BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
HÁN VĂN VŨ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NĂNG LỰC CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN HẠ TẦNG KỸ THUẬT TẠI HUYỆN YÊN
DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
HÁN VĂN VŨ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NĂNG LỰC CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN HẠ TẦNG KỸ THUẬT TẠI HUYỆN YÊN
DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60580302
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN TOẢN
HÀ NỘI, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ luận văn với tên đề tài: “Đề xuất giải pháp hoàn thiện
năng lực công tác thẩm định dự án hạ tầng kỹ thuật tại huyện Yên Dũng” là sản
phẩm của cá nhân tác giả, do tác giả tự tìm tòi và nghiên cứu. Các số liệu, kết quả
trong Luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công
trình nghiên cứu trước đây. Tất cả các trích dẫn và tham khảo đều được ghi rõ nguồn
gốc theo quy định.
Tác giả luận văn
Hán Văn Vũ
i
LỜI CÁM ƠN
Luận văn với đề tài “Đề xuất giải pháp hoàn thiện năng lực công tác thẩm định dự
án hạ tầng kỹ thuật tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” là kết quả từ quá trình nỗ
lực học tập và rèn luyện của tác giả tại Trường Đại học Thủy lợi. Để hoàn thành được
quá trình học tập tại Nhà Trường và luận văn này là nhờ sự hỗ trợ và giúp đỡ của gia
đình, Nhà trường và bạn bè đồng nghiệp.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình và người thân đã luôn ở bên
động viên, khích lệ và giúp đỡ để tác giả hoàn thành chương trình học tập cao học tại
Trường Đại học Thủy lợi.
Đồng thời, tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, giảng viên
Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi và truyền đạt kiến thức cho tác giả
trong thời gian học tập tại trường.
Hơn nữa, tác giả chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và lãnh đạo Phòng Kinh
tế và Hạ tầng huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tác giả trong quá trình học tập và đặc biệt là thu thập, tìm hiểu tài liệu để thực hiện
Luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin chân thành bày
tỏ lòng biết ơn của mình tới thầy giáo TS. Trần Văn Toản đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Mặc dù luận văn đã hoàn thành với tất cả sự cố gắng, đam mê bằng khả năng của bản
thân, tuy nhiên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Đó chính là sự giúp đỡ
quý báu mà tác giả mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên
cứu và công tác sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài....................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
4.1. Cách tiếp cận ............................................................................................................2
4.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................3
5. Kết quả đạt được ............................................................................................................................... 3
6. Nội dung của luận văn...................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1
1.1
TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG....4
Khái quát chung về công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng............................................ 4
1.1.1
Dự án đầu tư xây dựng .......................................................................................4
1.1.2
Phân loại dự án đầu tư xây dựng ........................................................................5
1.1.3
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng......................................................................8
1.2
Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng trong thời gian qua ở Việt Nam 12
1.2.1
Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ....................................12
1.2.2
Các nguyên nhân khách quan ...........................................................................13
1.2.3
Các nguyên nhân chủ quan ...............................................................................14
1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ............................ 16
1.3.1
Môi trường pháp lý ...........................................................................................16
1.3.2
Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng ......................................................17
1.3.3
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng...............................................17
1.3.4
Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định ......................................................18
1.3.5
Quy trình thẩm định .........................................................................................19
1.3.6
Công tác tổ chức điều hành thẩm định dự án đầu tư xây dựng ........................19
1.3.7
Yếu tố lạm phát ................................................................................................20
1.3.8
Năng lực cán bộ, năng lực đơn vị thẩm định ...................................................20
iii
1.3.9
Hệ thống trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho công tác thẩm định ...................... 21
1.3.10 Nhân tố khác .................................................................................................... 21
1.4
Kết luận chương 1..................................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ......................................................... 23
2.1
Cơ sở khoa học của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng.......................................... 23
2.1.1
Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 23
2.1.2
Cơ sở pháp lý ................................................................................................... 24
2.2
Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng ............................................................ 27
2.2.1
Phương pháp chung để thẩm định dự án .......................................................... 27
2.2.2
Một số phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng được áp dụng hiện nay
28
2.3
Nguyên tắc, trình tự và thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng ................................... 34
2.3.1
Nguyên tắc thẩm định [10] ............................................................................... 34
2.3.2
Trình tự công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ........................................ 34
2.3.3
Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng .................................................... 35
2.4
Quản lý chất lượng trong công tác thẩm định ........................................................................ 36
2.4.1
Khái niệm về quản lý chất lượng ..................................................................... 37
2.4.2
Quản lý chất lượng trong tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng...................... 37
2.5
Điều chỉnh sai sót trong công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng ................................... 38
2.6
Kết luận chương 2..................................................................................................................... 39
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT CHO PHÒNG KINH TẾ VÀ HẠ
TẦNG HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG .................................................... 40
3.1
3.1.1
Thực trạng phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang .......................... 40
Giới thiệu về phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên Dũng .............................. 40
3.1.2 Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trên
địa bàn huyện Yên Dũng ............................................................................................... 47
3.1.3 Đánh giá năng lực thẩm định dự án đầu tư xây dựng của phòng Kinh tế và Hạ
tầng huyện Yên Dũng .................................................................................................... 53
3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật của Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên Dũng .............................. 58
iv
3.2.1 Cập nhật thông tin cho cán bộ, bổ sung cán bộ đúng chuyên ngành và tăng
cường chính sách đãi ngộ ..............................................................................................58
3.2.2
Xây dựng một quy trình thẩm định dự án hạ tầng kỹ thuật hợp lý ..................59
3.2.3
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định .............................................................61
3.2.4
Một số giải pháp khác ......................................................................................61
3.3
Kết luận chương 3..................................................................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................65
1. Những kết quả đã đạt được của luận văn ..................................................................................... 65
2. Những tồn tại của luận văn ............................................................................................................ 66
3. Những kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................68
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức phòng Kinh tế và Hạ tầng .................................................... 45
Hình 3.2 Đề xuất quy trình thẩm định ........................................................................... 60
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Cơ cơ tổ chức phòng Kinh tế và Hạ tầng .......................................................45
Bảng 3.2. Thành phần hồ sơ trình thẩm định ................................................................49
Bảng 3.3. Một số dự án được thẩm định phòng Kinh tế và Hạ tầng .............................52
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BXD
Bộ xây dựng
CĐT
Chủ đầu tư
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
DAĐT
Dự án đầu tư
CP
Chính phủ
TMĐT
Tổng mức đầu tư
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NĐ
Nghị định
QH
Quốc hội
QLDA
Quản lý dự án
UBND
Ủy ban nhân dân
QPPL
Quy phạm pháp luật
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật
CTXD
Công trình xây dựng
LXD
Luật xây dựng
HSTK
Hồ sơ thiết kế
TKCS
Thiết kế cơ sở
HĐXD
Hoạt động xây dựng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
QLNN
Quản lý nhà nước
QLCL
Quản lý chất lượng
TVTK
Tư vấn thiết kế
QĐ
Quyết định
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, các công trình HTKT được ĐTXD rất nhiều trên địa bàn
huyện Yên Dũng để đáp ứng các yêu cầu về cải tạo chất lượng cơ sở hạ tầng các khu
dân cư mới, kết nối hạ tầng các cụm dân cư xung quanh, hạ tầng trong khu vực, khai
thác tối đa tiềm năng đất đai để phát triển kinh tế –xã hội, đáp ứng được nhu cầu đô thị
hóa và chỉnh trang đô thị tại một số địa phương, qua đó góp phần phát triển quỹ đất và
giải quyết nhu cầu nhà ở ngày càng tăng cao trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện đầu tư, còn một số CTXD có chất lượng chưa cao, hiệu quả không như
mong muốn, sự giao thoa của các dự án còn chưa thống nhất nên chưa phát huy được
hiệu quả tổng thể, tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ, tiến độ kéo dài gây lãng
phí vốn đầu tư, TMĐT tăng cao so với TMĐT ban đầu, tình trạng thất thoát, lãng phí
trong ĐTXD làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước đang là vấn đề gây
nhiều bức xúc trong xã hội. Có nhiều nguyên nhân, trong đó một phần là do khâu thẩm
định DAĐT các công trình HTKT còn nhiều yếu kém, chưa chặt chẽ. Vì vậy, QH đã
ban hành LXD 2014, với những nội dung đổi mới căn bản, trong đó đặc biệt nhấn
mạnh và tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan QLNN chuyên ngành trong
việc kiểm soát, QLCL và chi phí xây dựng ở tất cả các khâu của quá trình ĐTXD
thông qua việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán; quản lý năng lực hành
nghề xây dựng, kiểm tra việc nghiệm thu công trình trước khi đưa vào khai thác sử
dụng.
Công tác thẩm định DAĐT là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung cơ bản của
dự án do đơn vị tư vấn lập một cách độc lập, tách biệt với quá trình lập dự án theo yêu
cầu và mục tiêu chung đặt ra của từng dự án, tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư
có hiệu quả. Do vậy, công tác thẩm định dự án là nhiệm vụ hết sức quan trọng làm cơ
sở để QĐ phê duyệt đầu tư dự án đảm bảo kinh tế, kỹ thuật phát huy tối đa hiệu quả
của nguồn vốn đầu tư. Hiện nay, phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan chuyên ngành
phải thẩm định các dự án ĐTXD công trình trên địa bàn huyện theo phân cấp. Trong
quá trình thẩm định các dự án đã gặp không ít các khó khăn, lúng túng. Bản thân học
1
viên trong quá trình tham gia thẩm định đã nhận thấy còn một số tồn tại, bất cập trong
khâu lập và thẩm định các DAĐT trên địa bàn huyện Yên Dũng. Vì vậy, vấn đề đặt ra
là làm thế nào để đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác thẩm định, phương hướng
giải quyết các tồn tại, vướng mắc đảm bảo các dự án ĐTXD sẽ được hiệu quả và bền
vững.
Trên cơ sở những yêu cầu cấp thiết ở trên, học viên lựa chọn và thực hiện đề tài "Đề
xuất giải pháp hoàn thiện năng lực công tác thẩm định dự án hạ tầng kỹ thuật tại
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với kỳ
vọng được đóng góp những kiến thức đã được học tập ở trường, những kinh nghiệm
thực tiễn của bản thân để thực hiện hiệu quả công tác thẩm định các dự án ĐTXD các
công trình HTKT trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang theo phân cấp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác thẩm định các dự án ĐTXD các công trình HTKT trên
địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong thời gian vừa qua;
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực công tác thẩm định dự án
ĐTXD các công trình HTKT cho phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên Dũng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định các dự án công trình xây dựng nói
chung và công tác thẩm định các dự án ĐTXD công trình HTKT nói riêng;
• Phạm vi nghiên cứu: Công tác thẩm định các dự án ĐTXD công trình HTKT tại trên
địa bàn huyện Yên Dũng – Tỉnh Bắc Giang do Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên
dũng quản lý.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
• Tiếp cận lý thuyết các vấn đề liên quan đến công tác QLXD;
• Tiếp cận thông tin các dự án công trình HTKT thực tế đã thực hiện;
• Tiếp cận các chế độ chính sách pháp luật trong lĩnh vực QLXD, đặc biệt là trong
lĩnh vực thẩm định;
2
• Tiếp cận các nghiên cứu liên quan đã công bố.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả kết hợp sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học dưới đây:
• Phương pháp thống kê;
• Phương pháp kế thừa những kết quả nghiên cứu đã công bố;
• Phương pháp so sánh, đối chiếu với các văn bản pháp quy để phân tích tổng hợp;
• Phương pháp điều tra thu thập số liệu thực địa;
• Phương pháp tham khảo ý kiến các chuyên gia.
5. Kết quả đạt được
Đánh giá được thực trạng công tác thẩm định các dự án ĐTXD các công trình HTKT
trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang trong thời gian vừa qua;
Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện năng lực thẩm định các dự án công
trình HTKT cho phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
6. Nội dung của luận văn
Cấu trúc của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 03 chương:
• Chương 1: Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư xây dựng
• Chương 2: Cơ sở khoa học của thẩm định dự án ĐTXD công trình HTKT;
• Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện năng lực thẩm định dự án ĐTXD
công trình HTKT cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
1.1 Khái quát chung về công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng
• Dự án ĐTXD là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành
HĐXD để triển khai xây dựng mới sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và
chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD, dự án được thể hiện thông qua
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD [1].
• Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu
sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của việc ĐTXD, làm cơ sở xem xét, QĐ
chủ trương ĐTXD.
• Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về
sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc ĐTXD theo phương án TKCS được
lựa chọn, làm cơ sở xem xét, QĐ ĐTXD.
• Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết,
mức độ khả thi và hiệu quả của việc ĐTXD theo phương án thiết kế bản vẽ thi công
xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, QĐ ĐTXD.
• Người QĐ đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và QĐ ĐTXD.
• Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
• Chủ ĐTXD (sau đây gọi là CĐT) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn
hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động ĐTXD.
4
• Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD, thể
hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây
chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương ĐTXD công trình.
• TKCS là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD trên cơ sở
phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước
thiết kế tiếp theo.
• Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người QĐ đầu tư, CĐT, cơ quan chuyên
môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực
hiện dự án ĐTXD làm cơ sở xem xét, phê duyệt.
• Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực HĐXD, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết
trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án ĐTXD làm cơ sở cho công tác thẩm định
[2].
1.1.2
Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Theo quy định dự án ĐTXD được phân loại theo quy mô, tính chất và theo nguồn vốn
đầu tư cụ thể:
1.1.2.1 Theo quy mô và tính chất
Dự án theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, bao gồm: Dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C”.
a) Dự án quan trọng quốc gia
Theo TMĐT: Dự án sử dụng vốn đầu tư công có TMĐT 10.000 tỷ đồng trở lên.
Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường (Không phân biệt TMĐT), bao gồm:
• Nhà máy điện hạt nhân;
• Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo vệ
cảnh quan, khu rừng nghiên cứu khu bảo tồn thiên nhiên, thực nghiệm khoa học từ
50ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn
5
cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500ha trở lên; rừng sản xuất từ
1.000ha trở lên;
• Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở
lên với quy mô từ 500ha trở lên;
• Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các
vùng khác;
• Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội QĐ.
b) Dự án thuộc nhóm A
Dự án thuộc nhóm A là những dự án có một trong những điều kiện sau:
• Các dự án trên địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; tại địa bàn đặc biệt quan trọng
đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của phát luật về quốc phòng, an
ninh; thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tích chất bảo mật quốc gia; sản
xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất (không phân biệt
TMĐT);
• Các dự án giao thông bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng;
Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở, có
TMĐT từ 2.300 tỷ đồng trở lên;
• Các dự án giao thông trừ các dự án để nêu ở trên; Thủy Lợi; Cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Bưu chính, viễn thông; Sản xuất thiết bị
thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình cơ khí, có TMĐT từ 1.500
tỷ đồng trở lên;
• Các dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên; Công nghiệp, Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới trừ các dự án
thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các mục đã nên trên, có TMĐT từ 1.000 tỷ
đồng trở lên;
• Các dự án y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền
hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng trừ xây dựng khu nhà
ở, có TMĐT từ 800 tỷ đồng trở lên.
c) Dự án thuộc nhóm B
6
Dự án thuộc nhóm B là những dự án có một trong những điều kiện sau:
• Các dự án: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, ximăng, phân bón;
luyện kim, chế tạo máy; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở, có
TMĐT từ 120 ÷ 2.300 tỷ đồng.
• Các dự án Giao thông; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ
thuật điện; Sản xuất thiết bị điện tử, thông tin; Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình
cơ khí; Bưu chính, viễn thông, có TMĐT từ 80 ÷ 1.500 tỷ đồng.
• Các dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án
thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các mục đã nên trên, có TMĐT từ 60 đến
1.000 tỷ đồng.
• Các dự án y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền
hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, có TMĐT từ 45 đến
800 tỷ đồng.
d) Dự án thuộc nhóm C
Dự án thuộc nhóm C là những dự án có một trong những điều kiện sau:
• Các dự án giao thông bao gồm cầu, cảng sông, cảng biển, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác hóa chất, dầu khí, phân bón, xi măng;
luyện kim, Chế tạo máy; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở, có
TMĐT dưới 120 tỷ đồng.
• Các dự án giao thông; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ
thuật điện; Sản xuất thiết bị điện tử, thông tin; Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình
cơ khí; Bưu chính, viễn thông, có TMĐT dưới 80 tỷ đồng.
• Các dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án
thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các mục đã nên trên, có TMĐT dưới 60 tỷ
đồng.
7
• Các dự án y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền
hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, có TMĐT dưới 45 tỷ
đồng.
1.1.2.2 Theo nguồn vốn đầu tư
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước: Đây là nguồn chi của ngân sách Nhà nước
cho ĐTXD, là nguồn vốn đầu tư rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi đất nước. Nguồn vốn này được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực cần có sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước: Cùng với tiến trình hội nhập, đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong
việc giảm bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử
dụng nguồn vốn kể trên phải đảm bảo các nguyên tắc hoàn trả vốn vay. CĐT là người
đi vay vốn phải tính toán kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn
ngân sách sang phương thức tín dụng đối với mỗi dự án có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp. Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước còn phục vụ cho công
tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước còn có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn.
1.1.3 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Dự án cho dù được chuẩn bị tốt, phân tích, đánh giá kỹ lưỡng nhưng nó vẫn thể hiện
8
tính chủ quan của cá nhân hoặc nhóm chuyên gia lập dự án nên những hạn chế, tồn tại
trong quá trình lập dự án là rất khó tránh khỏi. Để tránh hoặc giảm tính chủ quan cần có
sự kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn và sự phù hợp với các quy định, tính khả thi gắn với
địa bàn sẽ thực hiện dự án và hiệu quả của dự án ĐTXD sẽ mang lại, giúp việc ra QĐ đầu
tư được sát thực tế và đáp ứng được mục tiêu đầu tư. Thẩm định dự án giúp cho các CĐT
tránh được thiếu sót, sai sót trong từng nội dung của hồ sơ lập dự án, nếu không sẽ phai bổ
sung các nội dung này trong quá trình thực hiện dự án sẽ gây vượt mức đầu tư. Thẩm định
dự án là một khâu quan trọng trong công tác quản lý ĐTXD, tạo ra cơ sở lý luận chắc
chắn cho việc thực hiện hoạt động đầu tư đạt hiệu quả cao.
1.1.3.1 Nội dung thẩm định dự án ĐTXD
Thẩm định dự án ĐTXD gồm thẩm định TKCS và nội dung khác của Báo cáo nghiên
cứu khả thi ĐTXD [2]. Các nội dung thẩm định gồm:
• Sự phù hợp của TKCS so với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng đã được
chấp thuận hoặc với phương án tuyến của công trình được chọn đối với các công trình
xây dựng theo tuyến;
• Sự phù hợp của TKCS với vị trí, địa điểm xây dựng và khả năng kết nối với hạ tầng
kỹ thuật của khu vực;
• Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với
công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;
• Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ;
• Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;
• Điều kiện năng lực HĐXD của tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tham gia
TVTK công trình;
• Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công
trình với yêu cầu của TKCS.
Thẩm đinh các nội dung khác gồm:
• Đánh giá về sự cần thiết ĐTXD bao gồm sự phù hợp với chủ trương đầu tư, khả
năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô, công suất, năng lực khai thác sử dụng đáp
ứng yêu cầu phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng trong từng thời kỳ;
9
• Đánh giá các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án bao gồm: sự phù hợp về quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; khả năng đáp ứng nhu cầu về sử dụng
đất, khả năng GPMB phục vụ ĐTXD; nhu cầu sử dụng nguồn tài nguyên (nếu có),
việc bảo đảm các yếu tố đầu vào và đáp ứng các đầu ra của sản phẩm dự án; các giải
pháp tổ chức thực hiện; kinh nghiệm quản lý của CĐT; các giải pháp bảo vệ môi
trường; phòng, chống cháy, nổ; đảm bảo an ninh quốc phòng và các yếu tố khác;
• Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án gồm TMĐT, tiến độ thực hiện dự
án ĐTXD; chi phí vận hành, khai thác; khả năng huy động vốn theo tiến độ dự án,
phân tích hiệu quả, rủi ro tài chính và hiệu quả KT-XH của dự án.
Đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD thì các nội dung
cần thẩm định gồm:
• Đánh giá về sự cần thiết đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện dự án; TMĐT, hiệu quả
về KT-XH của dự án;
• Xem xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự án bao gồm nhu cầu sử dụng đất,
khả năng GPMB; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như an ninh, quốc phòng, môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
• Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình; sự tuân thủ các tiêu chuẩn
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về việc sử dụng vật liệu xây dựng
cho công trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với
thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
• Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của
công trình, mức độ an toàn của công trình và bảo đảm sự an toàn của các công trình
lân cận;
• Đánh giá sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán thiết kế với khối lượng
thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá, định mức xây dựng
công trình; xác định giá trị dự toán của công trình;
• Điều kiện năng lực HĐXD của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây
dựng, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ĐTXD [2].
10
1.1.3.2 Vai trò của thẩm định dự án ĐTXD
Vai trò của thẩm định dự án ĐTXD trong các dự án là rất lớn, nó thể hiện ở các khía
cạnh sau đây:
• Đảm bảo chất lượng của HSTK, khắc phục các sai sót có thể có của các đơn vị
TVTK. Thực tế các hồ sơ khi thực hiện thẩm định phải chỉnh sửa rất nhiều từ việc tuân
thủ quy hoạch được duyệt, lựa chọn phương án thiết kế, sai sót trong bản vẽ thiết kế,
áp dụng sai định mức, chế độ khi lập dự toán công trình. Vì vậy, việc cơ quan QLNN
thực hiện tốt công tác thẩm định là rất cần thiết để đảm bảo công trình đầu tư có hiệu
quả.
• Hầu hết các dạ án sau khi thẩm định đều tiết kiệm chi phí ĐTXD hơn so với giá trị
trình thẩm định ban đầu;
• Hồ sơ trình thẩm định đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn
nhà nước ngoài ngân sách được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân
cấp và cơ quan chuyên môn trực thuộc người QĐ đầu tư để thẩm định. Ngoài ra, đối
với dự án sử dụng nguồn vốn khác, hồ sơ trình thẩm định bắt buộc phải trình cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định TKCS đối với công trình cấp đặc
biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi
trường và an toàn của cộng đồng [2]. Điều này làm tăng trách nhiệm của cơ quan nhà
nước và mức độ tin cậy của HSTK. Đảm bảo việc đầu tư công trình là hiệu quả. Hoạt
động thẩm định dự án ĐTXD đóng vai trò rất quan trọng không chỉ với các nhà đầu tư
được hưởng lợi trực tiếp từ dự án mà còn đối với các định chế tài chính (như ngân
hàng, tổ chức tín dụng), cơ quan nhà nước trong việc ra QĐ đầu tư, cấp vốn, cấp giấy
phép cho dự án…
1.1.3.3 Mục đích của thẩm định dự án ĐTXD
Công tác thẩm định dự án ĐTXD có mục đích sau đây:
• Đánh giá tính hợp lý của dự án biểu hiện trong hiệu quả và tính khả thi ở từng nội
dung và cách thức tính toán của dự án;
• Đánh giá tính hiệu quả của dự án trên hai phương diện tài chính và kinh tế xã hội.;
• Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng, tính khả thi thể
hiện ở việc xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý.
11
+ Đối với cơ quan thẩm định nhà nước: Nhằm xem xét những lợi ích kinh tế - xã hội
mà dự án đem lại có phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia, của vùng, của địa phương hay không và thông qua đó đưa ra những kết luận
và sự chấp thuận phải sửa đổi, bổ sung hay bác bỏ dự án;
+ Đối với những định chế tổ chức quốc gia hoặc quốc tế: Ngoài việc xem xét khả
năng sinh lời cho bên đầu tư và sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân,
việc thẩm định còn nhằm mục đích xét hướng phát triển lâu dài ổn định của dự án mà
định hướng tài trợ hoặc cho vay vốn.
1.1.3.4 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án ĐTXD
Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý dự án nhận
biết và đánh giá một cách đúng đắn giúp sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Chính vì
vậy thẩm định dự án ĐTXD có ý nghĩa rất lớn:
• Thẩm định dự án giúp người QĐ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất,
tối ưu nhất;
• Giúp cơ quan QLNN đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát
triển chung của ngành, quốc gia trên các mặt mục tiêu, quy mô, hiệu quả;
• Xác định được mặt lợi, hại của dự án khi đi vào hoạt động, từ đó để khai thác những
mặt có lợi và hạn chế những mặt có hại của dự án.
1.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng trong thời gian qua ở
Việt Nam
1.2.1 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Trong thời qua quá trình thực hiện công tác thẩm định dự án ĐTXD các công trình nói
chung và công trình hạ tầng kỹ thuật nói riêng, chúng ta nhận thấy nổi lên vấn đề tiến
độ thực hiện dự án còn chậm, đầu tư dàn trải, kéo dài, không đồng bộ; chưa phù hợp
thậm chí phá vỡ quy hoạch chung, các dự án phải điều chỉnh khá nhiều nhất là chi phí
ĐTXD, khả năng giải ngân thấp so với yêu cầu, công tác thanh quyết toán kéo dài,
chất lượng công trình còn chưa tốt, công trình chậm được đưa vào khai thác, sử dụng
dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao. Với yêu cầu về quy mô đầu tư lớn hơn trong vài
12
năm tới nếu vẫn vận hành hệ thống thẩm định như hiện nay thì chắc chắn không đạt
yêu cầu.
Một số dự án ĐTXD chưa nhận được nhiều sự đồng thuận của nhân dân. Vấn đề này
có thể do thông tin dự án chưa đến hoặc đến chưa đầy đủ cho nhân dân, có thể do mẫu
thuẫn giữa các nhóm lợi ích khác nhau nhưng cũng có thể có dự án chưa thực sự khả
thi và chưa hẳn đã thuyết phục về hiệu quả tổng hợp không chỉ kinh tế mà còn là môi
trường, chính trị, văn hóa và xã hội, ...
LXD năm 2014; NĐ số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của CP, ....được ban hành và
có hiệu lực, công tác thẩm định dự án đã được thực hiện một cách khoa học, hiện
tượng chồng chéo không còn, trùng lặp giữa các tổ chức, cơ quan, do đó công tác thẩm
định dự án được kỹ hơn, cụ thể hơn, có điều kiện được nâng cao chất lượng và hiệu
quả. Trên cơ sở những quy định đó, các tổ chức, cơ quan thực hiện công tác thẩm định
dự án ĐTXD đã chủ động, thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn QLCL ISO 9001:2000
cho hoạt động thẩm định và QLCL công trình.
1.2.2 Các nguyên nhân khách quan
Các văn bản QPPL về chính sách, chế độ của nhà nước về ĐTXD cơ bản đã được ban
hành tuy nhiên việc ban hành không đồng bộ, thay đổi nhiều trong thời gian ngắn, ban
hành các luật và các văn bản hướng dẫn luật còn chậm, thiếu làm hạn chế việc thực
hiện ở cấp các ngành và địa phương ví dụ LXD 2014 được ban hành và có hiệu lực từ
01/01/2015, NĐ hướng dẫn thực hiện LXD (NĐ số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án
ĐTXD công trình.) ban hành và có hiệu lực từ 05/8/2015 rồi lại sửa đổi, bổ sung (NĐ
số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017) [3].
Gần đây có nhiều cơ chế chính sách mới trong lĩnh vực ĐTXD có hiệu lực vì vậy có
ảnh hưởng rất nhiều đến ngành xây dựng nói chung cũng như công tác thẩm định dự
án nói riêng. Do việc áp dụng LXD mới nên quá trình thẩm định không tránh khỏi việc
sai sót, vận dụng, áp dụng không đúng những cơ chế chính sách mới hoặc nhầm lẫn
với những cơ chế chính sách cũ.
Sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan khi thực hiện công tác thẩm định, thẩm tra
còn chưa thực sự gắn kết và phát huy vai trò của mình. Do vậy khi xin ý kiến các cơ
13
quan chuyên môn, các phòng ban liên quan gặp nhiều khó khan, thời gian kéo dài, thủ
tục phức tạp.
1.2.3 Các nguyên nhân chủ quan
1.2.3.1 Năng lực của CĐT còn những hạn chế
CĐT dự án là cơ quan thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án đến thực hiện và
kết thúc dự án. Một số bộ phận, cá nhân còn thực hiện công việc theo tư duy cũ mặc
dù môi trường đầu tư được đổi mới thường xuyên. Tính thụ động trong công việc còn
khá phổ biến, trách nhiệm của tập thể, cá nhân còn chưa được làm minh bạch, thiếu
biện pháp xử lý nếu để xảy ra sai sót nên dễ dẫn đến tình trạng tất cả đều làm nhưng
nhưng không có ai chịu nhận trách nhiệm chính. Đây là tình trạng ở các cơ quan, tổ
chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản các cấp, ngành.
Năng lực của CĐT còn bị hạn chế. Hiện nay, do công tác thẩm định DAĐT do các cơ
quan QLNN thực hiện nên một số CĐT không quan tâm đến chất lượng hồ sơ, không
kiểm soát hồ sơ trước khi trình thẩm định mà phó mặc cho đơn vị tư vấn và cơ quan
thẩm định. Một số CĐT còn xác định rõ được vai trò trách nhiệm của mình trong công
tác thẩm định.
Công tác chuẩn bị dự án và thực hiện dự án ĐTXD được quan tâm nhiều hơn công tác
giám sát đánh giá đầu tư còn bị xem nhẹ. Trải qua nhiều năm thực hiện đầu tư với số
lượng dự án rất nhiều nhưng chúng ta vẫn chưa có một đánh giá hoàn chỉnh về dự án
và cũng chưa có những cơ sở cho những định hướng đầu tư trong tương lai khi mà sự
phát triển KT-XH của đất nước sẽ phải đến lúc đòi hỏi nhiều hơn những giải pháp phi
công trình, sử dụng các loại vật liệu thân thiện với môi trường. Thông tin về dự án còn
chưa được công khai, lấy ý kiến của nhân dân về dự án, thông tin đến với cộng đồng
được hưởng lợi từ dự án cũng như bị ảnh hưởng từ dự án để nhận về và xử lý những
phản hồi. Nếu làm tốt việc này có thể sẽ tăng cường sự đồng thuận của nhân dân cũng
như sẽ tạo cho sự giám sát của cộng đồng được thường xuyên, chất lượng hơn.
1.2.3.2 Tổ chức quản lý ĐTXD công trình của chúng ta còn chậm đổi mới
Thực trạng này là nguyên nhân quan trọng nhất vì mô hình tổ chức quản lý đầu tư tốt
sẽ là động lực cải thiện các nguyên nhân nêu trên. Cũng phải nói rằng vấn đề này còn
14
khá trì trệ ở các bộ ngành từ trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, xét về mặt chủ
quan thì mô hình quản lý hiện nay còn những bất cập. Các Bộ, ngành, địa phương
chưa mạnh dạn thành lập một nhóm chuyên gia để nghiên cứu và thiết kế mô hình cho
nên trong thời gian qua chậm đưa ra được cơ chế tổ chức nào cho phù hợp. Một số bộ
phận quản lý còn sa đà vào các vấn đề chi tiết kỹ thuật mà chưa quan tâm các vấn đề
có tính vĩ mô. Những quy trình thực hiện các công việc dường như còn chưa chuẩn bị
tốt. Những quy định này cần phải chỉ dẫn tường tận cho các cơ quan cùng tham gia
thực hiện dự án kể cả các chủ thể tham gia hoạt động ĐTXD. Ví dụ, theo quy định dự
án nhóm B phải được thẩm định trong thời gian 20 ngày làm việc sau khi nhận đủ các
hồ sơ hợp lệ. Như vậy cần quy định rõ thế nào là hồ sơ hợp lệ và sau khi đã hợp lệ rồi
thì phải được thẩm định trong vòng 20 ngày làm việc. Chúng ta thường bị chậm vì từ
khâu tiếp nhận hồ sơ không phải do cán bộ chuyên môn tiếp nhận hay như thế nào là
hồ sơ đã hợp lệ, trong quá trình thẩm định lại yêu cầu bổ sung thêm tài liệu liên quan
hoặc chưa đủ thông tin phải tạm dừng và như vậy công tác thẩm định, thẩm tra lại kéo
dài thêm.
Sự quá tải của cơ quan chuyên môn thẩm định ngoài yếu tố thiếu nhân lực, nhiều công
việc cùng một thời điểm còn do cách thức thực hiện. Khi đã ý thức được rằng các cơ
quan thẩm định không thể có thời gian và sức lực xem kỹ rất nhiều HSTK thì cách
thức thẩm định đúng mức cần thiết sẽ làm giảm tải khối lượng công việc thực hiện cho
cán bộ thẩm định đồng thời tập trung đánh giá những điểm chính yếu như: Dự án có
phù hợp với quy hoạch, tuân thủ các Quy chuẩn và Tiêu chuẩn, sự an toàn công trình,
kinh tế, an toàn môi trường, ...
Tổ chức quản lý đầu tư còn chưa thực sự quan tâm đến việc giám sát đầu tư và đánh
giá hiệu quả dự án.
Tổ chức quản lý và thực hiện các dự án dùng vốn vay ODA hiện cũng còn nhiều lúng
túng mối quan hệ công việc và trách nhiệm giữa CPO, PMU, Cục quản lý XDCT, …;
Năng lực các nhà Tư vấn quốc tế vẫn còn nhiều vấn đề; quyền lực của bên vay dường
như bị hạn chế chưa hẳn đã do bên cho vay mà còn do năng lực quản lý của bên
vay,…. Các thủ tục làm mất khá nhiều thời gian chờ đợi của dự án.
15