gia làm kinh tế ...................................... 46
3.2.3. Học tập, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn và khoa học kỹ thuật......... 50
3.2.4. Tham gia định hướng nghề nghiệp, tư vấn và giải quyết việc làm ................. 53
3.2.5. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, bảo vệ cảnh quan và môi trường
...... 57

3.2.6. Tham gia xóa đói, giảm nghèo và các chương trình tình nguyện ................... 60
3.2.7. Tham gia đấu tranh bài trừ tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống văn hoá ........... 61
3.2.8. Tình hình nâng cao chất lượng tổ chức Đoàn và đoàn viên............................ 63


5

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên
trong phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đoan Hùng ................................. 67
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 67
3.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương ......................................... 67
3.3.3. Yếu tố lịch sử, chính trị và văn hoá ................................................................ 68
3.3.4. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác thanh niên .................. 68
3.3.5. Chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn và năng lực cán bộ Đoàn.............................. 69
3.4. Đánh giá vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế trên địa
bàn huyện Đoan Hùng .................................................................................... 70
3.4.1. Các kết quả đạt được ....................................................................................... 70
3.4.2. Hạn chế của vai trò tổ chức Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế trên
địa bàn huyện Đoan Hùng .............................................................................. 75
3.4.3. Các nguyên nhân ............................................................................................. 79
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN
HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................ 80
4.1. Căn cứ để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của
Đoàn Thanh niên trong phát triển kinh tế, xã hội .......................................... 80
4.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội các địa
phương của Việt Nam .................................................................................... 80
4.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của các huyện tỉnh Phú Thọ ................. 81
4.2. Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của Đoàn Thanh niên trong phát
triển kinh tế trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ...........................

83
4.2.1. Phương hướng nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong phát
triển kinh tế..................................................................................................... 83
4.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong phát triển
kinh tế ............................................................................................................. 84
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................101
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương ..............................101
4.3.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ ...........................................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................104


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
TNCS

DIỄN GIẢI
Thanh niên cộng sản

BCH

Ban chấp hành

BTV

Ban thường vụ

KT-XH


Kinh tế - xã hội

LHTNVN

Liên hiệp thanh niên Việt Nam

TNLN

Thanh niên lập nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

SKSS

Sức khỏe sinh sản

CLB

Câu lạc bộ

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

ĐVTN

Đoàn viên thanh niên




Nghị định

CP

Chính phủ


vii

DANH MỤC BẢNG
Tên

Trang

Bảng 3.1. Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền đối với thanh niên ........................ 40
Bảng 3.2. Số lượng các cơ sở, chi đoàn, đoàn viên của huyện Đoan Hùng giai đoạn
2015 - 2017..................................................................................................... 41
Bảng 3.3: Sự tham gia của các tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên vào công tác dân
số....... 46
Bảng 3.4: Thực trạng các hoạt động của các tổ chức cơ sở Đoàn Thanh niên trong
tham gia xây dựng các mô hình kinh tế ......................................................... 48
Bảng 3.5. Các cơ sở Đoàn Thanh niên tổ chức và tham gia xây dựng các mô hình
kinh tế theo vùng ............................................................................................ 49
Bảng 3.6. Sự tham gia của các tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên vào nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.................................................................... 51
Bảng 3.7: Đánh giá tác động của hoạt động nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ cho thanh niên của các tổ chức cơ sở Đoàn .................................. 52

Bảng 3.8: Đánh giá về khả năng ứng dụng của các hoạt động nâng cao trình độcủa
các tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên................................................................. 53
Bảng 3.9. Ý thức tạo dựng và tìm kiếm việc làm của thanh niên ............................. 54
Bảng 3.10. Sự tham gia của các tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên vào hoạt động
hướng nghiệp tại địa phương ......................................................................... 55
Bảng 3.11. Tình hình việc làm của thanh niên sau khi tham gia vào hoạt động tư vấn
hướng nghiệp của các tổ chức cơ sở Đoàn..................................................... 56
Bảng 3.12. Sự tham gia của các tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên vào thực hiện các
công trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương......................................... 58
Bảng 3.13. Sự tham gia của các tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên vào giữ gìn cảnh
quan và bảo vệ môi trường tại địa phương..................................................... 59
Bảng 3.14. Sự tham gia của các tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên trong các hoạt động
tại địa phương................................................................................................. 60
Bảng 3.15. Sự tham gia của các tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên vào lĩnh vực quốc
phòng - an ninh tại địa phương ...................................................................... 62


viii

Bảng 3.16. Sự tham gia của các tổ chức cơ sở Đoàn thanh niên trong xây dựng đời
sống văn hóa tại địa phương........................................................................... 63
Bảng 3.17. Kiến thức về kinh tế cần trang bị cho cán bộ đoàn cơ sở ....................... 64
Bảng 3.18. Kỹ năng cần được trang bị cho cán bộ đoàn cơ sở ................................. 66
Bảng 3.19. Đánh giá kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ Đoàn cơ sở.............................. 66
Bảng 3.20. Ý kiến đánh giá của đoàn viên về các nội dung hoạt động của tổ chức cơ
sở Đoàn........................................................................................................... 70
Bảng 3.21. Ý kiến nhận biết của đoàn viên là Ủy viên BCH Đoàn và đoàn viên về
các nội dung hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn huyện Đoan Hùng .............. 71
Bảng 3.22. Kỹ năng, phương pháp và thái độ làm việc của cán bộ cơ sở Đoàn....... 72
Bảng 3.23. Ý kiến đánh giá của Đoàn viên về vai trò của các tổ chức cơ sở Đoàn

hiện nay tại huyện Đoan Hùng ....................................................................... 76
Bảng 3.24. Ý kiến đánh giá của Đoàn viên về mức độ tham gia các hoạt động Đoàn
của đoàn viên.................................................................................................. 76
Bảng 3.25. Ý kiến đánh giá của đoàn viên về yếu kém các hoạt động Đoàn ........... 77
Bảng 3.26. Ý kiến đánh giá của Đoàn viên về công táclãnh chỉ đạo của ................. 78


1


2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống
chính trị vững mạnh là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương. Nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là phát triển kinh tế xã
hội ở các địa bàn đặc biệt khó khăn, biên giới, vùng sâu, vùng xa có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh, quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy, trong những
năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành và thường xuyên bổ sung, hoàn thiện hệ
thống chính sách về nông nghiệp, nông thôn, xóa đói giảm nghèo. Các chương trình
chính sách đã huy động sức mạnh, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự vươn
lên của chính người nghèo, tạo động lực thúc đẩy thực hiện hiệu quả công cuộc
giảm nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân vùng đặc biệt khó khăn.
Mặc dù nền kinh tế, xã hội của huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong thời
gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực, song bên cạnh đó huyện Đoan Hùng
vẫn còn là một huyện khó khăn, theo Nghị quyết 30a của Chính phủ toàn huyện vẫn
còn rất nhiều xã vùng núi khó khăn và nghèo; Các xã nghèo ở khu vực miền núi là

địa bàn chiến lược quan trọng về nhiều mặt, có vai trò quan trọng đối với môi
trường sinh thái, có tiềm năng lợi thế phát triển nông nghiệp nông thôn, có nhiều
đồng bào các dân tộc cùng sinh sống gắn bó lâu đời với bản sắc văn hóa phong phú,
có truyền thống đoàn kết, yêu nước, tin tưởng tuyệt đối vào chủ trương, đường lối
của Đảng, của Nhà nước.
Những năm qua, vai trò của Đoàn thanh niên tham gia phát triển kinh tế, xã
hội đã được triển khai, thực hiện bằng nhiều các hoạt động cụ thể, thiết thực; cống
hiến sức trẻ, trí tuệ tham gia phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, xoá đói giảm nghèo. Xuất hiện ngày càng nhiều mô hình, tấm
gương thanh niên làm kinh tế giỏi ở vùng nông thôn, tham gia đấu tranh phòng
chống tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo vệ đường biên mốc giới; hăng hái tham gia
xây dựng đời sống văn hoá mới ở khu dân cư, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, xây


dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng quê hương
ngày càng giàu mạnh. Trong đó, một số công trình, sản phẩm nổi bật như: Sản
phẩm “Bộ phao cứu sinh thông minh” của nhóm thiếu tác giả Hà Lan Anh, Hà Việt
Anh, Hà Thị Phương Như – học sinh lớp 5A, trường Tiểu học Kiệt Sơn, Tân Sơn,
Phú Thọ, có thể điều khiển tự động với tốc độ cao, có hiệu quả vượt trội trong việc
cứu người bị tai nạn đuối nước; Sản phẩm “Hệ thống cảnh báo lũ lụt, sạt lở đất”
của nhóm học sinh Bùi Quang Hiển, Lê Thái Trường Minh, học sinh lớp 10 chuyên
Toán, trường THPT Lý Tự Trọng, Ninh Bình, đạt giải nhất Cuộc thi Sáng tạo dành
cho Thanh thiếu niên và Nhi đồng toàn quốc năm 2018; Công trình “Hệ thống xử lý
tấn công mạng Internet Việt Nam” của tác giả Trần Đăng Khoa, Bộ Thông tin
truyền thông góp phần tích cực trong công tác đảm bảo an ninh mạng của Việt
Nam,… Song bên cạnh đó, sự tham gia của Đoàn thanh niên vào các hoạt động
phát triển kinh tế, cũng còn những hạn chế nhất định nhất là ở các xã vùng khó
khăn, các địa bàn trọng yếu. Một số vùng đặc biệt khó khăn như xã Đại Nghĩa,
Đông Khê, Hùng Long,… thì sự đóng góp của Đoàn thanh niên vẫn chưa được rõ
rệt, do ở huyện Đoan Hùng có rất nhiều xã trong hoàn cảnh khó khăn mà lực lượng

Đoàn thanh niên lại có hạn nên công tác hỗ trợ vẫn chưa được kịp thời. Các phong
trào hành động cách mạng của tuổi trẻ được triển khai nhiều, song chất lượng, hiệu
quả chưa cao, rất nhiều hoạt động mạng nặng tính hình thức.
Xuất phát từ thực tiễn và vai trò của thanh niên, tôi đã chọn đề tài: "Nâng
cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế trên địa bàn huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập tới vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội, đặc biệt là vấn đề việc làm của người lao động trong phát triển kinh
tế, xã hội. Các nghiên cứu này, về cơ bản theo hai hướng tiếp cận khác nhau.
Với cách tiếp cận vĩ mô, phát triển kinh tế xã hội chịu ảnh hưởng của sự thay
đổi trong tổng cầu của nền kinh tế (suy thoái kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tốc độ tăng việc làm,...) và những biến động trên thị trường lao động (mức lương,
tốc độ tăng lực lượng lao động, chất lượng của lực lượng lao động, việc làm,...) Đại


diện cho cách tiếp cận nghiên cứu này có Janos Kollo, Maria Vincze (1999). Trong
nghiên cứu này, sự gia tăng đáng kể số người có việc làm trong giai đoạn khủng
hoảng hoặc chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Cách tiếp cận vi mô giải thích các đặc tính cá nhân và gia đình sẽ khuyến
khích người lao động tạo việc làm để phát triển kinh tế, xã hội, điển hình với Ivan
Light (1979) và "lý thuyết về sự bất lợi"; Messenger and Stettner (2000) và mô hình
phân tích hai nhóm "yếu tố đẩy" và "yếu tố kéo" đối với phát triển kinh tế, xã hội.
Tác giả Bế Viết Đẳng và các cộng sự (2006) đã viết cuốn "Các dân tộc thiểu
số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi" nêu lên thực trạng kinh tế, xã hội
và các vấn đề dân tộc thiểu số, thực hiện chính sách dân tộc ở miền núi đồng thời
đưa ra các quan điểm chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới và việc thực hiện
chính sách dân tộc trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta.
Lê Du Phong và các cộng sự (2009) với tác phẩm "Kinh tế thị trường và sự
phân hóa giàu nghèo ở vùng Dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay" đã

phân tích nền kinh tế thị trường và sự phân tầng kinh tế xã hội nói chung và ở các
tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng. Tác phẩm đã khái quát quá trình chuyển đổi sang
kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta; đặc điểm tự nhiên, kinh tế,
xã hội, thực trạng phân hóa giàu nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc, đưa ra
một số giải pháp sự phân hóa giàu nghèo trong nền kinh tế thị trường ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nước ta.
Tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng (2010) có nghiên cứu "Tăng trưởng kinh tế,
công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam " nói đến mối quan hệ
giữa tăng trưởng và công bằng xã hội trong phát triển kinh tế qua đánh giá thực
trạng các vấn đề tăng trưởng, công bằng xã hội và nghèo đói ở Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới đồng thời đưa ra các giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề mối quan hệ
giữa tăng trưởng và công bằng xã hội trong phát triển kinh tế giai đoạn này.
Phan Thanh Tâm (2011) nghiên cứu đề tài "Các giải pháp chủ yếu nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước" đã trình bày rõ luận cứ khoa học về vai trò quyết định của nguồn nhân lực và
chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế, xã hội. Đánh giá chất lượng và


hạn chế của nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay và phân tích các nguyên nhân tạo ra
các hạn chế đó đồng thời làm rõ bức xúc phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nguyễn Duy Sơn (2012) nghiên cứu đề tài "Quyền phát triển con người Việt
Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa" đã làm
sáng tỏ quan niệm về quyền phát triển của con người dưới chủ nghĩa xã hội, từ đó
đi sâu phân tích những đặc điểm cụ thể và vai trò thực hiện quyền phát triển của
con người Việt Nam trong sự nghiệp đối mới đất nước.
Thanh niên là nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển ở Việt Nam
thời kỳ hội nhập, đồng thời thế hệ thanh niên này đang và sẽ tiếp tục là lực lượng
đông đảo nhất trong vài thập kỷ tới. Vì vậy, không có lúc nào thích hợp hơn lúc này
để đầu tư vào giới trẻ Việt Nam, trước khi "cơ hội dân số vàng" khép lại. Chính vì
vậy, vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế, xã hội là vô cùng

quan trọng. Làm thế nào để thúc đẩy được thế hệ trẻ Việt Nam khởi nghiệp để phát
triển kinh tế, tạo nguồn lực dồi dào cho quốc gia? Làm thế nào để định hướng sự
lựa chọn bắt đầu sự nghiệp của thế hệ trẻ, giúp họ khắc phục những bất lợi trong
quá trình phát triển kinh tế? Làm thế nào để nâng cao năng suất và chất lượng dịch
vụ sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường?
Để trả lời được các câu hỏi này, phải biết rõ được vai trò của tổ chức Đoàn
thanh niên trong công cuộc phát triển kinh tế. Vậy đây chính là khoảng trống để
nghiên cứu trong đề tài này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng về vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong phát
triển kinh tế tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế ở huyện huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của tổ chức Đoàn
thanh niên trong phát triển kinh tế.
- Phân tích, đánh giá vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong phát triển


kinh tế tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới những đóng góp của Đoàn thanh niên
tỏng phát triển kinh tế ở huyện Đoan Hùng.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong
phát triển kinh tế ở 28 xã, thị trấn trên địa bàn huyện huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động của tổ chức Đoàn thanh
niên gắn với phát triển kinh tế, mối quan hệ của tổ chức Đoàn thanh niên với phát

triển kinh tế và vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên đối với phát triển kinh tế huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong phát
triển kinh tế.
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
- Về mặt thời gian: Đề tài thu thập số liệu có liên quan từ năm 2015 đến năm
2017 và sử dụng số liệu sơ cấp điều tra năm 2018 để làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá
và so sánh.
5. Những đóng góp của luận văn
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về vai trò của tổ chức Đoàn
thanh niên trong phát triển kinh tế như: vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
Đoàn thanh niên, sự cần thiết và các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của tổ chức
Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Với những cơ sở lý luận đã nêu, luận văn có những đóng góp về mặt thực
tiễn như sau:
- Cung cấp hệ thống thông tin, số liệu về thực trạng thu hút tổ chức Đoàn


thanh niên trong phát triển kinh tế tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ;
- Góp phần chỉ ra, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng; các thuận lợi cũng như các
mặt còn hạn chế của các tổ chức Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội;
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn
thanh niên trong phát triển kinh tế tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Đoàn thanh niên đối với
phát triển kinh tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong phát triển kinh tế trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong
phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA ĐOÀN THANH
NIÊN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về Đoàn thanh niên và một số chương trình trọng
điểm của Đoàn Thanh niên trong phát triển kinh tế
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Thanh niên
Theo góc độ kinh tế: Thanh niên là lực lượng lao động dự trữ của xã hội, là
tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, dân tộc, là lực lượng tích cực tham gia vào quá
trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy trong công cuộc cải tạo xã
hội, lực lượng chính trị nào nắm được thanh niên, lực lượng ấy sẽ giành phần thắng
trong tay. Lịch sử Việt Nam đã chứng minh cho chân lý đó.
Theo góc độ xã hội học: Thanh niên là nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù
chiếm số đông trong dân cư, đan xen trong các giai tầng, cơ cấu xã hội và cơ cấu
nghề nghiệp. Thanh niên không phải là một giai cấp, nhưng lại thường xuyên chịu
ảnh hưởng của các quan hệ giai cấp, của dư luận xã hội, của lối sống cộng đồng. Vì
thế có người cho rằng thanh niên là tấm gương phản chiếu của hình ảnh xã hội....
Về độ tuổi: Thông thường được tính từ 14 - 15 tuổi. Nhưng cách xác định độ
tuổi thanh niên cũng không giống nhau ở các quốc gia, dân tộc khác nhau vào
những thời kỳ khác nhau. Hiện nay, ở Vi ệt Nam thanh niên được xác định từ 16
đến 30 tuổi.

Từ các góc độ nhìn nhận về thanh niên, có thể định nghĩa thanh niên một
cách tổng quát như sau:
Thanh niên là nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù, có độ tuổi từ đủ 16 đến 30, có
ở trong mọi thành phần, giai cấp xã hội, là thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất về trí
tuệ, thể lực, phẩm chất và nhân cách.
1.1.1.2. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và
rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng


của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp:
- Cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở).
- Cấp huyện và tương đương.
- Cấp tỉnh và tương đương.
- Cấp Trung ương.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn Thanh niên trên địa bàn huyện
1.1.2.1. Chức năng
Lãnh đạo, xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội và phong trào thanh, thiếu nhi
của huyện, theo Điều lệ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
1.1.2.1. Nhiệm vụ
+ Lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
+Xây dựng chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của Đoàn về xây dựng tổ
chức và phong trào Đoàn, thanh niên, thiếu niên trên địa bàn huyện.
+ Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công tác Đoàn và
phong trào Thanh, thiếu nhi. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ của Đoàn thanh niên, thiếu nhi; phối hợp với cấp uỷ cơ sở tham mưu đề xuất với
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện đoàn, Ban Thường vụ Huyện uỷ bố trí cán
bộ chủ chốt Đoàn cơ sở và cấp huyện.
+ Phối hợp các Đoàn thể, cơ quan, ban, ngành huyện, cấp uỷ cơ sở vận động
Đoàn viên, thanh thiếu nhi, nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật Nhà nước ở địa phương.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Huyện ủy và Tỉnh đoàn giao.
- Quan hệ giữa tổ chức Đoàn Thanh niên cấp huyện với Tỉnh Đoàn và Đảng
ủy, cơ quan Đảng đoàn thể.
+ Huyện đoàn thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của BCH, BTV
Tỉnh Đoàn và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với BCH, BTV Tỉnh Đoàn.
+ Huyện đoàn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng bộ, về công tác chính trị,


tư tưởng, nhiệm vụ chung. Đảng bộ tạo điều kiện cho Huyện đoàn phát huy vai trò,
trách nhiệm, thực hiện hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Một số chương trình trọng điểm của Đoàn thanh niên trong phát triển kinh
tế
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trong các chương trình hành động, Đoàn đã thực hiện được một số chương trình
trọng điểm có liên quan trực tiếp đến thanh niên.
* Chương trình 1: Thanh niên học tập, sáng tạo, làm chủ khoa học - công
nghệ.
- Mục tiêu: Chăm lo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp,
ngoại ngữ cho thanh thiếu niên. Tổ chức động viên thanh niên xung kích thực hiện
Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển Khoa học và
Công nghệ của Đảng và Nhà nước, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trẻ phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

- Nội dung và biện pháp chính:
+ Cổ vũ, động viên phong trào học tập, rèn luyện trong thanh thiếu niên cả
trong và ngoài nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, thực
hiện mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập trung học cơ sở và nghề nghiệp cho thanh niên.
+ Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho thanh thiếu
niên, hình thành thái độ và phong cách nghề nghiệp đúng đắn cho TN.
+ Tổ chức phong trào thanh niên tiến quân vào khoa học và công nghệ như
phong trào “Tuổi trẻ sáng tạo”, “Hội thi tin học trẻ”, phong trào CKT (chất lượng,
kiểu dáng, tiết kiệm)...

* Chương trình 2: Thanh niên tình nguyện thực hiện các chương trình, dự án
trọng điểm quốc gia.
- Mục tiêu: nhằm động viên thanh niên tình nguyện tham gia xây dựng các
chương trình, các công trình trọng điểm quốc gia và của địa phương qua đó rèn
luyện giáo dục thanh niên.
- Nội dung và biện pháp chính:
+ Khơi dậy trong thanh niên tinh thần “Ba sẵn sàng”, “Năm xung phong”,
động viên thanh niên sẵn sàng đi đến những vùng khó khăn, gian khổ để làm giàu


cho quê hương, cho tổ quốc và cho bản thân.
+ Tham gia tích cực chương trình trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng của Chính
phủ (chương trình trồng 5 triệu ha rừng...).
+ Chủ động xây dựng các chương trình, dự án để phát triển kinh tế biển đảo
như Đảo Bạch Long Vỹ, Đảo Cồn Cỏ...
+ Tham gia xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các chương trình lớn, trọng
điểm của địa phương và quốc gia như đường Hồ Chí Minh, Thuỷ điện Yaly, xoá
cầu khỉ ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long...
+ Chủ động đề xuất xây dựng các khu kinh tế thanh niên, làng thanh niên lập
nghiệp ở các vùng sinh thái còn gặp nhiều khó khăn như vùng núi Tây Bắc, Tây

Nguyên.
Chỉ tính riêng năm 2000, tổ chức Đoàn đã huy động thanh niên cả nước đóng
góp 3 triệu ngày công lao động công ích, tương ứng với khoảng 10 ngàn lao động
tình nguyện lao động trong 1 năm tại công trường xây dựng Quốc lộ Hồ Chí Minh .

* Chương trình 3: Thanh niên giúp nhau lập nghiệp, tham gia phát triển kinh
tế - xã hội.
- Mục tiêu: động viên, tổ chức, hướng dẫn thanh niên tham gia thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương, đơn
vị, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, xây dựng
môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, tiến bộ.
- Nội dung và biện pháp chính:
+ Trong thanh niên nông thôn: tổ chức, cổ vũ, hướng dẫn chương trình khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư; tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức,
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; hỗ trợ, cho vay vốn, khôi phục nghề
truyền thống, phát triển nghề mới, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập; chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá.
+ Trong thanh niên công nhân và đô thị: đẩy mạnh các phong trào “CKT”,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật...
+ Tích cực tham gia chương trình quốc gia giải quyết việc làm.
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng và mở rộng các hoạt động giáo dục thanh niên


về dân số - sức khoẻ - môi trường, đấu tranh chống các tệ nạn xã hội...
+ Mở rộng các hoạt động nhân đạo từ thiện.
Chỉ tính riêng năm 2017, Đoàn đã tổ chức tập huấn khoa học kỹ thuật được
10.453 lớp cho 462.141 thanh niên nông thôn, xây dựng 4.878 điểm trình diễn kỹ
thuật, củng cố và xây dựng mới 5.023 câu lạc bộ khuyến nông, 1.296 câu lạc bộ

khuyến lâm, khuyến ngư; dạy nghề cho 199.179 thanh niên, giới thiệu việc làm cho
402.019 thanh niên và 186.450 thanh niên được giải quyết việc làm.
Qua các hoạt động, đã xuất hiện nhiều mô hình có hiệu quả, ngày càng có
nhiều thanh niên năng động, biết vươn lên tự làm giàu, lập nghiệp cho mình và trực
tiếp hoặc gián tiếp góp phần vào việc giải quyết các vấn đề chung của xã hội. Chất
lượng chi đoàn có chuyển biến, chất lượng đoàn viên được nâng lên. Đội ngũ cán
bộ Đoàn các cấp thể hiện tốt vai trò nòng cốt chính trị trong xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương. Đặc biệt trong những năm gần đây, phong trào thanh
niên tình nguyện với sức lôi cuốn mạnh mẽ của nó đã khích lệ được tinh thần “Đâu
cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”, tập hợp được nhiều thanh niên đến
với các mô hình như: “Ngày thứ bảy tình nguyện”, “Ngày chủ nhật xanh”, tình
nguyện vì cuộc sống cộng đồng... uy tín, vị thế của tổ chức Đoàn, đội ngũ cán bộ
Đoàn được nâng lên, đóng góp xứng đáng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn.
1.2. Sự cần thiết, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của tổ chức
Đoàn Thanh niên trong phát triển kinh tế ở các huyện
1.2.1. Sự cần thiết phải phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong phát
triển kinh tế ở các huyện
- Thanh niên là cội nguồn của sự sống: Thanh niên, lớp người trẻ tuổi trong
mỗi cộng đồng, không chỉ là một vấn đề xã hội của một dân tộc, một quốc gia, mà
nói rộng ra còn là vấn đề của thời đại, của nhân loại. Tuổi thanh niên là những năm
tháng sung sức và đẹp đẽ nhất của đời người. Tuổi thanh niên là biểu tượng của sự
trẻ trung, mạnh mẽ của mọi hoạt động, hy vọng và ước mơ. Với tư cách là một tầng
lớp xã hội một thế hệ, một lực lượng nhìn vào thanh niên với những tiêu chí chủ


yếu của nó như: thể lực, học vấn, văn hóa, lối sống, tư tưởng, hành vi và hoạt
động... người ta có thể xác định và đánh giá xã hội đó trong hiện tại và tương lai.
Chính Mác đã gọi thanh niên là cội nguồn của sự sống, của dân tộc và giai
cấp công nhân, là bộ xương của mỗi cơ thể dân tộc.Với nhãn quan chính trị của

mình, ông đã sớm thấy vai trò của thanh niên đối với đội tiên phong của giai cấp
công nhân là Đảng Cộng sản.
Những tư tưởng của Mác và Ăngghen là hết sức quý giá. Điều quan trọng là
phải thấm nhuần tinh thần biện chứng khách quan, khoa học, tính chiến đấu trong
học thuyết Mác - Lênin, vận dụng nó một cách thông minh, sáng tạo vào hoàn cảnh
cụ thể để tập hợp thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn
mới, biết làm giàu cho bản thân, gia đình, làm giàu quê hương và cũng là làm giàu
cho đất nước.
- Thanh niên là người chủ tương lai của đất nước: Kế thừa những di sản
quý báu của Mác và Ăngghen, Lênin, Hồ Chủ tịch đã phát triển một cách sáng tạo
các luận điểm Mácxít về vai trò, vị trí của thanh niên trong xã hội, về nhiệm vụ
giáo dục thế hệ trẻ, về Đoàn thanh niên cộng sản. Ở Người xuyên suốt nhất quán
quan điểm: Thanh niên là một bộ phận của dân tộc, dân tộc nô lệ thì thanh niên
cũng bị nô lệ, dân tộc được giải phóng, thanh niên mới được tự do. Bác khẳng định:
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà thịnh hay
suy, yếu hay mạnh phần lớn là do thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai
cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn tinh thần và lực lượng của mình, phải làm
việc chuẩn bị cho cái tương lai đó”1. Bác là người cộng sản đầu tiên ở nước ta
khẳng định vị trí, vai trò của thanh niên trong cách mạng. Bằng nhiều hình thức,
Bác Hồ giáo dục cho thanh niên lòng yêu nước, "Vì lợi ích trăm năm phải trồng
người”. Bác luôn khơi dậy những những tiềm năng “Đào núi và lấp biển” của
thanh niên với khẩu hiệu “Đâu cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên’”,
Người nhắc nhở: “Nhiệm vụ của thanh niên không phải là hỏi nhà nước đã cho
mình những gì, mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? Mình phải làm như


thế nào cho ích nước, lợi nhà mà hy sinh phấn đấu cứng nào”2. Bác nêu rõ trách
nhiệm của thanh niên: “Thanh niên có vinh dự to lớn thì cũng có trách nhiệm lớn.
Để làm tròn trách nhiệm, thanh niên phải nâng cao tinh thần làm chủ tập thể, từ bỏ
chủ nghĩa cá nhân, chớ phô trương hình thức, chớ kiêu ngạo tự mãn. Phải thấm

nhuần đạo đức cách mạng, tức là học tập, lao động sinh hoạt theo đạo đức cách
mạng của thanh niên xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa”.
- Đoàn Thanh niên là lực lượng xung kích, là cánh tay đắc lực của Đảng,
được kế thừa những thành quả cách mạng, những kinh nghiệm đấu tranh cách mạng
của các thế hệ đi trước, cùng với trí tuệ, niềm say mê sáng tạo của họ sẽ tạo ra sức
bật mới cho quê hương. Việc cuốn hút thanh niên tham gia phát triển kinh tế, xây
dựng quê hương không phải là một quá trình tự phát. Sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản đối với phong trào thanh niên, việc định hướng chính trị cho thế hệ trẻ là điều
kiện cần thiết để biến những năng lực tiềm tàng của thế hệ trẻ thành hiện thực. Vì
vậy, tổ chức Đoàn có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu với cấp uỷ,
chính quyền và các cơ quan chức năng ban hành những chính sách cụ thể để động
viên thanh niên tham gia phát triển KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh địa
phương; trước hết là chính sách thu hút thanh niên tham gia xây dựng kinh tế, các
“Làng Thanh niên lập nghiệp”; đồng thời, có chính sách khuyến khích trí thức trẻ
tham về miền núi và những vùng khó khăn công tác thông qua các phong trào tình
nguyện và Thanh niên xung phong trong điều kiện mới.
- Phát triển kinh tế - xã hội miền núi là một trong những chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta. Để chương trình đạt được hiệu quả cao cần có sự chung tay
góp sức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội, trong đó,
Đoàn thanh niên có một vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Đây là lực lượng quan
trọng góp phần đáng kể trong việc tạo ra của cải vật chất cho gia đình và xã hội; là
lực lượng xung kích trong các phong trào thi đua xây dựng quê hương ngày càng
văn minh giàu đẹp. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thanh niên dễ
tiếp thu những kiến thức mới về văn hoá, khoa học, kỹ thuật, có ý thức phấn đấu


vươn lên đáp ứng nhu cầu của quá trình đổi mới. Vì vậy, thanh niên phải là những
người đi đầu trong việc hưởng ứng, thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận động và đưa các
chủ trương, chính sách đó vào cuộc sống, đến với các các tầng lớp nhân dân. Về

thực chất, phát triển kinh tế - xã hội miền núi là một quá trình cải biến kinh tế văn
hoá- xã hội, nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống của dân cư,
nâng cao trình độ dân trí, cải thiện điều kiện chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho người
dân ... trên địa bàn. Trước yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quê hương, phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, việc nhận thức đúng đắn và phát huy đầy đủ vai trò, sức
mạnh của Đoàn thanh niên được đặt ra như một đòi hỏi khách quan. Trong bối cảnh
lịch sử mới, Đảng ta xác định rõ, phải "khuyến khích, cỗ vũ thanh niên nuôi dưỡng
ước mơ, hoài bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại; hình
thành một lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc”.
1.2..2. Vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong phát triển kinh tế
1.2.2.1. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển kinh tế - xã hội
Giáo dục chính trị, tư tưởng là một chức năng quan trọng của tổ chứcĐoàn
nhằm đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đến gần hơn với đoàn viên, bồi dưỡng cho đoàn viên về lý tưởng cách mạng, lòng
yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc, có nhận thức và lối sống đúng đắn,
phù hợp với chuẩn mực xã hội nâng cao nhận thức cho thanh niên về các giá trị lịch
sử truyền thống, hiểu được tình hình đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, từ đó
xác định vai trò, trách nhiệm của tuổi trẻ trong công cuộc đổi mới đất nước. Các
hoạt động để thu hút thanh thiếu nhi tham gia là tổ chức các buổi mít tinh kỷ niệm
các ngày lễ lớn, liên hoan văn nghệ, hội trại truyền thống, các cuộc hành quân về
nguồn, giao lưu giữa các thế hệ và nhân chứng lịch sử, các cuộc thi tìm hiểu,...
Trong bối cảnh đất nước ta đang hội nhập sâu và nền kinh tế quốc tế thì việc
phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu phát triển của Đảng và nhà nước; tổ chức cơ
sở Đoàn có nhiệm vụ xung kích tham gia các phong trào phát triển kinh tế xã hội


×